This article presents the research results on kinetics of the biochemical process of oxygen
consumption in the Cu De river from May to July, 2012. This is one of the important processes in selfpurification study and carrying capacity of biodegradable organic pollutants on the river basin. The
experimental results were analysed base on pseudo-first order kinetic equation developed by Streeter &.
Phelps. The correclated model was evaluated by using the Paired sample T-test method on the SPSS statistic
analysis software. The results showed that the average biochemical rate coefficient had changed within 0.101-
0.122 per day and activation energy (E) equals was 5.56Kcal. This indicated that nature of the aboved
degration process of organic pollution is a mineralization process of organic bonds.
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 703 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Động học quá trình phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ trong môi trường nước sông Cu Đê thành phố Đà Nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
144
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 13, Số 2; 2013: 144-150
ISSN: 1859-3097
ĐỘNG HỌC QUÁ TRÌNH PHÂN HỦY CÁC CHẤT Ô NHIỄM
HỮU CƠ TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG CU ĐÊ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Nguyễn Thị Thanh Tú1, Phùng Chí Sỹ2, Đinh Xuân Thắng3
1Trường Cao đẳng lương thực - thực phẩm
110B Lê Hữu Trác, Sơn Trà, Đà Nẵng, Việt Nam
E-mail: ngthanhtusdn@gmail.com
2Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh
57A Trương Quốc Dung, Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Viện Môi trường và Tài nguyên-Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
142 Tô Hiến Thành, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Ngày nhận bài: 9-10-2012
TÓM TẮT: Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu động học của quá trình sinh hóa tiêu thụ oxy trong
môi trường nước sông Cu Đê trong khoảng thời gian từ tháng 5-7/2012. Đây là một trong những quá trình
quan trọn, trong việc nghiên cứu khả năng tự làm sạch và khả năng chịu tải chất ô nhiễm hữu cơ dễ phân hủy
sinh học của thủy vực. Dựa trên phương trình động học phân hủy biểu kiến bậc 1 của H. W. Streeter và Earle
B. Phelps để phân tích số liệu thực nghiệm. Sử dụng phương pháp Paired sample T-test trên phần mềm phân
tích thống kê SPSS để đánh giá sự tương thích của phương trình. Kết quả tính toán cho thấy hằng số tốc độ
phân hủy sinh học k1 có giá trị trung bình nằm trong khoảng 0,101- 0,122 ngày-1 và năng lượng hoạt hóa E =
5,56Kcal. Điều này cho thấy quá trình phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ trong môi trường nước sông Cu Đê
là quá trình khoáng hóa các liên kết hữu cơ.
Từ khóa: Ô nhiễm hữu cơ, động học phân hủy, sông Cu Đê
MỞ ĐẦU
Để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ dễ
phân hủy sinh học trong nước, thường thông qua giá
trị BOD (Biochemi-cal oxygen demand). Phản ứng
BOD là một quá trình sinh hóa diễn ra sự oxy hóa các
chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học thành CO2 và H2O.
Việc nghiên cứu động học phân hủy các chất ô nhiễm
hữu cơ dễ phân hủy sinh học trong thủy vực có ý
nghĩa quan trọng, liên quan đến việc xác định khả
năng tự làm sạch và khả năng chịu tải của thủy vực
đó. Vì vậy, vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học
trên thế giới quan tâm rất sớm như Streeter và cộng
sự [6], Hewitt và cộng sự [7], Makushkin [4] và
Bosko [5]. Ở Việt Nam có một số tác giả đã nghiên
cứu như Nguyễn Hữu Huân và cộng sự [2] ở sông
Cái Nha Trang, Nguyễn Văn Hợp và cộng sự [1] ở
sông HươngTuy nhiên, hầu như chưa có công bố
nào liên quan đến quá trình phân hủy các chất ô
nhiễm hữu cơ trong môi trường nước sông Cu Đê.
Sông Cu Đê nằm ở phía Bắc thành phố Đà
Nẵng, có tổng diện tích lưu vực 426km2 đổ ra vịnh
Đà Nẵng, là nguồn nước mặt quan trọng, cung cấp
nước cho sinh hoạt, công nghiệp, tưới tiêu, nuôi
trồng thủy sản và hoạt động du lịch; đồng thời là nơi
tiếp nhận nước thải sinh hoạt và công nghiệp. Sông
Cu Đê bị ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều, vào
Động lực học quá trình phân hủy các chất ô
145
những tháng nắng xâm nhập mặn sâu lên phía
thượng nguồn làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn
nước, ảnh hưởng đến khả năng đồng hóa các chất
hữu cơ.
Trong bài báo này chúng tôi sẽ trình bày kết quả
nghiên cứu xác định phương trình động học phân
hủy các chất ô nhiễm hữu cơ dễ phân hủy sinh học
tại sông Cu Đê. Ảnh hưởng của các yếu tố nhiệt độ,
thời gian và độ mặn tới quá trình sẽ được xem xét
và phân tích qua các giá trị ∆BODt và hằng số tốc
độ phân hủy k1 với chiều dài đoạn sông nghiên cứu
khoảng 9km.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Lấy mẫu và phân tích ở phòng thí nghiệm
Mẫu nước sông tại mỗi mặt cắt được tiến hành
lấy theo chế độ từng giờ liên tục trong vòng 28h, lấy
đồng thời liên tục trên 5 mặt cắt (MC1 - MC5).
MC1 cách nguồn thải khu công nghiệp 600m về
phía thượng nguồn, MC2 cách nguồn thải khu công
nghiệp 2.000m về phía thượng nguồn, ngoài ra còn
tiếp nhận nước thải của khu nuôi tôm đổ ra từ lạch
Trường Định, MC3 cách cầu Trường Định 20m,
MC4 trên cầu Trường Định 1.800m, MC5 trên
trường dạy nghề 05-06 100m và cách nguồn thải
khu công nghiệp 9.000m về phía thượng nguồn.
Mỗi mặt cắt lấy 3 vị trí, giữa dòng và hai bên bờ với
các độ sâu khác nhau, mẫu được trộn chung thành
mẫu tổ hợp. Thời gian lấy mẫu liên tiếp vào các
tháng 5, 6 và 7 năm 2012.
Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến quá
trình phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ trong môi
trường nước sông Cu Đê được triển khai trên cơ sở
lựa chọn những mẫu tổ hợp đại diện trên 5 mặt cắt.
Hình 1. Vị trí các mẫu nước được lấy trên sông Cu Đê, Tp. Đà Nẵng
Mẫu nghiên cứu động học phân hủy được triển
khai trên cơ sở lựa chọn những mẫu tổ hợp đại diện
trên 5 mặt cắt. Mẫu xác định BOD được pha loãng,
BOD được đo bằng thiết bị BOD Model AL606
nhãn hiệu Aqualytic của Mỹ. Song song với thí
nghiệm trên, ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ đến quá
trình phân hủy được triển khai để xác định năng
lượng hoạt hóa của quá trình phân hủy. Các mẫu tổ
hợp tại mỗi mặt cắt có nồng độ ô nhiễm chất hữu cơ
như nhau; được ủ ở các nhiệt độ khác nhau: 200,
250, 300, 350 và 400C, đối với những mẫu 200 và
250C được ủ trong tủ BOD chuyên dụng, BOD được
xác định qua máy đo BOD Model AL606 nhãn hiệu
Aqualytic của Mỹ. Mẫu ở 300, 350, 400C được ủ
trong trong tủ ấm. Mẫu xác định BOD ở nhiệt độ
300, 350, 400C được xác định thông qua đo sự suy
giảm oxy hòa tan trong mẫu qua từng ngày, trong
vòng 20 ngày.
Phân tích số liệu động học
Phương trình động học phân hủy được áp dụng
nghiên cứu là phương trình động học phân hủy biểu
kiến bậc 1 có dạng:
Nguyễn Thị Thanh Tú, Phùng Chí Sỹ,
146
Phương trình động học phân hủy biểu kiến bậc
1 của vật chất hữu cơ (VCHC) được biểu diễn qua
phương trình động học của phản ứng BOD như sau:
(2)
Trong đó BODt: BOD sau thời gian ủ mẫu t
(mg/l); BODu: BOD tới hạn (mg/l); k1: hằng số tốc
độ phản ứng (ngày-1); t: thời gian ủ mẫu (ngày).
BODt xác định ở ngày thứ 20 được xem như BOD
tới hạn, vì sau 20 ngày sự biến đổi BOD rất ít xem
như không đáng kể.
Từ kết quả xác định BODt thực nghiệm, sau đó
tính toán BODt dựa trên phương trình biểu kiến đã
thiết lập. Sử dụng phương pháp lặp của hàm Solver
trong excel để xác định hằng số tốc độ phản ứng sao
cho phương sai là nhỏ nhất. Kiểm định sự tương
thích của mô hình bằng phương pháp Paired sample
T-test trên phần mềm phân tích thống kê SPSS.
Tính toán năng lượng hoạt hóa của quá trình
phân hủy
Dựa trên phương trình Arrhenius
Dựa trên số liệu thực nghiệm, xây dựng
đồ thị lnk theo nhiệt độ (lnk theo 1/T) từ đó
xác định được E ( năng lượng hoạt quá của
quá trình phân hủy).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Quá trình phân hủy vật chất hữu cơ bởi quá
trình sinh hóa
Khi nguồn nước tự nhiên bị ô nhiễm chất hữu
cơ (CHC), sau một thời gian nguồn nước có thể trở
lại trạng thái ban đầu, bởi vì chúng được phân hủy
bởi các yếu tố có trong môi trường. Quá trình phân
hủy này phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như : vi
sinh vật, oxy hòa tan, nhiệt độ, độ mặn và các yếu
tố khác. Khảo sát quá trình phân hủy CHC dễ
phân hủy sinh học chính là khảo sát các thông số
BODt theo thời gian và hằng số tốc độ phân hủy
(k1). Sự suy giảm lượng vật chất hữu cơ được đặc
trưng qua giá trị ∆BODt. Nguyên tắc của phương
pháp này là xác định hàm lượng suy giảm oxy hòa
tan theo thời gian.
Các mẫu được ủ ở 200C, kết quả xác định
∆BODt thực nghiệm được trình bày trên bảng 1, 2, 3
và hình 2.
Bảng 1. Giá trị ∆BODt trung bình của các mặt cắt (đợt lấy mẫu 5/2012)
Mặt cắt ∆BODt(mg O2/l)
Ngày 1 Ngày 3 Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9 Ngày 11 Ngày 13 Ngày 15 Ngày 17 Ngày 20
MC1 1,2 4,4 8,5 9,1 10,7 11,9 12,9 13,7 14,3 14,6
MC2 1,0 4,2 6,3 7,9 9,2 10,2 11,1 11,7 12,2 12,5
MC3 0,9 3,6 5,6 7,2 8,4 9,4 10,2 10,8 11,3 11,7
MC4 0,8 3,4 5,2 6,5 7,6 8,6 9,3 9,8 10,3 10,6
MC5 0,8 3,0 4,9 5,9 7,1 7,9 8,6 9,2 9,7 10,1
Bảng 2: Giá trị ∆BODt trung bình của các mặt cắt (đợt lấy mẫu 6/2012)
Mặt cắt ∆BODt(mg O2/l)
Ngày 1 Ngày 3 Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9 Ngày 11 Ngày 13 Ngày 15 Ngày 17 Ngày 20
MC1 1,3 4,8 7,4 9,2 10,7 11,9 13,0 13,8 14,5 14,9
MC2 1,1 4,4 6,4 8,2 9,2 10,5 11,2 11,8 12,3 12,6
MC3 1,1 3,8 5,7 7,2 8,4 9,4 10,2 10,8 11,3 11,7
MC4 0,9 3,5 5,3 6,7 7,8 8,7 9,5 10,1 10,6 10,7
MC5 0,9 3,2 4,8 6,2 7,3 8,2 8,9 9,6 10,1 10,4
Bảng 3. Giá trị ∆BODt trung bình của các mặt cắt (đợt lấy mẫu 7/2012)
Mặt cắt ∆BODt(mg O2/l)
Ngày 1 Ngày 3 Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9 Ngày 11 Ngày 13 Ngày 15 Ngày 17 Ngày 20
MC1 1,2 4,7 7,3 9,1 10,9 11,9 13,0 13,8 14,5 15,0
MC2 1,2 4,3 6,4 8,2 9,6 10,7 11,6 12,3 12,9 13,4
MC3 1,1 3,8 5,7 7,4 8,7 9,8 10,6 11,4 12,1 12,5
MC4 0,9 3,5 5,3 6,7 7,8 8,7 9,5 10,1 10,5 10,6
MC5 0,9 3,3 5,0 6,4 7,5 8,5 9,2 9,8 10,4 10,8
Động lực học quá trình phân hủy các chất ô
147
Hình 2: Biến đổi ∆BODt trung bình của các mặt cắt
Từ kết quả bảng 1, 2, 3 và hình 2 cho thấy quá
trình phân hủy xảy ra hai giai đoạn, từ 1 đến 5 ngày
đầu xảy ra rất nhanh, hàm lượng oxy hòa tan trong
hầu hết các mẫu giảm mạnh do bị tiêu thụ để oxy
hóa các chất hữu cơ có trong mẫu nước sông. Qua
ngày thứ 6 hàm lượng ôxy hòa tan trong mẫu giảm
chậm dần và từ ngày 20 trở đi sự biến động không
đáng kể, quá trình phân hủy các chất hữu cơ gần
như hoàn toàn. Các giá trị ∆BODt trung bình tại mỗi
mặt cắt có khuynh hướng giảm dần từ cửa sông lên
thượng nguồn, các giá trị phù hợp với khảo sát thực
tế cho thấy phía hạ lưu tiếp nhận nước thải sinh hoạt
và công nghiệp, khi triều lên chất ô nhiễm lan
truyền theo, các mặt cắt 3, 4 và 5 ít bị ô nhiễm hơn.
Giá trị ∆BODt tính toán qua mô hình biểu kiến
bậc 1, kiểm tra sự tương thích của mô hình
Các giá trị ∆BODt được tính theo mô hình (2)
với giả thiết ban đầu cho giá trị k1 bất kỳ. Sử dụng
phương pháp lặp của hàm Solver trong excel để tìm
hằng số tốc độ phản ứng (k1) tương ứng sao cho
phương sai của ∆BODt thực nghiệm và ∆BODt mô
hình là nhỏ nhất.
Bảng 4. Giá trị ∆BODt trung bình tính toán theo mô hình (2)
Mặt cắt ∆BODt(mg O2/l)
Ngày1 Ngày 3 Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9 Ngày 11 Ngày 13 Ngày 15 Ngày 17 Ngày 20
MC1 1,8 4,8 7,2 9,0 9,5 10,5 11,6 12,5 13,2 13,7
MC2 1,6 4,3 6,4 8,0 9,3 10,3 11,1 11,7 12,2 12,6
MC3 1,4 3,8 5,8 7,3 8,5 9,5 10,3 10,9 11,5 11,9
MC4 1,3 3,4 5,1 6,5 7,6 8,6 9,3 9,9 10,4 10,8
MC5 1,2 3,2 4,8 6,2 7,3 8,2 8,9 9,5 10,1 10,4
Sử dụng phương pháp so sánh cặp Paired
sample T-test trong SPSS để kiểm tra tính tương
thích của mô hình (2) với các giá trị ∆BODt trung
bình thực nghiệm từng mặt cắt. Kết quả kiểm tra
cho thấy giá trị P (mức có nghĩa) của MC1tn với
MC1mh là 0,06; MC2tn với MC2mh , P= 0,21; MC3tn
với MC3mh, P= 0,68; MC4tn với MC4mh, P= 0,375;
MC5tn với MC5mh, P= 0,81. Tất cả các giá trị P đều
lớn hơn 0,05, vậy chấp nhận hoàn toàn giả thuyết
H0. Mô hình (2) có sự tương thích với giá trị thực
nghiệm về mặt thống kê.
Giá trị hằng số tốc độ (k1) của quá trình phân
hủy
Qua kiểm tra sự tương thích của mô hình biểu
kiến với các giá trị thực nghiệm, kết quả cho thấy
những mẫu nước sông Cu Đê phù hợp với mô hình
phân hủy sinh hóa bậc 1:
Mô hình này được Streeter H. W và Phelps E. B
đưa ra áp dụng tính toán trên sông Ohio của Mỹ
1965 [6], sau này mô hình được ứng dụng rộng rãi
trong thực tiễn để giải thích và đánh giá đặc trưng
động học của quá trình BOD trong mẫu nước tự
nhiên bị ô nhiễm chất hữu hữu cơ dễ phân hủy.
∆BODt (mg/lit)
t ( ngày)
Nguyễn Thị Thanh Tú, Phùng Chí Sỹ,
148
Dựa trên sự tương thích của mô hình (2) với các
giá trị nghiên cứu thực nghiệm ∆BODt của mẫu
nước sông Cu Đê, hằng số tốc độ phân hủy đã được
tính toán ở bảng 5.
Bảng 5. Giá trị trung bình hằng số tốc độ phân hủy (k1) của từng mặt cắt
Mặt cắt Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Giá trị k1 TB
MC1 0,130 0,120 0,116 0,122
MC2 0,130 0,120 0,114 0,121
MC3 0,120 0,110 0,103 0,111
MC4 0,110 0,105 0,100 0,105
MC5 0,103 0,100 0,100 0,101
Hình 3. Mô hình động học phân hủy vật chất hữu cơ qua 5 mặt cắt
Phân tích số liệu trên phần mềm thống kê SPSS,
chỉ số Skewness của tất cả mặt cắt đều nhỏ hơn 1,96
điều này cho thấy số liệu phân bố chuẩn. Kiểm tra
tính đồng nhất của phương sai cho thấy P = 0,189 >
0,05. Điều này cho thấy chấp nhận giả thuyết H0
nghĩa là các phương sai trung bình của các mặt cắt
bằng nhau có nghĩa thống kê. Các giá trị hằng số tốc
độ phân hủy (k1) của các tháng 5, 6 và 7 ở mặt cắt 1,
2, 3, 4 và 5 có sự thay đổi do sự ảnh hưởng của độ
mặn, khi độ mặn lớn thì tốc độ phân hủy chậm [3];
Qua kết quả khảo sát cho thấy nồng độ ô nhiễm ở
mặt cắt số 1 lớn hơn mặt cắt số 2, nhưng các giá trị
k1 bằng nhau do độ mặn ở mặt cắt số 1 lớn hơn
nhiều so với mặt cắt 2. Giá trị k1 của các mẫu nước
sông Cu Đê qua các đợt khảo sát dao động trong
khoảng 0,100 - 0,130 ngày-1, trung bình là 0,101-
0,122 ngày-1. So sánh kết quả với những tác giả
khác [2] đã nghiên cứu thực nghiệm trên các hợp
chất hữu cơ khác như phenol, benzene trong điều
kiện ủ mẫu bằng nước sông, thì giá trị hằng số tốc
độ phân hủy (k1) trong những mẫu nước sông Cu Đê
lớn hơn hằng số tốc độ phân hủy của phenol (0,079
ngày-1), benzene (0,10 ngày-1), nhưng gần bằng tốc
độ phân rã của gluco. Điều này chứng tỏ rằng các
chất hữu cơ trong các mẫu nước sông Cu Đê chủ
yếu là những hợp chất hữu cơ dễ phân hủy.
Mô hình động học phân hủy các vật chất hữu cơ
dễ phân hủy sinh học trong môi trường nước sông
Cu Đê ở 5 mặt cắt có dạng tổng quát như sau:
MC1: y = 17,3*e-0,12x,
MC2: y = 14,68*e-0,12x,
MC3: y = 14,088e-0,11x,
MC4: y = 12,35*e-0,11x,
MC5: y = 12*e-0,1x.
Phương trình động học phân hủy của MC1
t (ngày)
BODt (mg/l)
Động lực học quá trình phân hủy các chất ô
149
Trong đó: y- nồng độ vật chất hữu cơ còn lại
thời điểm t (BODt); x- thời gian (ngày)
Năng lượng hoạt hóa của quá trình phân hủy vật
chất hữu cơ bởi quá trình sinh hóa
Theo quy tắc Van’t Hoff khi tăng nhiệt độ lên
100C thì tốc độ phản ứng tăng 2-4 lần, tuy nhiên đối
với các phản ứng sinh hóa thì quy tắc này chỉ đúng
đối với một khoảng nhiệt độ thích hợp nào đó, còn
nếu trên khoảng nhiệt độ này tốc độ phản ứng sẽ
giảm. điều này được thể hiện qua kết quả ở bảng 6.
Bảng 6. Giá trị ∆BOD5 và k1 trung bình
t0C ∆BOD5(mg O2/l) k1(ngày-1)
20 6,9 0,12
25 7,4 0,13
30 8,1 0,14
35 1,3 0,08
40 1,1 0,07
Tốc độ tiêu thụ oxy xảy ra rất chậm ở 350C và
400C, ở 250C và 300C thì sự tiêu thụ oxy xảy ra nhanh
hơn, nhưng đối với 300C thì tốc độ tiêu thụ oxy xảy
ra lớn nhất được thể hiện qua giá trị ∆BOD5 (lượng
vật chất hữu cơ bị khoáng hóa ở ngày thứ 5). Khi k1
càng lớn thì ∆BODt đạt giá trị giới hạn nhanh hơn.
Áp dụng phương trình Arrhenius (3) cho thấy
kết quả tính toán cho E = 5,56Kcal. Điều này cho
thấy bản chất của quá trình phân hủy trên là quá
trình khoáng hóa các liên kết hữu cơ.
KẾT LUẬN
Hằng số tốc độ phân hủy các hợp chất ô nhiễm
hữu cơ trong môi trường nước sông Cu Đê có giá trị
trung bình trong khoảng 0,101 - 0,122 ngày-1, năng
lượng hoạt hóa của quá trình phân hủy E= 5,56kcal.
Các kết quả này cho thấy, sông Cu Đê bị ô nhiễm
chủ yếu là do các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy sinh
học, bản chất quá trình là khoáng hóa các liên kết
hữu cơ và phụ thuộc rất lớn vào yếu tố độ mặn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Hợp và cộng sự, 1990. Đánh giá
khả năng tiếp nhận của đoạn sông Hương chảy
qua địa bàn thành phố Huế. Thông tin khoa học,
ĐHKH Huế, số 11. Tr. 140-144.
2. Nguyễn Hữu Huân, Hồ Hải Sâm, 2000. Động
học quá trình sinh hóa tiêu thụ oxy tại vùng cửa
sông Cái Nha Trang. Proccedings of
Correference Bien-Dong-2000, Nha Trang, Viet
Nam. Tr 287-294.
3. Nguyễn Thị Thanh Tú, Phùng Chí Sỹ, Đinh
Xuân Thắng, 2013. Nghiên cứu ảnh hưởng của
độ mặn đến khả năng đồng hóa chất ô nhiễm
hữu cơ trong môi trường nước sông Cu Đê. Tạp
chí Khoa học và Công nghệ biển, Tập 13, Số 1.
Tr. 74-79.
4. E.O.Makushkin, 2005. Self-purification of water
current and the role of microbiological
transformation of organic matter in system of
the Selenga river and its Delta. Doklady
Biological Science, vol. 404 ( 372-374).
5. K.Bosko, 1996. An explanation of difference
between rate of BOD progression under
laboratory and stream condition. Advances in
water pollution research, proceeding 07 the
third internation and conference, pp 43-48.
6. Streeter, M.W., Phelps, E.E, 1925. A study of
pollution and natural purification of the Ohio
river. U.S. Public Health Bulletin, U.S. public
health service.
7. John P.Hewitt and Joseph V. Hunter, 1975. A
comparation of the method used to calculate
first order BOD equation constants. Water
Research, vol.9 (683-687).
Nguyễn Thị Thanh Tú, Phùng Chí Sỹ,
150
KINETICS OF DEGRADATION PROCESS OF ORGANIC
POLLUTANTS IN THE WATER OF CU DE RIVER,
DA NANG CITY
Nguyen Thi Thanh Tu1, Phung Chi Sy2, Dinh Xuan Thang3
1College of food industry
2 Institute of Tropical Technology and Environmental Protection, HoChiMinh city
3Institute for Environment and Resources-Vietnam national university HoChiMinh City
ABSTRACT: This article presents the research results on kinetics of the biochemical process of oxygen
consumption in the Cu De river from May to July, 2012. This is one of the important processes in self-
purification study and carrying capacity of biodegradable organic pollutants on the river basin. The
experimental results were analysed base on pseudo-first order kinetic equation developed by Streeter &.
Phelps. The correclated model was evaluated by using the Paired sample T-test method on the SPSS statistic
analysis software. The results showed that the average biochemical rate coefficient had changed within 0.101-
0.122 per day and activation energy (E) equals was 5.56Kcal. This indicated that nature of the aboved
degration process of organic pollution is a mineralization process of organic bonds.
Keywords: organic pollutants, degradation kinetics, the Cu De river.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3517_11885_1_pb_5496_2079579.pdf