NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN 3
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư 3
I.2. Mô tả sơ bộ dự án 3
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG 6
II.1.Tổng Quan Nền Kinh Tế Việt Nam 6
II.1.1. Tổng Quan Về Nền Kinh Tế Vĩ Mô Việt Nam: 6
II.2.ĐỊNH HƯỚNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
II.3.Phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam
II.4.Thị trường và mật độ dân số tỉnh Quảng Nam.
II.5.Một số .
CHƯƠNG III: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 12
III.1.Mục tiêu nhiệm vụ đầu tư. 12
III.2. Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng
CHƯƠNG IV: ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG 14
IV.1.Mô tả địa điểm xây dựng 14
IV.2.Điều kiện tự nhiên 14
IV.3.Hiện trạng sử dụng đất 15
IV.3.1. Nền đất tại khu vực dự án
IV.3.2. Công trình kiến trúc khác
IV.3.3. Hiện trạng dân cư
IV.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 15
IV.4.1. Đường giao thông 15
IV.4.2. Hệ thống thoát nước mặt 15
IV.4.3. Hệ thống thoát nước bẩn, vệ sinh môi trường 15
V.4.4. Hệ thống cấp điện, chiếu sáng công cộng 15
IV.4. 5. Hệ thống cấp nước
IV.5. Nhận xét chung về hiện trạng 15
CHƯƠNG V: PHƯƠNG ÁN ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
V.1. Tổng quĩ đất đầu tư xây dựng công trình
V.2. Chính sách bồi thường - Mô tả hiện trạng khu đất
CHƯƠNG VI: QUI MÔ CÔNG SUẤT DỰ ÁN 16
VI.1.Phạm vi dự án 16
VI.2.Lựa chọn cấu hình và công suất 16
VI.3.Mô hình các hạng mục đầu tư xây dựng 16
VI.3.1. Qui mô đầu tư xây dựng:
CHƯƠNG VII: GIẢI PHÁP QUI HOẠCH THIẾT KẾ CƠ SỞ
VII.1.Các hạng mục công trình
Mục tiêu nhiệm vụ thiết kế
VII.2. Giải pháp thiết kế công trình
CHƯƠNG VIII: PHƯƠNG ÁN VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
VIII.1.Phương án hoạt động và sử dụng người lao động 18
CHƯƠNG IX: PHƯƠNG ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH
IX.1.Tiến độ thực hiện 18
IX.2.Giải pháp thi công xây dựng 18
IX.2.1. Phương án thi công 18
IX.3.Sơ đồ tổ chức thi công
IX.4.Thiết bị thi công chính 20
IX.5.Hình thức quản lý dự án
CHƯƠNG X: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG,
X.1.Đánh giá tác động môi trường
CHƯƠNG XI: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN 27
XI.1.Cơ sở lập Tổng mức đầu tư 27
XI.2.Nội dung Tổng mức đầu tư 27
CHƯƠNG XII: VỐN ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN
XII.1.Nguồn vốn đầu tư của dự án 32
XII.2.Phương án hoàn trả vốn vay 33
CHƯƠNG XIII: HIỆU QUẢ KINH TẾ-TÀI CHÍNH
XIII.1.Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán 36
XIII.1.1. Các thông số giả định dùng để tính toán
XIII.2.Tính toán chi phí 36
XIII.3.Các chỉ tiêu kinh tế của dự án 39
XIII.4.Đánh giá ảnh hưởng Kinh tế - Xã hội 41
CHƯƠNG XIV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
XIV.1.Kết luận 43
XIV.2.Kiến nghị 43
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư
- Tên Công Ty : Công Ty Cổ Phần Đồng Lộc
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 3001325422
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế, do cục thuế cấp ngày: 11/10/2010
- Nơi cấp : Phòng Đăng Ký Kinh Doanh Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Tỉnh Hà Tĩnh Cấp
- Trụ sở công ty:
- Đại diện pháp luật công ty: OÂng Hoaøng Ngoïc Phuù Chuû tòch HÑQT Coâng ty
- Điện Thoại: 039.3857136 – -0989383384 – 0903213011
- Fax : 039.3857136.
- Mã số thuế :
I.2. Mô tả sơ bộ dự án
- Tên dự án : Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gỗ dăm .
- Địa điểm : Xóm 4 xã Cẩm Thăng, Huyện Cẩm Duyên, Tỉnh Hà Tĩnh
- Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới .
43 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 3463 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gỗ dăm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành phẩm/năm.
PHƯƠNG ÁN VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG, PHƯƠNG ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Phương án hoạt động và sử dụng người lao động
BIỂU TỔNG HỢP NHU CẦU LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG
TT
Chức danh
Số lượng
Chi phí lương/ tháng
Tổng lương tháng
Tổng lương năm
Chi phí BHXH, BHYT (năm)
1
Giám Đốc
1
6500
6,500
84,500
19,435
2
Phó Giám Đốc
1
5000
5,000
65,000
14,950
3
Kế toán
2
4000
8,000
104,000
23,920
4
Trưởng bộ phận
10
4500
45,000
585,000
134,550
5
Nhân công đốt lò hơi
6
3000
18,000
234,000
53,820
6
Nhân công nồi áp suất
12
3000
36,000
468,000
107,640
7
Nhân công vớt bột
6
3000
18,000
234,000
53,820
8
Nhân công tẩy trắng
12
3000
36,000
468,000
107,640
9
Nhân công máy băm
4
3000
12,000
156,000
35,880
10
Nhân công máy nghiền
8
3000
24,000
312,000
71,760
11
Nhân công máy chạy xeo
6
3000
18,000
234,000
53,820
12
Nhân công bốc vác
4
3000
12,000
156,000
35,880
13
Nhân công kỹ thuật, xe cặp
4
3000
12,000
156,000
35,880
14
Nhân công xử lý nước thải
3
3000
9,000
117,000
26,910
Tổng chi lương
259,500
3,373,500
775,905
Tiến độ thực hiện
Tiến độ của dự án:
Tổng thời gian thực hiện đầu tư xây dựng nhà máy 4 tháng kể từ tháng 12 năm 2010. Chi tiết tiến độ thực hiện trong phụ lục đính kèm.
Giải pháp thi công xây dựng
Phương án thi công
Có hai phương án thi công chính thường được áp dụng trong xây dựng các công trình đó là thi công đồng thời và thi công cuốn chiếu. Thi công đồng thời nghĩa là toàn bộ các hạng mục đều được triển khai cùng một lúc, thi công cuốn chiếu nghĩa là thi công tuần tự các hạng mục theo tiến độ.
Khu vực xây dựng nhà máy có một diện tích rộng, hơn nữa các hạng mục và tổ hợp hạng mục có những khoảng cách tương đối lớn mặt bằng thi công tương đối rộng nên báo cáo đề xuất sử dụng phương án thi công đồng thời đối với dự án.
Việc triển khai cùng lúc các hạng mục xây dựng, lắp đặt sẽ đảm bảo rút ngắn thời gian thi công, giảm chi phí quản lý, giám sát công trường, các chi phí khác, sớm đưa công trình vào sử dụng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Giải pháp thi công chung bao gồm:
Thi công lắp ráp: sử dụng cho các hạng mục vì khèo thép trên không.
Thi công toàn khối: cho các hạng mục móng, bể chứa nước, móng thiết bị, móng cọc, công trình ngầm.
Thi công thủ công: cho các hạng mục cổng, tường rào, sân bãi, đường …
Vận hành thử: được thực hiện với tất cả các thiết bị, máy móc, trang bị.
Nhà máy sản xuất cao trà vằng là dự án làm mới nên không bị ảnh hưởng bởi các công trình hiện hữu.
Sơ đồ tổ chức thi công
Báo cáo đề xuất sơ đồ tổ chức chung cho công tác thi công công trình, dự kiến sẽ được áp dụng thi công, chi tiết sơ đồ tổ chức thi công sẽ được các nhà thầu thi công xây dựng đưa ra trong giai đoạn đấu thầu thi công xây lắp riêng lẻ hoặc do tổng thầu EPC lập.
Hạ tầng kỹ thuật
Sân bãi, đường BTXM
Để mặt bằng sân đảm bảo cho các xe nạp lưu thông, TVTK kiến nghị dùng kết cấu hiện hữu bằng BTXM;
Độ dốc ngang của mặt bãi được thiết kế phù hợp phân chia lưu vực thoát nước, cụ thể được chia thành 2 hướng với độ dốc 1%;
Đường giao thông nội bộ BTN
Để đảm bảo giao thông quanh nhà kho, đảm bảo giao thông trong nhà máy, đảm bảo việc thoát nước mặt và thông ra cổng phụ dễ dàng:
Xây bó vỉa xung quanh nhà và xung quanh tường song song hàng rào tạo khuôn đường;
Cải tạo các khuôn hố thu nước bằng BTCT;
Thảm BTN hạt mịn dày trung bình 5cm và tạo độ dốc cho thoát nước mưa. Độ dốc dọc đường là 0.5% và độ dốc ngang đường là 1.0%.
Thoát nước mưa
Căn cứ vào thực tế hệ thống thoát nước mưa:
Phần thoát nước mặt: Xây 02 hố thu nước mặt ;
Hố thu bằng thép để công tác thu nước được tốt và phù hợp với mặt bằng và cao độ mặt đường mới.
Bó vỉa và trồng cây xanh
Xây dựng bó vỉa phân cách giữa phần bãi BTXM, đường BTN với tường rào bao quanh.
Trồng cây xanh, cỏ nhung giữa tường rào và khu vực đường, bãi tạo môi trường xanh, sạch và mỹ quan.
Bãi đá
Đỗ đá 1x2cm dày 10cm để bảo vệ các ống nước, không cho cỏ mọc và tạo mặt bằng sạch;
Hình thức quản lý dự án
Theo quy định của Luật xây dựng, căn cứ điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân, người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công trình quyết định lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sau đây:
Chủ đầu tư xây dựng công trình thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Chủ đầu tư xây dựng công trình trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Công ty lựa chọn hình thức trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Thiết bị thi công chính
Để phục vụ công tác thi công xây dựng nhà máy sản xuất bột giấy tại tỉnh Quảng Nam an toàn và đạt hiệu suất cao, Báo cáo đề xuất sử dụng các thiết bị thi công sau, xem Bảng danh mục thiết bị thi công.
Dự kiến sơ bộ danh mục thiết bị sử dụng thi công
Stt
Tên thiết bị
Stt
Tên thiết bị
1
Cẩu 30 tấn
17
Máy cắt điện
2
Cẩu bánh hơi 30 tấn
18
Máy cắt hơi
3
Xe kéo
19
Búa hơi phá đường, bê tông
4
Máy đào bánh hơi KOBECO
20
Máy mài BOSCH lớn
5
Máy hàn TIG
21
Máy mài BOSCH nhỏ
6
Biến trở hàn
22
Máy siêu âm kiểm tra mối hàn
7
Máy nén khí
23
Máy phun cát
8
Máy phát điện
24
Bơm cao áp
9
Máy bơm cao áp
25
Máy cắt thép
10
Máy phun sơn
26
Búa đóng cọc
11
Máy trộn bê tông
27
Máy cắt ống
12
Máy đầm dùi điện
28
Máy đầm bàn
13
Máy đầm dùi xăng
29
Xe ban đất
14
Khoan bê tông
30
Coffa
15
Xe ben
31
Cây chống thép
16
Palant
32
Dàn giáo thép
Cung cấp điện, nước phục vụ thi công:
Cung cấp điện: Sử dụng nguồn điện từ lưới điện quốc gia trong đồng thời trang bị 1 máy phát điện dự phòng.
Cung cấp nước: Sử dụng nguồn nước chủ yếu từ giếng khoan ngầm, … để cung cấp nước thi công và phục vụ công trường và công tác phòng cháy chữa cháy trong quá trình thi công.
Dự án thực hiện theo hình thức E.P.C từ sau giai đoạn thiết kế cơ sở thì công tác thi công xây lắp sẽ do nhà thầu trong nước có nhiều kinh nghiệm trong thi công xây dựng thì các qui trình thi công, sơ đồ tổ chức và các thiết bị phục vụ thi công sẽ do tổng thầu E.P.C đưa ra.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG,
AT-PCCN
Đánh giá tác động môi trường
Giới thiệu chung
Nhà máy Sản xuất gỗ dăm được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Đông Quế Sơn- Quảng Nam với tổng diện tích 20 000m2 đất.
Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong Nhà máy Sản xuất và khu vực lân cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho Nhà máy Sản xuất gỗ dăm khi dự án được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường.
Các quy định và các hướng dẫn về môi trường
Các quy định và hướng dẫn sau được dùng để tham khảo
Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua tháng 11 năm 2005.
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 2 năm 2008 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 cuả Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường;
Thông tư số 05/2008/ TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 18/12/2008 về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
Quyết định số 62/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành ngày 09/8/2002 về việc ban hành Quy chế bảo vệ môi trường khu công nghiệp.
Quyết định số 35/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ngày 25/6/2002 về việc công bố Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng.
Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại.
Tiêu chuẩn môi trường do Bộ KHCN&MT ban hành 1995, 2001 & 2005.
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN và Môi trường;
.VII.1.3. Điều kiện tự nhiên
Địa hình tương đối bằng phẳng vì khu đất nằm trong khu quy hoạch tập trung khu công nghiệp . Xây dựng nhà máy được chính quyền địa phương tập trung san lấp và điều chỉnh để thuận tiện cho mọi doanh nghiệp thi công xây dựng nhà máy.
VII.1.4.Tác động của dự án tới môi trường
Việc thực thi dự án sẽ ảnh hưởng nhất định đến môi truờng xung quanh khu vực trạm và khu vực lân cận, tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh gây gián đoạn quá trình vận hành của hệ thống công nghệ trong khu vực. Chúng ta có thể dự báo được những nguồn tác động đến môi trường có khả năng xảy ra trong các giai đoạn khác nhau:
Giai đoạn thi công xây dựng.
Giai đoạn vận hành.
Giai đoạn ngưng hoạt động
VII.1.5. Nguồn gây ra ô nhiễm
Chất thải rắn
Đất đá do các hoạt động đào hào xây dựng nhà máy và các công trình phụ trợ khác.
Rác thải trong quá trình thi công xây dựng.
Sự rơi vãi vật liệu như đá, cát, ... trong quá trình vận chuyển của các thiết bị chuyên dụng đến nơi xây dựng.
Vật liệu dư thừa và các phế liệu thải ra.
Chất thải sinh hoạt của lực lượng nhân công lao động tham gia thi công của cán bộ nhân viên vận hành.
Chất thải khí
Chất thải khí là nguồn gây ô nhiễm chính cho bầu khí quyển, khí thải có thể phát ra từ các hoạt động trong các quá trình thi công từ giai đoạn chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến khi tháo dỡ các hạng mục công trình trong giai đoạn ngừng hoạt động.
Khí thải phát sinh do hoạt động của động cơ máy móc thi công cơ giới, phương tiện vận chuyển vật tư dụng cụ, thiết bị phục vụ cho thi công, xây dựng công trình cụng như khi tháo dỡ các hạng mục công trình trong giai đoạn ngừng hoạt động.
Khí thải phát sinh từ động cơ của máy móc, phương tiện khác phục vụ công tác do hoạt động kiểm tra sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ các hạng mục khác của công trình.
Chất thải lỏng
Chất thải lỏng có ảnh hưởng trực tiếp đến vệ sinh môi trường trong khu vực trạm gây ảnh hưởng đến môi trường lân cận.
Nước mưa chảy tràn cuốn trôi các chất ô nhiễm bề mặt từ khu vực xây dựng xuống các kênh rạch cận kề. Tuy nhiên dự án đã có hệ thống thoát nước ngầm thu nước do vậy kiểm soát được nguồn thải và xử lý nước bị ô nhiễm trước khi thải ra ngoài.
Tiếng ồn
Gây ra những ảnh hưởng trực tiếp lên hệ thần kinh làm giảm khả năng tập trung và giảm năng suất lao động. Tiếng ồn có thể sinh ra theo những con đường sau nhưng phải được kiểm soát và duy trì ở trong khoảng 80 – 85dBA theo tiêu chuẩn quy định, tiếng ồn có thể phát sinh từ những nguồn.
Động cơ, máy móc thi công, và những thiết bị phục vụ xây dựng, lắp đặt.
Trong quá trình lao động như gò, hàn, vận chuyển vật liệu……
Từ động cơ máy nén khí, bơm, máy phát điện …..
Bụi và khói
Khi hàm lượng bụi và khói vượt quá ngưỡng cho phép sẽ gây ra những bệnh về đường hô hấp làm giảm khả năng lao động của công nhân. Bụi và khói được sinh ra từ những lý do sau:
Từ các hoạt động chuyên chở vật liệu, tập kết đổ vật liệu đến nơi xây dựng.
Từ các đống tập kết vật liệu.
Từ các hoạt động đào bới san lấp.
VII.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường
Ảnh hưởng đến môi trường vật lý
Ảnh hưởng đến chất lượng không khí:
Chất lượng không khí của khu vực trạm sẽ chịu ít nhiều biến đổi do các hoạt động thực thi Dự án. Tuy nhiên, trong hai giai đoạn thi công xây dựng và tháo dỡ công trình ngưng hoạt động, khói bụi và khí thải là tác nhân ô nhiễm đáng chú ý nhất. Khí thải sinh ra từ các động cơ máy móc chủ yếu là khí NOx, CO, CO2, SO2....Lượng khí thải phát sinh bởi hoạt động riêng rẽ các loại máy móc đạt tiêu chuẩn kỹ thuật là không đáng kể, trong điều kiện môi trường làm việc thông thoáng ngoài trời thì mức độ ảnh hưởng trực tiếp đến con người là không đáng kể tuy nhiên khi hàm lượng cao nó sẽ là tác nhân gây ra những ô nhiễm cho môi trường và con người như: khí SO2 hoà tan được trong nước nên dễ phản ứng với cơ quan hô hấp người và động vật.
Ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt:
Hoạt động xây dựng công trình có nhiều khả năng gây ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt. Do phải tiếp nhận lượng nước thải ra từ các quá trình thi công có chứa chất nhiễm bẩn cao gồm các hoá chất được sử dụng trong quá trình hàn cắt, vết dầu mỡ rơi vãi từ các động cơ máy móc trong quá trình thi công vận hành, nước thải sinh hoặt của công nhân trong các lán trại ... cũng gây ra hiện tượng ô nhiễm cho nguồn nước mặt.
Lượng nước thải phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ và sinh hoạt của cán bộ nhân viên vận hành công trình nếu được thu gom và xử lý sẽ ít có khả năng gây ảnh hưởng đến nguồn nước mặt.
Ảnh hưởng đến giao thông
Hoạt động của các loại phương tiện vận tải phục vụ công tác thi công xây dựng lắp đặt sẽ làm gia tăng mật độ lưu thông trên các tuyến đường vào khu vực, mang theo những bụi bẩn đất, cát từ công trường vào gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng đường xá, làm xuống cấp nhanh chóng các tuyến đường này.
Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng
Không khí bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ lực lượng nhân công làm việc tại công trường và cho cả cộng đồng dân cư. Gây ra các bệnh về cơ quan hô hấp, dị ứng, viêm mắt ....
Tiếng ồn phát sinh chủ yếu trong qúa trình thi công xây dựng và tháo dỡ khi công trình ngừng hoạt động. Ô nhiễm tiếng ồn tác động trực tiếp lên lực lượng lao động tại công trình và cư dân sinh sống gần khu vực thực thi dự án. Tiếng ồn sẽ gây căng thẳng, ức chế, làm giảm năng suất lao động, gây xáo trộn cuộc sống thường ngày của người dân. Mặt khác khi độ ồn vượt quá giới hạn cho phép và kéo dài sẽ ảnh hưởng đến cơ quan thính giác.
VII.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường
Giảm thiểu lượng chất thải
Trong quá trình thực thi dự án chất thải phát sinh ra là điều không tránh khỏi. Tuy nhiên bằng các biện pháp kỹ thuật công nghệ phù hợp kết hợp với biện pháp quản lý chặt chẽ ở từng bộ phận có thể giảm thiểu được số lượng lớn chất thải phát sinh. Các biện pháp để giảm thiểu chất thải phát sinh:
Dự toán chính xác khối lượng nguyên vật liệu phục vụ cho thi công, giảm thiểu lượng dư thừa tồn đọng sau khi xây dựng công trình.
Lựa chọn địa điểm tập kết nguyên vật liệu phù hợp nằm cuối hướng gió và trên nền đất cao để tránh tình trạng hư hỏng và thất thoát khi chưa sử dụng đến.
Đề xuất những biện pháp giảm thiểu khói bụi và nước thải phát sinh trong quá trình thi công.
Thường xuyên kiểm tra, có chế độ bảo dưỡng định kỳ các hạng mục công trình nhằm ngăn ngừa, khắc phục kịp thời các sự cố có thể xảy ra.
Thu gom và xử lý chất thải:
Việc thu gom và xử lý chất thải trước khi thải ra ngoài môi trường là điều bắt buộc đối với các khu vực trạm. Trong dự án này việc thu gom và xử lý chất thải phải được thực hiện từ khi xây dựng đến khi đi vào vận hành và quá trình tháo dỡ ngưng hoạt động để tránh gây ảnh hưởng đến hoạt động của trạm và môi trường khu vực xung quanh. Việc thu gom và xử lý phải được phân loại theo các loại chất thải sau:
Chất thải rắn
Đây là loại chất thải phát sinh nhiều nhất trong qúa trình thi công bao gồm đất, đá, giấy, khăn vải, ... là loại chất thải rất khó phân huỷ đòi hỏi phải được thu gom, phân loại để có phương pháp xử lý thích hợp. Những nguyên vật liệu dư thừa có thể tái sử dụng được thì phải được phân loại và để đúng nơi quy định thuận tiện cho việc tái chế. Những loại rác thải khó phân huỷ hoặc độc hại phải được thu gom và đặt cách xa công trường thi công, sao cho tác động đến con người và môi trường là nhỏ nhất để vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định.
Các chất thải rắn phát sinh trong qúa trình sản xuất, bảo dưỡng các hạng mục như: khăn lau, vòng đệm ... phải được thu gom vào phương tiện hay thiết bị chứa thích hợp, sau đó được xử lý ở bãi thải theo tiêu chuẩn quy định. Các phương tiện vận chuyển đất đá san lấp bắt buộc dùng tấm phủ che chắn, giảm đến mức tối đa rơi vãi trên đường gây ảnh hưởng cho người lưu thông và đảm bảo cảnh quan môi trường được sạch đẹp.
Chất thải khí
Sinh ra trực tiếp trong quá trình thi công từ các máy móc thi công cơ giới, phương tiện vận chuyển và từ các thiết bị, hoạt động trạm vì vậy cần phải có những biện pháp để làm giảm lượng chất thải khí ra ngoài môi trường, các biện pháp có thể dùng là:
Đối với các phương tiện vận chuyển, máy móc thi công và các động cơ khác cần thiết nên sử dụng loại nhiên liệu có khả năng cháy hoàn toàn, khí thải có hàm lượng chất gây ô nhiễm thấp. Sử dụng máy móc động cơ mới đạt tiêu chuẩn kiểm định và được chứng nhận không gây hại đối với môi trường.
Thường xuyên kiểm tra các hạng mục công trình nhằm ngăn ngừa, khắc phục kịp thời các sự cố có thể xảy ra.
Sử dụng các van cô lập, khi đấu nối với các thiết bị hiện hữu tránh hiện tượng khí đọng lại gây cháy nổ.
Chất thải lỏng
Chất thải lỏng sinh ra trong quá trình xây dựng sẽ được thu gom vào hệ thống thoát nước hiện hữu được bố trí quanh khu vực trạm. Nước thải có chứa chất ô nhiễm sẽ được thu gom và đưa về khu xử lý nước thải còn nước không bị ô nhiễm sẽ theo hệ thống thoát nước bề mặt và thải trực tiếp ra ngoài.
Trong giai đoạn vận hành, nước thải từ trạm sẽ được thu gom qua hệ thống mương được đặt quanh khu vực trạm đê bao ngăn cháy và chảy về hầm chứa được đặt tại góc của đê bao ở vị trí thấp nhất.
Tiếng ồn
Trang bị đầy đủ các thiết bị bảo vệ cho công nhân trong quá trình thi công như dụng cụ bảo hộ tai, bảo hộ mắt .... sắp xếp công việc một cách hợp lý khoa học để mức độ ảnh hưởng đến nhân viên làm việc trong khu vực nhà máy và ở khu vực lân cận là nhỏ nhất.
Sử dụng các vật liệu cách âm bọc quanh các động cơ phát ra độ ồn lớn nhất, sử dụng các gối đỡ bệ máy băng lò xo, cao su có tính đàn hồi cao để làm giảm độ rung của máy móc, thiết bị.
Bụi và khói
Trong quá trình thi công xây dựng bụi và khói là những nhân tố gây ảnh hưởng nhiều nhất đến công nhân lao động nó trực tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ của người công nhân gây ra các bệnh về đường hô hấp, về mắt ...làm giảm khả năng lao động. Để khắc phục những ô nhiễm đó cần thực hiện những biện pháp sau:
Sử dụng nguyên vật liệu ít gây hại, thiết bị chuyên chở nguyên vật liệu phải được che chắn cẩn thẩn tránh rơi vãi.
Sử dụng những thiết bị bảo hộ cho công nhân khi làm việc trong tình trạng khói bụi ô nhiễm như mặt nạ phòng độc, kính bảo vệ mắt....
Tăng cường trồng cây xanh ở những khu vực đất trống quanh khu vực thi công dự án.
Hệ thống xử lý nước thài của nhà máy.
Theo ước tính 12 tấn bột thải ra 150m ³ nước và lượng nước này được xử lý qua qua hệ thống sau:
12tấn bột 150m3 nước
NƯỚC THẢI XEO
SONG CHẮN RÁC
THU GOM
Bể chứa bột giấy TUYỂN NỔI BỂ I
ĐIỀU HOÀ
BỂ AEROTANK (BỂ II)
Tuần hoàn bùn
BỂ LẮNG (BỂ III) Bùn Chôn lấp
Khử trùng
NGUỒN THẢI
(HỒ CHỨA)
BỂ I : V 60 M3 , S=20M2 , D= 5M (Bể tròn)
BỂ II: V 60M3 , S= 202 = DxR = 5 x 4 , H=3M (Bể hình chữ nhật)
BỂ III: V 50M3 , S=20M2 , D=5M (Bể tròn)
HỒ CHỨA: V150M3 , S= 50M2 = DxR = 10 x 5 , H=3
Kết luận
Dựa trên những đánh giá tác động môi trường ở phần trên chúng ta có thể thấy quá trình thực thi dự án có thể gây tác động đến môi trường quanh khu vực nhà máy và khu vực lân cận ở mức độ thấp không tác động nhiều đến môi trường, có chăng chỉ là những tác động nhỏ trong khoảng thời gian ngắn không có tác động về lâu dài.
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Cơ sở lập Tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư cho dự án đầu tư xây dựng nhà máy được lập dựa trên các phương án trong hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án và các căn cứ sau đây :
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình;
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 27/05/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình”;
Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP;
Thông tư 130/2008/TT-BTT ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp.
Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP;
Thông tư số 02/2007/TT–BXD ngày 14/2/2007. Hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình.
Tổng mức đầu tư xây dựng công trình được lập trên cơ sở tham khảo các bản chào giá của các Nhà cung cấp VTTB
Nội dung Tổng mức đầu tư
Mục đích của tổng mức đầu tư là tính toán toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng dự án xây dựng nhà sản xuất gỗ dăm làm cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án.
Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí xây dựng và lắp đặt, Chi phí vật tư thiết bị; Chi phí tư vấn, Chi phí quản lý dự án & chi phí khác, dự phòng phí 10% và lãi vay trong thời gian xây dựng.
Chi phí xây dựng và lắp đặt
Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình; Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
Chi phí thiết bị
Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế và các loại phí có liên quan.
Các thiết bị công nghệ chính. Để giảm chi phí đầu tư mua sắm thiết bị và tiết kiệm chi phí lãi vay, các phương tiện vận tải có thể chọn phương án thuê khi cần thiết. Với phương án này không những giảm chi phí đầu tư mà còn giảm chi phí điều hành hệ thống vận chuyển như chi phí quản lý và lương lái xe, chi phí bảo trì bảo dưỡng và sửa chữa…
Chi phí quản lý dự án:
Chi phí quản lý dự án tính theo Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm:
Chi phí tổ chức lập dự án đầu tư.
Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư, tổng mức đầu tư; chi phí tổ chức thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.
Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và quản lý chi phí xây dựng công trình;
Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường của công trình;
Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;
Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình;
Chi phí khởi công, khánh thành;
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: bao gồm
Chi phí khảo sát xây dựng phục vụ thiết kế cơ sở;
Chi phí khảo sát phục vụ thiết kế bản vẽ thi công;
Chi phí tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình;
Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp vật tư thiết, tổng thầu xây dựng;
Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng và giám sát lắp đặt thiết bị;
Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
Chi phí quản lý chi phí đầu tư xây dựng: tổng mức đầu tư, dự toán, định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình, hợp đồng;
Chi phí tư vấn quản lý dự án;
Chi phí khác
Chi phí khác bao gồm các chi phí cần thiết không thuộc chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng nói trên:
Chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư; Chi phí bảo hiểm công trình;
Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
Chi phí vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình tiền chạy thử và chạy thử.
Dự phòng phí:
Dự phòng phí bằng 10% chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác phù hợp với Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình”.
Lãi vay trong thời gian xây dựng:
Lãi vay trong thời gian xây dựng được tính dựa vào tỷ lệ vốn vay và tiến độ huy động vốn
Năm
2010
2011
Tháng 12
Quý I
Nợ đầu kỳ
2,857,336.1
Vay trong kỳ
2,857,336.10
4,322,194.37
Trả nợ:
33,336
251,284
+ Lãi phát sinh
33,336
251,284
+ Nợ gốc
Nợ cuối kỳ
2,857,336.1
7,179,530.5
KẾT QUẢ TÍNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
Giá trị xây lắp và thiết bị
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT
Hạng mục xây dựng
Đơn vị
Khối lượng
Giá trị trước thuế
Đơn giá
Thành tiền
I
Các hạng mục xây dựng công trình
1
Xây dựng văn phòng
m²
200
2,500
500,000
2
Xây tường cao 2,4m
m²
220
1,000
220,000
3
Xây dựng nhà xưởng
m²
1,000
1,400
1,400,000
4
Xây dựng hồ xử lý nước thải
m²
500
1,400
700,000
5
Xây dựng bãi để vật liệu gỗ
m²
700
250
175,000
6
Xây dựng hồ xử lý hóa chất
m²
200
1,400
280,000
7
Bãi đậu xe
m²
200
250
50,000
8
Phần khối lượng san lấp mặt bằng
m³
1,600
40
64,000
TỔNG CỘNG
3,389,000
II
Các hạng mục thiết bị
1
Xe cạp
1
400,000
400,000
2
Hệ thống điện 3 pha
HT
1
500,000
500,000
3
Hệ thống máy nghiền, máy băm, lò hơi, nồi áp suất
HT
1
3,000,000
3,000,000
4
Hệ thống cấp, thoát nước
HT
1
498,000
498,000
5
Hệ thống PCCC
HT
1
230,000
230,000
6
Máy phát điện
Cái
1
350,000
350,000
7
Hệ thống máy chạy giấy ceo 1 lớp
HT
1
1,500,000
1,500,000
9
Máy vi tính, điện thoại
30,000
30,000
10
Máy in, fax, photo,…
30,000
30,000
11
Tủ tài liệu, bàn ghế, dụng cụ văn phòng
21,000
21,000
TỔNG CỘNG
6,559,000
Tổng mức đầu tư
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT
Hạng mục
Giá trị trước thuế
Thuế VAT
Giá trị sau thuế
I
Chi phí xây lắp
3,389,000
338,900
3,727,900
II.
Giá trị thiết bị
6,559,000
6,559,000
III.
Chi phí quản lý dự án =(GXL+GTB)*1,537%
152,901
15,290
168,191
IV.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
644,725
64,472
709,197
4.1
Chi phí khảo sát lập TKBVTC
381,818
38,182
420,000
4.2
Chi phí lập dự án=(1,3*Gxlsc+GXL+GTB)*0,33%
33,484
3,348
36,833
4.3
Chi phí thiết kế lập TKBVTC=GXL*2.7%
91,503
9,150
100,653
4.4
Chi phí thẩm tra thiết kế=GXL*0,066%
2,237
224
2,460
4.5
Chi phí thẩm tra dự toán=GXL*0,133%
4,507
451
4,958
4.6
Chi phí lập HSMT xây lắp=GXL*0,152%
5,151
515
5,666
4.7
Chi phí lập HSMT mua sắm thiết bị=GTB*0,142%
9,314
931
10,245
4.8
Chi phí giám sát thi công xây lắp=GXL*1.94%
65,747
6,575
72,321
4.9
Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị=GTB*0,477%
31,286
3,129
34,415
4.10
Chi phí kiểm định đồng bộ hệ thống thiết bị=GTB*0.3%
19,677
1,968
21,645
V
Chi phí khác
182,179
18,218
200,397
5.1
Chi phí lán trại tạm phục vụ thi công=GXL*0.5%
16,945
1,695
18,640
5.3
Chi phí bảo hiểm xây dựng=GXL*0,5%
16,945
1,695
18,640
5.4
Chi phí kiểm toán=(GXL+GTB)*0,125%*70%
13,789
1,379
15,168
5.5
Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán=(GXL+GTB)*0,081%
14,500
1,450
15,950
5.6
Chi phí rà phá bom mìn…
70,000
7,000
77,000
5.7
Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
50,000
5,000
55,000
VI
CHI PHÍ DỰ PHÒNG=(GXl+ Gtb+Gqlda+Gtv+Gk)*10%
1,186,780
43,688
1,230,468
TỔNG CỘN NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
12,114,585
480,568
12,595,153
VỐN ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN
Nguồn vốn đầu tư của dự án
Cấu trúc nguồn vốn và phân bổ vốn đầu tư (Đvt: 1.000 đồng)
STT
Khoản mục chi phí
Thành tiền trước thuế
Thuế VAT
1
Chi phí xây dựng (VNĐ)
3,389,000.00
338,900.00
2
Chi phí thiết bị
6,559,000.00
0.00
3
Chi phí tư vấn đầu tư
644,724.73
64,472.47
4
Chi phí quản lý dự án
152,900.76
15,290.08
5
Chi phí khác
182,178.77
18,217.88
6
Dự phòng phí
1,186,780.43
43,688.04
TỔNG CỘNG
12,114,584.68
480,568.47
Tổng mức đầu tư
12,114,584.68
480,568.47
TIẾN ĐỘ SỬ DỤNG VỐN
STT
Hạng mục
Tháng 12/2010
Quý I/2011
Tổng Cộng
1
Chi phí xây dựng (VNĐ)
1,355,600.00
2,033,400.00
3,389,000
2
Chi phí thiết bị
2,623,600.00
3,935,400.00
6,559,000
3
Chi phí tư vấn đầu tư
257,889.89
386,834.84
644,725
4
Chi phí quản lý dự án
45,870.23
107,030.53
152,901
5
Chi phí khác
63,762.57
118,416.20
182,179
6
Dự phòng phí
474,712.17
712,068.26
1,186,780
7
Cộng
4,821,434.86
7,293,149.82
12,114,584.68
Nguồn vốn thực hiện dự án.
STT
Hạng mục
Tháng 12/2010
Quý I/2011
Tổng cộng
1
Vốn chủ sở hữu (40%)
1,928,573.94
2,917,259.93
4,845,834
2
Vốn vay ngân hàng(lãi suất 12.5% năm)
2,892,860.91
4,375,889.89
7,268,751
Cộng
4,821,434.86
7,293,149.82
12,114,585
Với tổng mức đầu tư 12.114.585 ngàn đồng
Trong đó: Chủ đầu tư bỏ vốn 40% tổng đầu tư tương ứng với số tiền 4.821.434 ngàn đồng. Ngoài ra công ty dự định vay của Ngân hàng 60% trên tổng vốn đầu tư, tức tổng số tiền cần vay là 7.293.149 ngàn đồng. Nguồn vốn vay này dự kiến vay trong thời gian 21 quý với lãi suất dự kiến theo mức lãi suất chung hiện nay là 14%/năm. Tuy nhiên với dự án này chúng tôi hy vọng sẽ được hổ trợ với mức lãi suất ưu đãi nhất và được giải ngân trong thời gian từ tháng 12 năm 2010 đến quý I năm 2011. Phương thức vay vốn: nợ gốc được ân hạn trong thời gian xây dựng, chỉ trả lãi vay theo dư nợ đầu kỳ và vốn vay trong kỳ. Bắt đầu trả nợ từ khi dự án đi vào hoạt động . Trả nợ gốc đều hàng năm và lãi vay tính theo dư nợ đầu kỳ.
Tiến độ rút vốn vay và trả nợ vay được trình bày ở bảng sau:
Năm
2010
2011
Tháng 12
Quý I
Nợ đầu kỳ
2,892,860.9
Vay trong kỳ
2,892,860.91
4,375,889.89
Trả nợ:
33,750
254,406
+ Lãi phát sinh
33,750
254,406
+ Nợ gốc
Nợ cuối kỳ
2,892,860.9
7,268,750.8
Nguồn vốn : vốn chủ sơ hữu 40%, vốn vay 60%. Nhà đầu tư sẽ tăng vốn điều lệ của công ty và sẽ thu xếp với các ngân hàng thương mại để vay trung hạn. Hiện nay lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại khoảng 14%/năm.
Với vốn đi vay chiếm 40% nguồn vốn đầu tư của dự án, do đó nhà đầu tư cần có định hướng cho việc thu xếp vốn để không ảnh hưởng đến tiến độ dự án.
Số vốn vay này kỳ vọng sẽ được giải ngân đầu tháng 12/2010 một lần với số tiền là 2.892.860.910 đồng và đầu tháng 1/2011 với số tiền 4.375.889.890 đồng. Trong thời gian xây dựng cuối mỗi quý sẽ trả toàn bộ lãi vay chứ chưa trả vốn gốc vì chưa có nguồn doanh thu với tổng lãi vay trong thời gian xây dựng là 288.156.000 đồng. Lãi vay trong thời gian xây dựng được chi trả bằng số tiền dự phòng phí hoặc từ nguồn vay vốn ngân hàng.
Khi dự án đi vào khai thác kinh doanh, có nguồn thu sẽ bắt đầu trả vốn gốc. Thời gian trả nợ theo từng quý dự tính trong 5 năm với lãi suất 14%/năm, số tiền phải trả mỗi quý bao gồm lãi vay và vốn gốc với những khoản bằng nhau.
Qua hoạch định nguồn doanh thu, chi phí và lãi vay theo kế hoạch trả nợ cho thấy dự án hoạt động hiệu quả, có khả năng trả nợ đúng hạn rất cao, mang lại lợi nhuận lớn cho nhà đầu tư và các đối tác hợp tác như ngân hàng.
Kế hoạch vay trả nợ theo các kỳ được thể hiện cụ thể qua bảng kế hoạch vay trả nợ trong phần phụ lục sau:
Phương án hoàn trả vốn vay
Phương án hoàn trả vốn vay được đề xuất trong dự án này là phương án trả lãi và nợ gốc định kỳ hằng năm từ khi bắt đầu hoạt động dự án. Phương án hoàn trả vốn vay được thể hiện cụ thể tại bảng sau:
Số tiền vay
7,268,750.81
Thời gian vay
5
năm
Lãi vay
14.0%
Lịch trả nợ
Năm
2011
2012
II
III
IV
I
II
Nợ đầu kỳ
7,268,750.8
6,905,313.3
6,541,875.7
6,178,438.2
5,815,000.6
Trả nợ:
617,844
605,124
592,403
579,683
566,963
+ Lãi phát sinh
254,406
241,686
228,966
216,245
203,525
+ Nợ gốc
363,438
363,438
363,438
363,438
363,438
Nợ cuối kỳ
6,905,313.3
6,541,875.7
6,178,438.2
5,815,000.6
5,451,563.1
Năm
2012
2013
III
IV
I
II
III
IV
Nợ đầu kỳ
5,451,563.1
5,088,126
4,724,688
4,361,250
3,997,813
3,634,375
Trả nợ:
554,242
541,522
528,802
516,081
503,361
490,641
+ Lãi phát sinh
190,805
178,084
165,364
152,644
139,923
127,203
+ Nợ gốc
363,438
363,438
363,438
363,438
363,438
363,438
Nợ cuối kỳ
5,088,125.6
4,724,688
4,361,250
3,997,813
3,634,375
3,270,938
Năm
2014
2015
I
II
III
IV
I
II
Nợ đầu kỳ
3,270,938
2,907,500
2,544,063
2,180,625
1,817,188
1,453,750
Trả nợ:
477,920
465,200
452,480
439,759
427,039
414,319
+ Lãi phát sinh
114,483
101,763
89,042
76,322
63,602
50,881
+ Nợ gốc
363,438
363,438
363,438
363,438
363,438
363,438
Nợ cuối kỳ
2,907,500
2,544,063
2,180,625
1,817,188
1,453,750
1,090,313
Năm
2015
2016
III
IV
I
Nợ đầu kỳ
1,090,313
726,875
363,438
Trả nợ:
401,598
388,878
376,158
+ Lãi phát sinh
38,161
25,441
12,720
+ Nợ gốc
363,438
363,438
363,438
Nợ cuối kỳ
726,875
363,438
0
Hằng quý chủ đầu tư phải trả vốn gốc cho số tiền đi vay là 363.438.000 đồng và số tiền này trả trong 20 quý tiếp theo còn số lãi vay chủ đầu tư sẽ trả kèm với lãi gốc dựa vào dư nợ đầu kỳ của mỗi quý. Theo dự kiến thì đến quý I/ 2016 chủ đầu tư sẽ hoàn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng
HIỆU QUẢ KINH TẾ-TÀI CHÍNH
Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán
Các thông số giả định trên dùng để tính toán hiệu quả kinh tế của dự án trên cơ sở tính toán của các dự án đã triển khai, các văn bản liên quan đến giá bán, các tài liệu cung cấp từ Chủ đầu tư, cụ thể như sau:
Thời gian hoạt động của dự án là 50 năm, bắt đầu từ tháng 4 năm 2011.
Vốn chủ sở hữu 40%, vốn vay 60%;
Doanh thu của dự án được tính theo đơn giá cho từng loại giấy...
Chi phí hoạt động bao gồm: chi phí tiếp thị, quảng cáo; chi phí điện, nước; chi phí bảo trì, bảo hiểm; quỹ phúc lợi; chi phí nguyên liệu đầu vào; chi phí nguyên liệu hóa chất; chi phí vận chuyển; chi phí khác...
Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, thời gian khấu hao sẽ được tính phụ thuộc vào thời gian dự báo thu hồi vốn. Trong tính toán áp dụng thời gian khấu hao (xem phụ lục đính kèm).
Lãi suất vay đối với nội tệ tạm tính: 14%/năm;
Thời hạn trả nợ 5 năm, trả 1 năm 4 lần cả gốc và lãi;
Thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án thuế suất áp dụng là 25%.
Các thông số giả định dùng tính toán hiệu quả kinh tế
Tính toán chi phí
Chi phí quảng cáo:
Để giới thiệu các sản phầm của công ty đến người tiêu dùng hằng năm công ty chi ra khoảng 0.5% doanh thu.
Chi phí điện, nước
Theo ước tính hằng ngày để sản xuất ra 12 tấn giấy thì nhà máy tiêu thụ hết 2.000.000 đồng. Do đó chi phí điện hằng năm được tính dựa trện số ngày làm việc và sản lượng giấy thành phẩm được sản xuất ra. Chi phí này được tính như sau:
Chi phí điện/năm = 2.000.000 đ x Sản lượng sản xuất/ngày x 292 ngày.
Với các tính trung bình dựa trên số ngày sản xuất và sản lượng sản phẩm đầu ra như vậy ước tính 3 quý năm 2011 khoảng 328.500 ngàn đồng, năm 2012 khoảng 511.000 ngàn đồng.
Chi phí bảo trì:
Để máy móc, vật dụng được hoạt động tốt và bền qua thời gian, chủ đầu tư trích một khoảng 0,5% giá trị xây dựng, máy móc trang bị cho trường. Tương ứng với số tiền 60.573 ngàn đồng mỗi năm.
Chi phí bảo hiểm:
Hằng năm ước tính khoảng 12.115 ngàn đồng
Chi phí quỹ phúc lợi, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp, khen thưởng…
Chi phí này chiếm 23% chi phí lương, ước tính khoảng 775.905 ngàn đồng/năm
Chi phí nguyên liệu đầu vào
Dựa trên những thông tin từ thị trường gỗ dăm hiện nay thì giá của 1 tấn keo tươi ước tính khoảng 2.633.000 đồng/tấn. Theo kinh nghiệm của nhà đầu tư đã và đang làm trong lĩnh vực này cho biết 3 tấn keo tươi cho ra 1 tấn thành phẩm. Do đó chi phí nguyên liệu đầu vào hằng năm ước tính 8.073.800.000 đồng/năm. Chi phí này phụ thuộc vào số lượng thành phẩm sản xuất ra của nhà máy.
Chi phí tiền thuê đất
Dự án được xây dựng dựa trên tính khả thi của dự án, ngoài ra dự án còn được xây dựng dựa trên tinh thần góp phần xây dựng quê hương, chủ trương của chính quyền địa phương và ủy ban nhân dân Huyện, Tỉnh. Do đó phần chi phí đất đi thuê được tính ưu đãi, miễn chi phí thuê đất từ năm 1 đến năm thứ tư của dự án, tứ năm thứ 4 chi phí thuê đất được tính là 2.000 đồng/m². Chi phí thuê đất phải trả hằng năm từ năm thứ 4 là 40.000.000 đồng/năm
Chi phí vận chuyển:
Chủ đầu tư dự tính sẽ vận chuyển gỗ dăm từ nhà máy vào trong Tp. Hồ Chí Minh. Cứ 12 tấn sẽ vận chuyển một chuyến và chi phí cho 1 chuyến vận chuyển là 12.000.000 đồng.
Chi phí nguyên liệu hóa chất
Theo ước tính của chủ đầu tư thì cứ 3 tấn keo tươi qua xử lý hệ thống và hóa chất nhà sản xuất thu được khoảng 1 tấn thành phẩm. Chi phí hóa chất để sản xuất ra 1 tấn thành phẩm là 2.400.000 đồng. Chi phí khoảng 7.358.400.000 đồng trong năm 2012
Chi phí văn phòng phẩm, điện thoại.
Do đã có thị trường đầu ra nên chủ đầu tư ước tính 25.000.000 đồng/ tháng. Mỗi năm chi phí này hết 300.000.000 đồng, chi phí này tăng 2%/ năm
11. Chi phí khác
Chi phí này chiếm 8% các loại chi phí khác từ dự án, tương ứng với số tiền phải chi ra hằng năm là 1.624.058.000 đồng.
Bảng tính chi phí hoạt động của dự án:
STT
HẠNG MỤC
Năm hoạt động
2011
2012
2013
2014
2015
1
Chi phí tiếp thị , quảng cáo (0,3-1,5%DT)
83,768
142,934
155,067
176,884
192,432
2
Chi phí điện nước
328,500
511,000
552,367
597,870
647,997
Số ngày hoạt động
219
292
292
292
292
Chi phí trong 1 ngày
1,500
1,750
1,892
2,048
2,219
3
Chi phí bảo trì: 0,5% giá trị tài sản (không tính tiền đất)
45,430
60,573
63,602
66,782
70,121
4
Phí bảo hiểm
9,086
12,115
12,720
13,356
14,024
5
Quĩ phúc lợi , bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp, khen thưởng…
581,929
775,905
814,700
855,435
898,207
6
Chi phí nguyên vật liệu
5,190,300
8,073,800
8,727,393
9,446,346
10,238,347
Số ngày hoạt động
219
292
292
292
292
Chi phí trong 1 ngày
23,700
27,650
29,888
32,351
35,063
7
Chi phí tiền thuê đất
40,000
40,000
8
Chi phí vận chuyển
1,971,000
3,066,000
3,314,200
3,587,220
3,887,980
Số ngày hoạt động
219
292
292
292
292
Chi phí trong 1 ngày
9,000
10,500
11,350
12,285
13,315
9
Chi phí nguyên liệu hóa chất
4,730,400
7,358,400
7,954,080
8,609,328
9,331,152
Số ngày hoạt động
219
292
292
292
292
Chi phí trong 1 ngày
21,600
25,200
27,240
29,484
31,956
10
Văn phòng phẩm, điện thoại
225,000
300,000
306,000
312,120
318,362
11
Chi phí khác
1,184,887
1,624,058
1,752,010
1,896,427
2,051,090
TỔNG CỘNG
14,350,299
21,924,785
23,652,139
25,601,768
27,689,712
Doanh thu từ dự án:
Với quy trình công nghệ hiện đại, kỹ thuật công nghệ tiên tiến cùng với việc tận dụng nguồn nguyên liệu vốn có sẵn từ nơi khai thác và thị trường đầu ra ổn định. Doanh thu của dự án bao gồm những hạng mục sau:
XI.3.1 Doanh thu từ giấy xeo:
Trong năm 2011 chủ đầu tư dự kiến chỉ sản xuất giấy xeo, trong năm này do mới đi vào hoạt động nên nhà máy mỗi ngày sản xuất ra khoảng 9 tấn giấy xeo bán ra với đơn giá 8.500.000 đồng/ 1 tấn, do đó doanh thu năm này khoảng 16.753.500 ngàn đồng. Trong những năm tiếp theo nhà máy sản xuất thêm giấy thái và giấy vàng nên sản lượng giấy xeo sản xuất trong ngày khoảng 6 tấn và bán ra với đơn giá 8.500.000 đồng/tấn trong năm 2010, 2011 và 2012 đến năm 2013 bán ra với đơn giá 8.925.000 đồng/ tấn. Sản lượng giấy xeo sẽ tăng 5% vào những năm tiếp theo. Như vậy doanh thu từ giấy xeo năm 2012 là 14.892.000 ngàn đồng và doanh thu này sẽ tăng vào các năm tiếp theo của dự án cùng với sản lượng và đơn giá.
XI.3.2. Doanh thu từ giấy thái:
Năm 2012 nhà máy bắt đầu sản xuất giấy thái với công suất 2.5 tấn/ 1 ngày, đơn giá bán cho mỗi tấn giấy thái khoảng 10.200.000 đồng. Do đó doanh thu khoảng 7.446.000.000 đồng trong năm 2012. Doanh thu được tính như sau:
Doanh thu= Sản lượng x Đơn giá x Số ngày hoạt động/ năm
Sản lượng giấy thái tăng 10%, đơn giá tăng 5% ở các năm tiếp theo trong vòng đời dự án được tính toán.
XI.3.3. Doanh thu từ giấy vàng
Năm 2012 nhà máy bắt đầu sản xuất giấy vàng với công suất 2 tấn/ 1 ngày, đơn giá bán cho mỗi tấn giấy thái khoảng 10.700.000 đồng. Do đó doanh thu khoảng 6.248.800.000 đồng trong năm 2012. Doanh thu được tính như sau:
Doanh thu= Sản lượng x Đơn giá x Số ngày hoạt động/ năm
Sản lượng giấy thái tăng 10%, đơn giá tăng 5% ở các năm tiếp theo trong vòng đời dự án được tính toán.
Bảng tổng hợp doanh thu của dự án
STT
Hạng Mục
Năm hoạt động
2011
2012
2013
2014
2015
1
Doanh thu từ giấy xeo
16,753,500
14,892,000
15,636,600
17,239,352
18,101,319
Số lượng xuất (tấn)
9
6
6.3
6.6
6.9
Số ngày hoạt động
219
292
292
292
292
Đơn giá (VND/tấn)
8,500
8,500
8,500
8,925
8,925
2
Doanh thu từ giấy thái
-
7,446,000
8,190,600
9,460,143
10,406,157
Số lượng xuất (tấn)
-
2.5
2.8
3.0
3.3
Số ngày hoạt động
219
292
292
292
292
Đơn giá (VND/tấn)
10,200
10,200
10,200
10,710
10,710
3
Doanh thu từ giấy vàng
-
6,248,800
7,186,120
8,677,240
9,978,826
Số lượng xuất (tấn)
-
2.0
2.3
2.6
3.0
Số ngày hoạt động
219
292
292
292
292
Đơn giá (VND/tấn)
10,700
10,700
10,700
11,235
11,235
TỔNG CỘNG
16,753,500
28,586,800
31,013,320
35,376,734
38,486,302
Các chỉ tiêu kinh tế của dự án
Báo cáo thu nhập của dự án:
BẢNG BÁO CÁO THU NHẬP
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
Doanh thu
16,753,500
28,586,800
31,013,320
35,376,734
38,486,302
Chi phí
14,350,299
21,924,785
23,652,139
25,601,768
27,689,712
Chi phí lương
3,112,054
4,149,405
4,149,405
4,149,405
4,149,405
Chi phí khấu hao
723,992
965,322
965,322
965,322
965,322
Chi phí lãi vay
725,058
788,659
585,134
381,609
178,084
Lợi nhuận trước thuế
(2,157,902)
758,629
1,661,319
4,278,630
5,503,779
Thuế TNDN (25%)
189,657
415,330
1,069,657
1,375,945
Lợi nhuận sau thuế
(2,157,902)
568,972
1,245,990
3,208,972
4,127,834
Do nhà máy mới đi vào hoạt động từ quý II/2011 nên công suất cũng như chi phí chưa được tận dụng triệt để, Hơn nữa với ước tính của chủ đầu tư khi mua nguyên liệu đầu vào cao hơn so với gía nguyên liệu trên thị trường. Cho nên trong năm đầu chủ đầu tư lỗ 2.157.902.000 đồng. Tuy nhiên con số này chỉ là ước tính để đề phòng những biến động, rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Nhưng đến năm 2012 lợi nhuận từ hoạt động của nhà máy là 758.629.000 đồng. Ngoài khoảng thu nhập từ lợi nhuận trước thuế chủ đầu tư còn có một khoảng thu nhập khác được tính vào chi phí đó là chi phí khấu hao tài sản. Lợi nhuận của nhà máy tăng dần vào các năm tiếp theo
Bảng báo cáo ngân lưu:
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
0
1
2
3
4
NGÂN LƯU VÀO
Doanh thu
16,753,500
28,586,800
31,013,320
35,376,734
Vay ngân hàng
2,892,861
4,375,890
Giá trị thanh lý
Tổng ngân lưu vào
2,892,861
21,129,390
28,586,800
31,013,320
35,376,734
NGÂN LƯU RA
Chi phí đầu tư ban đầu
4,821,435
7,293,150
Chi phí hoạt động,
14,350,299
21,924,785
23,652,139
25,601,768
Chi phí lương
3,112,054
4,149,405
4,149,405
4,149,405
Nợ vay
33,750
2,069,777
2,242,410
2,038,885
1,835,360
Tổng ngân lưu ra
4,855,185
26,825,279
28,316,599
29,840,429
31,586,533
Ngân lưu ròng trước thuế
(1,962,324)
(5,695,889)
270,201
1,172,891
3,790,202
Thuế TNDN
-
189,657
415,330
Ngân lưu ròng sau thuế
(1,962,324)
(5,695,889)
270,201
983,234
3,374,872
Hệ số chiết khấu
1.00
0.87
0.76
0.66
0.57
Hiện giá ngân lưu ròng
(1,962,324)
(4,952,947)
204,311
646,492
1,929,594
Hiện giá tích luỹ
(1,962,324)
(6,915,271)
(6,710,961)
(6,064,468)
(4,134,874)
NPV
17,286,968
IRR
38%
Tpb
6
TT
Chỉ tiêu
1
Tổng mức đầu tư chưa bao gồm thuế GTGT 10% (1.000 đồng)
12.114.585
2
Giá trị hiện tại thực NPV (1.000 đồng)
17.286.968
3
Tỷ suất hòan vốn nội bộ IRR (%)
38%
4
Thời gian hoàn vốn (năm)
6
Đánh giá
Hiệu quả
Thời gian phân tích hiệu quả tài chính của dự án trong vòng đời 13 năm kể từ năm bắt đầu xây dựng và năm thanh lý.
Dòng tiền thu vào bao gồm: tổng doanh thu hằng năm; nguồn thu từ vốn vay ngân hàng; giá trị tài sản đã khấu hao hết trong vòng 13 năm (không tính giá trị thanh lý cuối vòng đời dự án)
Dòng tiền chi ra gồm: các khoản chi đầu tư ban đầu mua sắm MMTB và chi phí hoạt động hằng năm (không bao gồm chi phí khấu hao), chi trả nợ vay ngân hàng gồm cả lãi vay và vốn gốc, tiền thuế nộp cho ngân sách Nhà Nước.
Với suất sinh lời Chủ đầu tư kỳ vọng sẽ lớn hơn lãi vay để đảm bảo khả năng thanh toán nợ vay là re = 15%
Dựa vào kết quả ngân lưu vào và ngân lưu ra, ta tính được các chỉ số tài chính, và kết quả cho thấy:
Hiện giá thu nhập thuần của dự án là :NPV = 17.286.968.000 đồng >0
Suất sinh lời nội bộ là: IRR = 38%
Thời gian hoàn vốn tính là 6 năm (bao gồm cả năm đầu tư MMTB)
Qua quá trình hoạch định, phân tích và tính toán các chỉ số tài chính trên cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho chủ đầu tư so với nguồn vốn đầu tư ban đầu bỏ ra, suất sinh lời nội bộ cũng cao hơn sự kỳ vọng của nhà đầu tư, và khả năng thu hồi vốn nhanh hơn so với kế hoạch đề ra.
XIII.6. Đánh giá ảnh hưởng Kinh tế - Xã hội
1. Hiệu quả kinh tế
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gỗ dăm có nhiều tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà. Đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế tỉnh Quảng Nam nói chung và của huyện Quế Sơn nói riêng. Nhà nước, địa phương có nguồn thu ngân sách từ Thuế GTGT, Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Tạo ra công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập cho chủ đầu tư;
2. Lợi ích xã hội
Không chỉ tiềm năng về mặt kinh tế mà dự án còn có giá trị to lớn về mặt xã hội. Khi dự án đi vào hoạt động tiêu thụ một lượng lớn cây keo, cây lá tràm, tạo mối an tâm đầu ra cho việc trồng cây của người nông dân miền núi. Trong những năm qua nền kinh tế nông nghiệp gặp nhiều khó khăn do thời tiết, thiên tai, bão lũ làm cho đời sống người nông dân cơ cực. Mùa màng không có gì để thu hoạch, nhiều hộ nông dân không có đủ điều kiện để sinh sống. Từ khi có chủ trương của nhà nước về việc trồng cây ceo thì đời sống của những người dân nơi đây đỡ cơ cực hơn. Tuy nhiên công sức của người nông dân chưa được trả thỏa đáng cho giá mua cây keo tươi. Do đó dự án ra đời là một bài giải cho những bài toán này. Bên cạnh đó dự án còn rất khả thi qua các thông số tài chính như NPV = 17.286.968 ngàn đồng ; Suất sinh lời nội bộ là: IRR = 38 % ; thời gian hoà vốn sau 6 năm kể từ năm 2010. Điều này cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư, niềm tin lớn khi khả năng thanh toán nợ vay cao và thu hồi vốn đầu tư nhanh. Thêm vào đó, dự án còn đóng góp rất lớn cho ngân sách Nhà Nước và giải quyết một lượng lớn lực lượng lao động có trình độ cao và lao động không có trình độ cho Tỉnh Quảng Nam.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Việc thực hiện đầu tư Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gỗ dăm góp phần vào việc phát triển KT- XH tỉnh Quảng Nam
Báo cáo thuyết minh dự án xây dựng nhà máy sản xuất gỗ dăm là cơ sở để nhà đầu tư triển khai các nguồn lực để phát triển.
Không chỉ tiềm năng về kinh tế về thị trường nguyên liệu đầu vào và đầu ra cho sản phẩm mà dự án còn rất khả thi qua các thông số tài chính. Điều này cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư niềm tin lớn khi khả năng thanh toán nợ vay cao và thu hồi vốn đầu tư nhanh.
Thêm vào đó, dự án còn đóng góp rất lớn cho ngân sách Nhà Nước và giải quyết một lượng lớn lực lượng lao động.
Đặc biệt là dự án ra đời giải quyết mối quan tâm lo lắng của người nông dân, giúp họ cải thiện đời sống.
Vậy dự án thực hiện sẽ mang lại nhiều yếu tố thuận lợi như sau:
- Mang lại lợi ích kinh tế cho chủ đầu tư.
- Cải thiện tư tưởng và đời sống cho người nông dân
- Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, chủ trương kêu gọi đầu tư của nhà nước
- Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho thấy dự án thực hiện sẽ mang lại nhiều hiệu quả.
Kiến nghị
Với thị trường đang có nhu cầu lớn về gỗ dăm, giảm nhập khẩu và đang đẩy mạnh để xuất khẩu đang là chiến lược và xu hướng của đất nước ta trong ngành này. Do đó việc ra đời của dự án rất phù hợp với tình hình chung của xã hội, đặc biệt là của tỉnh Quảng Nam trong vấn đề đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa của tỉnh nhà. Hơn thế nữa dự án đi vào hoạt động sẽ giải quyết được công ăn việc làm, tạo thu nhập cho nhiều người. Điều đó cho thấy dự án rất khả thi về nhiều mặt.
Đề nghị các cơ quan chức năng tạo điều kiện giúp đỡ chủ đầu tư để dự án sớm thi công và đưa vào hoạt động!
Tp. HCM, ngày tháng năm 2010
CHỦ ĐẦU TƯ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- du_an_nha_may_go_43_l_7632.doc