Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower

MỞ ĐẦU 1. Mục đích và nội dung Để thực hành môn học Đánh giá tác động môi trường, nhóm chúng tôi thực hiện đánh giá tác động môi trường dự án căn hộ cao cấp Blooming Tower với các mục đích và nội dung sau : a) Mục đích - Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng môi trường nền khu vực thực hiện dự án. - Phân tích và dự báo những tác động tích cực và tiêu cực, các tác động trực tiếp và gián tiếp do hoạt động của dự án tới môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực thực hiện dự án và các vùng phụ cận . - Đề xuất các giải pháp tổ chức quản lý và kỹ thuật công nghệ giúp phòng tránh và giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường xung quanh trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án nhằm bảo vệ môi sinh và đảm bảo sức khỏe cộng đồng dân cư sống trong khu vực. b) Nội dung - Mô tả sơ lược về dự án. - Hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án. - Dự báo, đánh giá các tác động của dự án đến môi trường khu vực. - Ðề xuất các biện pháp khắc phục, giảm thiểu các tác động tiêu cực. - Chương trình quản lý, giám sát môi trường. - Kết luận và kiến nghị. 2. Căn cứ pháp luật và kĩ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi trường Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án được lập trên cơ sở của các văn bản pháp lý hiện hành sau đây: - Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị vũ trang nhân dân đều có nghĩa vụ thực hiện chính sách bảo vệ, cải tạo và tái sinh các tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải tạo môi trường sống”. - Luật bảo vệ môi trường được Chủ tịch nước đã ký lệnh ban hành ngày 29/11/2005 quy định tất cả các dự án sắp xây dựng và các cơ sở sản xuất đang tồn tại phải tiến hành ĐTM. - Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật của Luật bảo vệ môi trường. - Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ tài nguyên môi trường về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. 3. Tổ chức thực hiện ĐTM Đánh giá tác động môi trường dự án Xây dựng mới khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower được thực hiện bởi Nhóm 07 – Lớp 05MT với sự hướng dẫn của thầy giáo KS. Võ Diệp Ngọc Khôi. Luận văn dài 37 trang, chia làm 3 chương

doc37 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2357 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU 1. Mục đích và nội dung Để thực hành môn học Đánh giá tác động môi trường, nhóm chúng tôi thực hiện đánh giá tác động môi trường dự án căn hộ cao cấp Blooming Tower với các mục đích và nội dung sau : a) Mục đích - Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng môi trường nền khu vực thực hiện dự án. - Phân tích và dự báo những tác động tích cực và tiêu cực, các tác động trực tiếp và gián tiếp do hoạt động của dự án tới môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực thực hiện dự án và các vùng phụ cận . - Đề xuất các giải pháp tổ chức quản lý và kỹ thuật công nghệ giúp phòng tránh và giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường xung quanh trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án nhằm bảo vệ môi sinh và đảm bảo sức khỏe cộng đồng dân cư sống trong khu vực. b) Nội dung - Mô tả sơ lược về dự án. - Hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án. - Dự báo, đánh giá các tác động của dự án đến môi trường khu vực. - Ðề xuất các biện pháp khắc phục, giảm thiểu các tác động tiêu cực. - Chương trình quản lý, giám sát môi trường. - Kết luận và kiến nghị. 2. Căn cứ pháp luật và kĩ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi trường Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án được lập trên cơ sở của các văn bản pháp lý hiện hành sau đây: - Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị vũ trang nhân dân đều có nghĩa vụ thực hiện chính sách bảo vệ, cải tạo và tái sinh các tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải tạo môi trường sống”. - Luật bảo vệ môi trường được Chủ tịch nước đã ký lệnh ban hành ngày 29/11/2005 quy định tất cả các dự án sắp xây dựng và các cơ sở sản xuất đang tồn tại phải tiến hành ĐTM. - Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật của Luật bảo vệ môi trường. - Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ tài nguyên môi trường về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. 3. Tổ chức thực hiện ĐTM Đánh giá tác động môi trường dự án Xây dựng mới khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower được thực hiện bởi Nhóm 07 – Lớp 05MT với sự hướng dẫn của thầy giáo KS. Võ Diệp Ngọc Khôi. Danh sách những người lập báo cáo ĐTM : Nhóm 07 – Lớp 05MT Mai Thị Lê Dung Kiều Thị Hòa Phan Công Trường Huỳnh Thu Vân Nguyễn Văn Minh Việt CHƯƠNG 1 MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 1.1. Tên dự án Xây dựng mới khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower. 1.2. Chủ dự án Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Hàn Quốc(KID) - Đại diện: Ông Shin Yong Kyu - Chức vụ: Tổng giám đốc Ông Nguyễn Công Thi - Chức vụ: Giám đốc kinh doanh - Địa chỉ liên hệ: 0511.3223777 1.3. Vị trí địa lý của dự án Khu thương mại và ở cao tầng được xây dựng trên khu đất quy hoạch thuộc phường Thuận Phước, quận Hải Châu, Tp.Đà Nẵng có đặc điểm sau: - Vị trí trên bản đồ thành phố: Hình 1.1. Vị trí của dự án trên bản đồ hành chính - Ranh giới: + Phía Bắc: Giáp khu đất dịch vụ du lịch, núi Sơn Trà. + Phía Tây: Giáp đường dẫn và đường gom của cầu Thuận Phước, vịnh Đà Nẵng. + Phía Đông: Giáp đường quy hoạch có mặt cắt 12m (3m+6m+3m), nhà máy bê tông Đà Nẵng, bãi biển Mỹ Khê. + Phía Nam: Giáp đường quy hoạch có mặt cắt 23,5m (3m+10,5m+10m), nhà dân, toàn cảnh thành phố Đà Nẵng. - Hướng gió: + Mùa đông: Đông Bắc, Tây Bắc. + Màu hè: Tây Nam. - Sơ đồ mặt bằng: Hình 1.2: Mặt bằng dự án 1.4. Nội dung chủ yếu của dự án 1.4.1. Hình thức đầu tư Xây dựng mới 100%. 1.4.2. Quy mô và quy hoạch của dự án a) Tổng vốn đầu tư : 90 triệu USD. b) Quy hoạch tổng mặt bằng  - Diện tích khu đất: 10.773,18m2 - Tổng diện tích sàn xây dựng: 120.216,67 m2. - Qui mô kiến trúc: 37 tầng cao và 1 tầng hầm - Chiều cao căn hộ: 131,27m - Số căn hộ: 669 (diện tích mỗi căn từ 41m2 đến 150m2) - Tầng 1-3: Trung tâm thương mại với hơn 7000m2 sàn bao gồm các tiện ích bố trí với các không gian riêng biệt : Khu mua Sắm, Sân golf trong nhà, Nhà hàng cao cấp, Khu cafe, Phòng tập thể dục, Siêu thị 24/7, Nhà trẻ quốc tế, Khu spa cao cấp. Tầng 3 có khuông viên để đi dạo được được thiết kế đạt tiêu chuẩn quốc tế, hồ bơi. - Tầng 4: Khu sinh hoạt cộng đồng, khu giải trí. - Tầng 5-35: Các loại căn hộ khác nhau phục vụ cho nhu cầu sử dụng của người dân. Ý tưởng về quy hoạch tổng mặt bằng công trình bám sát vào hiện trạng khu đất, chú ý đến bề mặt đô thị và cảnh quan chung quanh, tạo không gian đệm để ngăn cách giữa khu ở và khu thương mại. Để gia tăng tối đa sự hữu dụng của công trình qua việc tổ chức không gian ngắm cảnh trên mái. Các khối và mặt bằng tổ chức xoay góc nhằm tạo cho công trình có một nét riêng, tạo cảm giác về sự ổn định (sự luân hồi) bằng cách thay đổi các khối hướng ra mặt đường tạo hướng nhìn rộng, thoát đem lại cảm giác thoả mái cho người ở. Ngoài ra còn tạo cho công trình một hình ảnh giàu cảm xúc và tính thời đại bằng cách sử dụng những loại vật liệu và màu sắc một cách thích hợp. Phía trước có khoảng sân rộng vừa để thuận tiện cho giao thông khu vực tiền sảnh và trồng cây xanh cách ly gần đường phố. Việc bố trí quy hoạch phân khu để đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa công trình, sân vườn, giao thông đối ngoại và nội bộ tạo ra tổng thể quy hoạch có tính thống nhất cao, phù hợp và đáp ứng yêu cầu đặt ra. Việc kết nối giữa quảng trường trung tâm với đường dành cho người đi bộ tạo nên mặt đứng đường phố đông đúc, nhộn nhịp làm cho khu thương mại có sức sống. Để hạn chế các khoảng tối tại quảng trường trung tâm cũng như các không gian mở bằng việc bố trí đèn. c) Diện tích sử dụng đất Bảng 1.1.Diện tích sử dụng đất của Dự án TT  Thành phần sử dụng đất đai  Diện tích (m2)  Tỷ lệ (%)   1  Đất khối công trình  6.130  56,9   2  Đất giao thông, sân bãi  4.643  43,1   Tổng cộng  10.773  100,0   d) Giải pháp công nghệ Đây là công trình lớn, mang tính chất trọng điểm. Vì vậy các hạng mục của công trình phải đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật, kinh tế và mỹ thuật. Với hệ thống điều hòa không khí và thông gió, nhà thiết kế đưa ra phương án tối ưu đảm bảo sự lựa chọn mức đầu tư ban đầu phù hợp, khả năng đáp ứng tối đa các yêu cầu kỹ thuật với độ tin cậy cao, đồng thời kết hợp với kiến trúc của tòa nhà mang lại tính thẩm mỹ cho công trình, tiết kiệm trong quá trình hoạt động, bảo dưỡng. Với các đặc tính của toà nhà, phương án được chọn để thiết kế là: Hệ thống điều hoà không khí trung tâm kiểu phân tán cho khối thương mại (Tầng B1F ( tầng 4). Và sử dụng hệ thống điều hòa không khí một dàn nóng và nhiều dàn lạnh cho khối căn hộ. - Hệ thống điều hoà không khí trung tâm kiểu phân tán: Là hệ thống điều hoà sử dụng gas làm chất tải lạnh và giải nhiệt bằng gió có đặc tính thay đổi lưu lượng môi chất lạnh, bao gồm các tổ hợp các dàn lạnh và dàn nóng được nối kết với nhau bằng các ống đồng dẫn môi chất lạnh. Chiều dài ống đồng dẫn môi chất lạnh nối giữa dàn nóng và dàn lạnh cho phép đến 165m và 90m chiều cao. Với kết cấu gọn nhẹ của dàn nóng và độ cao của dàn thấp, hệ thống dễ dàng phân bố và lắp đặt thích hợp mà không ảnh hưởng đến kiến trúc cũng như khả năng chịu tải của toà nhà. - Hệ thống thông gió: + Hệ thống thải gió toilet: Sử dụng các quạt hướng trục và quạt đặt mái nối ống gió thải không khí ra bên ngoài. + Hệ thống cấp gió: - Một số không gian sử dụng quạt cấp trực tiếp không khí vào trong không gian điều hòa như siêu thị... - Một số không gian sử dụng bộ hồi nhiệt nhằm giảm tải nhiệt do không khí ngoài trời cấp vào hệ thống điều hoà. 1.4.3. Tiến độ dự án - Nhận giấy phép đầu tư từ tháng 6/2006. - Hiện tại dự án đang trong giai đoạn xây dựng phần móng, dự kiến đến tháng 9/2009 sẽ hoàn thành . - Dự kiến hết tháng 12/2009 hoàn thành phần hầm. - Dự kiến tháng 12/2011 sẽ hoàn thiện công trình và đưa vào sử dụng. CHƯƠNG 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ XÃ HỘI 2.1. Điều kiện tự nhiên và môi trường 2.1.1. Điều kiện về khí tượng – thuỷ văn 2.1.1.1. Điều kiện khí tượng a) Nhiệt độ Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình bay hơi, phát tán các chất ô nhiễm và các quá  trình khác. Chế độ nhiệt của Đà Nẵng là sản phẩm quan trọng của loại hình nhiệt đới gió mùa của một lãnh thổ nằm khá sâu trong khu vực nội chí tuyến trên bờ biển Đông. Đó là một nền nhiệt độ cao, bắt nguồn từ sự tiếp nhận một lượng bức xạ mặt trời phong phú, khá đồng đều quanh năm. Điều đáng lưu ý nhất với nhiệt độ là sự dao động nhiệt độ trong ngày. Biên độ nhiệt đạt đến 100C/ngày đêm. - Nhiệt độ cao nhất trong năm: 29,8oC (Tháng 6/2007) - Nhiệt độ thấp nhất trong năm: 21,3oC (Tháng 1/2007) (Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng, năm 2007) b) Nắng Nắng làm ảnh hưởng đến bức xạ nhiệt và tăng nhiệt độ mặt đất, nước và không khí do đó làm ảnh hưởng đến thảm thực vật và khả năng tự làm sạch trong tự nhiên. Đà Nẵng có một lượng bức xạ và số giờ nắng dồi dào trong các tháng mùa khô và 2 tháng đầu mùa mưa (tháng 9 và tháng 10). c) Độ ẩm không khí Độ ẩm ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa các chất ô nhiễm và sức khỏe con người. Các tháng mùa mưa có độ ẩm khá cao. Năm 2005, độ ẩm trung bình vào tháng 12 mùa mưa lên đến 88%, cao nhất là các tháng 10, 11và 12 (trung bình 85%). Các tháng mùa khô có độ ẩm thấp hơn, thường chỉ vào khoảng 75 – 78%. Trong đó tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất là tháng 6 và tháng 7 (73%). d) Mưa Mưa là một yếu tố thời tiết liên quan đến mọi hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, dân sinh của cả cộng đồng. Lượng mưa vào mùa mưa chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa cả năm. Mưa lớn tập trung vào tháng 9, tháng 10 và tháng 11. Lượng mưa tháng cao nhất lên đến 893,6 mm (tháng 11/2007). Mưa ở Thành phố Đà Nẵng mang tính mưa theo mùa: Thường một cơn mưa có thể đến nhanh và kết thúc cũng nhanh(mùa hè), cũng có thể kéo dài nhiều ngày (mùa đông). - Lượng mưa cả năm: 3064,4mm (Năm 2007) - Lượng mưa cao nhất trong năm: 1147,4mm (Tháng 10/2007) - Lượng mưa thấp nhất trong năm: 7,1mm (Tháng 6/2007) (Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng, năm 2007) e) Gió Gió là một yếu tố thời tiết không những bị cơ chế hoàn lưu chi phối, mà còn chịu tác động mạnh của điều kiện địa hình. Hoạt động của gió là nhân tố phát tán các chất ô nhiễm trong không khí làm gia tăng hoặc giảm chậm nguồn ô nhiễm. Hướng gió tại Đà Nẵng tương đối phân tán, gần như 8 hướng chính đều có gió, tần suất các hướng thay đổi theo thời gian. 2.1.1.2. Điều kiện thủy văn Khu vực dự án xây dựng nằm ở cửa sông Hàn, sông này là hợp lưu của sông Vĩnh Điện và sông Cẩm Lệ. Sông Hàn chảy dọc theo chiều dài của quận Ngũ Hành Sơn và quận Sơn Trà, sông này là con sông chính và là đường thủy quan trọng của thành phố Đà Nẵng. a) Chế độ mực nước Mùa cạn bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 8, dòng chảy mùa cạn chỉ chiếm từ 25 đến 30% dòng chảy năm. Trong mùa cạn dòng chảy vùng sông ảnh hưởng triều tại thành phố Đà Nẵng thay đổi theo từng giờ, từng ngày và tháng theo chu kỳ của chế độ triều. Mùa lũ tại Đà Nẵng bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12. Trên thực tế mùa lũ tại Đà Nẵng chủ yếu 3 tháng, từ tháng 10 đến tháng 12, tháng 1, tháng 9 là các tháng chuyển tiếp từ mùa lũ sang mùa cạn và ngược lại. Ở hạ lưu độ mặn lớn và giảm chậm theo dọc sông. Độ mặn xâm nhập đoạn sông này chịu sự chi phối rõ rệt của dòng chảy thượng nguồn. b) Chế độ triều Vùng biển Đà Nẵng dài trên 30km tính từ đèo Hải Vân đến nam quận Ngũ Hành Sơn, ngoài ra còn có quần đảo Hoàng Sa (diện tích 30.500ha). Phần lớn các quận huyện của Đà Nẵng thường xuyên chịu tác động của chế độ thuỷ văn vùng sông ảnh hưởng triều. Chế  độ triều vùng cửa sông thành phố Đà Nẵng chịu ảnh hưởng của chế độ triều bán nhật triều không đều. Trung bình mỗi tháng có 3 ngày chịu ảnh hưởng của chế độ nhật triều, tháng nhiều nhất có 8  ngày, tháng ít nhất có 1 ngày, thời gian còn lại chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều. Do bị ảnh hưởng của chế độ triều phức tạp bao gồm chế độ bán nhật triều và nhật triều - xen giữa có thời gian chuyển chế độ triều cho nên thời gian triều lên và thời gian triều xuống cũng biến đổi phức tạp. Trong những ngày nhật triều, thời gian triều lên dài nhất là 18 giờ, trung bình là 13,3 giờ, ngắn nhất là 12 giờ. Thời gian triều xuống dài nhất là 15 giờ, trung bình là 11,5 giờ, ngắn nhất là 9 giờ. Trong những ngày bán nhật triều, thời gian triều lên dài nhất là 9 giờ, trung bình là 5,4 giờ, ngắn nhất là 2 giờ. Thời gian triều xuống dài nhất là 9 giờ, trung bình là 5,5 giờ, ngắn nhất là 2 giờ. 2.1.2. Hiện trạng môi trường 2.1.2.1. Môi trường không khí Môi trường không khí xung quanh khu vực nhìn chung không bị ô nhiễm. Tuy nhiên, xe chở vật liệu ra vào công trường làm phát sinh nhiều bụi và khói thải nhưng không đáng kể, tình trạng này sẽ chấm dứt khi giai đoạn thi công kết thúc. (Hình 2.1) 2.1.2.2. Môi trường đất Dự án được xây dựng trên khu đất lấn biển, thành phần chủ yếu là đất cát. Theo đánh giá cảm quan, môi trường đất chưa có dấu hiệu ô nhiễm. (Hình 2.2) Hình 2.1: Hiện trạng môi trường không khí Hình 2.2: Hiện trạng môi trường đất 2.1.2.3. Môi trường nước - Nước ngầm: Do nằm gần biển nên nước bị nhiễm mặn. - Nước mặt: Chưa có dấu hiệu ô nhiễm. (Hình 2.3) 2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.2.1. Điều kiện kinh tế 2.2.1.1. Du lịch Ngành du lịch, trong khoảng hai năm trở lại đây đã có sự phát triển mạnh với các khách sạn, khu resort với nhiều dịch vụ nghỉ dưỡng cao cấp. 2.2.1.2. Dịch vụ - thương mại Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ tăng bình quân 18,5%/năm trong giai đoạn 1997-2007. Riêng trong năm 2008, tổng mức luân chuyển hàng hóa, dịch vụ thương mại trên địa bàn đạt 35.825 tỷ đồng, tăng 32% so với cùng kỳ năm 2007. Hoạt động xuất khẩu kinh doanh ước đạt 109,83 triệu USD, đạt 157% kế hoạch, tăng 3,4 lần so với cùng kỳ năm 2007. Đa dạng hóa các thành phần kinh tế, đầu tư kích cầu dịch vụ - thương mại là hướng đi mà Đảng bộ và chính quyền quận Hải Châu đã đề ra, trong đó lấy dịch vụ - thương mại làm đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế địa phương. Hình 2.3: Hiện trạng môi trường nước 2.2.1.3. Công nghiệp Sản xuất công nghiệp trên địa bàn cũng tăng trưởng khá vững chắc, với tốc độ gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng đạt 8,3%/năm, tổng giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 612 tỷ đồng. 2.2.2. Điều kiện xã hội 2.2.2.1. Dân cư - Dân số: 195105 người (Năm 2007). Trong đó: Nam: 93885 người, nữ: 110220 người. Tỷ lệ sinh: 13,13%. Tỷ lệ tử: 3,12%. - Mật độ dân số: 9251 người/km2. 2.2.2.2. Cơ sở hạ tầng - Cấp nước: Hiện tại khu vực đã có mạng lưới cấp nước của thành phố. - Thoát nước: Hiện tại khu vực đã có hệ thống thoát nước hoàn chỉnh, vì vậy việc thoát nước mưa của công trình chỉ đấu nối trực tiếp vào hệ thống mương chung của khu vực. Nước thải công trình sau khi đã được xử lý cục bộ sẽ được đấu nối vào tuyến mương chung của khu vực. - Cấp điện: Hiện tại khu vực đã có đường dây 22kV. - Giao thông: Hiện tại, thuận lợi cho việc đi lại người dân ở khu vực. - Bệnh viện, trường học: Đáp ứng đủ nhu cầu của người dân. CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 3.1. Nguồn gây tác động 3.1.1. Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải 3.1.1.1. Giai đoạn thi công xây dựng a) Nguồn gây ô nhiễm không khí Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí trong quá trình thi công xây dựng phát sinh từ các hoạt động: - Tập trung nhân công. - San ủi, lu đầm chuẩn bị mặt bằng. - Đào đất, vận chuyển đất đào. - Chuyên chở, tập kết vật liệu xây dựng. - Khoan cọc thi công móng. - Tiến hành xây dựng Các tác nhân ô nhiễm sẽ là bụi, khói khí thải, tiếng ồn, rung động phát sinh khi tiến hành thi công. ( Bụi Bụi phát sinh từ nhiều hoạt động thi công xây dựng khác nhau: - Bụi bị cuốn lên từ đường giao thông khi vận chuyển đất đào đem đổ, vận chuyển vật liệu, nhân công. - Bụi kim loại do gò hàn sắt, thép khi làm khung thép để khoan cọc thi công móng. - Do bốc xếp, phối trộn nguyên vật liệu (bê tông) khi xây dựng. - Bụi bị cuốn lên khi gió thổi qua các bãi tập kết vật liệu, khi san ủi, lu đầm chuẩn bị mặt bằng. ( Khí thải Khí thải phát sinh từ các hoạt động như: - Khí thải độc hại: SO2, CO2, CO, NOx, hợp chất chì từ xăng dầu do vận hành máy móc thi công: đào, san nền, lu, đầm…, từ phương tiện vận chuyển. Các nghiên cứu đã xác định được rằng các thiết bị phục vụ công tác xây dựng công trình như: xe tải, máy đóng cọc, máy đầm nén, máy khoan, cần cẩu, máy phát điện…sẽ phát sinh các chất gây ô nhiễm khô khí. Do hầu hết máy móc thiết bị đều sử dụng nhiên liệu xăng hoặc dầu nên chúng thải ra bụi, SO2, NOx, hydocacbon vào không khí. - Khí thải từ quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong chất thải sinh hoạt của công nhân. - Khí thải từ hoạt động cơ khí: Quá trình hàn các kết cấu thép, sẽ sinh ra một số chất ô nhiễm từ quá trình cháy của que hàn, trong đó chủ yếu là các chất CO, NOx. b) Ô nhiễm nguồn nước Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước trong quá trình thi công xây dựng bao gồm các hoạt động: - Đào đất, vận chuyển đất đào. - Khoan cọc thi công móng. - Rửa vật liệu khi tiến hành xây dựng. ( Nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt từ lán trại, nhà vệ sinh trong khu dự án do tập trung nhiều công nhân. ( Nước mưa chảy tràn Nước mưa tập trung trên toàn bộ diện tích khu vực. Trong quá trình chảy trên mặt đất có thể lôi kéo theo đất, cát, nhựa đường thải trong thi công và màng dầu rơi vãi trong quá trình vận chuyển, tàng trữ và sử dụng. Lưu lượng và nồng độ nước mưa phụ thuộc chế độ khí hậu khu vực: cường độ mưa, thời gian mưa, thời gian không mưa, độ bẩn của không khí… ( Nước thải rửa vật liệu xây dựng Trong giai đoạn xây dựng, nước cấp cho hoạt động xây dựng chủ yếu dùng để trộn vữa, trộn bê tông, rửa cát, rửa đá, làm ướt gạch,... c) Ô nhiễm đất ( Chất thải rắn Chất thải rắn phát sinh từ các nguồn như: - Vật liệu xây dựng bị thải bỏ: các loại vật liệu hư hỏng như ximăng, bê tông, cốt pha, gạch ngói, đất cát rơi vãi, phế liệu sắt thép… - Bao gói chứa vật liệu: bao xi măng, thùng chứa sơn,.. - Rác thải sinh hoạt của công nhân xây dựng. ( Nước thải - Nước mưa chảy tràn chứa đất cát, dầu mỡ. - Nước thải rửa vật liệu xây dựng. - Nước thải sinh hoạt từ lán trại, nhà vệ sinh trong khu dự án do tập trung nhiều công nhân. Tóm lại, những nguồn gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí trong giai đoạn thi công xây dựng chỉ tồn tại trong thời gian thi công (dự kiến từ 10/2008 đến cuối năm 2011) và sẽ chấm dứt khi dự án đi vào hoạt động. Vì vậy tác động của nó là không đáng kể. Tuy nhiên, để giảm đến mức tối thiểu các tác động do ô nhiễm môi trường không khí (bụi) tới cuộc sống của những hộ dân sống ở khu vực sát cạnh dự án và công nhân thi công, nhà thầu cần có biện pháp hạn chế. 3.1.1.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động a) Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí ( Khí thải Phát sinh từ: - Phương tiện giao thông: Khi đi vào hoạt động, lượng người vào ra trong khu vực là khá lớn, dẫn đến mật độ xe cộ lưu thông trong khu vực cũng khá lớn. Do đó sẽ làm phát sinh khí thải giao thông. - Máy phát điện dự phòng: Tòa nhà có trang bị máy phát điện dự phòng: + Nhiên liệu: Dầu DO. + Thời gian hoạt động: Lúc điện lưới bị cắt. Hoạt động của máy phát điện sẽ phát sinh ra các hoạt động chủ yếu là khí: CO, NO2, CO, CO2, hơi nước, mụi khói và một lượng các khí CxHy, NOx, SOx, aldehyde. Các loại khí thải này đều có khả năng gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Mức độ tác động của chúng đến môi trường phụ thuộc nhiều vào nồng độ và tải lượng của chúng được thải vào khí quyển. - Hơi khí độc, mùi hôi từ hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, khu vực nhà vệ sinh. Tại khu xử lý nước thải thì cũng có các loại hơi độc hại phát sinh từ các công trình xử lý. Thành phần các khí độc hại rất đa dạng như NH3, CH4, H2S…Lượng hơi khí độc hại này không lớn nhưng có mùi hôi khó chịu. - Hơi độc hại từ khu vực trữ chất thải rắn chờ vận chuyển, xử lý. - Khí thải và mùi hôi từ khu vực chế biến thực phẩm. ( Bụi Khi dự án đi vào hoạt động, lượng bụi phát sinh chủ yếu là từ bụi đường do cuốn theo các phương tiện giao thông cơ giới ra vào dự án. b) Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước Nguồn phát sinh nước thải bao gồm: ( Nước thải sinh hoạt Nước từ các cư dân của tòa nhà, trung tâm dịch vụ, thương mại, vui chơi giải trí với hàm lượng chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, vi sinh vật cao. Lượng nước thải sinh hoạt của toàn khu dân cư được tính dựa trên nhu cầu cấp nước (250l/người.ngđ), ước tính khoảng 800m3/ngđ. (Xem Phụ lục) ( Nước mưa chảy tràn Nước mưa chảy tràn qua đường giao thông, mặt bằng khu vực cuốn theo đất cát, chất rắn lơ lửng là tác nhân gây ô nhiễm môi trường. c) Nguồn gây ô nhiễm môi trường đất ( Chất thải rắn sinh hoạt: Nguồn chất thải rắn chủ yếu của khu phức hợp chủ yếu là rác thải của cư dân, khu dịch vụ thương mại, giải trí. Chất thải rắn dễ phân hủy là các loại chất thải hữu cơ như thực phẩm dư thừa bị loại bỏ, chất thải của quá trình nấu nướng,... Chất thải rắn khó phân hủy gồm các loại vỏ hộp, bao bì bằng kim loại, polyme,… Với lưu lượng lớn người ra vào, sẽ tương ứng với một lượng rác thải đáng kể. Do đó, nếu việc quản lý và xử lý không tốt sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.Việc tích trữ rác thải lâu ngày, không vận chuyển kịp sẽ là nơi trú ngụ và phát triển của các loài động vật gây bệnh như ruồi, chuột…gây nên dịch bệnh cho cư dân. Ngoài ra còn phát sinh mùi khó chịu. ( Bùn thải Bùn thải sinh ra từ hệ thống xử lý nước thải, bùn thải từ hệ thống cống thải, phân bùn từ hệ thống bể tự hoại. 3.1.2. Nguồn tác động không liên quan đến chất thải 3.1.2.1. Trong quá trình thi công a) Tai nạn lao động Điều kiện làm việc trên công trường : thủ công hay cơ giới, tiếp xúc với nhiều loại thiết bị công suất lớn, cộng với thời tiết khắc nghiệt, môi trường làm việc có nhiều nồng độ bụi, khí thải và tiếng ồn khá cao có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe, năng suất làm việc của công nhân trực tiếp thi công trên công trường. Các loại tai nạn thường gặp tại công trường xây dựng là: - Các ô nhiễm môi trường tùy thuộc vào thời gian và mức độ tác dụng có khả năng gây choáng váng, mệt mỏi, thậm chí ngất xỉu và cần được cấp cứu kịp thời. - Tai nạn xảy ra khi làm việc với các loại cần cẩu, thiết bị bốc dỡ, các loại vật liệu chất đống cao có thể rơi, vỡ,… - Tai nạn lao động do trượt té trên các giàn giáo, trên các tòa nhà đang xây, công tác thi công, vận chuyển vật liệu xây dựng lên cao và các nguyên nhân khác. - Tai nạn lao động từ các công tác tiếp cận với điện như công tác thi công hệ thống cấp điện, va chạm vào các đường dây điện dẫn ngang đường, bão, gió gây đứt dây điện. - Khi công trường thi công trong những ngày mưa: Tai nạn lao động do đất trơn dẫn đến sự trượt té cho người lao động và các đống vật liệu xây dựng, các sự cố về điện dễ xảy ra hơn, đất mềm và dễ lún sẽ gây ra các sự cố cho người và các loại máy móc thiết bị thi công,… - Có rất nhiều loại hóa chất được sử dụng trong xây dựng: Hóa chất có trong các chất dẫn, chất làm sạch gạch đá, chất trang trí và bảo vệ gỗ, thép, các chất xử lý sàn, chống nấm mốc, chất cách ly, dung môi, sơn, vữa, xi măng và các loại vật liệu khác. Nhiều hóa chất rất nguy hiểm, có thể gây ra cháy nổ hoặc nhiễm độc. b) Mất an ninh trật tự của khu vực  Do tập trung một lượng lớn công nhân nên có có khả năng dẫn đến tình trạng mất ổn định về trật tự an ninh tại địa phương như: mâu thuẫn, tranh chấp với người dân địa phương và mâu thuẫn trong nội bộ của công nhân, phát sinh các tệ nạn xã hội. c) Khả năng gây cháy nổ Các nguyên nhân dẫn đến cháy nổ có thể do: - Vứt bừa tàn thuốc hay những nguồn lửa khác gần khu vực xăng dầu. - Sự cố về các thiết bị điện như bị quá tải trong quá trình vận hành, phát sinh nhiệt, dẫn đến cháy, hoặc do chập mạch khi có mưa giông. - Sự cố sét đánh có thể dẫn đến cháy, nổ. d) Tiếng ồn - Do động cơ của máy móc thi công: xúc, lu, đầm, máy trộn bê tông, thiết bị hàn cắt khoan, máy phát điện. - Do phương tiện giao thông vận chuyển. - Do khoan cọc thi công móng. 3.1.2.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động Khi dự án đi vào hoạt động, có một số nguồn gây ra tiếng ồn với mức độ khác nhau. Các nguồn gây ồn điển hình nhất có thể kể đến như sau: - Hoạt động của máy phát điện trong trường hợp lưới điện bị mất. - Hoạt động của các hệ thống máy móc vận hành. - Hoạt động của các loại quạt gió, hệ thống xử lý bụi. - Hoạt động của máy móc thiết bị phục vụ các công trình phụ trợ (máy bơm nước, máy thổi khí phục vụ trạm xử lý nước thải,…) - Hoạt động của các cư dân và khách du lịch. - Tiếng ồn từ động cơ, từ ống xả khói của các phương tiện giao thông. 3.2. Đối tượng và qui mô chịu tác động 3.2.1. Giai đoạn thi công xây dựng Bảng 3.1. Đối tượng và qui mô chịu tác động trong giai đoạn thi công. Hoạt động  Đối tượng chịu tác động  Qui mô  Mức độ, thời gian   Tập trung nhân công, máy móc thi công.  Môi trường không khí  Khu vực thi công và các dân cư xung quanh khu vực thi công.  - Không đáng kể - Thời gian ngắn lúc bắt đầu dự án.   San ủi, lu đầm chuẩn bị mặt bằng.  Môi trường không khí  Khu vực thi công và dân cư xung quanh.  -Tương đối -Thời gian ngắn lúc bắt đầu dự án.   Đào đất, vận chuyển đất đào  Môi trường không khí, đất, nước  Khu vực thi công và dân cư xung quanh  -Tương đối -Thời gian ngắn lúc bắt đầu dự án.   Chuyên chở, tập kết vật liệu xây dựng  Môi trường không khí, đất, nước  Khu vực thi công và dân cư xung quanh  -Tương đối -Thời gian thi công dự án.   Thi công móng  Môi trường không khí, đất, nước  Khu vực thi công và dân cư xung quanh  -Tương đối -Thời gian thi công dự án.   Tiến hành xây dựng  Môi trường không khí, đất, nước  Khu vực thi công và dân cư xung quanh  -Đáng kể -Thời gian thi công dự án.   3.2.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động Bảng 3.2. Đối tượng và qui mô chịu tác động khi dự án đi vào hoạt động. Hoạt động  Đối tượng chịu tác động  Qui mô  Mức độ, thời gian   Xử lý nước thải  Môi trường không khí, đất, nước  Cư dân trong khu vực và hệ sinh thái xung quanh  -Đáng kể -Suốt thời gian tồn tại của dự án   Xử lý chất thải rắn  Môi trường không khí, đất, nước  Cư dân trong khu vực và hệ sinh thái xung quanh  -Đáng kể -Suốt thời gian tồn tại của dự án   Thương mại, du lịch, dịch vụ  Kinh tế, xã hội của quận Hải Châu và thành phố Đà Nẵng  Quận Hải Châu và thành phố Đà Nẵng  -Đáng kể -Suốt thời gian tồn tại của dự án   Lưu trú của khách du lịch, cư trú của cư dân  Kinh tế, xã hội, an ninh trật tự của quận Hải Châu.  Quận Hải Châu và thành phố Đà Nẵng  -Đáng kể -Suốt thời gian tồn tại của dự án   3.3. Đánh giá tác động 3.3.1. Tác động tích cực Khi đi vào hoạt động, dự án sẽ mang lại những mặt tích cực sau: - Tạo nên một nơi sinh sống đầy đủ tiện nghi cho cư dân, tạo nên một nơi tham quan, mua sắm lý thú cho du khách trong và ngoài nước khi đến với Đà Nẵng. - Tạo công ăn việc làm cho một số lao động địa phương. - Bổ sung thêm nguồn thuế cho ngân sách địa phương. - Góp phần hoàn thiện hệ thống hạ tầng cơ sở và đẩy nhanh mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của quận Hải Châu và thành phố Đà Nẵng. 3.3.2. Tác động tiêu cực 3.3.2.1. Giai đoạn thi công xây dựng Bảng 3.3. Đánh giá tác động của các hoạt động trong giai đoạn thi công xây dựng.  Đất  Nước  Không khí  Tài nguyên sinh vật  Kinh tế – Xã hội   Tập trung nhân công, máy móc thi công.  *  _  **  _  _   San ủi, lu đầm chuẩn bị mặt bằng.  ***  ***  ***  _  _   Đào đất, vận chuyển đất đào.  ***  ***  **  _  _   Chuyên chở, tập kết vật liệu xây dựng.  **  *  ***  _  *   Thi công móng  ***  ***  **  _  *   Tiến hành xây dựng.  ***  ***  ***  _  ***   Chú thích: _ : Bị tác động không đáng kể. * : Bị tác động ít. ** : Bị tác động nhiều. *** : Bị tác động rất nhiều. Những nguồn gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí trong giai đoạn thi công xây dựng: bụi, khí thải, tiếng ồn, nước thải, chất thải rắn sẽ làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân xung quanh và bản thân những công nhân đang trực tiếp thi công trên công trường. a) Các vấn đề liên quan đến chất thải ( Bụi Thành phần bụi chủ yếu là bụi đất đá, bụi cát, bụi xi măng. Nồng độ bụi sẽ tăng cao trong những ngày khô, nắng, gió. Một thực tế khách quan là ô nhiễm bụi trên đường vận chuyển và tập kết vật liệu rất phổ biến. Thông thường hàm lượng bụi lơ lửng tại khu vực bốc dỡ thường dao động 0,9-2,7mg/m3 tức cao hơn tiêu chuẩn không khí xung quanh 3-9 lần (TCVN 5937-2005 qui định hàm lượng bụi lơ lửng trung bình 1 giờ: 0,3mg/m3) Về mặt vệ sinh lao động, bụi gây tác hại dưới nhiều dạng: - Tổn thương cơ quan hô hấp: Xây xát, viêm kinh niên, tùy theo loại bụi có thể dẫn đến viêm phổi, ung thư phổi. - Bệnh ngoài da: Bịt lỗ chân lông, lở loét, ghẻ… - Tổn thương mắt. ( Khí thải Các loại khí thải từ phương tiện vận chuyển, máy móc thi công có độc tính cao hơn so với bụi từ mặt đất, tác động của chúng tới môi trường phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa hình, khí tượng và mật độ phương tiện xây dựng trong khu vực. Khí từ khói hàn không cao nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân hàn, do vậy cần có phương tiện bảo hộ cho công nhân sẽ hạn chế được mức độ ô nhiễm ảnh hưởng đến công nhân. ( Tiếng ồn Việc tập trung số lượng lớn các phương tiện vận tải và thi công cơ giới tại công trường làm cường độ ồn sẽ cao hơn mức độ bình thường, dễ gây nên sự mệt mỏi, giảm thính giác, mất tập trung và có thể dẫn tới tai nạn lao động cho công nhân trực tiếp thi công. Ngoài ra, tiếng ồn cũng làm mất khả năng nhận biết các loại tín hiệu âm thanh khác như những tiếng kêu báo hiệu và tín hiệu làm việc. ( Nước thải Nước thải phát sinh trong quá trình thi công xây dựng gồm nước thải sinh hoạt của công nhân, nước mưa chảy tràn, nước rửa vật liệu xây dựng nếu không được kiểm soát và có biện pháp xử lý kịp thời sẽ làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí xung quanh, phát sinh bệnh tật nếu bị ứ đọng lâu ngày. ( Rác thải Rác thải trên công trường xây dựng chủ yếu là phế thải xây dựng, rác thải sinh hoạt của công nhân. Lượng rác này nếu không được thu gom kịp thời sẽ là nơi trú ngụ và phát triển của các loài động vật gây bệnh như ruồi, chuột…gây nên dịch bệnh cho cư dân. Ngoài ra còn làm phát sinh bụi mỗi khi có gió thổi hay phương tiện giao thông chạy ngang. Đây là loại chất thải không gây mùi, có thể tái sử dụng hoặc bán tùy theo từng loại. Theo kinh nghiệm của nhiều công trường xây dựng, lượng rác thải này ước tính khoảng 2,5 tấn/ha xây dựng. b) Các vấn đề không liên quan đến chất thải Trên thực tế, vấn đề tai nạn lao động trong thi công xây dựng đang xảy ra rất phổ biến. Ngoài ra, tình hình an ninh trật tự, rủi ro về cháy nổ tại khu vực xây dựng cũng là vấn đề phải lưu tâm. Tai nạn lao động xảy ra sẽ làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình, nếu giải quyết không tốt sẽ làm xảy ra mâu thuẫn giữa người lao động và chủ thuê lao động, gây khó khăn cho dự án ki có sự can thiệp của cơ quan quản lý về lao động. Là một dự án mang tính tầm cỡ nên sẽ có lao động từ nơi khác đến do nguồn lao động tại địa phương không đáp ứng đủ nhu cầu. Khi đó, sự khác biệt về văn hóa, lối sống sẽ dễ làm phát sinh mâu thuẫn giữa lao động mới và người dân địa phương. Ngoài ra, việc tập trung một lượng lớn nhân công sẽ là điều kiện thuận lợi cho các tệ nạn xã hội phát triển. 3.3.2.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động Bảng 3.4. Đánh giá tác động của các hoạt động trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động.  Đất  Nước  Không khí  Tài nguyên sinh vật  Kinh tế – Xã hội   Nước thải  _  ***  *  _  *   Chất thải rắn  _  _  *  _  *   Thương mại, du lịch, dịch vụ  _  *  *  _  _   Lưu trú của khách du lịch, cư trú của cư dân  _  _  *  _  **   Chú thích: _ : Bị tác động không đáng kể. * : Bị tác động ít. ** : Bị tác động nhiều. *** : Bị tác động rất nhiều. Những nguồn gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động sẽ tồn tại suốt trong thời gian hoạt động của dự án nên tác động của nó là lâu dài. Vì vậy nhà thầu phải có các giải pháp để giải quyết triệt để, không làm ảnh hưởng đến cuộc sống của cư dân trong tòa nhà. a) Các vấn đề liên quan đến chất thải Các vấn đề về ô nhiễm môi trường, đất, nước, không khí trong giai đoạn hoạt động của dự án nếu không được giải quyết sẽ gây ra các tác động xấu đến dự án: - Gây phiền toái cho các cư dân khi sinh sống và du khách khi đến viếng thăm. - Mất mỹ quan của một khu căn hộ cao cấp. - Dư luận xã hội. b) Các vấn đề không liên quan đến chất thải Các vấn đề về an toàn cháy nổ, an ninh, nếu không được giải quyết sẽ gây ra các tác hại: - Hoang mang, lo lắng cho cư dân khi sinh sống. - Gây ra các hậu quả nghiêm trọng khi phát sinh sự cố. 3.4. Đánh giá về phương pháp sử dụng 3.4.1. Phương pháp liệt kê Phương pháp liệt kê được thực hiện bằng cách lập bảng kiểm tra. Bảng được áp dụng để định hướng nghiên cứu trong Chương 3 gồm danh sách các hoạt động có thể gây tác động đến môi trường (mức độ, thời gian tác động) trong các giai đoạn của Dự án. Bảng kiểm tra cho phép xác định định tính các tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng và hoạt động đến các thành phần môi trường và kinh tế - xã hội trong vùng Dự án. 3.4.2. Phương pháp ma trận Phương pháp ma trận cho phép xác định định tính mức độ tác động đến môi trường từ thấp đến cao do các hoạt động trong quá trình xây dựng và hoạt động đến các yếu tố môi trường và kinh tế - xã hội trong vùng Dự án. 3.4.3. Phương pháp đánh giá cảm quan Phương pháp đánh giá cảm quan cho phép đánh giá một cách định tính về chất lượng các thành phần môi trường đất, nước, không khí trong thời gian xây dựng dự án thông qua khảo sát thực địa để điều tra hiện trạng chất lượng môi trường và tham khảo ý kiến người dân. Nhìn chung, báo cáo đã trình bày, phân tích được tất cả các hoạt động khi xây dựng Dự án khu phức hợp cao cấp Blooming Tower. CHƯƠNG 4 BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU, PHÒNG NGỪA TÁC ĐỘNG XẤU ĐẾN MÔI TRƯỜNG 4.1. Giảm thiểu tác động trong giai đoạn thi công 4.1.1. Các biện pháp quản lý - Về an toàn lao động và bảo vệ công trình xây dựng: Chủ đầu tư yêu cầu đơn vị thi công thực hiện các biện pháp sau: + Lên kế hoạch thi công, cung cấp vật tư, quản lý công nhân và bố trí nơi ăn ở tại công trường chặt chẽ, tránh chồng chéo gây ách tắc giao thông. + Cắm biển báo tốc độ, biển báo công trường, có rào chắn tại các vị trí nguy hiểm (cống, hố đào). + Không đặt các trạm trộn bê tông quá gần khu dân cư lân cận. + Không để vật liệu xây dựng, vật liệu độc hại gần nguồn nước. + Quản lý chặt chẽ xăng dầu, vật liệu nổ... + Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động (như mũ, găng tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ, dây an toàn...), thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn công nhân tuân thủ các quy định về an toàn lao động, chú ý vấn đề bố trí máy móc, thiết bị phòng ngừa tai nạn. + Thường xuyên kiểm tra về hệ thống phanh và các bộ phận chuyển động của xe tại công trường, các lái xe phải cam kết không uống rượu bia, luôn làm chủ tốc độ trong khi điều khiển phương tiện, đặc biệt chú ý quan sát khi cho xe vào, ra cổng khu vực triển khai dự án. - Về mặt an ninh trật tự xã hội tại khu vực: Nghiêm chỉnh thực hiện công tác đăng ký tạm trú với chính quyền quận Thuận Phước, thành phố Đà Nẵng cho công nhân thi công trên công trường nhằm quản lý chặt chẽ, tránh các tệ nạn xã hội có thể xảy ra cho khu vực. - Về phòng ngừa thiên tai, bão lụt: Dự án được xây dựng nằm gần sông Hàn thành phố Đà Nẵng, đồng thời cũng gần với cửa biển nên khi có vấn đề thiên tai bão lụt thì khu vực thi công cũng bị ảnh hưởng. Do đó chủ dự án yêu cầu nhà thầu thiết kế các công trình đảm bảo độ bền, độ vững chắc trước những thiên tai (bão, lụt) ở mức tối đa. - Trong mưa bão nghiêm cấm tất cả các hoạt động thi công, xây dựng. Nghiêm cấm việc đi lại, di chuyển của cán bộ công nhân khi mưa bão lớn. 4.1.2. Các biện pháp kỹ thuật Thành phần gây ô nhiễm là bụi đất đá, tiếng ồn, khí thải máy chuyên dụng: CO2, SO2, NO, NO2, bụi lơ lửng, bụi chì. Chất gây ô nhiễm có đặc điểm phát tán không liên tục, gây ảnh hưởng trong phạm vi hẹp, tuỳ thuộc vào tiến độ xây dựng, số lượng ca máy, ca xe hoạt động. Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, chủ đầu tư sẽ yêu cầu và giám sát đơn vị thi công thực hiện những biện pháp được đề xuất như sau: a) Đối với bụi, khí thải và tiếng ồn + Đóng cọc và làm hàng rào bằng tôn xung quanh khu vực thi công để cách ly và chống bụi. Kích thước cao khoảng 2,3m. + Tưới ẩm đường các tuyến giao thông có xe chở nguyên vật liệu thi công xây dựng 1 ÷ 2 lần/ngày. + Khi chuyên chở vật liệu xây dựng các xe vận tải được phủ bạt kín tránh rơi vãi vật liệu trên đường. Không dùng xe tải quá cũ và không chở vật liệu rời quá tải, giảm tốc độ xuống 5 km/h khi đi vào khu vực thi công. + Các loại máy thi công phải được kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên nhằm giảm lượng khí thải. Sử dụng máy khoan, búa máy đúng công suất nhằm hạn chế độ ồn, rung ảnh hưởng đến các công trình phụ cận khác. + Không khoan, đào, đóng cọc bê tông vào ban đêm và giờ nghỉ... b) Đối với nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn - Nhà vệ sinh cho công nhân tại công trường được thiết kế có bể xử lý tự hoại (bể phốt 3 ngăn), hiệu quả xử lý chất lơ lửng, BOD5 đạt 65 - 75% sau đó mới được thải ra môi trường ngoài bằng rãnh bê tông kín. - Đối với nguồn nước thải từ nhà ăn, tắm giặt được thu gom về bể lắng ngầm bằng bê tông dưới mặt đất có nắp đậy để lắng cặn, sau đó cùng với nước thải nhà vệ sinh thải ra đường cống chung. - Vệ sinh mặt bằng thi công cuối ngày làm việc, thu gom rác thải, không để rò rỉ xăng dầu nhằm giảm thiểu tác động của nước mưa chảy tràn. Thiết kế hệ thống mương thoát, tạo độ dốc thoát nước, tránh xói mòn do nước mưa chảy tràn. c) Đối với chất thải rắn + Tập trung chất thải rắn vô cơ: đất đá, cát sỏi, gạch vỡ, bê tông... thu gom và hợp đồng với Công ty môi trường đô thị Đà Nẵng đổ đúng nơi quy định. + Đối với chất thải rắn là kim loại, nhựa, giấy, bao bì được thu gom, bán phế liệu. + Đối với chất thải rắn sinh hoạt được thu gom lại định kỳ hàng ngày có xe thu gom rác thải của Công ty môi trường đô thị thành phố Đà Nẵng thu gom xử lý. Những biện pháp đề xuất ở trên là cơ bản để bảo vệ môi trường không khí, nước, đất và an toàn lao động trong giai đoạn thi công. Khi thực hiện, tuỳ theo tình hình cụ thể có thể bổ sung thêm các biện pháp cần thiết khác. d) Vấn đề phòng ngừa thiên tai Để đề phòng hiện tượng tòa nhà bị nghiêng hay chấn động trong mùa mưa bão khi có gió mạnh, chủ đầu tư phải có các giải pháp nâng cao khả năng chịu lực cho tòa nhà bằng các giải pháp công nghệ: - Sử dụng công nghệ cọc khoan nhồi trong thi công móng với các ưu điểm như: Sức chịu tải lớn hơn nhiều so với cọc chế tạo sẵn; Thích hợp với các công trình lớn, tải trọng nặng; Không gây ảnh hưởng đến các công trình xây dựng liền kề (lún nứt, hiện tượng trồi đất, lún sụt cục bộ); Tránh được tiếng ồn quá mức. - Sử dụng các vật liệu xây dựng và công nghệ thi công phù hợp với thời tiết để tăng độ vững chắc cho tòa nhà. 4.2. Giảm thiểu tác động trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động 4.2.1. Các biện pháp quản lý a) Xử lý nước thải Chủ đầu tư xây dựng một công trình xử lý nước thải tập trung cho Khu căn hộ cao cấp Blooming Tower, cụ thể như sau: - Đối với nước mưa: Hệ thống thu gom, thoát nước bao gồm các rãnh thu nước quanh các công trình, nước mưa sẽ được tập trung vào hệ thống cống chính và thoát ra hệ thống thoát nước chung của thành phố. Trên cống có bố trí các hố ga (30 - 40m/hố) vừa để thu nước mưa đồng thời lắng đất cát. - Đối với nước thải sinh hoạt: Có 2 phương án xử lý: + Phương án 1: Nước xám của Khu căn hộ cao cấp được dẫn vào mương thoát nước chung để đến trạm xử lý tập trung của thành phố. Nước đen được dẫn vào bể tự hoại được xây dựng ở tại khu căn hộ. + Phương án 2: Khu căn hộ cao cấp phải tự xây dựng trạm xử lý nước thải trước khi đổ ra mương thoát nước chung của thành phố. Nước thải từ tắm giặt được tách rác, nước thải từ dịch vụ ăn uống cũng được tách rác và tách dầu mỡ, nước thải đen qua bể tự hoại. Sau đó chúng được thu chung về hố gom và dẫn về trạm xử lý nước thải tập trung để xử lý đảm bảo Quy chuẩn QCVN 14-2008/BTNMT (cột B), rồi thoát ra mương thoát nước chung của thành phố. Trạm xử lý nước thải tập trung được thiết kế dựa trên các căn cứ sau: + Lưu lượng nước thải: 800 m3/ngđ + Yêu cầu về mức độ xử lý: Quy chuẩn QCVN 14-2008/BTNMT (cột B). + Nơi tiếp nhận: Hệ thống mương thoát nước chung của thành phố. Hình 4.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ Thuyết minh sơ đồ dây chuyền công nghệ: - Ban đầu, nước thải được dẫn qua bể điều hòa có sục khí để ổn định về nồng độ và lưu lượng. - Tiếp đến, nước thải được bơm vào ngăn chứa nước rồi tự chảy qua bể lắng đứng I, tại đây hàm lượng cặn sẽ được giảm khoảng 50%. - Sau đó nước thải tiếp tục tự chảy qua aeroten, tại đây hàm lượng chất hữu cơ theo BOD, SS giảm đến mức yêu cầu. - Sau khi lưu tại aeroten khoảng 2 giờ, nước thải tự chảy qua bể lắng II, tại đây bùn được giữ lại, nước tiếp tục chảy qua bể tiếp xúc. - Tại bể tiếp xúc Clo được dẫn vào bể khử trùng, nước sau xử lý đảm bảo tiêu chuẩn thải và sẽ được bơm vào hệ thống thoát nước chung của thành phố. - Một phần bùn hoạt tính từ bể lắng II được hồi lưu về bể aeroten, phần còn lại được dẫn vào bể nén bùn cùng với cặn lắng tại bể lắng I. - Bùn, cặn được dẫn vào bể nén bùn sau đó vận chuyển đi chôn lấp. b) Xử lý các loại chất thải rắn - Ban quản lý Khu căn hộ cao cấp Blooming Tower yêu cầu các hộ gia đình sống trong khu căn hộ cao cấp phải gom rác thải sinh hoạt và đổ vào hệ thống ống dẫn rác từ các tầng sau đó được gom lại ở nhà chứa rác cuối đường ống, ở đây phải phun vi sinh, có hệ thống thông gió, thoát khí để tránh gây mùi hôi. - Phải bố trí các thùng rác dung tích 240lít dọc các tuyến đường trong khu căn hộ cao cấp để các đối tượng khác hay dân cư trong khu vực này bỏ rác vào. Cuối ngày công nhân môi trường của thành phố Đà Nẵng sẽ thu gom vận chuyển rác đưa đến bãi chôn lấp rác thải của thành phố Đà Nẵng tại bãi rác Khánh Sơn. Quy trình thu gom rác như sau: Hình 4.2. Sơ đồ quy trình thu gom chất thải rắn Ngoài ra, chính quyền địa phương phối hợp với Ban quản lý thường xuyên phổ biến các quy định về vệ sinh môi trường. Yêu cầu các hộ dân và khu dịch vụ thực hiện nghiêm túc các quy định, đóng kinh phí vệ sinh môi trường đầy đủ, kịp thời... c) Xử lý các tác nhân không khí Các nguồn gây ô nhiễm và tác động đến môi trường không khí trong giai đoạn này là không đáng kể nên biện pháp sử dụng cây xanh trong khuôn viên để hạn chế ô nhiễm không khí là khá đơn giản, hiệu quả và tốn ít kinh phí. Qua quá trình thực địa khảo sát cho thấy, khu vực dự án là khu đất thoáng mát. Bên cạnh đó trong khuôn viên Khu căn hộ cao cấp Blooming Tower có diện tích mặt nước và cây xanh lớn, do đó những tác động nêu trên là không đáng kể. CHƯƠNG 5 CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG 5.1. Chương trình quản lý môi trường - Thường xuyên kiểm tra đường ống, hệ thống thu gom xử lý nước thải; kịp thời phát hiện các sự cố để sửa chữa nhằm đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống, không gây ô nhiễm phụ tới môi trường không khí (mùi, nước thải rò rỉ...) - Lập sổ theo dõi tình hình thu gom, xử lý rác thải, nước thải. - Có bộ phận chuyên trách về môi trường có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra các hoạt động của dự án có liên quan tới vấn đề môi trường. - Khi phát hiện các hoạt động của dự án có tác động xấu đến môi trường hoặc xảy ra các sự cố về môi trường, phải báo cáo với chủ đầu tư biết để kịp thời giải quyết và xử lý. 5.2. Chương trình giám sát môi trường Nhằm bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và hoạt động của Dự án, ngoài việc thực hiện nghiêm chỉnh các giải pháp nêu trong báo cáo ĐTM, Công ty sẽ thực hiện chương trình quan trắc giám sát môi trường. 5.2.1. Giám sát chất thải 5.2.1.1. Giám sát chất thải rắn - Ban quản lý Khu căn hộ cao cấp Blooming Tower thành lập tổ vệ sinh, thực hiện vệ sinh, quét dọn , thu gom rác tại khu vực công cộng , đường nội bộ và đổ rác vào thùng chứa rác trong khuôn viên hoặc ống dẫn rác. Sau đó chất thải rắn sẽ được Công ty Môi trường vận chuyển đến khu xử lý rác. - Theo dõi, giám sát khối lượng rác thải và kiểm soát mùi của rác thải. - Tần suất quan trắc: 2 lần/ năm. 5.2.1.2. Giám sát nước thải - Nước thải phải được thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn trước khi thải ra hệ thống cống chung. - Tiêu chuẩn áp dụng: QCVN 14-2008 (cột B) - Thông số: pH, SS, BOD, COD, DO, Coliform. - Vị trí: 01 mẫu sau khi xử lý. - Tần suất thực hiện quan trắc: 02 lần/năm (tháng 6 và 11 hàng năm). 5.2.2. Giám sát môi trường không khí xung quanh - Thông số: Độ ồn, NH3, CO, SO2, H2S, NO2 - Vị trí: + 02 điểm trong khuôn viên khu vực dự án. + 01 điểm tại góc gần khu dân cư.  Hình 5.1.Sơ đồ vị trí lấy mẫu không khí môi trường xung quanh 5.5.3. Giám sát nước ngầm Lấy mẫu và phân tích 02 mẫu nước ngầm khu vực dân cư dọc theo chiều dài dự án định kỳ 1 năm/lần. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Dự án đầu tư xây dựng Khu căn hộ cao cấp Blooming Tower tại phường Thuận Phước – thành phố Đà Nẵng thực sự cần thiết với mục tiêu: Tạo lập một khu nhà ở và Dịch vụ công cộng hiện đại, văn minh có môi trường sinh thái hoàn thiện. Dự án được triển khai sẽ đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho người dân khu vực, góp phần chỉnh trang bộ mặt đô thị. Việc triển khai thực hiện dự án sẽ có những tác động tiêu cực tới môi trường khu vực, tới sức khoẻ cộng đồng nếu công tác bảo vệ môi trường không được thực hiện tốt. 2. Kiến nghị - Chủ đầu tư cam kết thực hiện nghiêm túc các biện pháp giảm thiểu, xử lý ô nhiễm môi trường do nước thải, chất thải rắn như đã nêu trong bản báo cáo, bao gồm: + Thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt: Đạt QCVN 14-2008 (mức B). + Thu gom, tập trung rác thải tại điểm quy định Công ty Môi trường đô thị thành phố Đà Nẵng vào cuối mỗi ngày. Đảm bảo các điều kiện về vệ sinh môi trường trong Khu căn hộ cao cấp Blooming Tower . + Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chương trình giám sát môi trường hàng năm và các biện pháp bảo vệ môi trường khác. - Qua quá trình lập báo cáo Đánh giá tác động môi trường của Dự án, chúng tôi nhận thấy báo cáo đã dự báo được những tác động đến môi trường một cách đầy đủ. Trên cơ sở đó đã đề ra các biện pháp giảm thiểu, xử lý tương ứng có tính khả thi và hiệu quả, đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường. Đề nghị UBND Thành phố Đà Nẵng, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và cấp Quyết định phê duyệt Báo cáo Đánh giá tác động môi trường của Dự án để Dự án được triển khai đúng tiến độ. PHỤ LỤC TÍNH TOÁN KÍCH THƯỚC CÁC CÔNG TRÌNH TRONG TRẠM XỬ LÝ * Công suất của trạm xử lý : 800m3/ngđ. * Tính chất : - Nước thải đầu vào: BOD5 = 175mg/l. SS = 275mg/l - Nước sau xử lý: BOD5 = 50mg/l. SS = 100mg/l 1. Bể điều hòa - Thời gian lưu: t = 12 giờ - Chọn chiều cao công tác bể điều hòa: H = 3,5m - Chiều cao bảo vệ: hbv = 0,5m. - Dung tích bể điều hòa: W =  = 395 (m3) - Chọn 1 bể điều hòa, diện tích mặt bằng của bể: F =  = 113 (m2) - Kích thước bể điều hòa: L x B = 10,6 x 10,6 (m) 2. Bể lắng đứng - Tiết diện ống trung tâm: ftt =  = 0,3 (m2) - Đường kính ống trung tâm: dtt =  = 0,62 (m) - Tiết diện công tác của bể: Fct =  = 11,25 (m2) - Tiết diện của toàn bể: F = Fct + ftt = 11,25 + 0,3 = 11,55 (m2) - Chọn 1 bể lắng đứng, kích thước bể lắng đứng: L x B = 3,4 x 3,4 (m) - Chiều cao vùng lắng: Hl = v.t = 0,008 . 1. 3600 = 2,88 (m) - Chiều cao hình nón: Hn =  = 1,93 (m) - Chiều cao xây dựng: Hxd = Hl + Hn + hbv = 5,1 (m) 3. Bể aeroten - Thời gian lưu : t = 2 giờ. - Lưu lượng bùn tuần hoàn từ bể lắng II: Qth =  = 8,23 (m3/h) - Lưu lượng tổng cộng vào bể: Qtổng =  + 8,23 = 41,15 (m3/h) - Dung tích bể: W = Qtổng.t = 41,15.2 = 82,3 (m3) - Chọn chiều cao công tác của bể: Hct = 3m. - Diện tích của bể: F =  = 27,4 (m2) - Chọn 1 bể aeroten có 4 hành lang, chiều rộng mỗi hành lang là b =1m. - Tổng chiều dài các hành lang: L =  = 27,4 (m) - Chiều dài mỗi hành lang:  = 6,85 (m) - Chiều cao xây dựng bể : Hxd = Hct + hbv = 3 + 0,5 = 3,5 (m) 4. Bể tiếp xúc ngang - Thời gian lưu : t = 30 phút = 0,5 giờ. - Dung tích của bể: W = Q.t =  = 16,5 (m3) - Chiều cao công tác của bể: Hct = 2 (m). - Tiết diện ngang của bể: F =  = 8,25 (m2) - Chiều cao xây dựng bể: Hxd = Hct + hbv + hcặn= 2 + 0,3 + 1 = 3,3 (m) - Kích thước bể: L x B = 4,1 x 2 (m) 5. Bể nén bùn đứng - Thời gian lưu: t = 2 giờ. - Độ tăng sinh khối bùn: Pr = 0,8B + 0,3L = 0,8. + 0,3 . 175 = 162,5 (mg/l) - Lưu lượng bùn: Qnén =  = 0,67 (m3/h) - Tiết diện ngang phần công tác của bể: Fct =  = 3,72 (m2) - Tiết diện của ống trung tâm: ftt =  = 0,014 (m2) - Tiết diện tổng cộng của bể: F = Fct + ftt = 3,73 (m2) - Chọn 1 bể nén bùn. Đường kính bể: D =  = 2,18 (m) - Đường kính ống trung tâm: dtt =  = 0,13 (m) - Chiều cao vùng lắng: Hl = 3 (m). - Chiều cao vùng nón: Hn = 3 (m). - Chiều cao xây dựng: Hxd = Hl + Hn + hbv = 3 + 3 + 0,3 = 6,3 (m) DANH MỤC BẢNG Tên bảng  Trang   Bảng 1.1.  Diện tích sử dụng đất của Dự án  5   Bảng 3.1.  Đối tượng và qui mô chịu tác động trong giai đoạn thi công. 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnhom_ledung_1__8962.doc