Đóng góp của năng suất ngành và chuyển dịch cơ cấu lao động tới tăng trưởng năng suất giai đoạn 2005-2014
Một số khuyến nghị
(1) Chính phủ nên xem xét để có
những kế hoạch để điều tiết dịch chuyển
lao động, vốn cũng như đầu tư vào các
ngành nghề có năng suất lao động cao
nhằm tạo ra giá trị gia tăng lớn hơn, tập
trung vào những ngành có khả năng tăng
trưởng cao, hạn chế dàn trải việc đầu tư.
(2) Chính phủ cũng có thể tận dụng
những nguồn lực từ nước ngoài để kêu gọi
đầu tư vào những ngành mà chúng ta
muốn tăng trưởng cao hoặc có thể tận
dụng được công nghệ của các nước thông
qua việc chuyển giao công nghệ cho Việt
Nam
(3) Đặc biệt đối với Việt Nam là nước
nông nghiệp, theo kinh nghiệm của
Malaysia thì Việt Nam không nên quá chú
trọng vào thu hút đầu tư nước ngoài FDI
mà bỏ quên lĩnh vực nông nghiệp và thúc
đẩy các doanh nghiệp tư nhân trong nước.
Trong giai đoạn 2005-2014, đóng góp của
lĩnh vực nông nghiệp vào tăng trưởng
năng suất lao động nói chung là thấp chưa
tương xứng với khả năng của ngành này.
Chính vì thế, Chính phủ nên có những
chính sách hữu hiệu với lĩnh vực này đặc
biệt đi theo hướng đầu tư nông nghiệp
sạch, nông nghiệp hiện đại./.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 250 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đóng góp của năng suất ngành và chuyển dịch cơ cấu lao động tới tăng trưởng năng suất giai đoạn 2005-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016
78
ĐÓNG GÓP CỦA NĂNG SUẤT NGÀNH VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
TỚI TĂNG TRƯỞNG NĂNG SUẤT GIAI ĐOẠN 2005-2014
Phạm Huy Tú
Viện Khoa học Lao động và Xã hội
Tóm tắt: Từ góc độ phân tích thì sự tăng trưởng năng suất lao động là do đóng góp từ các
ngành và sự dịch chuyển lao động. Phân tích mối quan hệ này chúng ta có thể thấy các yếu tố tác
động vào năng suất lao động, đồng thời biết được ngành nào có thể tạo được động lực tăng
trưởng năng suất cho nền kinh tế. Năng suất lao động tăng nhanh hơn và hiệu quả hơn với một
cơ cấu lao động hợp lý.
Từ khóa: năng suất lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động
Abstract: From the analyzes, it is recognized that the growth of labor productivity come
from the contributions of the industries and labor mobility. Analyze this relation we can see the
factors impact on labor productivity and can recognize the industries that can create engine for
productivity growth of the economy. The labour productivity grows faster and more efficient with
a reasonable labour structure.
Keywords: labor productivity, labor restructuring
1. Bối cảnh
Trong giai đoạn 2005-2014, tốc độ
tăng trưởng GDP bình quân khoảng 6,05
%/năm. Tỷ trọng lao động trong nông
nghiệp giảm từ 55 % năm 2005 xuống
còn khoảng 46,28 % năm 2014 và tăng tỷ
trọng lao động trong công nghiệp và dịch
vụ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm
thay đổi cơ cấu lao động nước ta theo xu
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ
trọng lao động trong các ngành công
nghiệp và dịch vụ tăng lên còn tỷ trọng
lao động ngành nông nghiệp giảm đi.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là
sự thay đổi tỷ trọng của các ngành hợp
thành nền kinh tế. Cùng với quá trình
hoạt động kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
ngành diễn ra thường xuyên, liên tục. Đó
là kết quả của sự di chuyển hay phân bổ
nguồn lực như vốn, lao động, công nghệ
v.v. giữa các ngành. Khi nguồn lực di
chuyển đến một ngành sẽ có thể tác động
đến đầu ra của ngành (như sản lượng,
năng suất lao động) dẫn đến thay đổi tỷ
trọng của ngành so với trước, đồng thời
tác động tới tăng trưởng năng suất của
tổng thể nền kinh tế. Một kết quả nữa
của quá trình di chuyển nguồn lực đó là
làm thay đổi cơ cấu của chính bản thân
nó (vốn, lao động) giữa các ngành. Sự
di chuyển nguồn lực xuất phát từ nhiều
nguyên nhân, có thể theo tín hiệu của thị
trường, nhưng phần lớn là phản ứng
trước chính sách ngành trong mỗi giai
đoạn phát triển. Khi một chính sách
ngành có hiệu lực sẽ kéo theo sự di
chuyển lao động giữa các ngành kinh tế
nhằm mục đích tạo ra sự di chuyển
nguồn lực hợp lý, góp phần làm tăng
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016
79
hiệu quả sử dụng các nguồn lực đó hay
thúc đẩy làm tăng năng suất lao động.
Theo phương pháp phân tích chuyển
dịch tỷ trọng (Shift-Share Analysis –
SSA) để đo lường tác động từ chuyển
dịch cơ cấu và tăng trưởng năng suất
trong nội bộ các ngành đến NSLĐ chung.
Từ phương pháp này, chúng ta có thể tính
toán được các yếu tố đóng góp tới tăng
trưởng năng suất lao động chung.
2.Phương pháp luận và số liệu sử dụng
Số liệu sử dụng
Số liệu sử dụng để tính toán là GDP
các năm 2005 tới 2014 theo giá so sánh
với năm 2010, lao động có việc làm năm
2005-2014 chia theo các ngành, tỷ trọng
lao động có việc làm trong các ngành so
với toàn nền kinh tế.
Phương pháp SSA (Shift-Share
Analysis)
Nghiên cứu tiến hành phân tích sự
thay đổi năng suất lao động cho toàn nền
kinh tế thông qua sự thay đổi năng suất
trong các ngành và sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
Gọi P và Pi là mức năng suất của nền
kinh tế và của ngành i.
Y và Yi là đầu ra của nền kinh tế và
của ngành i.
Tỷ trọng lao động của ngành I trong
tổng lao động của nền kinh tế là Si
P
i =
𝑌𝑖
𝐿𝑖
và P = ∑ (
𝑌𝑖
𝐿𝑖
𝑛
𝑖=1 )(
𝐿𝑖
𝐿
) =
∑ (𝑃𝑖
𝑛
𝑖=1 𝑆𝑖 )
n: số ngành trong nền kinh tế.
Sự thay đổi năng suất lao động giữa
năm t và năm gốc 0 là:
𝑃𝑡- 𝑃0 = ∑ 𝑆𝑖
0𝑛
𝑖=1 (𝑃𝑖
𝑡 − 𝑃𝑖
0) +
∑ 𝑃𝑖
0𝑛
𝑖=1 (𝑆𝑖
𝑡 − 𝑆𝑖
0 ) + ∑ (𝑃𝑖
𝑡𝑛
𝑖=1 −
𝑃𝑖
0)(𝑆𝑖
𝑡 − 𝑆𝑖
0)
- Tác động trong nội bộ ngành (intra
effect), thành phần đầu tiên bên tay phải,
cho biết phần thay đổi của toàn bộ năng
suất lao động là do thay đổi năng suất giữa
các ngành. Nó cho thấy sự tăng trưởng
năng suất lao động có thể xảy ra ngay cả
khi không có sự thay đổi cơ cấu, đó là do
việc tăng năng suất tổng hợp thu được từ sự
thay đổi năng suất của nội bộ các ngành.
- Tác động “tĩnh” (thành phần thứ 2
bên tay phải của biểu thức) được tạo ra do
sự di chuyển cơ cấu lao động từ ngành, nó
phản ánh việc thay đổi năng suất lao động
có thể xảy ra do chuyển dịch cơ cấu lao
động, sử dụng trọng số là năng suất những
năm đầu tiên của kỳ nghiên cứu
- Ảnh hưởng “động” (thành phần thứ 3
bên tay phải của biểu thức trên) được tạo
ra khi một ngành vừa có mức thay đổi
năng suất lao động và vừa có sự thay đổi
về cơ cấu lao động trong ngành. Một
ngành nếu vừa có mức tăng năng suất lao
động và vừa tăng tỷ trọng lao động thì giá
trị gia tăng trong ngành này tăng nhanh
hơn (ngành năng động). Trường hợp này
gọi là ngành kinh tế phát triển theo chiều
sâu. Nếu một ngành có năng suất lao động
giảm nhưng có tỷ trọng lao động tăng thì
tăng trưởng kinh tế được gọi là phát triển
theo chiều rộng.
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016
80
Bảng 1: Cơ cấu lao động và năng suất lao động, tăng năng suât lao động bình quân hàng năm
Cơ cấu lao động (%) Năng suất lao động (triệu
đồng/lao động)
Tăng NSLĐ bình quân
Ngành 2005 2010 2014 2005 2010 2014 2005-
2010
2010-
2014
2005-
2014
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 55.09 49.50 46.28 14.55 16.79 18.95 2.91 3.07 2.98
Khai khoáng 0.60 0.56 0.48 828.00 780.44 931.88 (1.18) 4.53 1.32
Công nghiệp chế biến, chế tạo 11.76 13.55 14.06 49.43 58.29 71.49 3.35 5.24 4.18
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi
nước và điều hòa không khí
0.32 0.27 0.26 330.83 550.76 774.87 10.73 8.91 9.92
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải,
nước thải
0.28 0.24 0.21 67.01 98.48 145.88 8.00 10.32 9.03
Xây dựng 4.63 6.34 6.28 46.23 44.78 48.85 (0.64) 2.20 0.62
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy
và xe có động cơ khác
10.74 11.31 12.61 42.11 51.16 55.89 3.97 2.24 3.20
Vận tải, kho bãi 3.02 2.89 2.91 31.25 46.10 53.64 8.09 3.86 6.19
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 1.93 3.49 4.36 63.90 47.22 46.46 (5.87) (0.40) -3.48
Thông tin và truyền thông 0.35 0.52 0.60 96.59 88.31 99.17 (1.78) 2.94 0.29
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 0.43 0.52 0.67 417.99 466.36 431.54 2.21 (1.92) 0.36
Hoạt động khác 10.85 10.81 11.28 56.34 66.72 73.55 3.44 2.47 3.01
Tổng 100.00 100.00 100.00 37.14 43.99 51.11 3.45 3.82 3.61
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016
81
Bảng 2: Đóng góp của các ngành và chuyển dịch cơ cấu lao động tới tăng trưởng
năng suất lao động
Thời
kỳ
Thay
đổi
NSLĐ
Đóng góp tới thay đổi
NSLĐ
Tốc độ
tăng
NSLĐ
Đóng góp tới tăng
NSLĐ (điểm %)
Tốc độ
tăng
năng
suất lao
động
tổng
thể (%)
Đóng
góp
của
nội bộ
các
ngành
Đóng
góp
của
chuyển
dịch cơ
cấu lao
động
Tăng
NSLĐ
trong
nội bộ
ngành
Chuyển dịch cơ
cấu lao động
Tăng
NSLĐ
trong
nội bộ
ngành
Chuyển dịch
cơ cấu lao
động
Phần
tĩnh
Phần
động
Phần
tĩnh
Phần
động
(triệu) (triệu) (triệu) (triệu) (điểm
%)
(điểm
%)
(điểm
%)
(điểm
%)
% % %
2008 1.13 1.02 0.15 -0.03 2.81 2.52 0.37 -0.08 100.00 89.73 10.27
2009 1.06 0.77 0.38 -0.09 2.57 1.86 0.92 -0.22 100.00 72.56 27.44
2010 1.53 1.04 0.59 -0.10 3.59 2.44 1.39 -0.24 100.00 67.97 32.03
2011 1.54 0.87 0.71 -0.05 3.49 1.99 1.62 -0.12 100.00 56.91 43.09
2012 1.39 1.16 0.27 -0.04 3.06 2.56 0.59 -0.09 100.00 83.63 16.37
2013 1.80 1.72 0.09 -0.01 3.84 3.67 0.19 -0.02 100.00 95.79 4.21
2014 2.39 2.30 0.11 -0.01 4.91 4.71 0.22 -0.02 100.00 96.08 3.92
2005-
2010
6.85 5.11 2.04 -0.30 3.69 2.75 1.10 -0.16 100.00 74.62 25.38
2010-
2014
7.12 6.02 1.20 -0.11 4.04 3.42 0.68 -0.06 100.00 84.54 15.46
2005-
2014
13.97 11.15 3.16 -0.34 4.18 3.33 0.95 -0.10 100.00 79.79 20.21
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Thống kê
Năm 2008, coi tốc độ tăng NSLĐ là
100 % thì bản thân các ngành đóng góp
89,73 % và thay đổi này, còn chuyển
dịch cơ cấu chỉ đóng góp 10,27 %. Xu
hướng giảm dần đóng góp của các ngành
tới tăng trưởng NSLĐ cho đến năm
2011, sau đó từ năm 2012 đến 2014
đóng góp của các ngành vào tăng trưởng
năng suất lao động tăng nhanh, đến 2013
là 95,79 % và năm 2014 là 96,08 %,
tương ứng là giảm dần tỷ trọng đóng góp
của dịch chuyển lao động; điều này cho
thấy nội bộ các ngành trong 3 năm từ
2012-2014 đóng góp tích cực vào tăng
trưởng NSLĐ có nghĩa là các ngành đã
tự cải thiện công nghệ, chất lượng lao
động, quản lý để tăng NSLĐ.
Giai đoạn 2005-2010: năng suất lao
động tăng 6,85 triệu đồng trong đó nội bộ
các ngành đóng góp 5,11 triệu đồng,
chuyển dịch cơ cấu phần động đóng góp
2,04 triệu còn phần động làm giảm 0,3
triệu. Tốc độ tăng NSLĐ bình quân giai
đoạn này là 3,69 % trong đó tăng NSLĐ
nội ngành đóng góp 2,75 điểm phần trăm,
phần tĩnh là 1,1 điểm phần trăm, phần
động làm giảm 0,16 điểm phần trăm.
Giai đoạn 2010-2014, ta thấy tốc độ
tăng NSLĐ bình quân là 4,04 % trong đó
nội bộ các ngành đóng góp 3,42 điểm
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016
82
phần trăm, phần tĩnh giảm chỉ còn 0,68
điểm %. Giai đoạn này ta thấy nội bộ các
ngành đóng góp vào tăng trưởng NSLĐ
tốt hơn cho thấy sự cải thiện về chất
lượng các yếu tố trong ngành như chất
lượng lao động, khoa học công nghệ;
đồng thời gian đoạn này chuyển dịch cơ
cấu lao động giảm dần sự đóng góp vào
tăng trưởng NSLĐ.
So sánh 2 giai đoạn 2005-2010 và
giai đoạn 2010-2014, rõ ràng ta thấy
đónggóp của nội bộ các ngành vào
tăngtrưởng NSLĐ có tiến bộ đó là giai
đoạn đầu đóng góp này là 74,62 % và giai
đoạn sau là 84,54 % cho thấy sự cải thiện
về chất lượng lao động, công nghệ
trong toàn nền kinh tế.
Giai đoạn 2005-2014, thay đổi năng
suất là 13,97 triệu đồng trong đó nội bộ
các ngành đóng góp vào sự thay đổi
11,15 triệu đồng. Tốc độ tăng NSLĐ bình
quân giai đoạn này là 4,18 %, nội bộ các
ngành đóng góp 3,33 điểm % vào tăng
NSLĐ bình quân; tuy nhiên chuyển dịch
cơ cấu lao động theo phần động vẫn
mang dấu ấm (-0,1%) cho thấy nhiều
ngành vẫn chưa phát triển theo chiều sâu.
Bảng 3: Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng NSLĐ giai đoạn 2005-2014
Ngành
Đóng góp
của ngành
tới thay đổi
NSLĐ
Chuyển dịch cơ cấu
lao động
Tỷ lệ đóng
góp của ngành
tới thay đổi
NSLĐ
Thay đổi
nội bộ
ngành
Static
(Tĩnh)
Dynamic
(Động)
Triệu đồng
Triệu
đồng
Triệu
đồng
Triệu
đồng
%
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 0.75 2.42 -1.28 -0.39 5.40
Khai khoáng -0.49 0.62 -0.99 -0.12 -3.52
Công nghiệp chế biến, chế tạo 4.24 2.59 1.13 0.51 30.32
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước và điều hòa không khí
0.99 1.41 -0.18 -0.24 7.08
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử
lý rác thải, nước thải
0.11 0.22 -0.05 -0.06 0.80
Xây dựng 0.93 0.12 0.76 0.04 6.65
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô,
xe máy và xe có động cơ khác
2.53 1.48 0.79 0.26 18.09
Vận tải, kho bãi 0.62 0.68 -0.03 -0.02 4.43
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 0.80 -0.34 1.56 -0.42 5.69
Thông tin và truyền thông 0.26 0.01 0.24 0.01 1.83
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm
1.06 0.06 0.97 0.03 7.62
Hoạt động khác 2.18 1.87 0.24 0.07 15.61
Tổng 13.97 11.15 3.16 -0.34 100.00
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Thống kê
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016
83
Theo bảng 3, thay đổi về năng suất lao
động từ năm 2005-2014 là 13,97 triệu
đồng tương ứng là 100 %. Trong đó ngành
công nghiệp chế biến chế tạ đóng góp
30,52 % vào sự thay đổi năng suất lao
động; ngành bán buôn và bán lẻ, sửa chữa
ô tô, xe máy đóng góp 18,09 %. Trong khi
đó ngành khai khoáng làm giảm năng suất
chung với con số là 3,52 %.
Bảng 4: Đóng góp của các thành phần của từng ngành tới thay đổi NSLĐ chung giai
đoạn 2005-2014
Thay đổi
NSLĐ trong
nội bộ ngành
(%)
Chuyển dịch cơ cấu Tỷ lệ đóng góp của
ngành tới tăng
trưởng NSLĐ %)
Phần tĩnh
(%)
Phần động
(%)
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 17.35 -9.17 -2.77 5.40
Khai khoáng 4.46 -7.09 -0.89 -3.52
Công nghiệp chế biến, chế tạo 18.57 8.12 3.62 30.32
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước và điều hòa không khí
10.06 -1.27 -1.71 7.08
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử
lý rác thải, nước thải
1.60 -0.36 -0.43 0.80
Xây dựng 0.87 5.47 0.31 6.65
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô,
xe máy và xe có động cơ khác
10.59 5.65 1.85 18.09
Vận tải, kho bãi 4.84 -0.24 -0.17 4.43
Dịch vụ lưu trú và ăn uống -2.41 11.14 -3.04 5.69
Thông tin và truyền thông 0.07 1.72 0.05 1.83
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm
0.42 6.97 0.23 7.62
Hoạt động khác 13.37 1.71 0.52 15.61
Tổng 79.79 22.65 -2.43 100.00
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Thống kê
Từ những phân tích nêu trên, chúng ta
có thể thấy:
Thứ nhất, trong giai đoạn 2008-2011,
đóng góp của nội bộ các ngành vào tăng
trưởng NSLĐ giảm dần từ 89,73 % xuống
còn 56,91 % tương ứng với đóng góp của
chuyển dịch cơ cấu lao động (bao gồm cả
hiệu ứng tĩnh và động) tăng lên. Theo tác
giả, có sự thay đổi như vậy là do ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế từ giai
đoạn 2008 thúc đẩy các doanh nghiệp phải
thay đổi, tái cơ cấu, tạo điều kiện cho lao
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016
84
động di chuyển đến các ngành có năng
suất cao hơn.
Thứ hai, giai đoạn 2011-2014, đóng
góp của các ngành vào tăng trưởng NSLĐ
có xu hướng tăng cao và đóng góp của
chuyển dịch lao động đi xuống được giải
thích là do khi cơ cấu lao động đã ổn định
hơn, nền kinh tế không thể tận dụng tác
động của chuyển dịch cơ cấu lao động thì
bắt buộc các ngành phải tự thay đổi về
quản lý, công nghệ để tăng NSLĐ.
Thứ ba, xu hướng đến 2014 cũng có
thể cho thấy hiện nay các ngành phải tự
năng cao năng suất trong ngành để cạnh
tranh nhiều hơn vì hiệu ứng chuyển dịch
cơ cấu lao động càng ngày càng có ít đóng
góp.
Thứ tư, giai đoạn 2005-2014, ngành
Công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành
được coi là “năng động” vì có đóng góp
nội ngành, đóng góp của hiệu ứng tĩnh và
động đều mang dấu dương. Ngành này
cũng đóng góp 30,32 % vào tăng trưởng
NSLĐ toàn nền kinh tế trong giai đoạn
trên. Tương ứng, ngành Bán buôn và bán
lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có
động cơ khác là 18,09 %.
3. Một số khuyến nghị
(1) Chính phủ nên xem xét để có
những kế hoạch để điều tiết dịch chuyển
lao động, vốn cũng như đầu tư vào các
ngành nghề có năng suất lao động cao
nhằm tạo ra giá trị gia tăng lớn hơn, tập
trung vào những ngành có khả năng tăng
trưởng cao, hạn chế dàn trải việc đầu tư.
(2) Chính phủ cũng có thể tận dụng
những nguồn lực từ nước ngoài để kêu gọi
đầu tư vào những ngành mà chúng ta
muốn tăng trưởng cao hoặc có thể tận
dụng được công nghệ của các nước thông
qua việc chuyển giao công nghệ cho Việt
Nam
(3) Đặc biệt đối với Việt Nam là nước
nông nghiệp, theo kinh nghiệm của
Malaysia thì Việt Nam không nên quá chú
trọng vào thu hút đầu tư nước ngoài FDI
mà bỏ quên lĩnh vực nông nghiệp và thúc
đẩy các doanh nghiệp tư nhân trong nước.
Trong giai đoạn 2005-2014, đóng góp của
lĩnh vực nông nghiệp vào tăng trưởng
năng suất lao động nói chung là thấp chưa
tương xứng với khả năng của ngành này.
Chính vì thế, Chính phủ nên có những
chính sách hữu hiệu với lĩnh vực này đặc
biệt đi theo hướng đầu tư nông nghiệp
sạch, nông nghiệp hiện đại./.
Tài liệu tham khảo
1. Đánh giá đóng góp của các ngành
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành tới tăng
trưởng năng suất ở Việt Nam, Ts. Nguyễn Thị
Tuệ Anh (2007)
2. Năng suất lao động Việt Nam giai
đoạn 2001-2012: Đóng góp từ chuyển dịch
cơ cấu lao động và năng suất ngành, Th.S.
Phạm Ngọc Toàn (2012)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dong_gop_cua_nang_suat_nganh_va_chuyen_dich_co_cau_lao_dong.pdf