Phạm vi áp dụng:
- Tiêu chuẩn này quy định giá trị nồng độ tối đa của các chất vô cơ và bụi trong khí thải công nghiệp (tính bằng mg/m3 khí thải) khí thải vào không khí xung quanh.
Khí thải công nghiệp nói trong tiêu chuẩn này là khí và khí có chứa bụi do các quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác tạo ra.
- Tiêu chuẩn này được áp dụng để kiểm soát nồng độ các chất vô cơ bụi trong thành phần khí thải công nghiệp trước khi thải vào không khí xung quanh.
30 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 628 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kĩ thuật khu dân cư đô thị Cầu Đinh - Tịnh Biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
trang
Mở đầu
1
1
Xuất xứ của dự án
1
2
Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi trường
1
3
Tổ chức thực hiện
2
Chương 1
Mô tả tóm tắt dự án
3
1.1
Tên dự án
1.2
Chủ dự án
1.3
Vị trí địa lý của dự án
1.4
Nội dung chủ yếu của dự án
Chương 2
Điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế-xã hội
6
2.1
Điều kiện tự nhiên và môi trường
6
2.2
Điều kiện kinh tế-xã hội
9
Chương 3
Đánh giá các tác động môi trường
11
3.1
Giai đoạn tiền thi công
11
3.2
Giai đoạn thi công các công trình
12
3.3
Giai đoạn dự án đi vào hoạt động
14
Chương 4
Biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường
16
Chương 5
Cam kết thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường
19
Chương 6
Chương trình giám sát môi trường
20
6.1
Danh mục các công trình xử lý môi trường
6.2
Chương trình quản lý và giám sát môi trường
Chương 7
Nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá
22
1
Nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu
2
Phương pháp áp dụng trong quá trình ĐTM
Kết luận và kiến nghị
24
MỞ ĐẦU
1- Xuất xứ của dự án:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế An Giang nói chung và đặc biệt tại khu vực huyện Tịnh Biên nói riêng đã có những phát triển vượt bậc. Nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu phát triển kiến trúc cơ sở hạ tầng ngày càng cấp thiết hơn. Hơn nữa, mật độ dân cư ngày càng đông, xu hướng phát triển đô thị ngày càng cao, đời sống người dân được nâng lên, nhu cầu có nơi ở ổn định khang trang, rộng rãi cũng tăng cao và tập quán cổ truyền của dân tộc ta là “an cư lạc nghiệp”.
Do đó, để đáp ứng nhu cầu thực tế trên, việc xây dựng mới một cơ sở hạ tầng khu dân cư đô thị tại thị trấn biên giới Tịnh Biên, huyện Tịnh Biên là một việc làm hết sức cần thiết, thông qua đó góp phần đáp ứng các nhu cầu phát triển sản xuất và kinh doanh của nhân dân trong khu vực.
Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư đô thị Cầu Đinh với sự đầu tư của Công ty TNHH Thái Hân là một trong những đơn vị phát triển kinh tế có gây tác động đến môi trường. Để góp phần phát triển bền vững nền kinh tế xã hội của tỉnh, nhằm đóng góp vào sự nghiệp bảo vệ môi trường, Công ty đã và đang thực hiện một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiến hành lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho khu dân cư đô thị Cầu Đinh. Trong báo cáo này, công ty phân tích toàn bộ các tác động gây ô nhiễm môi trường trước và sau khi dự án đi vào hoạt động, mức độ ô nhiễm và các biện pháp kỹ thuật để quản lý, giảm thiểu các nguồn thải, đảm bảo hoạt động phát triển kinh tế không gây thiệt hại cho môi trường khu vực và sức khỏe của cộng đồng dân cư xung quanh khu vực.
Các bước thực hiện của báo cáo cũng như nội dung của báo cáo được tuân thủ theo hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường trên cơ sở so sánh đối chiếu với các loại tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
Đây là dự án mới đầu tư, do một đơn vị tư nhân đầu tư với sự đồng ý về chủ trương của UBND địa phương (huyện Tịnh Biên).
2- Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi trường:
- Mục 2 chương III của Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lưc vào ngày 01/7/2006, quy định tất cả các dự án sắp xây dựng và các cơ sở sản xuất đang tồn tại phải tiến hành lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/08/2006 về “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường”.
- Thông tư 08/2006/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 08/9/2006 về việc “Hướng dẫn về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường”.
3- Tổ chức thực hiện:
Báo cáo đánh giá tác động môi trường do Công ty TNHH Thái Hân tổ chức thực hiện. Trong quá trình xây dựng, công ty đã nhận được giúp đỡ tư vấn và cộng tác phối hợp của UBND tỉnh An Giang, Sở Tài Nguyên và Môi trường, UBND huyện Tịnh Biên và nhiều chuyên gia, đồng nghiệp khác cùng với các cơ quan, ban ngành của thị trấn Tịnh Biên, thị trấn Nhà Bàng và huyện Tịnh Biên đã hết lòng giúp đỡ công ty.
CHƯƠNG I
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. Tên dự án: DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU DÂN CƯ ĐÔ THỊ CẦU ĐINH, THỊ TRẤN TỊNH BIÊN, HUYỆN TỊNH BIÊN, TỈNH AN GIANG.
1.2. Chủ dự án:
+ Công ty TNHH Thái Hân
+ Vốn 100% trong nước
+ Giám đốc: Đinh Văn Cầu
1.3. Vị trí địa lý của dự án: dự án nằm trong qui hoạch đã được phê duyệt Khu đô thị Nam Quốc lộ 91 và đường vào cầu Hữu Nghị thuộc thị trấn Tịnh Biên - huyện Tịnh Biên - tỉnh An Giang; khu đô thị Cầu Đinh ở phía nam trng tâm hành chánh huyện Tịnh Biên trong tương lai. Khu vực có vị trí tứ cận như sau:
+ Phía bắc là khu hành chánh huyện Tịnh Biên hiện hữu.
+ Phía nam giáp khu đất đồng ruộng, dân cư.
+ Phía tây giáp với kênh Vĩnh Tế, ven tuyến đường Hương lộ 17 bờ kênh từ Xuân Tô đi Hà Tiên.
+ Phía đông tiếp giáp với khu đất quốc phòng, núi Đất.
1.4. Nội dung chủ yếu của dự án:
Đây là dự án xây dựng khu dân cư đô thị nhằm ổn định chỗ ở cho cư dân tại đây cũng như tạo điều kiện thu hút cư dân các nơi khác tập trung về đây sinh sống và giao thương mua bán; đặc biệt là nhằm xây dựng bộ mặt đô thị của cửa khẩu quốc tế có đầu mối giao thông đường bộ quan trọng nối kết với các nước trong khu vực Đông Nam Á với qui mô tầm cỡ đô thị loại 3 trong tương lai. Đây cũng là cơ sở thuận lợi cho việc quản lý và phát triển đô thị, đảm bảo mỹ quan và nâng cao điều kiện sống cho người dân vùng biên giới.
Các hạng mục chính của dự án là khu vực dân cư và khu vực trung tâm hành chính, thương mại; cùng các công trình phụ trợ khác.
Qui mô – dân số và cơ cấu sử dụng đất:
Dân số: 1.500 người.
Tổng diện tích dự án: 95.090,6 m2; bao gồm:
+ Diện tích đất ở xây dựng: 48.749,82 m2 (41,21%), gồm 84 lô nền biệt thự, 178 lô nền phố liên kế, 29 lô nền tái định cư.
+ Diện tích đất ở trồng cây xanh: 9.589,65 m2 (10,06%)
+ Diện tích giao thông: 38.947,09 m2 (40,95%)
+ Diện tích công trình công cộng: 4.787,81 m2 (5,04%)
+ Diện tích đê bao (taluy ngoài): 2.605,88 m2 (2,74%).
Các chỉ tiêu kỹ thuật của dự án:
- Chỉ tiêu sử dụng đất:
+ Đất dân dụng: 61 – 78 m2/người
+ Đất ở: 35 – 45 m2/người
+ Đất công trình: 3 – 4 m2/người
+ Đất công viên cây xanh: 7 – 9 m2/người
+ Đất giao thông: 16 – 20 m2/người
- Diện tích sàn nhà ở bình quân tối thiểu: 12 m2/người
- Mật độ dân cư: 17 người/ha
- Mật độ xây dựng khu nhà vườn (biệt thự): 60%
- Tầng cao xây dựng trung bình: 1 – 2 tầng
- Hệ số sử dụng đất: < 1
- Mật độ xây dựng khu nhà cố liên kế: 100%
Tầng cao: 3 tầng
Hệ số sử dụng đất: >= 2,5 lần
- Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:
+ Cấp nước sinh hoạt: 120 lít/người/ngày đêm
+ Cấp điện sinh hoạt: 75 – 1500 kwh/người/năm
+ Thông tin liên lạc: 16 máy điện thoại/100 dân
+ Rác thải sinh hoạt: 0,7 – 1,2 kg/người/ngày
+ Thoát nước thải 100% nước cấp: tính theo số lượng dân cư.
Khu đất có địa hình song song với Hương lộ 17 theo trục Tây Bắc – Đông Nam, do đó, mặt chính của các ô cũng được bố trí theo hướng này để tránh nắng Tây. Các trục đường quy hoạch chung 1/2000 đã được duyệt D-E-F-số 3 và đường vòng phía núi Đất được thiết kế theo quy hoạch. Các đường nội bộ o phố số 1 và số 2 vuông góc với trục đường số 3, mật độ cây xanh khoảng lùi xây dựng kết hợp cây xanh đường phố đảm bảo mật độ 8%, các diện tích công trình công cộng được bố trí đan xen trong khu đất ở gồm: đất dự kiến xây dựng công trình công cộng phục vụ cho khu dân cư như Bưu cục, trạm y tế, câu lạc bộ hoặc văn phòng tự quản khu phố. Ngoài ra, đất công trình công cộng giữa các khu phố được bố trí làm Vườn chơi thiếu nhi, sân tập thể dục cho người cao tuổi và sinh hoạt cộng đồng, đảm bảo mật độ 5% trên tổng diện tích dự án.
Các dãy phố liên kế - phố tái định cư có diện tích 105 m2 (ngang 5 m, dài 25 m), khu nhà biệt thự có diện tích trung bình 375 m2 (ngang 15 m, dài 25 m) đảm bảo đúng định mức đất ở đô thị theo quy định.
BẢNG CÂN BẰNG SỬ DỤNG ĐẤT
TT
PHÂN LOẠI ĐẤT
DIỆN TÍCH
TỶ LỆ
Diện tích đất dự án
95.090,60 m2
100,00%
01
Đất ở phân lô
a. Diện tích đất ở xây dựng
39.160,17 m2
41,21%
b. Diện tích đất ở trồng cây xanh
9.589,65 m2
10,06%
02
Diện tích giao thông
38.947,09 m2
40,95%
a. Mặt đường:
22.001,91 m2
23,13%
b. Vỉa hè:
16.945,18 m2
17,82%
03
Đất công trình công cộng
4.787,81 m2
5,04%
04
Diện tích đê bao (taluy ngoài)
2.605,88 m2
2,74%
Trong diện tích dự án, một số hạng mục công trình được xây dựng để phục vụ cho việc thực hiện dự án:
- San lấp cát: 95.090,60 m2 với khối lượng cát san lấp 152.883,86 m3.
- Xây dựng hệ thống cống thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt và một số công trình kèm theo như hố ga, hố thăm, miệng xả . nước thải.
- Xây dựng hệ thống thu gom nước thải trong khu thương mại. Nước thải từ khu vực này cần được xử lý triệt để trước khi thải vào nguồn tiếp nhận chung.
- Xây dựng hệ thống giao thông nội bộ trong khu vực, vỉa hè, cây xanh, dãy phân cách
- Lắp đặt hệ thống cung cấp nước sạch cho các hộ dân trong khu vực thực hiện dự án.
- Lắp đặt hệ thống lưới điện.
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1. Điều kiện tự nhiên và môi trường.
*Vị trí địa lý: Huyện Tịnh Biên là huyện miền núi tiếp giáp với nước bạn Campuchia, được bao bọc bởi tuyến kênh chính là kênh Vĩnh Tế và vùng Bảy Núi. Phía Bắc, Tây Bắc giáp nước bạn Campuchia với tuyến kênh Vĩnh Tế ngăn cách; Phía Tây giáp huyện Tri Tôn cùng chia sẽ các dãy núi; phía Đông giáp thị xã Châu Đốc; phía Nam, Đông Nam giáp huyện Châu Phú.
- Địa hình: Là một trong 3 huyện vùng núi của tỉnh An Giang, Tịnh Biên được coi là cửa khẩu đường bộ quan trọng nối từ Quốc lộ 91 của Việt Nam đến Quốc lộ 2 Campuchia dẫn đến thủ đô Phnompenh khoảng 120 km.
Khu vực dự án có cao độ hiện trạng bình quân theo Quốc lộ 91 là +7,1 m (cao độ quốc gia). Điểm cao nhất tại khu vực dự án là +8,7 m; điểm thấp nhất +5,15 m. Cao độ hiện trạng bình quân toàn khu vực dự án +5,9 m.
Toàn khu vực dự án hiện là đất ruộng và vườn tạp. Cao trình mặt đất tự nhiên chênh lệch nhiều. Lũ cao nấht tại khu vực là +4,62 m tại trạm thủy văn Xuân Tô - cầu Hữu Nghị. Địa hình có độ dốc trung bình theo các hướng sau:
+ từ Đông sang Tây (điểm đầu khu hành chính trên Quốc lộ 91 đến điểm cuối khu hành chính trên Quốc lộ 91) là 0,6%.
+ từ Bắc xuống Nam (điểm giữa khu hành chính giai đoạn 1 và giai đoạn 2 đến đường đi Ba Chúc) là 0,63%.
Khu đất dự án khu đô thị Cầu Đinh có diện tích 95.090,6 m2 địa hình bán sơn địa hướng dốc tự nhiên của địa hình từ Bắc xuống Nam, từ Đông dang Tây chủ yếu là đất nông nghiệp ít ao mương trũng, có cao độ tự nhiên trung bình +5,4 m. Khi thực hiện dự án sẽ san lấp nền đạt cao trình +5,9 m ngang nền san lấp khu hành chính huyện tại vị trí giáp ranh, chiều cao san lấp trung bình của toàn bộ khu đất dự án Htb = 1,5 m.
- Thổ nhưỡng: Đất đai của huyện được hình thành do sự phong hóa và bồi đắp của các dãy núi. Đất hình thành từ lớp đá núi phong hóa có độ phì không cao, các chất trong đất cân đối, mang nhiều hạt nhỏ, đất có thành phần cơ giới chủ yếu là thịt và sét, tầng đất dày phù hợp với nhiều loại cây trồng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Khí hậu- Thủy văn: Khu vực dự án không chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thủy văn sông Cửu Long, trực tiếp là sông Hậu vào mùa lũ hàng năm từ tháng 8 đến tháng 10; đỉnh lũ cao nhất năm 2000: 4,5 m.
Tịnh Biên nằm trong miền nhiệt đới gió mùa; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Mùa mưa ấm áp tiếp nhận gió từ biển Đông thổi vào nên nhiều mây mưa. Mùa không tiếp nhận không khí từ miền bắc thổi vào nên hơi khô và lạnh vào ban đêm.
Có hai hướng gió chính:
- Từ tháng 5 đến tháng 10: chịu ảnh hưởng gió Tây – Tây Nam.
- Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau: chịu ảnh hưởng của gió Đông – Đông Nam.
Riêng tháng 11 và tháng 12, hướng gió chính không trùng với hướng gió thịnh hành và có gió bấc.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11; mưa nhiều, lượng mưa chiếm trên 85% cả năm. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 7 – 10% lượng mưa toàn năm.
- Điều kiện địa lý, địa chất:
Trong vùng dự án, những đặc điểm chung về điều kiện địa chất - địa chất công trình của khu vực Bảy Núi được ghi nhận như sau:
- Vùng phía nam, đá gốc lộ ra có thành phần chủ yếu là đá trầm tích cát kết, bột kết, các đá phun trào andesit xen kẹp các đá phiến silic. Phần trên được phủ bởi các lớp phong hóa với thành phần cát, bột, sét lẫn sạn sỏi, dăm tảng có kích thước không đồng đều, chiều dày thay đổi từ 1 đến 5 m. Phần dưới là đá gốc cứng chắc, nứt nẻ mạnh theo nhiều phương khác nhau. Các khe nứt có bề rộng nhỏ, nhiều chỗ là khe nứt kín lại bị lấp nhét bởi các vật liệu là sét lẫn sạn sỏi. Đã phát hiện ra đứt gãy có hướng tây bắc - đông nam với phương dịch chuyển về phía đông. Tại đây, các lớp cát kết bị dịch chuyển và các lớp bột kết bị vò nhàu mạnh.
- Vùng phía đông, đất đá lộ ra có thành phần khác nhau rõ rệt: núi Phú Cường được cấu tạo bởi các đá trầm tích cát kết, bột kết, cuội kết... với cấu tạo xiên chéo, trong khi đá núi Đất lại được cấu tạo chủ yếu bởi loạt đá vôi có tuổi cổ nhất khu vực. Tại các điểm khai thác đá cho thấy chiều dày lớp phủ thay đổi từ 1 - 3 m với thành phần phong hóa từ đá gốc bao gồm cát, cuội, sỏi lẫn bột, sét, dăm, tảng. Đá gốc lộ ra bị nứt nẻ mạnh. Trong các đá trầm tích, khe nứt bị lấp nhét bởi sét bột lẫn sạn sỏi, còn trong đá xâm nhập xuất hiện các khe nứt hở rộng 1 - 3 cm theo nhiều hướng khác nhau, đôi chỗ bị xuyên cắt bởi các mạch thạch anh hoặc canxit. Tại đây cũng đã phát hiện được 2 đứt gãy có phương tây bắc - đông nam và tây nam - đông bắc. Các đứt gãy này có hướng dịch chuyển nhỏ và cắm về 2 hướng khác nhau là phía bắc và phía nam.
Nhìn chung, cấu trúc địa chất của vùng khá phức tạp, bao gồm các loại đất đá có nguồn gốc trầm tích, xâm nhập, phun trào khác nhau, bị các hoạt động kiến tạo làm cho uốn nếp, đứt gãy xảy ra mạnh mẽ. Trên mặt cắt, bề mặt của đá gốc rất không bằng phẳng và có sự thay đổi lớn theo chiều từ tây sang đông.
Địa chất công trình trong khu vực nhìn chung là tốt, cường độ chịu nén phần lớn đạt trên 1,5 kg/cm2. Tuy nhiên, ở một số khu vực ruộng trũng và dọc bờ kênh, cường độ chịu nén nhỏ hơn 1 kg/cm2, khi xây dựng phải chú ý gia cố móng.
- Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên:
Qua khảo sát chất lượng không khí tại tỉnh An Giang nói chung và khu vực Tịnh Biên nói riêng của Sở Tài nguyên và Môi trường cho thấy: năm 2006, tại khu vực này vào mùa khô có nồng độ bụi trung bình 0,48 mg/m3, cao gấp 1,6 lần tiêu chuẩn môi trường (TCMT). Nồng độ chì 0,001 mg/m3, theo TCMT, trong không khí xung quanh không được phép có mặt loại khí này. Vào mùa mưa, nồng độ bụi cao hơn mùa khô, trung bình 2,8 mg/m3, cao gấp 9,6 lần TCMT, nồng độ khí chì mùa mưa cao hơn mùa khô, trung bình 0,002 mg/m3.
Để có cơ sở đánh giá hiện trạng môi trường tại khu vực dự án, chúng tôi tiến hành khảo sát, đo đạc nồng độ các chất ô nhiễm không khí, nước tại khu vực và vùng lân cận. Kết quả đo đạc cụ thể như sau:
- Hiện trạng môi trường không khí:
Để xác định hiện trạng không khí khu vực cơ sở, chúng tôi tiến hành thu mẫu không khí tại khu vực. Kết quả phân tích được trình bày trong bảng 1.
KẾT QUẢ ĐO CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ KHU VỰC DỰ ÁN
Vị trí lấy mẫu
Bụi
mg/m3
SOx
mg/m3
NOx
mg/m3
CO2
mg/m3
Chì
mg/m3
Ồn
dBA
Trước cổng bến xe
0,27
0,18
0,022
475,9
<0,5
58 - 63
TCVN 5937 – 1995
0,3
0,5
0,4
549 - 567
0,7
60
* Tiêu chuẩn CO2 áp dụng theo tiêu chuẩn môi trường cho không khí sạch của Mỹ.
Nhận xét: Qua kết quả phân tích, so với tiêu chuẩn, khu vực hoạt động của dự án bị ô nhiễm về tiếng ồn và khí CO2 ở mức độ nhẹ, chủ yếu là do ảnh hưởng hoạt động của các phương tiện giao thông.
- Hiện trạng môi trường nước:
Hoạt động của dự án chủ yếu sử dụng nguồn nước mặt từ kênh Vĩnh T. Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước khu vực được trình bày ở bảng dưới đây.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
Chỉ tiêu
Đơn vị
M1
TCVN
pH
pH units
6,81
6 - 8,5
SS
mg/l
2
20
PO43-
mg/l
3,48
4
N-NO3
mg/l
1,2
10
N-NH3
mg/l
1,74
0,05
Coliform 37°C
MPN/100ml
1,7 x 102
5 x 103
BOD
mgO2/l
1,82
< 4
Ghi chú: M1: Nước cấp đô thị
Qua kết quả phân tích cho thấy: Đối với nước cấp dùng cho sản xuất, chỉ có hàm lượng N-NH3 vượt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam, các chỉ tiêu còn lại đều nằm trong mức cho phép.
- Hiện trạng môi trường đất:
Khu vực Tịnh Biên, đất có nguồn gốc phong hóa từ vùng đồi núi Bảy Núi và bồi đắp ven đê tự nhiên, với mức độ bồi tích phù sa mạnh mẽ tạo nên, có tuổi từ thời Holocene. Đất có màu nâu tươi và độ dày trên 100 cm. Thành phần chủ yếu là đất thịt hay sét pha thịt, tầng sâu có thể có cát pha. Đất chặt, cứng, hơi ẩm, giàu dinh dưỡng nhưng thoát nước tốt, không chứa độc chất gây hại cho cây trồng. Đất chủ yếu sử dụng để sản xuất nông nghiệp, dọc theo Quốc lộ 91 dùng vào mục đích thổ cư.
- Hiện trạng môi trường sinh vật:
Môi trường trong khu vực thuộc hệ sinh thái nông nghiệp vùng bình nguyên bán sơn địa.
- Về thực vật: chủ yếu là cây lương thực, rau màu, các loại cây ăn trái và cây che bóng mát. Các loại cây quý hiếm rất ít hoặc hầu như không có.
- Về động vật: Theo nhận xét sơ bộ, trong vùng chủ yếu là động vật nuôi như heo, bò, gà, vịt ở mức độ chăn nuôi gia đình là chủ yếu. Động vật hoang dã rất ít hầu như không có.
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
2.2.1. Điều kiện về kinh tế:
- Giao thông: Cùng với phát triển thủy lợi, mạng lưới giao thông nội đồng và các tuyến giao thông chính của huyện không ngừng được nâng cấp, cải tạo ngày một tốt hơn, trong đó có trục giao thông chính trên bộ là tuyến Quốc lộ 91 từ Châu Đốc đi xuyên khu vực dự án và lên đến Campuchia. Ngoài ra còn có tuyến Hương lộ 17 (nhựa) đi Ba Chúc; lòng đường khoảng 5 – 7 m chạy dài qua khu quy hoạch ở hướng Tây.
Mạng lưới giao thông thủy thuận lợi cho lưu thông, giao lưu hàng hóa trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, TP HCM, Campuchia, tạo điều kiện phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Điện: Huyện có mạng lưới điện Quốc gia từ năm 1990, từ trạm 110(35)/15KV Châu Đốc đến, thuộc mạng cấp điện chung của tỉnh An Giang. Đến nay đã phủ điện đến các trung tâm xã, thị trấn, các vùng dân cư tập trung. 100% cơ sở công nghiệp được cung ứng đủ công suất điện cho sử dụng, 70% diện tích canh tác đã được bơm tưới, tiêu bằng điện. Đến cuối năm 2004 toàn huyện có 97% hộ có sử dụng điện cho sinh hoạt .
- Thông tin liên lạc: Mạng lưới bưu điện - Thông tin liên lạc được mở rộng phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân dân. Đến nay ngành đã phát triển được 4 bưu cục trong đó 3 bưu cục xã, với gần 9.000 máy điện thoại, mật độ sử dụng điện thoại bằng 5% dân số, bình quân 4,5 hộ dân có 1 máy điện thoại.
2.2.2. Điều kiện về xã hội:
Toàn huyện có 141.113 người trong tuổi lao động, chiếm 47,95% dân số. Trong đó số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế 126.437 người chiếm 89,6 % ; tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm chiếm 10,40%. Nguồn lao động của huyện khá dồi dào, tuy nhiên chất lượng còn thấp, có trên 96% lao động thủ công, đơn giản; tỷ trọng lao động qua đào tạo còn thấp chiếm 15%; thời gian sử dụng lao động trong nông nghiệp chiếm 60%.
Năm 1998, huyện được công nhận phổ cập Tiểu học; đang khẩn trương tập trung thực hiện phổ cập Trung học cơ sở, dự kiến đến năm 2005 hoàn thành trong toàn huyện.
Dân tộc chủ yếu là người kinh chiếm 98% còn lại là người Hoa và Khmer. Toàn huyện có 53.818 hộ sinh sống, huyện mang đậm nét của một vùng tôn giáo, trong đó có 84,2% hộ theo đạo Phật với khoảng 121.000 tín đồ chiếm 52% dân số. Các tôn giáo khác: Công giáo 1,9%, Cao Đài 2,2%, Hồi giáo 1% và các tôn giáo khác là 0,7%.
Huyện có di tích lịch sử, di tích văn hoá, cửa khẩu quốc tế... và là một trong những điểm đến du lịch chính trong tỉnh, hàng năm thu hút trên 1 triệu lượt khách đến thăm và mua sắm.
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Đây là dự án xây dựng hoàn chỉnh một khu dân cư đô thị cho thị trấn Tịnh Biên, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang. Các nguồn gây ra các tác động đến môi trường đất, nước, không khí đến các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học và các điều kiện kinh tế xã hội phát sinh trong 3 giai đoạn chủ yếu: giai đoạn san lấp mặt bằng – giải phóng mặt bằng, giai đoạn xây dựng các công trình và trong suốt quá trình dự án đi vào hoạt động.
3.1. Giai đoạn tiền thi công
Giai đoạn san lấp mặt bằng – giải phóng mặt bằng gây ra các tác động tạm thời. Qui mô và khối lượng tác động không nhiều. Chất thải tạo ra trong giai đoạn này chủ yếu là xà bần và đất đá từ các công trình bị phá hủy. Trong giai đoạn này cũng tác động đến dân cư sống trong khu vực thực hiện dự án.
*Ảnh hưởng đến môi trường đất: việc đập phá các công trình làm xáo trộn bề mặt đất, làm thay đổi đặc tính lý - hóa, kết cấu, độ chặt và độ giữ nước của đất. Máy móc thi công công trình, hoạt động đào bới, bơm cát là các hoạt động gây tác động mạnh đến môi trường đất.
*Ảnh hưởng đến môi trường nước: nước bơm cát, nước sinh hoạt của công nhân xây dựng là các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước. Môi trường nước thường có hiện tượng ô nhiễm cục bộ do nước thải không có đường thoát ra bên ngoài.
* Ảnh hưởng đến môi trường không khí: tiếng ồn và bụi do máy móc hoạt động, khí thải do đốt cháy dầu máy, bụi khói... có thể ảnh hưởng đến sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh. Tuy nhiên, đánh giá tải lượng ô nhiễm không khí giai đoạn này là nhẹ.
* Ảnh hưởng đến môi trường kinh tế - xã hội: một số người dân trong khu vực bị ảnh hưởng do việc di dời và chuyển đổi kế sinh nhai. Họ không còn ruộng đất để canh tác nông nghiệp và phải làm các công việc khác. Một số người có thể có công ăn việc làm, một số khác không thể có việc làm ngay và đó là gánh nặng cho xã hội. Cần chú ý đến nguồn tác động này. Để giải quyết vấn đề này cần sự cộng tác của nhiều ngành liên quan, trong đó ban quản lý dự án đóng một vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi ngành nghề cho các đối tượng này.
* Ảnh hưởng đến cảnh quan: một khối lượng lớn chất thải rắn do hoạt động giải phóng mặt bằng sẽ làm xáo trộn nền của cảnh quan trong khu vực thực hiện dự án. Các hạng mục công trình bị đập phá, các cây nằm trong diện tích phải chặt bỏ là một lượng chất thải rắn khổng lồ cần phải quản lý và xử lý thật tốt. Có thể sử dụng chất thải rắn từ các hạng mục công trình (xà bần, gạch đổ nát....) để san lấp nơi trũng thấp.
Trong giai đoạn này, một số lượng lớn chất thải rắn được tạo ra do hoạt động giải tỏa các công trình và các vật kiến trúc không phù hợp trong khu vực thực hiện dự án. Vấn đề xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm này là rất cần thiết.
3.2. Giai đoạn thi công các công trình.
Giai đoạn thi công các công trình: nguồn ô nhiễm chủ yếu là hoạt động của máy móc phục vụ san lấp. Chất thải sinh hoạt của công nhân xây dựng cũng là một nguồn ô nhiễm quan trọng.
* Ảnh hưởng đến môi trường không khí: tiếng ồn, khói thải của các phương tiện thi công xây dựng... là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu. Bụi của phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng ảnh hưởng rất lớn đến người dân xung quanh khu vực dự án và ảnh hưởng trực tiếp đến các công nhân làm việc trong công trường.
Khói thải của các thiết bị xây dựng chứa các chất như: CO, CO2, SOx, NOx và một loạt các chất gây độc khác cho con người và các sinh vật khác khi tiếp xúc với chất ô nhiễm này.
Hoạt động của các máy móc thi công xây dựng làm ảnh hưởng đến điều kiện vi khí hậu địa phương. Đáng chú ý là tiếng ồn và nhiệt do các máy móc thải ra gây các tác hại to lớn. Tiếng ồn có thể gây ra các bệnh nghề nghiệp như điếc vĩnh viễn. Trong công trường xây dựng, tiếng ồn làm mất tập trung của các công nhân lao động trực tiếp ở công trường, gây ra các tai nạn lao động thương tâm.
* Ảnh hưởng đến môi trường nước: ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng. Lượng công nhân xây dựng tại công trường thay đổi, tùy thuộc vào từng thời gian xây dựng các hạng mục công trình khác nhau. Tính trung bình có khoảng 50 công nhân lao động thường xuyên ở công trường. Theo tính toán của nhiều nước phát triển, lượng nước thải sinh hoạt của mỗi người nếu không được thu gom, xử lý thì các chất ô nhiễm và tải lượng ô nhiễm bao gồm:
Chất ô nhiễm
Khối lượng (g/người/ngày)
BOD5
45 – 54
COD
72 – 102
SS
70 – 145
Dầu mỡ
10 – 80
Tổng Nitơ
6 – 12
Tổng Photpho
0,8 – 4,0
Tổng lượng chất ô nhiễm do 50 công nhân hoạt động ở các công trình đưa vào môi trường. Trong đó, một phần vật chất này sẽ đưa ra môi trường và gây ô nhiễm nguồn nước. Ngoài ra, lượng nước bình quân sử dụng 100 lít/người/ngày (đối với công nhân xây dựng) thì lượng chất thải không được xử lý có nồng độ như sau:
Chất ô nhiễm
Nồng độ (mg/l)
Tiêu chuẩn
Đánh giá
BOD5
56-65
50
Vượt nhẹ
SS
70 - 145
100
Vượt nhẹ
Nitơ theo NH3
3-6
-
-
Tổng Coliforms
103-105 MPN
5000
Không đạt
Vậy nồng độ các chất ô nhiễm này so với tiêu chuẩn nước thải (TCVN-6772-2001) có giới hạn cho phép (được so sánh đối với các loại hình nhà trọ) là không đạt yêu cầu.
* Ảnh hưởng đến môi trường đất: Các loại chất thải rắn từ sinh hoạt và quá trình thi công như đất, bụi sét khó phân hủy khi vào môi trường đất làm thay đổi cơ cấu của đất, sụt giảm độ phì và có khả năng cản trở hoạt động của các vi sinh vật có lợi trong đất, gây suy thoái đất, ảnh hưởng năng suất cây trồng.
* Ảnh hưởng đến môi trường kinh tế xã hội: một số người dân sống xung quanh khu vực thực hiện dự án được hưởng lợi từ các hoạt động buôn bán các thứ nhu yếu phẩm cho công nhân xây dựng cũng như là bán hàng ăn, nước uống cho công nhân.
Tuy nhiên, công nhân xây dựng cũng tác động không nhỏ đến đời sống của khu vực như hiện tượng ăn uống nhậu nhẹt, chơi bời, hút chích trong các lán trại. Một số công nhân có lối sống buông thả, không phù hợp với phong tục tập quán của địa phương. Điều này vô tình ảnh hưởng đến lối sống của một số thành thiếu niên địa phương.
* Cảnh quan của khu vực vẫn bị tác động nghiêm trọng do các hoạt động đào bới, dầm móng, xây dựng các công trình
Trong gian đoạn thi công xây dựng các công trình, nước thải sinh hoạt từ các lán trại của công nhân cùng với chất thải rắn sinh hoạt là nguồn gây ô nhiễm quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của công nhân. Nước thải và chất thải hữu cơ dễ phân hủy sinh học không được xử lý tốt, khi phát tán ra môi trường bên ngoài sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến dân cư sống xung quanh khu vực dự án.
Ô nhiễm không khí từ các hoạt động cùa các thiết bị xây dựng cũng là nguồn gây ô nhiễm rất đáng kể đến vi khí hậu khu vực.
Xáo trộn bề mặt đất có thể dẫn đến việc mất cân bằng nước và làm phá hủy các hệ sinh thái vốn có trong khu vực. Khi thi công các hạng mục công trình, cần chú ý đến việc tác động tối thiều đến việc làm xáo trộn và phá hủy bề mặt đất.
3.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động:
Giai đoạn dự án đi vào hoạt động: đây là nguồn phát sinh các tác động mang tính chất thường xuyên, lâu dài. Các biện pháp giảm thiều nguồn tác động tập trung vào giai đoạn này. Nguồn gây ra các tác động phát sinh từ các hoạt đông của cư dân sống trong khu vực, của các hoạt động trao đổi buôn bán và của một số hoạt động của các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ trong khu dự án.
3.2.1. Các nguồn gây ô nhiễm không khí
Khi dự án đi vào hoạt động, nguồn gây ô nhiễm không khí chủ yếu là khí thải từ các phương tiện giao thông và hoạt động sống của cư dân trong khu vực. Tuy nhiên, sự ô nhiễm này được đánh giá là không đáng kể.
3.2.2. Chất thải rắn: là nguồn tác động lâu dài đến hoạt động của dự án. Chất thải rắn là chất thải rắn sinh hoạt của các hộ dân sinh sống trong khu vực dự án; chất thải rắn từ các hoạt động buôn bán...
Khi dự án đi vào hoạt động, có khoảng 1.500 dân sinh sống, tương đương 300 hộ (Dự án đầu tư xây dựng). Với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh là 0,7 - 1 kg rác thải/ngày/người. Lấy trung bình là 0,85 kg rác thải/ngày/người, tổng lượng chất thải phát sinh trong ngày là:
0,75 kg/ngày/người * 1.500 người = 1.125 kg/ngày
Với tỉ trọng rác trung bình của rác thải sinh hoạt là 700 kg/m3, chúng ta có một lượng rác thải ra hàng ngày khoảng 1,607 m3 rác thải sinh hoạt mỗi ngày.
Lượng rác thải còn phát sinh trong hoạt động buôn bán tự phát trong khu vực. Chất thải rắn phần lớn là thực phẩm, rau xanh bị hư hỏng. Một phần nhỏ là bao bì đựng hàng hóa... Tuy nhiên, do không quy hoạch khu chợ chính thức trong khu dự án nên lượng chất thải rắn này là không đánh kể.
3.2.3. Nước thải sinh hoạt:
Đặc điểm chung của nước thải sinh hoạt từ các hộ dân là có hàm lượng hữu cơ không cao, chỉ yếu là chất lơ lửng. Do đó, hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt từ các hộ dân trong khu vực dự án được thu gom riêng vào các hố ra thu gom nước thải. Các hố ra có vai trò trong việc thu gom và xử lý các chất lơ lửng trong nước, xử lý một phần chất thải hữu cơ dễ lắng trước khi xả thải vào hệ thống thu gom chung để thải ra nguồn tiếp nhận.
Nước thải sinh hoạt trung bình là 120 lít/người/ngày. Lượng nước thải ra do 1.500 người dân sinh sống trong khu vực là: 180 m3 nước thải sinh hoạt hàng ngày. Lượng nước thải sinh hoạt này có thể tích lớn nhưng không đáng lo ngại do hàm lượng hữu cơ không cao và không mang theo các chất độc.
Trong giai đoạn hoạt động của dự án, nước thải sinh hoạt và rác thải là các nguyên nhân gây ô nhiễm thường xuyên và quan trọng.
3.2.4. Các sự cố có thể xảy ra trong các giai đoạn của dự án.
- Dự báo những rủi ro về sự cố môi trường do dự án gây ra:
Trong giai đoạn san lấp mặt bằng, giải phóng mặt bằng, giai đoạn thi công xây dựng: tại nạn lao động là rủi ro hàng đầu, rất dễ xảy ra đặc biệt trong giai đoạn thi công. Tiếng ồn là nguyên nhân hàng đầu gây ra tai nạn do tiếng ồn gây mất tập trung, giảm năng suất lao động.
Bệnh dịch có thể xảy ra nếu tình trạng vệ sinh trong khu lán trại của công nhân không đảm bảo. Mùi hôi thối từ chất thải rắn sinh hoạt, từ nước thải chứa nhiều hữu cơ làm ô nhiễm môi trường nước cục bộ, là môi trường sống của một số loài sinh vật truyền bệnh như chuột, ruồi, muỗi
CHƯƠNG IV
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU
PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
4.1. Giai đoạn san lấp mặt bằng – giải tỏa mặt bằng:
Chất thải rắn từ các công trình bị phá hủy có thể được sử dụng để làm vật liệu san lấp các vùng trũng. Khối lượng chất thải này chiếm một phần không lớn.
Vấn đề đền bù, giải tỏa và tạo công ăn việc làm cho dân cư trong vùng là một thách thức rất lớn đến việc thực hiện dự án. Chủ đầu tư kết hợp với chí quyền sở tại thực hiện việc đền bù giải tỏa của dân theo giá quy định của nhà nước và có sự đồng thuận của người dân thông qua các cuộc họp dân. Chủ đầu tư có kế hoạch sử dụng dân cư bị giải tỏa vào làm công nhân xây dựng trong giai đoạn xây dựng, hay có kế hoạch làm bảo vệ khu dân cư hay khu trung tâm thương mại trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động.
Nước chảy tràn từ các hoạt động bơm cát phải được quản lý tốt bằng cách khoanh vùng kín khu vực bơm cát, không cho nước bơm cát chảy tràn ra khu vực lân cận hay chảy vào nguồn nước sinh hoạt của dân cư xung quanh.
4.2. Giai đoạn thi công xây dựng các công trình:
Để đảm bảo công tác xây dựng được thuận lợi, đảm bảo sức khỏe công nhân, giữ gìn vệ sinh môi trường; đơn vị chủ thầu xây dựng và công nhân làm việc trực tiếp ở công trường cần thực hiện tốt một số qui định như sau trong thời gian xây dựng:
- Đảm bảo điều kiện vệ sinh cá nhân và sinh hoạt tại chỗ.
- Tổ chức ăn uống tại chỗ và hợp vệ sinh, có nhà ăn, nhà vệ sinh đảm bảo yêu cầu tối thiểu.
- Chất thải phải được thu gom hay xử lý trong thời gian sớm nhất, không để xảy ra tình trạng hôi thối, mất vệ sinh.
- Phải có một bộ phận kiểm tra việc thực hiện các công việc vệ sinh phòng dịch, vệ sinh môi trường, kiểm tra đảm bảo an toàn và kỷ luật lao động cho công nhân.
Chất thải sinh hoạt của công nhân xây dựng nên được thu gom, đem đốt hay phải hợp đồng với cơ quan chức năng địa phương để thu gom và xử lý tốt nguồn chất thải này.
Nước thải từ sinh hoạt của công nhân cũng phải được quản lý tốt. Cần xây dựng các hố tự hoại theo đúng tiêu chuẩn để thu gom và lưu trữ nước thải sinh hoạt trong thời gian hợp lý trước khi thải vào nguồn tiếp nhận chung.
Chất thải sinh hoạt và nước thải của công nhân có đặc điểm là giàu hữu cơ, dễ phân hủy sinh học. Việc thu gom, xử lý ngay và phải có biện pháp xử lý thích hợp là cần thiết.
Một số biện pháp chung để giảm thiểu tác hại tại công trường xây dựng:
- Phun nước làm tăng độ ẩm các khu vực gây bụi như đường đi, khu vực san ủi....
- Trang bị các phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân như khẩu trang, quần áo, giày, găng tay, nón bảo hộ lao động
- Phòng tránh, giảm thiều đối với các tác động bên ngoài khu vực xây dựng: do cần chuyên chở khối lượng lớn máy móc và vật liệu xây dựng nên chủ đầu tư cần có kế hoạch vận chuyển phù hợp tới khu vực thi công, không gây ảnh hưởng đến lưu thông trong khu vực.
- Các phương tiện tham gia vận chuyển vật liệu phải được kiếm tra, sửa chữa, duy tu, bảo trì đúng kỹ thuật, không chở quá trọng tải qui định.
- Phủ bạt kín khi chuyên chở vật liệu xây dựng để không rơi vãi dọc đường, gây ô nhiễm bụi và ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân sống ven đường.
- Nghiêm chỉnh chấp hành luật lệ giao thông, không phóng nhanh, vượt ẩu, gây ra các tai nạn đáng tiếc cho người dân trong vùng.
- Hạn chế sử dụng còi và giảm tốc độ khi đi qua khu vực dân cư và trong khu vực cấm, cũng như trong công trường xây dựng.
4.3 Giai đoạn dự án đi vào hoạt động:
Nguồn chất thải đáng quan tâm và phải xử lý triệt để lúc này là nước thải sinh hoạt, chất thải rắn từ sinh hoạt. Nước mưa chảy tràn cũng là một dạng gây ô nhiễm nếu không có biện pháp thu gom, tiêu nước và xử lý thích hợp.
4.3.1. Xử lý chất thải rắn:
Chất thải rắn được ban công trình công cộng thu gom hàng ngày trong từng hộ dân cư. Sau đó chúng được tập trung và vận chuyển đến bãi rác.
4.3.2. Xử lý nước thải
Đối với nước thải sinh hoạt: được thu gom vào một hệ thống thu gom riêng. Hệ thống này sẽ dẫn đến những hố ga thu gom nước và bể tự hoại. Hố ga vừa là nơi tâp trung nước, vừa là nơi lắng các chất cặn bã, lơ lửng trong nước sinh hoạt từ các hộ dân cư.
Nước thải sinh hoạt thường được xử lý bằng các phương pháp sinh học. Tuỳ vào lưu lượng, phương thức thu gom và điều kiện mặt bằng mà người ta chọn các phương pháp thích hợp cụ thể. Phương pháp được sử dụng nhiều nhất hiện nay ở nước ta để xử lý nước thải sinh hoạt tại hộ gia đình, cơ quan, cụm dân cư là hầm tự hoại. Vai trò của bể tự hoại là lắng các chất rắn, phân huỷ yếm khí các chất hữu cơ và chứa cặn. Bể tự hoại có khả năng chịu tải trọng thay đổi và lớn không đòi hỏi bảo trì đặc biệt. Hiệu suất xử lý làm giảm trên 70% BOD so với đầu vào. Phương pháp này rất thích hợp với điều kiện hiện nay của nước ta khi chưa có khả năng thu gom toàn bộ lượng nước thải trong khu vực để xây dựng các nhà máy xử lý nước thải quy mô lớn.
CHƯƠNG V
CAM KẾT THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Các phương pháp được thực hiện trong báo cáo đánh giá tác động môi trường là hoàn toàn đáng tin cậy. Việc thực hiện các phương pháp thu thập số liệu sơ cấp – thứ cấp ngay tại hiện trường và tại các nơi lưu trữ có liên quan là hết sức cần thiết. Các phương pháp suy luận, đánh giá, dự báo rất cần thiết trong trường hợp nguồn tác động của dự án là không rõ ràng, cụ thể. Ngoài ra, phương pháp so sánh cũng là một phương pháp rất tốt cho hoạt động của dự án khi mô hình của dự án cần đánh giá tác động môi trường có loại hình hoạt động tương tự như một số mô hình dự án có trước đó, đã được thực hiện.
Công ty TNHH Thái Hân, đơn vị chủ đầu tư dự án cam kết đảm bảo đạt các tiêu chuẩn môi trường như sau trong quá trình thực hiện, triển khai dự án:
- Tiêu chuẩn Việt Nam áp dụng: tiêu chuẩn 5945-1995, tiêu chuẩn 5937-1995, 5949-1995 và 5939-1995.
- Cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam nếu vi phạm các công ước Quốc tế, các tiêu chuẩn Việt Nam và để xảy ra sự cố ô nhiễm môi trường.
Công ty TNHH Thái Hân xin bảo đảm độ chính xác của các số liệu trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường đồng thời đảm bảo rằng các tiêu chuẩn, định mức của các nước và các tổ chức quốc tế được trích lược và sử dụng trong Báo cáo đều chính xác và đang có hiệu lực.
Công ty cam đoan sẽ tiến hành thực hiện các biện pháp giảm thiểu các tác động xấu đã nêu trên; đồng thời, cam kết thực hiện tất cả các biện pháp, quy định chung về bảo vệ môi trường có liên quan đến quá trình triển khai, thực hiện dự án. Công ty bảo đảm sẽ thực hiện các công trình giảm thiểu tác động môi trường đúng thời hạn và sẽ bảo đảm kinh phí vận hành các công trình xử lý và giám sát môi trường như đã nêu trong hồ sơ Báo cáo đánh giá tác động môi trường này.
CHƯƠNG VI
CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
6.1. Danh mục các công trình xử lý môi trường
Nguồn chất thải đáng quan tâm và phải xử lý triệt để khi dự án đi vào hoạt động là nước thải sinh hoạt, nước thải từ khu thương mại – chợ nông sản, chất thải rắn từ sinh hoạt, chất thải rắn từ khu thương mại và chợ nông sản.
- Chất thải rắn được thu gom hàng ngày trong từng hộ dân cư. Sau đó chúng được tập trung và vận chuyển đến bãi rác.
- Nước thải sinh hoạt được thu gom vào một hệ thống thu gom riêng, dẫn đến những hố ga thu gom nước và bể tự hoại.
- Nước thải từ các khu thương mại và chợ nông sản được thu gom và đưa vào hệ thống xử lý chung của khu vực.
6.2. Chương trình quản lý và giám sát môi trường
6.2.1. Chương trình quản lý môi trường
Một số biện pháp chung để giảm thiểu tác hại tại công trường trong quá trình thi công xây dựng:
- Phun nước làm tăng độ ẩm các khu vực gây bụi như đường đi, khu vực san ủi...
- Trang bị các phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân như khẩu trang, quần áo, giày, găng tay, nón bảo hộ lao động
- Phòng tránh, giảm thiều đối với các tác động bên ngoài khu vực xây dựng: do cần chuyên chở khối lượng lớn máy móc và vật liệu xây dựng nên chủ đầu tư cần có kế hoạch vận chuyển phù hợp tới khu vực thi công, không gây ảnh hưởng đến lưu thông trong khu vực.
- Các phương tiện tham gia vận chuyển vật liệu phải được kiếm tra, sửa chữa, duy tu, bảo trì đúng kỹ thuật, không chở quá trọng tải qui định.
- Phủ bạt kín khi chuyên chở vật liệu xây dựng để không rơi vãi dọc đường, gây ô nhiễm bụi và ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân sống ven đường.
- Nghiêm chỉnh chấp hành luật lệ giao thông, không phóng nhanh, vượt ẩu, gây ra các tai nạn đáng tiếc cho người dân trong vùng.
- Hạn chế sử dụng còi và giảm tốc độ khi đi qua khu vực dân cư và trong khu vực cấm, cũng như trong công trường xây dựng.
6.2.2. Chương trình giám sát môi trường
Chương trình giám sát môi trường nhằm mục đích đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của các thiết bị xử lý. Trong quá trình vận hành có thể có các khâu trong quá trình xử lý không đạt hiệu quả, cần xử lý kịp thời. Để đạt được mục đích trên, ngoài việc tự kiểm tra của mình, Ban quản lý dự án sẽ cùng các cơ quan chuyên môn có chương trình giám sát định kỳ hàng năm. Nội dung giám sát gồm:
a. Giám sát ô nhiễm không khí:
Chất lượng không khí bên trong và bên ngoài khu vực dự án được giám sát để đánh giá mức độ ô nhiễm theo các thông số: bụi tổng cộng, H2S, NH3, CO2
Các điểm đo được lựa chọn khu vực trung tâm hành chính và khu vực dân cư lân cận. Tiêu chuẩn so sánh dựa vào tiêu chuẩn của Bộ ban hành.
b. Giám sát ô nhiễm nguồn nước:
Nước thải sau khi xử lý cần được giám sát các thông số: SS, COD, BOD, tổng N, Coliforms tại cống xả ra môi trường. Ngoài ra, cần xem xét các thông số cảm quan như: độ màu, độ mùi, độ đục
* Tần suất giám sát:
- Kiểm tra ô nhiễm khí: 2 lần/năm.
- Kiểm tra ô nhiễm nước: 2 lần/năm.
* Phương pháp giám sát:
Việc thu mẫu, bảo quản và phân tích được thực hiện theo các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
CHƯƠNG VII
NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
1. Nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu
- Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường – Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh An Giang, 2000, 2001, 2002, 2003.
- Sở Tài nguyên và Môi trường - Báo cáo quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh An Giang, 2004, 2005.
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường Khu dân cư thương mại và đô thị Phú Mỹ.
Trong quá trình xây dựng báo cáo, các tài liệu sau được sử dụng:
- Tài liệu hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án phát triển đô thị.
- Tài liệu thống kê về tình hình khí tượng thủy văn của khu vực.
- Các số liệu điều tra và đo đạc thực tế tại hiện trường.
- Các tài liệu thống kê về xã hội học, kinh tế xã hội khu vực.
- Các tài liệu kỹ thuật đánh giá tác động môi trường của tổ chức Y tế Thế giới WHO.
- Tài liệu về công nghệ xử lý khí thải, nước thải, chất thải rắn.
Ngoài ra, còn tham khảo một số Báo cáo đánh giá tác động môi trường khác.
2. Phương pháp áp dụng trong quá trình ĐTM
a- Danh mục các phương pháp sử dụng:
Các phương pháp sau sẽ được sử dụng để đánh giá trong báo cáo:
- Phương pháp thống kê: Ứng dụng trong việc thu thập và xử lý các số liệu khí tượng, thủy văn, kinh tế xã hội tại khu vực của dự án.
- Phương pháp khảo sát, đo đạc, lấy mẫu ngoài hiện trường và thí nghiệm phân tích nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn, nước thải, nước cấp và môi trường nước xung quanh của khu vực dự án.
- Phương pháp so sánh dùng để đánh giá tác động môi trường từ giai đoạn thi công và đi vào hoạt động của dự án trên cơ sở các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam có liên quan.
- Phân tích, đánh giá và dự báo tác động đến môi trường do hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án về các phương diện: nước thải, khí thải, tiếng ồn, chất thải rắn, vệ sinh lao động
- Đề xuất các biện pháp kỹ thuật để hạn chế tối đa các tác động tiêu cực phát sinh từ hoạt động của dự án đến môi trường.
b- Các tiêu chuẩn sử dụng trong báo cáo:
- Tiêu chuẩn Việt Nam 5937-1995 tiêu chuẩn chất lượng không khí chung quanh.
- Tiêu chuẩn Việt Nam 5949 – 1995 về giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư.
- Tiêu chuẩn Việt Nam 5939 – 1995 về giới hạn tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ trong khí thải công nghiệp.
- Tiêu chuẩn Việt Nam 5945 – 1995 về nước thải công nghiệp.
- Tiêu chuẩn Việt Nam 5942 – 1995 về tiêu chuẩn chất lượng nước mặt.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua quá trình khảo sát, phân tích và đánh giá tác động môi trường của Khu dân cư đô thị Cầu Đinh, từ những kết quả khảo sát thực tế, chúng tôi đi đến kết luận sau:
- Với các nội dung được trình bày trong dự án hạ tàng kỹ thuật khu dân cư đô thị Cầu Đinh, thị trấn Tịnh Biên, đáp ứng được nhu cầu đất ở cho nhân dân th5i trấn, đảm bảo chất lượng ở sinh hoạt, làm việc, phát triển kinh tế dịch vụ đến năm 2020.
- Đây là dự án xây dựng khu dân cư quy mô nhỏ với các tác động đến môi trường được đánh giá là nhỏ, không ảnh hưởng lớn đến môi trường tự nhiên cũng như xã hội tại khu vực.
- Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công thực hiện dự án và hoạt động của dự án sau này đã được đánh giá đầy đủ các tác động cùng nêu bật các biện pháp giảm thiếu, khống chế ô nhiễm.
Qua báo cáo trên chúng tôi cũng có một số kiến nghị sau:
- Các cơ quan chức năng hỗ trợ, xem xét báo cáo đánh giá tác động môi trường của Khu dân cư đô thị Cầu Đinh đồng thời cho ý kiến thẩm định để dự án sớm đi vào hoạt động ổn định.
CÔNG TY TNHH THÁI HÂN
PHAÀN PHUÏ LUÏC
MOÄT SOÁ TIEÂU CHUAÅN MOÂI TRÖÔØNG VIEÄT NAM
TIEÂU CHUAÅN VIEÄT NAM TCVN 5937 - 1995
TIEÂU CHUAÅN CHAÁT LÖÔÏNG KHOÂNG KHÍ XUNG QUANH
( mg/m3 )
Noàng ñoä chaát oâ nhieãm
TT
Chaát oâ nhieãm
Trung bình
1 giôø
Trung bình
8 giôø
Trung bình
24 giôø
1
2
3
4
5
6
Buïi lô löûng
CO
SO2
NO2
Pb
O3
0,3
40
0,5
0,4
-
0,2
-
10
-
-
-
-
0,2
5
0,3
0,1
0,005
0,06
* Phaïm vi aùp duïng:
- Tieâu chuaån naøy quy ñònh giaù trò giôùi haïn caùc thoâng soá cô baûn trong khoâng khí xung quanh.
- Tieâu chuaån naøy ñöôïc söû duïng ñeå ñaùnh giaù möùc chaát löôïng khoâng khí xung quanh vaø giaùm saùt oâ nhieãm khoâng khí.
TIEÂU CHUAÅN VIEÄT NAM TCVN 5939 - 1995
GIÔÙI HAÏN TOÁI ÑA CHO PHEÙP CUÛA BUÏI VAØ CAÙC CHAÁT VOÂ CÔ
TRONG KHÍ THAÛI COÂNG NGHIEÄP
(mg/m3)
TT
Thoâng soá
Giaù trò giôùi haïn
A
Bø
1
2
12
13
14
15
19
Buïi khoùi:
- Naáu kim loaïi
- Beâ toâng nhöïa
- Xi maêng
- Caùc nguoàn khaùc
Buïi:
- Chöùa silic
- Chöùa amiaêng
H2S
CO
SO2
NOx ( caùc nguoàn )
Amniac
400
500
400
600
100
Khoâng
6
1500
1500
2500
300
200
200
100
400
50
Khoâng
2
500
500
1000
100
* Phaïm vi aùp duïng:
- Tieâu chuaån naøy quy ñònh giaù trò noàng ñoä toái ña cuûa caùc chaát voâ cô vaø buïi trong khí thaûi coâng nghieäp (tính baèng mg/m3 khí thaûi) khi thaûi vaøo khoâng khí xung quanh.
Khí thaûi coâng nghieäp noùi trong tieâu chuaån naøy laø khí vaø khí coù chöùa buïi do caùc quaù trình saûn xuaát, kinh doanh, dòch vuï vaø caùc hoaït ñoäng khaùc taïo ra.
- Tieâu chuaån naøy ñöôïc aùp duïng ñeå kieåm soaùt noàng ñoä caùc chaát voâ cô vaø buïi trong thaønh phaàn khí thaûi coâng nghieäp tröôùc khi thaûi vaøo khoâng khí xung quanh.
* Giaù trò giôùi haïn:
- Giaù trò giôùi haïn ôû coät A aùp duïng cho caùc cô sôû ñang hoaït ñoäng.
- Giaù trò giôùi haïn ôû coät B aùp duïng cho taát caû caùc cô sôû keå töø ngaøy cô quan quaûn lyù moâi tröôøng quy ñònh.
TIEÂU CHUAÅN VIEÄT NAM TCVN 5949 - 1995
GIÔÙI HAÏN TOÁI ÑA CHO PHEÙP TIEÁNG OÀN KHU COÂNG COÄNG VAØ DAÂN CÖ
(Theo möùc aùp aâm töông ñöông)
dBA
THÔØI GIAN
TT
KHU VÖÏC
Töø 6h ñeán 12h
Töø 18h ñeán 22h
Töø 22h ñeán 6h
1
Khu vöïc caàn ñaëc bieät yeân tónh :
beänh vieän, thö vieän, nhaø ñieàu döôõng, nhaø treû, tröôøng hoïc
50
45
10
2
Khu daân cö, khaùch saïn, nhaø ôû, cô quan haønh chính
60
55
45
3
Khu vöïc thöông maïi dòch vuï
70
70
50
4
Khu saûn xuaát naèm xen keû khu daân cö
75
70
50
* Phaïm vi aùp duïng:
- Tieâu chuaån naøy quy ñònh möùc oàn toái ña cho pheùp taïi caùc khu coâng coäng vaø daân cö.
Tieáng oàn noùi trong tieâu chuaån naøy laø tieáng oàn do hoaït ñoäng cuûa con ngöôøi taïo ra, khoâng phaân bieät caùc nguoàn gaây oàn.
- Tieâu chuaån naày aùp duïng ñeå kieåm soaùt moïi hoaït ñoäng coù theå gaây ra oàn trong khu coâng coäng vaø daân cö. Tieâu chuaån naày khoâng aùp duïng cho möùc oàn beân trong caùc cô sôû saûn xuaát coâng nghieäp vaø phöông tieän giao thoâng ñöôøng boä.
TIEÂU CHUAÅN VIEÄT NAM TCVN 5945-1995
NÖÔÙC THAÛI COÂNG NGHIEÄP - TIEÂU CHUAÅN THAÛI
TT
Thoâng soá
Ñôn vò
Giaù trò giôùi haïn
A
B
C
1
Nhieät ñoä
0C
40
40
45
2
PH
mg/l
6 - 9
5,5 - 9
5 - 9
3
BOD5 (200C)
mg/l
20
50
100
4
COD
mg/l
50
100
400
5
Chaát raén lô löõng
mg/l
50
100
200
6
Asen
mg/l
0,05
0,1
0,5
7
Cadimi
mg/l
0,01
0,02
0,5
8
Chì
mg/l
0,1
0,5
1
9
Clo dö
mg/l
1
2
2
10
Crom VI
mg/l
0,05
0,1
0,5
11
Crom III
mg/l
0,2
1
2
12
Daàu môõ khoaùng
mg/l
KPHÑ
1
5
13
Daàu ñoäng thöïc vaät
mg/l
5
10
30
14
Ñoàng
mg/l
0,2
1
5
15
Keõm
mg/l
1
2
5
16
Mangan
mg/l
0,2
1
5
17
Niken
mg/l
0,2
1
2
18
Photpho höõu cô
mg/l
0,2
0,5
1
19
Photpho toång soá
mg/l
4
6
8
20
Saét
mg/l
1
5
10
21
Tetracloetylen
mg/l
0,02
0,1
0,1
22
Thieác
mg/l
0,2
1
5
23
Thuûy ngaân
mg/l
0,005
0,005
0,01
24
Toång Nitô
mg/l
30
60
60
25
Tricloetilen
mg/l
0,05
0,3
0,3
26
Amoniac (tính theo N)
mg/l
0,1
1
10
27
Florua
mg/l
1
2
5
28
Phenola
mg/l
0,001
0,05
1
29
Sulfua
mg/l
0,2
0,5
1
31
Coliforms
MPN/100ml
5.000
10.000
-
Ghi chuù:
- Giaù trò nöôùc thaûi £ A coù theå ñoå vaøo nguoàn nöôùc duøng cho sinh hoaït.
- Giaù trò nöôùc thaûi £ B coù theå ñoå vaøo nguoàn nöôùc duøng cho noâng nghieäp, thuûy saûn, giao thoâng thuûy.
- Giaù trò nöôùc thaûi > B vaø < C chæ coù theå ñoå vaøo nôi quy ñònh.
- Giaù trò nöôùc thaûi ³ C caám thaûi ra moâi tröôøng neáu khoâng qua xöû lyù.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dtm_khu_dan_cu_cau_dinh_4862_2076024.doc