KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Dòng chảy dinh dưỡng Nitơ trong HTCT của các
nông hộ nhỏ tại Tây Nguyên đã được mô tả dựa trên
04 loại HTCT là của người DTTS, mức độ đa dạng
của hệ thống thấp (LE); của người Kinh, mức độ đa
dạng của hệ thống thấp (LK); của người DTTS, mức
độ đa dạng của hệ thống cao (HE); và của người
Kinh, mức độ đa dạng của hệ thống cao (HK). Dòng
dinh dưỡng này là thừa Nitơ. Người dân đã sử dụng
quá nhiều phân hóa học so với nhu cầu ở cả 04 loại
HTCT, nhất là ở nhóm hộ người Kinh. Việc sử dụng
phế phụ phẩm nông nghiệp, lựa chọn cây trồng - vật
nuôi và các phương thức chăn nuôi như chăn thả
hoặc nuôi nhốt cũng đã ảnh hưởng đến dòng chảy
dinh dưỡng này.
4.2. Đề nghị
Để nâng cao hiệu quả sử dụng dinh dưỡng trong
HTCT nông hộ thì cần thiết phải quản lý nguồn phụ
phẩm nông nghiệp, nguồn phân chuồng, trồng xen
các loại cây họ đậu trong hệ thống sản xuất cây trồng
vật nuôi và quản lý tốt việc bón phân hóa học cho
cây trồng. Cần tiếp tục nghiên cứu mô hình hóa các
HTCT nông hộ để có cơ sở khuyến nghị phát triển
HTCT nông hộ bền vững.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dòng chảy dinh dưỡng nitơ trong hệ thống canh tác cây trồng - Vật nuôi của các nông hộ nhỏ tại Tây Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
112
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
(Meloidogyne incognita and Pratylenchus coffeae) damaging coffee trees was conducted in a trial with 5 treatments
at different concentrations: 0, 1, 2, 3 and 4%. The trial was repeated for 4 times in laboratory conditions. The results
showed that the best treatments applied for wood vinegar at 3% and 4% of concentrations could kill 83,33% and
95,49% of Pratylenchus coffeae, respectively; 91,59% and 100% of Meloidogyne incognita, respectively after 48 hours
of application. Therefore, wood vinegar is good potential for control of nematodes damaging coffee.
Keywords: Wood vinegar, Meloidogyne incognita, Pratylenchus coffeae
DÒNG CHẢY DINH DƯỠNG NITƠ TRONG HỆ THỐNG CANH TÁC
CÂY TRỒNG - VẬT NUÔI CỦA CÁC NÔNG HỘ NHỎ TẠI TÂY NGUYÊN
Châu Thị Minh Long1 và Đậu Thế Năm1
TÓM TẮT
Nghiên cứu này đã định lượng dòng chảy dinh dưỡng Nitơ trong các hệ thống canh tác (HTCT) cây trồng - vật
nuôi tại các nông hộ nhỏ ở Tây Nguyên. Bốn loại nông trại bao gồm HTCT có mức độ đa dạng thấp của người dân
tộc thiểu số (DTTS) (LE), HTCT có mức độ đa dạng thấp của người Kinh (LK), HTCT có mức độ đa dạng cao của
người DTTS (HE) và HTCT có mức độ đa dạng cao của người Kinh (HK) đã được lựa chọn để thu thập số liệu về
các hoạt động nông nghiệp và đầu vào, đầu ra của dòng chảy dinh dưỡng Nitơ tại nông trại. Sự cân bằng dinh dưỡng
Nitơ được phân tích bằng cách sử dụng mô hình Farm DESIGN. Kết quả cho thấy cả bốn loại HTCT trên đều có có
lượng Nitơ dư thừa (45 - 79 kg N /ha/năm), thấp nhất ở hệ thống HE và cao nhất ở hệ thống HK. Cân bằng Nitơ lớn
hơn 0 cho thấy rằng mặc dù dinh dưỡng của đất sẽ được duy trì nhưng lại có nguy cơ ô nhiễm môi trường.
Từ khóa: Dòng chảy dinh dưỡng, hệ thống canh tác cây trồng - vật nuôi, Tây Nguyên, Việt Nam
Ngày nhận bài: 21/11/2018
Ngày phản biện: 27/11/2018
Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Nhung
Ngày duyệt đăng: 10/12/2018
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những thập kỷ qua, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường, áp lực gia tăng dân số và
các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, nhiều nông hộ
đã sản xuất thâm canh và độc canh một mặt hàng
nông sản trong nông hộ như tiêu, cà phê,... Điều
này đã dẫn đến việc phụ thuộc nhiều vào hóa chất
đầu vào như phân bón và thuốc hóa học. Từ đó,
môi trường đất bị suy thoái và dịch hại phát triển
(Long, 2010).
Từ tháng 5/2017 đến tháng 12/2018, trong khuôn
khổ hợp tác với CIAT, Viện KHKT Nông Lâm
nghiệp Tây nguyên đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
hệ thống canh tác cây trồng - vật nuôi nhằm tăng
hiệu quả sinh thái theo cách tiếp cận có sự tham gia
ở các nông hộ nhỏ tại Tây Nguyên”, trong đó nghiên
cứu dòng chảy dinh dưỡng Nitơ trong HTCT nông
hộ là một trong những nội dung nghiên cứu của đề
tài. Nghiên cứu nhằm mô tả hiện trạng quản lý chất
dinh dưỡng Nitơ trong HTCT cây trồng - vật nuôi
của các nông hộ nhỏ tại Tây Nguyên, từ đó làm cơ sở
cho việc mô hình hóa các HTCT nông hộ và khuyến
nghị phát triển HTCT nông hộ bền vững.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các nông hộ nhỏ ở Tây
Nguyên, được điều tra thông qua bộ phiếu điều tra.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra
Danh sách hộ điều tra được kế thừa từ kết quả
nghiên cứu điều tra nông hộ RHoMIS (Rural
Households Multi-Indicator Survey) 310 hộ dân tại
hai xã Ea Tyh, huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk và xã Đắk
Dro, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông năm 2016 và
nghiên cứu điều tra PGIS (Participatory Geographic
Information System) 93 nông hộ được lựa chọn
từ danh sách điều tra ban đầu được thực hiện vào
tháng 6/2017 của CIAT. Các điều tra này đã tính
toán chỉ số đa dạng của HTCT (DI) dựa vào tổng
số loại cây trồng và vật nuôi trong nông hộ. Hai loại
HTCT được chọn lựa cho nghiên cứu này là: mức
độ đa dạng thấp (DI ≤ 4) và mức độ đa dạng cao
(DI ≥ 8) cho hai đối tượng người DTTS và người
Kinh. Trên cơ sở đó, 4 nông hộ được lựa chọn điều
tra cho nghiên cứu này và đại diện cho 4 loại hình
canh tác nông hộ tại địa bàn nghiên cứu (Bảng 1).
113
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
Bảng 1. Các loại hình HTCT
được chọn lựa trong nghiên cứu
Tiêu chí LE LK HE HK
Chỉ số đa
dạng
Thấp
(DI ≤ 4)
Thấp
(DI ≤ 4)
Cao
(DI ≥ 8)
Cao
(DI ≥ 8)
Dân tộc Tày Kinh Tày Kinh
Địa điểm
(xã) Đắk Dro Ea Tyh Đắk Dro Ea Tyh
2.2.2. Phương pháp điều tra
Dựa vào mẫu phiếu IPACTLite (Integrated
modeling Platform for Mixed Animal Crop Systems
survey). Các thông tin thu thập bao gồm thông tin
nông hộ, đất đai, cây trồng, vật nuôi, phân bón và
việc quản lý HTCT nông hộ.
2.2.3. Một số công thức được sử dụng để tính toán
- Đơn vị chăn nuôi nhiệt đới TLU (Tropical
Livestock Unit)
Bảng 2. Đơn vị chăn nuôi quy đổi của các loại vật nuôi
Vật nuôi TLU Vật nuôi TLU
Bò lai 1,00 Dê 0,10
Bò địa phương 0,70 Cừu 0,10
Bò tơ 0,50 Gà 0,01
Bê 0,30 Lợn 0,20
Nguồn: Chilonda and Otte (2006).
- Cân bằng dinh dưỡng Nitơ tại nông trại (kg N/
ha/năm)
N-FG balance= ∑(CPimp ,Mimp ,Bio Nfix ,NDep) –
∑(CPexp , CPHH , V, CRburn, AP exp, APHH, M exp)
Trong đó: FG: tại nông trại; CPimp: đầu vào từ sản
phẩm cây trồng; Mimp: đầu vào từ phân bón; BioNfix:
cố định đạm sinh học; NDep: cố định đạm từ đất; CPexp:
đầu ra từ sản phẩm cây trồng; CPHH: sản phẩm cây
trồng tiêu thụ trong nông hộ; V: sự bay hơi; CRburn: phụ
phẩm đốt bỏ trên đồng ruộng; APexp: sản phẩm vật
nuôi xuất ra khỏi nông hộ; APHH: sản phẩm chăn nuôi
được tiêu thụ tại nông hộ; Mexp: phân chuồng xuất ra
khỏi nông hộ.
- Số liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm
Farm DESIGN (Groot et al., 2012) và Excel.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5 đến tháng
12 năm 2017 tại xã Ea Tyh, Huyện Ea Kar, Tỉnh Đắk
Lắk và xã Đắk Dro, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm của các loại hình canh tác nông hộ
lựa chọn cho nghiên cứu
Bốn hộ nghiên cứu đại diện cho các mức độ đa
dạng HTCT khác nhau của người Kinh và DTTS.
HTCT đa dạng thấp chủ yếu chỉ có cà phê, lúa và
chăn nuôi gia cầm như gà và vịt; trong khi đó HTCT
đa dạng cao có thêm nhiều loại cây trồng, vật nuôi
khác như cây điều, tiêu, cỏ VA06, chăn nuôi bò và ao
cá. Diện tích, số lượng và số loại cây trồng, vật nuôi
của các HTCT được miêu tả chi tiết ở Bảng 3.
Bảng 3. Một số đặc điểm chính của các HTCT
Loại hình canh tác LE LK HE HK
Địa điểm (xã) Đắk Dro Ea Tyh Đắk Dro Ea Tyh
Số nhân khẩu/hộ 5 3 3 3
Tuổi của chủ hộ 37 36 27 59
Dân tộc Tày Kinh Tày Kinh
Tổng DT canh tác (ha) 1,09 1,2 1,4 2,03
Cây trồng chính Cà phê (1,0) Cà phê (1,0) Điều (0,8) Cà phê - Tiêu (1,5)
Lúa (0,09) Lúa (0,2) Lúa (0,2) Lúa (0,15
Cà phê (0,3) Cỏ VA06 (0,25)
Cỏ VA06 (0,03) Ao cá (0,13)
Ao cá (0,07)
Vật nuôi (con) Gà (10) Gà (25) Gà (50) Gà (80)
Vịt (10) Bò thịt (1) Bò thịt (1)
Bò mẹ (1) Bò mẹ (1)
TLUs 0,2 0,25 2,5 2,8
Ghi chú: Số liệu trong ngoặc là diện tích canh tác đối với cây trồng (ha) và số lượng vật nuôi đối với gia súc, gia cầm.
114
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
3.2. Dòng chảy dinh dưỡng Nitơ tại nông trại của
các HTCT nông hộ
Dòng chảy dinh dưỡng Nitơ tại nông trại bao
gồm lượng Nitơ được đưa từ bên ngoài vào hệ thống
và lượng Nitơ xuất ra bên ngoài từ HTCT. Nitơ đầu
vào tại nông trại bao gồm từ sản phẩm cây trồng
như cám cám gạo, bắp được mua thêm làm thức ăn
gia súc hoặc vật nuôi tự tìm được trong quá trình
chăn thả; từ phân bón; từ việc cố định đạm của các
cây trồng họ đậu, các loại vi sinh vật khác và từ đất.
Nitơ đầu ra bao gồm lượng Nitơ mất đi từ những
sản phẩm cây trồng, vật nuôi được xuất ra bên ngoài
(do bán đi); sản phẩm vật nuôi, cây trồng cung cấp
cho nhu cầu tiêu thụ của nông hộ; lượng Nitơ mất đi
từ phụ phẩm nông nghiệp đốt bỏ trên đồng ruộng;
lượng phân không thu gom được do nuôi thả rông và
lượng Nitơ bay hơi từ phân bón (Bảng 4). Vì không
có hệ thống nào trong nghiên cứu này có trồng cây
họ đậu nên lượng Nitơ có được từ việc cố định đạm
từ các loại cây trồng họ đậu là bằng 0.
Bảng 4. Dòng chảy dinh dưỡng Nitơ trong HTCT nông hộ tại nông trại
ĐVT: kg N/ha/năm
Các yếu tố Hệ thống canh tácLE LK HE HK
Đầu vào từ sản phẩm cây trồng 1 1 6 6
Đầu vào từ phân bón 172 107 108 178
Cố định đạm từ các cây trồng họ đậu 0 0 0 0
Cố định đạm từ đất 5 5 5 5
Cố định đạm từ các loại VSV khác 5 5 5 5
Đầu ra từ sản phẩm cây trồng 100 56 42 94
SP cây trồng tiêu thụ trong nông hộ 14 7 12 9
Phụ phẩm đốt bỏ trên đồng ruộng 0 0 13 4
Đầu ra từ sản phẩm vật nuôi 0 2 4 4
SP vật nuôi tiêu thụ trong nông hộ 1 1 5 1
Từ phân chuồng bị mất đi 0 0 2 0
Từ sự bay hơi 1 1 1 3
Tổng đầu vào 183 118 124 194
Tổng đầu ra 116 67 79 115
Cân bằng (Đầu vào – Đầu ra) 67 51 45 79
Lượng Nitơ đầu vào chủ yếu từ phân bón ở tất
cả các HTCT và cao nhất ở hệ thống HK (178 kg
N/ha/năm), tiếp đến là LE (172 kg N/ha/năm), LK và
HE có số lượng tương đương nhau, theo thứ tự là 107
và 108 kg N/ha/năm (Bảng 4). Lượng Nitơ đầu vào từ
sản phẩm cây trồng cao nhất ở hệ thống HE và HK
(6 kg N/ha/năm). Hai hệ thống còn lại có số lượng
bằng nhau và bằng 1 kg N/ha/năm. Hệ thống HE và
HK có lượng Nitơ đầu vào này cao hơn các hệ thống
khác là do hai hệ thống này có tổng số TLU lớn hơn và
vật nuôi trong hệ thống chăn nuôi theo phương pháp
bán chăn thả. Mặc dù đa dạng trong HTCT nhưng
sản phẩm của cây trồng vẫn chưa cung cấp đủ cho gia
cẩm. Hộ LK phải mua thêm bắp cho chăn nuôi.
Lượng Nitơ đầu ra từ sản phẩm cây trồng là
lượng Nitơ mất đi do sản lượng cây trồng đã bị
xuất ra khỏi hệ thống, không bao gồm lượng Nitơ
có trong phụ phẩm nông nghiệp được tái sử dụng
trong hệ thống như làm phân xanh hay ủ làm phân
bón cho cây trồng. Nó phụ thuộc vào năng suất cây
trồng và kỹ thuật canh tác của người dân như có
sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm phân bón cho
cây trồng hay không,... Lượng Nitơ này chiếm phần
lớn ở tất cả các HTCT và cao nhất ở hệ thống LE
(100 kg N/ha/năm), tiếp đến là HK (94 kg N/ha/năm),
LK (56 kg N/ha/năm) và HE có số lượng thấp nhất
(42 kg N/ha/năm) (Bảng 4). Hầu hết các HTCT đều
trồng lúa để ăn, cho chăn nuôi và phần còn lại dùng
để bán. Lượng Nitơ mất đi từ sản phẩm cây trồng
được tiêu thụ trong nông hộ nhiều nhất là ở hộ LE,
tiếp đến là HE, HK và LK với số lượng lần lượt là
14, 12, 9 và 7 kg N/năm. Có sự khác biệt này chủ
yếu là do số lượng nhân khẩu và mức độ tiêu thụ lúa
gạo là khác nhau giữa các hộ. Lượng Nitơ đầu ra từ
sản phẩm vật nuôi là lượng Nitơ mất đi do bán sản
phẩm vật nuôi ra ngoài. Hệ thống LK, HE và HK có
lượng Nitơ mất đi này từ 2 - 4 kg N/năm, trong khi
đó ở hệ thống LE số liệu này = 0 (Bảng 4). Điều này
là do trong hệ thống LE, chăn nuôi gà và vịt chỉ để
tiêu thụ trong gia đình. Hệ thống HE và HK còn có
115
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
một lượng Nitơ mất đi do việc đốt rơm rạ trên đồng
ruộng với số lượng lần lượt là 13 và 4 kg N/ha/năm.
Điều này gây lãng phí nguồn dinh dưỡng Nitơ trong
hệ thống canh tác.
Cân bằng Nitơ tại nông trại của 04 loại HTCT
nông hộ đều cho kết quả lớn hơn 0 (45 - 79 kg
N/ha/năm) (Bảng 4), có nghĩa là tổng lượng Nitơ
đầu vào lớn hơn tổng lượng Nitơ đầu ra. Kết quả này
cũng phù hợp với nghiên cứu trước đây về cân bằng
Nitơ của các HTCT lúa - cá tại Đồng bằng sông Cửu
Long. Lượng Ni tơ dư thừa là 60 - 121 kg N/ha/năm
(Phong et al., 2011). Hedlund và cộng tác viên (2003)
khi đánh giá việc quản lý Nitơ trong HTCT nông hộ
nhỏ ở xã An Sơn, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương
cũng cho kết quả tương tự. Lượng Nitơ đầu vào vượt
quá nhu cầu của HTCT từ 26 - 643 kg N/ha/năm. Tuy
nhiên, một nghiên cứu khác tại Xieng Khoang, Lào
cho thấy lượng Nitơ đầu vào nhỏ hơn nhu cầu của
HTCT từ 0 từ 2,2 - 123 kg N/ha/năm (Carole, 2017).
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Dòng chảy dinh dưỡng Nitơ trong HTCT của các
nông hộ nhỏ tại Tây Nguyên đã được mô tả dựa trên
04 loại HTCT là của người DTTS, mức độ đa dạng
của hệ thống thấp (LE); của người Kinh, mức độ đa
dạng của hệ thống thấp (LK); của người DTTS, mức
độ đa dạng của hệ thống cao (HE); và của người
Kinh, mức độ đa dạng của hệ thống cao (HK). Dòng
dinh dưỡng này là thừa Nitơ. Người dân đã sử dụng
quá nhiều phân hóa học so với nhu cầu ở cả 04 loại
HTCT, nhất là ở nhóm hộ người Kinh. Việc sử dụng
phế phụ phẩm nông nghiệp, lựa chọn cây trồng - vật
nuôi và các phương thức chăn nuôi như chăn thả
hoặc nuôi nhốt cũng đã ảnh hưởng đến dòng chảy
dinh dưỡng này.
4.2. Đề nghị
Để nâng cao hiệu quả sử dụng dinh dưỡng trong
HTCT nông hộ thì cần thiết phải quản lý nguồn phụ
phẩm nông nghiệp, nguồn phân chuồng, trồng xen
các loại cây họ đậu trong hệ thống sản xuất cây trồng
vật nuôi và quản lý tốt việc bón phân hóa học cho
cây trồng. Cần tiếp tục nghiên cứu mô hình hóa các
HTCT nông hộ để có cơ sở khuyến nghị phát triển
HTCT nông hộ bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Carole, A. E., 2017. Nutrient flows in smallholder
crop-livestock farming ystems of the Xiangkhouang
province of Lao PDR - Analysis and suggestions for
improved nitrogen and phosphorus management.
Master Thesis, ETH Zurich University.
Chilonda, P. and Otte, J., 2006. Indicators to monitor
trends in livestock production at national, regional
and international levels. Livestock Research for Rural
Development, Volume 18, Article No.117.
Groot, J. C., Oomen, G. J., and Rossing, W. A., 2012.
Multi-objective optimization and design of farming
systems. Agricultural Systems, 110: 63 -77.
Hedlund, A., Witter, E., and Xuan, B., 2003. Assessment
of N, P and K management bynutrient balances and
flows on peri-urban smallholder farms in southern
Vietnam. European Journal of Agronomy, 20: 71-87.
Long, C.T.M., 2010. The relative sustainability of coffee
and mixed farming systems in Daklak province,
Vietnam. Lambert Academic Publishing. 2010.
Phong, L. T., Stoorvogel, J. J., Van Mensvoort, M. E. F.,
and Udo, H. M. J., 2011. Modelingthe soil nutrient
balance of integrated agriculture-aquaculture
systems in the Mekong Delta, Vietnam. Nutrient
Cycling in Agroecosystems, 90(1): 33-49.
Nitrogen nutrient flows of smallholder crop - livestock farming systems
in the Central Highlands of Vietnam
Chau Thi Minh Long and Dau The Nam
Abstract
The study quantifies nitrogen nutrient flows of smallholder crop - livestock farming systems in the Central Highlands
of Vietnam. Four farm types including the low diversified farming system of ethnic farmer (LE), the low diversified
farming system of Kinh farmer (LE), the high diversified farming system of Kinh farmer (HE) and the high diversified
farming system of Kinh farmer (LE) were selected for collecting data on farm activities and nutrient inputs and
outputs. The balances of nitrogen nutrient were analyzed by using Farm DESIGN model. The results showed that
farms in all four systems had nitrogen redundancy (11 - 79 kg N ha-1 year-1); the lowest in HE system and the
highest in HK system. The positive nitrogen balance indicated that although soil fertility is maintained, there will be
a risk for environmental contamination.
Keywords: Nutrient flows, crop - livestock farming systems, Central Highlands
Ngày nhận bài: 15/11/2018
Ngày phản biện: 2/12/2018
Người phản biện: TS. Phan Việt Hà
Ngày duyệt đăng: 10/12/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dong_chay_dinh_duong_nito_trong_he_thong_canh_tac_cay_trong.pdf