Động học quá trình phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ trong môi trường nước sông Cu Đê thành phố Đà Nẵng

This article presents the research results on kinetics of the biochemical process of oxygen consumption in the Cu De river from May to July, 2012. This is one of the important processes in selfpurification study and carrying capacity of biodegradable organic pollutants on the river basin. The experimental results were analysed base on pseudo-first order kinetic equation developed by Streeter &. Phelps. The correclated model was evaluated by using the Paired sample T-test method on the SPSS statistic analysis software. The results showed that the average biochemical rate coefficient had changed within 0.101- 0.122 per day and activation energy (E) equals was 5.56Kcal. This indicated that nature of the aboved degration process of organic pollution is a mineralization process of organic bonds.

pdf7 trang | Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 703 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Động học quá trình phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ trong môi trường nước sông Cu Đê thành phố Đà Nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
144 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 13, Số 2; 2013: 144-150 ISSN: 1859-3097 ĐỘNG HỌC QUÁ TRÌNH PHÂN HỦY CÁC CHẤT Ô NHIỄM HỮU CƠ TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG CU ĐÊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Nguyễn Thị Thanh Tú1, Phùng Chí Sỹ2, Đinh Xuân Thắng3 1Trường Cao đẳng lương thực - thực phẩm 110B Lê Hữu Trác, Sơn Trà, Đà Nẵng, Việt Nam E-mail: ngthanhtusdn@gmail.com 2Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh 57A Trương Quốc Dung, Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 3Viện Môi trường và Tài nguyên-Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 142 Tô Hiến Thành, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 9-10-2012 TÓM TẮT: Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu động học của quá trình sinh hóa tiêu thụ oxy trong môi trường nước sông Cu Đê trong khoảng thời gian từ tháng 5-7/2012. Đây là một trong những quá trình quan trọn, trong việc nghiên cứu khả năng tự làm sạch và khả năng chịu tải chất ô nhiễm hữu cơ dễ phân hủy sinh học của thủy vực. Dựa trên phương trình động học phân hủy biểu kiến bậc 1 của H. W. Streeter và Earle B. Phelps để phân tích số liệu thực nghiệm. Sử dụng phương pháp Paired sample T-test trên phần mềm phân tích thống kê SPSS để đánh giá sự tương thích của phương trình. Kết quả tính toán cho thấy hằng số tốc độ phân hủy sinh học k1 có giá trị trung bình nằm trong khoảng 0,101- 0,122 ngày-1 và năng lượng hoạt hóa E = 5,56Kcal. Điều này cho thấy quá trình phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ trong môi trường nước sông Cu Đê là quá trình khoáng hóa các liên kết hữu cơ. Từ khóa: Ô nhiễm hữu cơ, động học phân hủy, sông Cu Đê MỞ ĐẦU Để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học trong nước, thường thông qua giá trị BOD (Biochemi-cal oxygen demand). Phản ứng BOD là một quá trình sinh hóa diễn ra sự oxy hóa các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học thành CO2 và H2O. Việc nghiên cứu động học phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ dễ phân hủy sinh học trong thủy vực có ý nghĩa quan trọng, liên quan đến việc xác định khả năng tự làm sạch và khả năng chịu tải của thủy vực đó. Vì vậy, vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm rất sớm như Streeter và cộng sự [6], Hewitt và cộng sự [7], Makushkin [4] và Bosko [5]. Ở Việt Nam có một số tác giả đã nghiên cứu như Nguyễn Hữu Huân và cộng sự [2] ở sông Cái Nha Trang, Nguyễn Văn Hợp và cộng sự [1] ở sông HươngTuy nhiên, hầu như chưa có công bố nào liên quan đến quá trình phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ trong môi trường nước sông Cu Đê. Sông Cu Đê nằm ở phía Bắc thành phố Đà Nẵng, có tổng diện tích lưu vực 426km2 đổ ra vịnh Đà Nẵng, là nguồn nước mặt quan trọng, cung cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản và hoạt động du lịch; đồng thời là nơi tiếp nhận nước thải sinh hoạt và công nghiệp. Sông Cu Đê bị ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều, vào Động lực học quá trình phân hủy các chất ô 145 những tháng nắng xâm nhập mặn sâu lên phía thượng nguồn làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, ảnh hưởng đến khả năng đồng hóa các chất hữu cơ. Trong bài báo này chúng tôi sẽ trình bày kết quả nghiên cứu xác định phương trình động học phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ dễ phân hủy sinh học tại sông Cu Đê. Ảnh hưởng của các yếu tố nhiệt độ, thời gian và độ mặn tới quá trình sẽ được xem xét và phân tích qua các giá trị ∆BODt và hằng số tốc độ phân hủy k1 với chiều dài đoạn sông nghiên cứu khoảng 9km. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Lấy mẫu và phân tích ở phòng thí nghiệm Mẫu nước sông tại mỗi mặt cắt được tiến hành lấy theo chế độ từng giờ liên tục trong vòng 28h, lấy đồng thời liên tục trên 5 mặt cắt (MC1 - MC5). MC1 cách nguồn thải khu công nghiệp 600m về phía thượng nguồn, MC2 cách nguồn thải khu công nghiệp 2.000m về phía thượng nguồn, ngoài ra còn tiếp nhận nước thải của khu nuôi tôm đổ ra từ lạch Trường Định, MC3 cách cầu Trường Định 20m, MC4 trên cầu Trường Định 1.800m, MC5 trên trường dạy nghề 05-06 100m và cách nguồn thải khu công nghiệp 9.000m về phía thượng nguồn. Mỗi mặt cắt lấy 3 vị trí, giữa dòng và hai bên bờ với các độ sâu khác nhau, mẫu được trộn chung thành mẫu tổ hợp. Thời gian lấy mẫu liên tiếp vào các tháng 5, 6 và 7 năm 2012. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến quá trình phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ trong môi trường nước sông Cu Đê được triển khai trên cơ sở lựa chọn những mẫu tổ hợp đại diện trên 5 mặt cắt. Hình 1. Vị trí các mẫu nước được lấy trên sông Cu Đê, Tp. Đà Nẵng Mẫu nghiên cứu động học phân hủy được triển khai trên cơ sở lựa chọn những mẫu tổ hợp đại diện trên 5 mặt cắt. Mẫu xác định BOD được pha loãng, BOD được đo bằng thiết bị BOD Model AL606 nhãn hiệu Aqualytic của Mỹ. Song song với thí nghiệm trên, ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ đến quá trình phân hủy được triển khai để xác định năng lượng hoạt hóa của quá trình phân hủy. Các mẫu tổ hợp tại mỗi mặt cắt có nồng độ ô nhiễm chất hữu cơ như nhau; được ủ ở các nhiệt độ khác nhau: 200, 250, 300, 350 và 400C, đối với những mẫu 200 và 250C được ủ trong tủ BOD chuyên dụng, BOD được xác định qua máy đo BOD Model AL606 nhãn hiệu Aqualytic của Mỹ. Mẫu ở 300, 350, 400C được ủ trong trong tủ ấm. Mẫu xác định BOD ở nhiệt độ 300, 350, 400C được xác định thông qua đo sự suy giảm oxy hòa tan trong mẫu qua từng ngày, trong vòng 20 ngày. Phân tích số liệu động học Phương trình động học phân hủy được áp dụng nghiên cứu là phương trình động học phân hủy biểu kiến bậc 1 có dạng: Nguyễn Thị Thanh Tú, Phùng Chí Sỹ, 146 Phương trình động học phân hủy biểu kiến bậc 1 của vật chất hữu cơ (VCHC) được biểu diễn qua phương trình động học của phản ứng BOD như sau: (2) Trong đó BODt: BOD sau thời gian ủ mẫu t (mg/l); BODu: BOD tới hạn (mg/l); k1: hằng số tốc độ phản ứng (ngày-1); t: thời gian ủ mẫu (ngày). BODt xác định ở ngày thứ 20 được xem như BOD tới hạn, vì sau 20 ngày sự biến đổi BOD rất ít xem như không đáng kể. Từ kết quả xác định BODt thực nghiệm, sau đó tính toán BODt dựa trên phương trình biểu kiến đã thiết lập. Sử dụng phương pháp lặp của hàm Solver trong excel để xác định hằng số tốc độ phản ứng sao cho phương sai là nhỏ nhất. Kiểm định sự tương thích của mô hình bằng phương pháp Paired sample T-test trên phần mềm phân tích thống kê SPSS. Tính toán năng lượng hoạt hóa của quá trình phân hủy Dựa trên phương trình Arrhenius Dựa trên số liệu thực nghiệm, xây dựng đồ thị lnk theo nhiệt độ (lnk theo 1/T) từ đó xác định được E ( năng lượng hoạt quá của quá trình phân hủy). KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Quá trình phân hủy vật chất hữu cơ bởi quá trình sinh hóa Khi nguồn nước tự nhiên bị ô nhiễm chất hữu cơ (CHC), sau một thời gian nguồn nước có thể trở lại trạng thái ban đầu, bởi vì chúng được phân hủy bởi các yếu tố có trong môi trường. Quá trình phân hủy này phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như : vi sinh vật, oxy hòa tan, nhiệt độ, độ mặn và các yếu tố khác. Khảo sát quá trình phân hủy CHC dễ phân hủy sinh học chính là khảo sát các thông số BODt theo thời gian và hằng số tốc độ phân hủy (k1). Sự suy giảm lượng vật chất hữu cơ được đặc trưng qua giá trị ∆BODt. Nguyên tắc của phương pháp này là xác định hàm lượng suy giảm oxy hòa tan theo thời gian. Các mẫu được ủ ở 200C, kết quả xác định ∆BODt thực nghiệm được trình bày trên bảng 1, 2, 3 và hình 2. Bảng 1. Giá trị ∆BODt trung bình của các mặt cắt (đợt lấy mẫu 5/2012) Mặt cắt ∆BODt(mg O2/l) Ngày 1 Ngày 3 Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9 Ngày 11 Ngày 13 Ngày 15 Ngày 17 Ngày 20 MC1 1,2 4,4 8,5 9,1 10,7 11,9 12,9 13,7 14,3 14,6 MC2 1,0 4,2 6,3 7,9 9,2 10,2 11,1 11,7 12,2 12,5 MC3 0,9 3,6 5,6 7,2 8,4 9,4 10,2 10,8 11,3 11,7 MC4 0,8 3,4 5,2 6,5 7,6 8,6 9,3 9,8 10,3 10,6 MC5 0,8 3,0 4,9 5,9 7,1 7,9 8,6 9,2 9,7 10,1 Bảng 2: Giá trị ∆BODt trung bình của các mặt cắt (đợt lấy mẫu 6/2012) Mặt cắt ∆BODt(mg O2/l) Ngày 1 Ngày 3 Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9 Ngày 11 Ngày 13 Ngày 15 Ngày 17 Ngày 20 MC1 1,3 4,8 7,4 9,2 10,7 11,9 13,0 13,8 14,5 14,9 MC2 1,1 4,4 6,4 8,2 9,2 10,5 11,2 11,8 12,3 12,6 MC3 1,1 3,8 5,7 7,2 8,4 9,4 10,2 10,8 11,3 11,7 MC4 0,9 3,5 5,3 6,7 7,8 8,7 9,5 10,1 10,6 10,7 MC5 0,9 3,2 4,8 6,2 7,3 8,2 8,9 9,6 10,1 10,4 Bảng 3. Giá trị ∆BODt trung bình của các mặt cắt (đợt lấy mẫu 7/2012) Mặt cắt ∆BODt(mg O2/l) Ngày 1 Ngày 3 Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9 Ngày 11 Ngày 13 Ngày 15 Ngày 17 Ngày 20 MC1 1,2 4,7 7,3 9,1 10,9 11,9 13,0 13,8 14,5 15,0 MC2 1,2 4,3 6,4 8,2 9,6 10,7 11,6 12,3 12,9 13,4 MC3 1,1 3,8 5,7 7,4 8,7 9,8 10,6 11,4 12,1 12,5 MC4 0,9 3,5 5,3 6,7 7,8 8,7 9,5 10,1 10,5 10,6 MC5 0,9 3,3 5,0 6,4 7,5 8,5 9,2 9,8 10,4 10,8 Động lực học quá trình phân hủy các chất ô 147 Hình 2: Biến đổi ∆BODt trung bình của các mặt cắt Từ kết quả bảng 1, 2, 3 và hình 2 cho thấy quá trình phân hủy xảy ra hai giai đoạn, từ 1 đến 5 ngày đầu xảy ra rất nhanh, hàm lượng oxy hòa tan trong hầu hết các mẫu giảm mạnh do bị tiêu thụ để oxy hóa các chất hữu cơ có trong mẫu nước sông. Qua ngày thứ 6 hàm lượng ôxy hòa tan trong mẫu giảm chậm dần và từ ngày 20 trở đi sự biến động không đáng kể, quá trình phân hủy các chất hữu cơ gần như hoàn toàn. Các giá trị ∆BODt trung bình tại mỗi mặt cắt có khuynh hướng giảm dần từ cửa sông lên thượng nguồn, các giá trị phù hợp với khảo sát thực tế cho thấy phía hạ lưu tiếp nhận nước thải sinh hoạt và công nghiệp, khi triều lên chất ô nhiễm lan truyền theo, các mặt cắt 3, 4 và 5 ít bị ô nhiễm hơn. Giá trị ∆BODt tính toán qua mô hình biểu kiến bậc 1, kiểm tra sự tương thích của mô hình Các giá trị ∆BODt được tính theo mô hình (2) với giả thiết ban đầu cho giá trị k1 bất kỳ. Sử dụng phương pháp lặp của hàm Solver trong excel để tìm hằng số tốc độ phản ứng (k1) tương ứng sao cho phương sai của ∆BODt thực nghiệm và ∆BODt mô hình là nhỏ nhất. Bảng 4. Giá trị ∆BODt trung bình tính toán theo mô hình (2) Mặt cắt ∆BODt(mg O2/l) Ngày1 Ngày 3 Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9 Ngày 11 Ngày 13 Ngày 15 Ngày 17 Ngày 20 MC1 1,8 4,8 7,2 9,0 9,5 10,5 11,6 12,5 13,2 13,7 MC2 1,6 4,3 6,4 8,0 9,3 10,3 11,1 11,7 12,2 12,6 MC3 1,4 3,8 5,8 7,3 8,5 9,5 10,3 10,9 11,5 11,9 MC4 1,3 3,4 5,1 6,5 7,6 8,6 9,3 9,9 10,4 10,8 MC5 1,2 3,2 4,8 6,2 7,3 8,2 8,9 9,5 10,1 10,4 Sử dụng phương pháp so sánh cặp Paired sample T-test trong SPSS để kiểm tra tính tương thích của mô hình (2) với các giá trị ∆BODt trung bình thực nghiệm từng mặt cắt. Kết quả kiểm tra cho thấy giá trị P (mức có nghĩa) của MC1tn với MC1mh là 0,06; MC2tn với MC2mh , P= 0,21; MC3tn với MC3mh, P= 0,68; MC4tn với MC4mh, P= 0,375; MC5tn với MC5mh, P= 0,81. Tất cả các giá trị P đều lớn hơn 0,05, vậy chấp nhận hoàn toàn giả thuyết H0. Mô hình (2) có sự tương thích với giá trị thực nghiệm về mặt thống kê. Giá trị hằng số tốc độ (k1) của quá trình phân hủy Qua kiểm tra sự tương thích của mô hình biểu kiến với các giá trị thực nghiệm, kết quả cho thấy những mẫu nước sông Cu Đê phù hợp với mô hình phân hủy sinh hóa bậc 1: Mô hình này được Streeter H. W và Phelps E. B đưa ra áp dụng tính toán trên sông Ohio của Mỹ 1965 [6], sau này mô hình được ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn để giải thích và đánh giá đặc trưng động học của quá trình BOD trong mẫu nước tự nhiên bị ô nhiễm chất hữu hữu cơ dễ phân hủy. ∆BODt (mg/lit) t ( ngày) Nguyễn Thị Thanh Tú, Phùng Chí Sỹ, 148 Dựa trên sự tương thích của mô hình (2) với các giá trị nghiên cứu thực nghiệm ∆BODt của mẫu nước sông Cu Đê, hằng số tốc độ phân hủy đã được tính toán ở bảng 5. Bảng 5. Giá trị trung bình hằng số tốc độ phân hủy (k1) của từng mặt cắt Mặt cắt Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Giá trị k1 TB MC1 0,130 0,120 0,116 0,122 MC2 0,130 0,120 0,114 0,121 MC3 0,120 0,110 0,103 0,111 MC4 0,110 0,105 0,100 0,105 MC5 0,103 0,100 0,100 0,101 Hình 3. Mô hình động học phân hủy vật chất hữu cơ qua 5 mặt cắt Phân tích số liệu trên phần mềm thống kê SPSS, chỉ số Skewness của tất cả mặt cắt đều nhỏ hơn 1,96 điều này cho thấy số liệu phân bố chuẩn. Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai cho thấy P = 0,189 > 0,05. Điều này cho thấy chấp nhận giả thuyết H0 nghĩa là các phương sai trung bình của các mặt cắt bằng nhau có nghĩa thống kê. Các giá trị hằng số tốc độ phân hủy (k1) của các tháng 5, 6 và 7 ở mặt cắt 1, 2, 3, 4 và 5 có sự thay đổi do sự ảnh hưởng của độ mặn, khi độ mặn lớn thì tốc độ phân hủy chậm [3]; Qua kết quả khảo sát cho thấy nồng độ ô nhiễm ở mặt cắt số 1 lớn hơn mặt cắt số 2, nhưng các giá trị k1 bằng nhau do độ mặn ở mặt cắt số 1 lớn hơn nhiều so với mặt cắt 2. Giá trị k1 của các mẫu nước sông Cu Đê qua các đợt khảo sát dao động trong khoảng 0,100 - 0,130 ngày-1, trung bình là 0,101- 0,122 ngày-1. So sánh kết quả với những tác giả khác [2] đã nghiên cứu thực nghiệm trên các hợp chất hữu cơ khác như phenol, benzene trong điều kiện ủ mẫu bằng nước sông, thì giá trị hằng số tốc độ phân hủy (k1) trong những mẫu nước sông Cu Đê lớn hơn hằng số tốc độ phân hủy của phenol (0,079 ngày-1), benzene (0,10 ngày-1), nhưng gần bằng tốc độ phân rã của gluco. Điều này chứng tỏ rằng các chất hữu cơ trong các mẫu nước sông Cu Đê chủ yếu là những hợp chất hữu cơ dễ phân hủy. Mô hình động học phân hủy các vật chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học trong môi trường nước sông Cu Đê ở 5 mặt cắt có dạng tổng quát như sau: MC1: y = 17,3*e-0,12x, MC2: y = 14,68*e-0,12x, MC3: y = 14,088e-0,11x, MC4: y = 12,35*e-0,11x, MC5: y = 12*e-0,1x. Phương trình động học phân hủy của MC1 t (ngày) BODt (mg/l) Động lực học quá trình phân hủy các chất ô 149 Trong đó: y- nồng độ vật chất hữu cơ còn lại thời điểm t (BODt); x- thời gian (ngày) Năng lượng hoạt hóa của quá trình phân hủy vật chất hữu cơ bởi quá trình sinh hóa Theo quy tắc Van’t Hoff khi tăng nhiệt độ lên 100C thì tốc độ phản ứng tăng 2-4 lần, tuy nhiên đối với các phản ứng sinh hóa thì quy tắc này chỉ đúng đối với một khoảng nhiệt độ thích hợp nào đó, còn nếu trên khoảng nhiệt độ này tốc độ phản ứng sẽ giảm. điều này được thể hiện qua kết quả ở bảng 6. Bảng 6. Giá trị ∆BOD5 và k1 trung bình t0C ∆BOD5(mg O2/l) k1(ngày-1) 20 6,9 0,12 25 7,4 0,13 30 8,1 0,14 35 1,3 0,08 40 1,1 0,07 Tốc độ tiêu thụ oxy xảy ra rất chậm ở 350C và 400C, ở 250C và 300C thì sự tiêu thụ oxy xảy ra nhanh hơn, nhưng đối với 300C thì tốc độ tiêu thụ oxy xảy ra lớn nhất được thể hiện qua giá trị ∆BOD5 (lượng vật chất hữu cơ bị khoáng hóa ở ngày thứ 5). Khi k1 càng lớn thì ∆BODt đạt giá trị giới hạn nhanh hơn. Áp dụng phương trình Arrhenius (3) cho thấy kết quả tính toán cho E = 5,56Kcal. Điều này cho thấy bản chất của quá trình phân hủy trên là quá trình khoáng hóa các liên kết hữu cơ. KẾT LUẬN Hằng số tốc độ phân hủy các hợp chất ô nhiễm hữu cơ trong môi trường nước sông Cu Đê có giá trị trung bình trong khoảng 0,101 - 0,122 ngày-1, năng lượng hoạt hóa của quá trình phân hủy E= 5,56kcal. Các kết quả này cho thấy, sông Cu Đê bị ô nhiễm chủ yếu là do các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, bản chất quá trình là khoáng hóa các liên kết hữu cơ và phụ thuộc rất lớn vào yếu tố độ mặn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Hợp và cộng sự, 1990. Đánh giá khả năng tiếp nhận của đoạn sông Hương chảy qua địa bàn thành phố Huế. Thông tin khoa học, ĐHKH Huế, số 11. Tr. 140-144. 2. Nguyễn Hữu Huân, Hồ Hải Sâm, 2000. Động học quá trình sinh hóa tiêu thụ oxy tại vùng cửa sông Cái Nha Trang. Proccedings of Correference Bien-Dong-2000, Nha Trang, Viet Nam. Tr 287-294. 3. Nguyễn Thị Thanh Tú, Phùng Chí Sỹ, Đinh Xuân Thắng, 2013. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến khả năng đồng hóa chất ô nhiễm hữu cơ trong môi trường nước sông Cu Đê. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, Tập 13, Số 1. Tr. 74-79. 4. E.O.Makushkin, 2005. Self-purification of water current and the role of microbiological transformation of organic matter in system of the Selenga river and its Delta. Doklady Biological Science, vol. 404 ( 372-374). 5. K.Bosko, 1996. An explanation of difference between rate of BOD progression under laboratory and stream condition. Advances in water pollution research, proceeding 07 the third internation and conference, pp 43-48. 6. Streeter, M.W., Phelps, E.E, 1925. A study of pollution and natural purification of the Ohio river. U.S. Public Health Bulletin, U.S. public health service. 7. John P.Hewitt and Joseph V. Hunter, 1975. A comparation of the method used to calculate first order BOD equation constants. Water Research, vol.9 (683-687). Nguyễn Thị Thanh Tú, Phùng Chí Sỹ, 150 KINETICS OF DEGRADATION PROCESS OF ORGANIC POLLUTANTS IN THE WATER OF CU DE RIVER, DA NANG CITY Nguyen Thi Thanh Tu1, Phung Chi Sy2, Dinh Xuan Thang3 1College of food industry 2 Institute of Tropical Technology and Environmental Protection, HoChiMinh city 3Institute for Environment and Resources-Vietnam national university HoChiMinh City ABSTRACT: This article presents the research results on kinetics of the biochemical process of oxygen consumption in the Cu De river from May to July, 2012. This is one of the important processes in self- purification study and carrying capacity of biodegradable organic pollutants on the river basin. The experimental results were analysed base on pseudo-first order kinetic equation developed by Streeter &. Phelps. The correclated model was evaluated by using the Paired sample T-test method on the SPSS statistic analysis software. The results showed that the average biochemical rate coefficient had changed within 0.101- 0.122 per day and activation energy (E) equals was 5.56Kcal. This indicated that nature of the aboved degration process of organic pollution is a mineralization process of organic bonds. Keywords: organic pollutants, degradation kinetics, the Cu De river.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3517_11885_1_pb_5496_2079579.pdf
Tài liệu liên quan