Hai là tăng cường công
tác đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực kỹ thuật
chuyên sâu, cán bộ quản lý
của Trung tâm trong các lĩnh
vực của đơn vị như: Nuôi cấy
mô, phát triển xúc tiến đầu
tư, tổ chức ứng dụng chuyển
giao đổi mới công nghệ, tư
vấn phát triển tài sản trí tuệ,
phát triển thị trường,.
Ba là đẩy mạnh khai thác
hiệu quả máy móc, trang
thiết bị hiện có đã được đầu
tư trong giai đoạn 2016-
2020. Thực hiện tốt công tác
quản lý nhà nước, thực hiện
đúng chức năng nhiệm vụ
được giao.
Bốn là tiếp tục ổn định
nguồn thu dịch vụ, thông
qua các hoạt động dịch vụ
kỹ thuật như: Dịch vụ hỗ trợ
trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử, tư vấn, hỗ trợ
phát triển tài sản trí tuệ,
chuyển giao công nghệ,.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đột phá về tự chủ tài chính tại trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Gia Lai trong giai đoạn mới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 43
S
Ố
0
5
N
Ă
M
2
0
19
I. Đột phá tự chủ tài
chính tại Trung tâm Ứng
dụng tiến bộ khoa học
công nghệ trong thực hiện
Chương trình tổng thể cải
cách nền hành chính quốc
gia giai đoạn 2011- 2010
1 . Q u a n đ i ể m c h ủ
trương của Đảng và Nhà
nước ta cải cách nền hành
chính và hành chính Việt
Nam
Nền hành chính quốc
gia Việt Nam hiện nay đang
vận động rõ nét trên 04 cấp:
Trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã. Tài chính
Nhà nước (tài chính công)
được phân bổ để sử dụng
vận hành theo nền hành
chính, đúng mục tiêu và hiệu
quả theo Luật Ngân sách
Nhà nước năm 2015... đã đạt
được những kết quả nhất
định. Song vẫn còn nhiều bất
cập, do đó cần cải cách hành
chính nhà nước đạt mục tiêu,
hiệu lực, hiệu quả phục vụ
nhân dân ngày càng tốt hơn,
xây dựng Chính phủ đổi mới
và kiến tạo.
Trong chương trình tổng
thể cải cách hành chính giai
đoạn 2011-2020 ban thành
theo nghị quyết 30c/ NQ-CP
ngày 8/11/2011 của Chính
phủ đã xác định 05 mục tiêu
cải cách hành chính; trong
đó xác định cải cách tài chính
công sao cho hiệu lực, hiệu
quả [1].
Nếu như trong lĩnh vực
kinh tế, sự chuyển đổi từ
nền kinh tế chỉ huy quan liệu
bao cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội
chủ nghĩa đang giải phóng
và phát huy mọi tiềm năng
của nền kinh tế đất nước, thì
tương đồng như vậy, trong
lĩnh vực khoa học và công
nghệ, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm được xem là chìa khóa
giải phóng nguồn lực phát
triển khoa học và công nghệ.
Việc chuyển đổi các đơn vị
sự nghiệp công lập từ cơ
chế nhà nước bao cấp sang
cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm là xu thế tất yếu, nhằm
giảm áp lực tài chính cho
ngân sách Nhà nước, đồng
thời tăng quyền tự chủ cho
các đơn vị sự nghiệp công
lập, tạo động lực phát huy
sự chủ động, sáng tạo trong
Đột phá về tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ Gia Lai trong giai đoạn mới
ThS. NGUYỄN NGỌC CƯỜNG1
ThS. PHAN THỊ NGA2
Hơn 05 năm qua, thực hiện cơ chế tài chính tự chủ tự chịu trách nhiệm
tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa hoc và công nghệ đạt được kết quả khả
quan, bước đầu đã tiết kiệm ngân sách nhà nước, cơ cấu bộ máy vận hành trôi
chảy, tham gia bảo hiểm, tiền lương và tiền công đảm bảo mức thu nhập của
viên chức và người lao động đã góp phần vào ổn định cân đối thu - chi ngân
sách nhà nước (NSNN) ở tỉnh Gia Lai. Chúng tôi xin giới thiệu hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của Trung tâm như là mô hình điển hình;
trao đổi những kinh nghiệm bước đầu đạt được trong điều kiện sắp xếp tinh
gọn bộ máy hoạt động của các trung tâm, đơn vị, sự nghiệp công lập của tỉnh.
1 Sở Khoa học và Công nghệ Gia Lai
2 Trường Chính trị tỉnh Gia Lai
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ44
T
Ạ
P
C
H
Í
K
H
O
A
H
Ọ
C
C
Ô
N
G
N
G
H
Ệ
V
À
M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G hoạt động, nâng cao chất
lượng dịch vụ.
10 năm trước đây nhận
thức các Quy định về cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của tổ chức khoa học và công
nghệ công lập là một quá
trình tìm tòi để hoàn thiện
cơ chế tạo nền tảng cho quá
trình kiến tạo sau này. Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 05/9/2005
về việc quy định cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của
tổ chức khoa học và công
nghệ công lập, Nghị định
96/2010/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 20/09/2010 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 115/2005/
NĐ-CP ngày 05 tháng 09 năm
2005 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của tổ chức khoa học
và công nghệ công lập; Nghị
định số 80/2007/NĐ-CP ngày
19 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ về doanh nghiệp
khoa học và công nghệ...
Những Nghị định này được
xem là một trong những dấu
mốc quan trọng trong việc
trả lại quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các tổ chức
khoa học và công nghệ. Song
các Nghị định này đã khẳng
định triết lý tự chủ từ tiếp
cận tài chính. Điều này có
thể đúng với nhiều tổ chức
sự nghiệp công lập nhưng
chưa hoàn toàn phù hợp
với đặc điểm của hoạt động
khoa học và công nghệ. Do
đó, sau 10 năm triển khai
Nghị định 115 và 5 năm thực
hiện Nghị định 96, quá trình
đổi mới các đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ triển khai
còn chậm; lộ trình thực hiện
tự chủ về nhiệm vụ, biên chế,
quản lý, tài chính và hợp tác
quốc tế chưa cụ thể và chưa
có cơ chế đủ mạnh.
Hiện nay khoa học và
công nghệ đóng vai trò quan
trọng trong phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng và an ninh. Nhận
thức được tầm quan trọng
của khoa học và công nghệ,
Đảng và Nhà nước ta đã tạo
mọi điều kiện để phát triển
khoa học và công nghệ,
ban hành các Nghị quyết
định hướng chiến lược về
cơ chế và chính sách phát
triển khoa học và công nghệ.
Nghị quyết 20-NQ/TW ngày
01/11/2012 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng (khóa
XI) đã xác định: “Phát triển và
ứng dụng khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu,
là một trong những động
lực quan trọng nhất để phát
triển kinh tế, xã hội và bảo
vệ Tổ quốc. Tự chủ, tự chịu
trách nhiệm được xem là chìa
khóa để phát triển khoa học
và công nghệ”,[2]; Luật Khoa
học Công nghệ năm 2013
cũng đề cập và xác định sử
dụng ngân sách nhà nước
có hiệu quả, tăng cường tính
tự chủ tự chịu trách nhiệm
của các trung tâm, đơn vị sự
nghiệp công lập [3]. Ngoài
ra các Nghị định,Thông tư
khác đã đề cập, xác định căn
bản về sự tự chủ này trong
tự chủ tài chính và tài chính
công...5 năm trở lại đây, lĩnh
vực khoa học và công nghệ
đã có những bước đổi mới
nhất định. Tuy nhiên do đây
là lĩnh vực khó, có nhiều rủi
ro nên không thể áp dụng cơ
chế, chính sách chung cho
tất cả các mô hình hoạt động
khoa học và công nghệ. Vì
vậy, Chính phủ đã ban hành
nhiều chính sách riêng cho tổ
chức khoa học và công nghệ
công lập bên cạnh các chính
sách chung cho các đơn vị sự
nghiệp công lập.
Giai đoạn 2016-2020,
Đảng Nhà nước, Chính phủ
tiếp tục quyết tâm chuyển
đổi các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập thành
đơn vị tự chủ về tài chính, xây
dựng cơ chế cấp phát gắn
chặt với“sản phẩm”, bao gồm
sản phẩm Nhà nước giao, sản
phẩm nghiên cứu cụ thể và
sản phẩm ứng dụng Chính
phủ đã cụ thể hóa quyết
tâm trên bằng Nghị định
số 54/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 6 năm 2016 của Chính
phủ về quy định cơ chế tự
chủ của tổ chức khoa học và
công nghệ. Nghị định 54 ra
đời được coi là công cụ pháp
lý đủ mạnh buộc các tổ chức
khoa học và công nghệ công
lập phải bắt đầu thực hiện tự
chủ thay vì dựa vào nguồn
ngân sách nhà nước (NSNN)
bao cấp như trước đây.
Là một trong những
đơn vị đầu tiên được Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai chọn
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 45
S
Ố
0
5
N
Ă
M
2
0
19thí điểm về tự chủ chi thường
xuyên từ ngày 20 tháng 5
năm 2019 tại Quyết định
số 254/QĐ-UBND, theo đó,
Trung tâm là tổ chức khoa
học và công nghệ công lập tự
đảm bảo chi thường xuyên,
không tự đảm bảo chi đầu tư
theo Điểm b, Khoản 2, Điều
3 của Nghị định 54/2016/
NĐ-CP ngày 14/6/2016 của
Chính phủ. Từ khi thực hiện
chuyển đổi cơ chế hoạt động,
mô hình này đã và đang góp
phần nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của Trung
tâm Ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ tỉnh Gia Lai
trong giai đoạn mới.
Giới thiệu mô hình
chuyển đổi từ cơ chế bao
cấp sang cơ chế tự chủ về
tài chính của Trung tâm -
trực thuộc Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Gia Lai sẽ
giúp các tổ chức đơn vị sự
nghiệp công lập trên toàn
tỉnh nhận diện và có những
giải pháp khắc phục các rào
cản trong quá trình chuyển
đổi hoạt động theo hướng
tự chủ, góp phần xây dựng
cơ sở lý thuyết cho việc điều
chỉnh chính sách, quy định
cơ chế tự chủ tự chịu trách
nhiệm của các tổ chức sự
nghiệp công lập phù hợp với
thực tiễn.
2. Thực trạng tự chủ, tự
chịu trách nhiệm tài chính
Trung tâm Ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ
Cùng với quá trình xây
dựng phát triển và trưởng
tổ chức theo Nghị định
54/2016/NĐ-CP, xây dựng
và phát triển mô hình tổ chức
khoa học và công nghệ công
lập tự đảm bảo chi thường
xuyên, thích ứng với cơ chế
thị trường và hội nhập kinh
tế quốc tế, cụ thể:
- Cơ cấu nhân sự của
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ tỉnh
Gia Lai, đến ngày 01/6/2019
có 12 người(05 viên chức và
07 người lao động theo hợp
đồng) Ngoài ra, dựa vào nhu
cầu và điều kiện để phát triển
hoạt động khoa học và công
nghệ.
- Tổ chức bộ máy: Lãnh
đạo Trung tâm (gồm 01 Giám
đốc và không quá 02 Phó
Giám đốc); Phòng Kế hoạch –
Tổng hợp (bao gồm bộ phận
Kế toán, Văn thư và Tổng
hợp); Phòng Nghiên cứu –
Triển khai; Phòng Chứng
nhận; Phòng Tư vấn dịch vụ &
Thông tin Khoa học và Công
nghệ (bao gồm Điểm thông
tin kết nối cung - cầu công
nghệ); Phòng Kinh doanh
(bao gồm cả Hệ thống các
Cửa hàng giới thiệu, trưng
bày các sản phẩm ứng dụng
kết quả khoa học và công
nghệ); Trại sản xuất - Khu
thực nghiệm.
- Thu nhập bình quân
năm 2018 của cán bộ, nhân
viên của Trung tâm có mức
thu nhập hơn 3,5 triệu đồng
/ tháng.
Hiện nay,Trung tâm hoạt
động với chức năng là tổ
thành của Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Gia Lai; vào
đầu năm 1986, Trung tâm
Khoa học, Kỹ thuật Dịch vụ
được thành lập với cơ cấu
tổ chức chỉ có 02 người.
Theo Quyết định số 85/QĐ-
SKHCN&MT ngày 4/11/1993
của Sở Khoa học Công nghệ
và Môi trường Gia Lai, Trung
tâm Khoa học, Kỹ thuật Dịch
vụ được đổi tên lại thành
Trung tâm Ứng dụng và
Chuyển giao công nghệ.
Giai đoạn này, chức năng và
nhiệm vụ chủ yếu của Trung
tâm là tổ chức nghiên cứu
ứng dụng, chuyển giao các
tiến bộ khoa học và công
nghệ vào sản xuất và đời
sống; thúc đẩy ứng dụng
tiến bộ và công nghệ vào
phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương. Toàn bộ kinh
phí phục vụ cho hoạt động
thường xuyên của Trung tâm
đều được cấp từ Ngân sách
nhà nước, bình quân 550
triệu đồng/năm..
20 năm trôi qua là quá
trình nỗ lực đổi mới, kiến
tạo và phát triển Trung tâm
gặt hái kết quả nhất định.
Cuối năm 2016, để đáp ứng
yêu cầu phát triển trong
giai đoạn mới, Trung tâm
Ứng dụng và Chuyển giao
công nghệ được đổi tên
thành Trung tâm Ứng dụng
tiến bộ Khoa học và Công
nghệ (Trung tâm) theo Quyết
định số 124/QĐ-SKHCN ngày
14/11/2016 của Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Gia
Lai.Trung tâm đã kiện toàn
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ46
T
Ạ
P
C
H
Í
K
H
O
A
H
Ọ
C
C
Ô
N
G
N
G
H
Ệ
V
À
M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G chức hạt nhân, lực lượng chủ
chốt quan trọng trong phục
vụ công tác quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ
tại địa phương; đầu mối
đẩy mạnh chuyển giao, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật, phát
triển các hoạt động dịch vụ
khoa học và công nghệ; giới
thiệu kết quả nghiên cứu,
công nghệ mới có tiềm năng
ứng dụng đến cộng đồng.
Trong giai đoạn này Trung
tâm hoạt động theo Điểm
b, Khoản 2, Điều 3 của Nghị
định 54/2016/NĐ-CP ngày
14/6/2016 của Chính phủ, tự
đảm bảo chi thường xuyên,
không đảm bảo chi đầu tư.
Theo đó, qua tính toán sơ bộ
nếu như Trung tâm tiết kiệm
được một tỷ đồng, đảm bảo
bộ máy hoạt đồng bộ có hiệu
quả thì gần 20 Trung tâm
thuộc các Sở, ngành sẽ tiết
kiệm được 20 tỷ đồng cho
NSNN, trong khi thu NSNN
là 4.500 tỷ đồng, chi xấp xỉ
13.000 tỷ. Như vậy Gia Lai
đã bội chi NSNN. Đây là vấn
đề đặt ra cho Tỉnh ủy, HĐND,
UBND và những nhà hoạch
định chính sách trong việc
tổ chức nguồn chi hợp lý.
Có thể nói rằng Trung tâm là
một trong những đơn vị sự
nghiệp công lập đầu tiên của
tỉnh Gia Lai triển khai chuyển
đổi mô hình hoạt động, từ
bao cấp sang cơ chế tự chủ
một phần và tiến tới tự chủ
hoàn toàn theo chủ trương
của Chính phủ.
Tuy nhiên, là đơn vị đi
đầu nên trong quá trình
- Thiếu nguồn tài chính
để đầu tư, đào tạo đội ngũ
cán bộ kỹ thuật, tiếp nhận
những công nghệ mới và làm
chủ những công nghệ mũi
nhọn để triển khai ứng dụng
có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Khi chuyển sang cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm
ít nhiều tác động đến tâm
lý của đội ngũ viên chức
và người lao động của đơn
vị. Đội ngũ viên chức thiếu
chuyên nghiệp, chưa quyết
liệt đổi mới, còn nặng tư
tưởng trông chờ vào Ngân
sách nhà nước...
II. Định hướng, giải
pháp cơ bản để xây dựng và
phát triển Trung tâm Ứng
dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ
1 Một số định hướng
1.1. Mô hình hoạt động
của Trung tâm
Trung tâm là đơn vị sự
nghiệp khoa học và công
nghệ công lập thuộc Sở Khoa
học và Công nghệ Gia Lai với
chức năng: nghiên cứu, ứng
dụng, triển khai, chuyển giao
công nghệ, dịch vụ khoa học
và công nghệ; thực hiện chức
năng thông tin, thống kê
khoa học và công nghệ phục
vụ quản lý nhà nước của tỉnh.
Trung tâm xác định mô hình
hoạt động: xây dựng và phát
triển mô hình tổ chức khoa
học và công nghệ công lập tự
đảm bảo chi thường xuyên,
thích ứng với cơ chế thị
trường và hội nhập kinh tế
quốc tế, nâng cao năng lực,
chuyển đổi mô hình hoạt
động, cần phải nhìn nhận
rằng, Trung tâm đã và đang
gặp những tồn tại, khó khăn
nhất định:
- Trong quá trình chuyển
đổi mô hình hoạt động, việc
xác định mô hình phát triển,
lộ trình hoạt động của Trung
tâm còn gặp nhiều vướng
mắc, đặc biệt là về mặt cơ
chế và quản lý đơn vị sự
nghiệp hiện nay chưa đồng
bộ giữa tự chủ về tổ chức bộ
máy và cơ chế tài chính như:
Chưa có cơ chế, chính sách
để đẩy mạnh việc ứng dụng,
nhân rộng kết quả nghiên
cứu, áp dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ vào sản
xuất và đời sống; còn thiếu
những đòn bẩy lợi ích kinh
tế để khuyến khích vào việc
áp dụng chuyển giao những
công nghệ mới, công nghệ
cao, tổ chức lại sản xuất, bao
tiêu sản phẩm và thu hút cán
bộ làm công tác nghiên cứu
khoa học tại Trung tâm.
- Cách thức quản lý còn
mang nặng hành chính, chưa
chuyển sang hình thức dịch
vụ phục vụ công tác quản lý
hành chính.
- Việc đầu tư, tăng cường
tiềm lực cho Trung tâm bước
đầu được tăng cường, song
vẫn chưa tương xứng để
đáp ứng yêu cầu đưa khoa
học và công nghệ phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã
hội nói chung và CNH-HĐH
nông nghiệp và nông thôn
nói riêng.
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 47
S
Ố
0
5
N
Ă
M
2
0
19xây dựng mô hình ứng dụng,
chuyển giao công nghệ; giới
thiệu kết quả nghiên cứu,
công nghệ mới có tiềm năng
ứng dụng... phát triển bền
vững theo hướng nền kinh
tế tăng trưởng xanh
1.2. Xây dựng và kiện
toàn bộ máy
Trên đà phát triển kinh
tế- xã hội của đất nước và
độ mở thị trường, phấn đấu
đến năm 2020 đội ngũ cán
bộ, viên chức và người lao
động của Trung tâm từ 15-
20 nguời. Trong đó, tối thiểu
80% cán bộ quản lý, kỹ thuật
viên có trình độ đại học trở
lên; 100% cán bộ quản lý, kỹ
thuật viên được bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh
vực có liên quan.
Giai đoạn năm 2025-
2030 tổng cán bộ, viên chức
và người lao động Trung tâm
có từ 25-30 người. Trong đó,
tối thiểu 100% cán bộ quản
lý, kỹ thuật viên có trình độ
đại học trở lên; 100% cán bộ
quản lý, kỹ thuật viên được
bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ có
tâm và tầm trên nhiều lĩnh
vực công nghệ trụ cột.
1.3. Tài chính
- Trong giai đoạn từ nay
đến năm 2025 Trung tâm là
đơn vị sự nghiệp khoa học và
công nghệ công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên theo
Nghị định 54/2016/NĐ-CP;
- Giai đoạn sau năm
2025 phấn đấu Trung tâm
huy vai trò phục vụ quản
lý nhà nước trong lĩnh vực
ứng dụng, chuyển giao công
nghệ tại địa phương.
- Tổ chức sản xuất, kinh
doanh và sử dụng có hiệu
quả các cơ sở vật chất, kỹ
thuật được đầu tư nâng
cao năng lực của Trung tâm
trong việc làm chủ các quy
trình công nghệ tiến tiến
để chuyển giao các doanh
nghiệp, đơn vị, cá nhân.
Đồng thời, đẩy mạnh thương
mại hóa một số sản phẩm
chủ lực của Trung tâm đủ sức
cạnh tranh trên thị trường.
1.5. Hình thành và tạo
lập yếu tố thị trường
- Chủ động nâng cao
chất lượng dịch vụ, xây dựng
văn hóa định hướng vào
khách hàng cho đội ngũ cán
bộ, viên chức.
- Nâng cao tính chủ
động, kỹ năng tiếp thị, xúc
tiến thị trường cho cán bộ,
viên chức của Trung tâm.
- Xác định các thị trường
tiềm năng, phân khúc thị
trường, dịch vụ tư vấn, kinh
doanh thương mại và giao
dịch.
2. Giải pháp thực hiện
Một là tiếp tục xây dựng
mô hình Trung tâm phát
triển bền vững: xây dựng
kế hoạch, phương án sản
xuất hằng năm, đảm bảo
sinh lời; Sử dụng và cân đối
các nguồn lực: Bố trí cán bộ
lãnh đạo, viên chức, người
lao động phù hợp, cân đối
thành đơn vị sự nghiệp khoa
học và công nghệ công lập tự
đảm bảo chi thường xuyên
và những năm tiếp theo
Trung tâm định hướng trở
thành Công ty cổ phần.
- Nguồn thu của Trung
tâm dựa vào các hoạt động
phục vụ công tác quản lý
nhà nước trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ; các dịch
vụ khoa học và công nghệ
và các nguồn thu hợp pháp
khác.
1.4. Hoạt động sản xuất
kinh doanh
- Với phương châm
KH&CN ưu tiên lấy doanh
nghiệp là trung tâm của
đổi mới sáng tạo nhằm tạo
điều kiện cho doanh nghiệp
đầu tư, đổi mới công nghệ,
cải thiện môi trường kinh
doanh theo hướng thuận
lợi, an toàn, thân thiện và hội
nhập, Trung tâm sẽ là tổ chức
đầu mối tiếp nhận, lựa chọn
những kết quả nghiên cứu,
công nghệ mới, công nghệ
lõi...cần áp dụng, nhân rộng
tại địa phương.
- Tập trung các nhiệm
vụ trọng tâm theo hướng
nâng cao khả năng tự chủ
để bảo đảm vận dụng đầy
đủ, thích ứng với cơ chế thị
trường và hội nhập kinh tế
quốc tế, tăng cường chia sẻ
kinh nghiệm trong việc nâng
cao năng lực, xây dựng mô
hình ứng dụng, chuyển giao
công nghệ; giới thiệu kết quả
nghiên cứu, công nghệ mới
có tiềm năng ứng dụng; phát
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ48
T
Ạ
P
C
H
Í
K
H
O
A
H
Ọ
C
C
Ô
N
G
N
G
H
Ệ
V
À
M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G và kiểm tra tài chính, sử dụng
hiệu quả máy móc, trang
thiết bị hiện có,...
Hai là tăng cường công
tác đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực kỹ thuật
chuyên sâu, cán bộ quản lý
của Trung tâm trong các lĩnh
vực của đơn vị như: Nuôi cấy
mô, phát triển xúc tiến đầu
tư, tổ chức ứng dụng chuyển
giao đổi mới công nghệ, tư
vấn phát triển tài sản trí tuệ,
phát triển thị trường,...
Ba là đẩy mạnh khai thác
hiệu quả máy móc, trang
thiết bị hiện có đã được đầu
tư trong giai đoạn 2016-
2020. Thực hiện tốt công tác
quản lý nhà nước, thực hiện
đúng chức năng nhiệm vụ
được giao.
Bốn là tiếp tục ổn định
nguồn thu dịch vụ, thông
qua các hoạt động dịch vụ
kỹ thuật như: Dịch vụ hỗ trợ
trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử, tư vấn, hỗ trợ
phát triển tài sản trí tuệ,
chuyển giao công nghệ,...
N ă m l à đ ẩ y m ạ n h
thương mại hóa các sản
phẩm từ nghiên cứu, ứng
dụng và chuyển giao công
nghệ thông qua các sản
phẩm đã được sản xuất tại
Trung tâm: Đông trùng hạ
thảo, nấm Vân chi, Hầu thủ,
các loại giống cây trồng có
giá trị kinh tế cao...Tập trung
quảng bá, giới thiệu sản
phẩm, tìm kiếm thị trường.
Triển khai hoạt động của
Phòng trưng bày sản phẩm,
gia với,tinh thần quyết liệt
đổi mới sáng tạo của đội ngũ
cán bộ viên chức của Trung
tâm, tổ chức triển khai các
giải pháp nêu trên để nhân
rộng mô hình; hy vọng trong
thời gian đến tiếp tục tăng
cường công tác quản lý nhà
nước thực hiện cơ chế tự chủ
theo NĐ 54, nâng cao tinh
thần phục vụ... đưa khoa học
và công nghệ vào cuộc sồng
thiết thực có hiệu quả ở Gia
Lai với khát vọng: “Kỷ cương,
liêm chính, hành động; sáng
tạo, bức phá, hiệu quả” [6]./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Cải cách hành chính giai
doạn 2011- 2020; xây dựng và ban
thành theo nghị quyết 30c/ NQ-CP
ngày 8/11/ 2011 của Chính phủ
[2] Nghị quyết 20-NQ/TW ngày
01/11/2012 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XI)
[3] Luật Khoa học và Công
nghệ năm 2013
[4] Quyết định số 124/QĐ-
SKHCN ngày 14/11/ 2016 của Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Gia Lai.;Trung
tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ đã kiện toàn tổ chức theo
Nghị định 54/2016/NĐ-CP
[5] Nghị định 54/2016/NĐ-CP
về Cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm
[6] Dẫn lời thủ tướng Nguyễn
Xuân Phúc
[7] Các văn bản liên quan:
Nghị định số 115/2005/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 05/9/2005 về việc
quy định cơ chế tự chủ,tự chịu trách
nhiệm của tổ chức khoa học và công
nghệ công lập
Nghị định 96/2010/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 20/09/2010 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày
05 tháng 09 năm 2005 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của tổ chức khoa học và công
nghệ công lập;
Nghị định số 80/2007/NĐ-CP
ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ về doanh nghiệp khoa học và
công nghệ.
[8] Sử dụng các thông tin
chính thống của Đảng,Nhà nươc,
Chính phủ trên mạng Internet năm
2018 và 6 tháng đầu năm 2019.
điểm kết nối cung cầu, tư vấn
về sở hữu trí tuệ;
Sáu là đẩy mạnh công
tác hợp tác, liên kết với các
Trường Đại học, các Viện
nghiên cứu trong và ngoài
nước nhằm tổ chức nghiên
cứu, chuyển giao, ứng dụng
các thành tựu khoa học phù
hợp và đáp ứng nhu cầu của
địa phương.
Bảy là phối hợp với các
đơn vị liên quan đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các Dự án
đầu tư năng lực cho Trung
tâm; nhanh chóng đưa các
công trình phục vụ hoạt
động của Trung tâm và sử
dụng tốt công năng, nâng
cao năng suất. Đồng thời
sớm đưa khu thực nghiệm
ứng dụng công nghệ cao
trong nông nghiệp,trở thành
khu thực nghiệm của tỉnh và
khu vực
Tám là nhân rộng và
tham chiếu với các đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh trực
thuộc các Sở, ban, ngành ở
tỉnh và 17 trung tâm Dịch vụ
nông nghiệp Gia Lai đã sắp
xếp theo NQ 18, NQ 19 của
Ban chấp hành Trung ương,
nếu xa hơn nữa là với tất cả
các đơn vị sự nghiệp công
lập của nước ta: Về khoa học,
mô hình kinh tế, xây dựng
đội ngũ,cán bộ viên chức;
xây dựng kế hoạch tài chính,
phát triển thị trường, sử dụng
kết cấu hạ tầng hiệu quả...
Hơn bao giờ hết; nghiêm
túc thực hiện Chương trình
cải cách hành chính quốc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dot_pha_ve_tu_chu_tai_chinh_tai_trung_tam_ung_dung_tien_bo_k.pdf