The article studies on the fluctuation problem of the seabed and shoreline in the process of
dredging and unfreezing marine flow at the Van Phong Economic Zone with the length of 12,28km.
The hydrodynamic and sediment transport model was used to calculate through 7 sections.
The results showed: the biggest erosion area under the natural conditions is about 300 meters from
the shore; according to the designed plan of dredging, the risk of erosion and slope failure seems to
be unlikely; the time required to recover the seabed corresponding to the time of the Northeast and
Southwest monsoons is about 81,2 days and 122,2 days, respectively.
8 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 645 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dự báo biến động đáy biển, đường bờ từ hoạt động của dự án “ nạo vét, khơi thông luồng hàng hải khu kinh tế vân phong, kết hợp tận thu cát nhiễm mặn để xuất khẩu” - Ngô Trà Mai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 3
BÀI BÁO KHOA HỌC
DỰ BÁO BIẾN ĐỘNG ĐÁY BIỂN, ĐƯỜNG BỜ TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA
DỰ ÁN “ NẠO VÉT, KHƠI THÔNG LUỒNG HÀNG HẢI KHU KINH TẾ
VÂN PHONG, KẾT HỢP TẬN THU CÁT NHIỄM MẶN ĐỂ XUẤT KHẨU”
Ngô Trà Mai1, Bùi Quốc Lập2
Tóm tắt: Bài báo đề cập đến vấn đề biến động đáy biển, đường bờ của quá trình nạo vét, khơi
thông luồng hàng hải Khu kinh tế Vân Phong trên phạm vi 12,28km. Mô hình thủy động lực và vận
chuyển bùn cát đã được sử dụng để tính toán thông qua 7 mặt cắt. Kết quả chỉ ra: vùng xói mòn
mạnh nhất trong điều kiện tự nhiên là khoảng 300m cách bờ; theo phương án nạo vét thiết kế nguy
cơ xói mòn và sụp lở mái dốc là khó xảy ra; thời gian cần thiết để phục hồi nền đáy ứng với thời
gian gió mùa Đông Bắc là khoảng 81,2 ngày và Tây Nam là 122,2 ngày.
Từ khóa: Đáy biển, bờ biển, mô hình thủy động lực học, mô hình khuếch tán.
1. MỞ ĐẦU
Khu kinh tế Vân Phong phía Đông Bắc tỉnh
Khánh Hòa có vịnh Vân Phong với 41.000 ha
mặt nước.
Ngày 28/8/2013, UBND tỉnh Khánh Hòa đã
có công văn số 4906/UBND-KT đồng ý cho
Công ty CP Phúc Sơn triển khai Dự án “Nạo
vét, khơi thông luồng hàng hải Khu Kinh tế Vân
Phong, kết hợp tận thu cát nhiễm mặn để xuất
khẩu”. Quá trình hoạt động, Dự án có thể gây ra
biến động về địa hình, địa chất khu vực. Dự báo
biến động đáy biển, đường bờ được thực hiện
thông qua mô hình thủy động lực và mô hình
khuếch tán bùn cát lơ lửng với 7 mặt cắt trên
phạm vi 12,28km. Kết quả tính toán được làm
cơ sở để xây dựng kế hoạch nạo vét với các
phương án giảm thiểu đi kèm.
2. HOẠT ĐỘNG NẠO VÉT CỦA DỰ ÁN
2.1. Phạm vi nạo vét
Kết quả khảo sát địa hình: phạm vi đo đạc
1.200ha, trải dài 12,28km với độ dốc bãi biển gần
bờ 1/20 - 1/45 đây là khu vực bờ biển thẳng với địa
hình đáy biển khá đồng đều, cao độ đáy biển từ -
0,2m đến -19,4m (hình 1,2) (Bùi Tá Long, 2008).
Hình 1. Phạm vi khảo sát, đánh giá trữ lượng Hình 2. Mặt cắt ngang điển hình nạo vét
Kết quả khảo sát địa chất 50 điểm dọc bờ
biển cho thấy từ mặt đất đến cao độ1-18,00m
1 Viện Vật lí – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam.
2 Trường Đại học Thủy Lợi.
đều là cát: màu xám, kết cấu từ kém chặt đến
chặt vừa, kích cỡ từ hạt nhỏ đến hạt thô (Công
ty CP Phúc Sơn, 2013).
Trữ lượng cát tại khu vực: tổng khối lượng
nạo vét tính toán trên cơ sở 7 lưới ô vuông
(30m x 30m) là: 21,218,572.29 m3.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 4
2.2. Phương pháp nạo vét
Sau khi định vị tuyến luồng tổ chức cho các
tàu hút bụng công suất 5.555 m3/tàu/ngày. Tiến
hành nạo vét theo từng luồng và khu nước. Cát
sau khi hút được vận chuyển theo luồng đến
khu vực neo đậu của tàu thu mua cát và bơm
trực tiếp lên tầu. Dự án chia thành 9 khu vực
nạo vét:
Năm 2014 - 2015: Khu vực 1, khai thác
khoảng 8 triệu m3.
Năm 2016 - 2022 nạo vét các khu 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8, khai thác khoảng 4,25 triệu m3/năm.
Năm 2023 nạo vét khu vực còn lại. Khai thác
khoảng 4,0 triệu m3.
Sau khi nạo vét tiến hành giám sát sạt lở
đường bờ, sự phục hồi đáy biển, địa hình đáy tại
và đo vẽ lại địa hình đáy tần suất 2 lần/năm,
tiến hành trong 2 năm sau nạo vét.
3. LỰA CHỌN MÔ HÌNH MÔ PHỎNG
VÀ TÓM TẮT NỘI DUNG TÍNH TOÁN
3.1. Lựa chọn mô hình mô phỏng
Dự báo biến động đáy biển, đường bờ được
thực hiện trên các kết quả của mô hình thủy động
lực và mô hình khuếch tán bùn cát lơ lửng.
Trong Dự án sử dụng mô hình Mike 21 là
mô hình dòng chảy mặt 2D, để mô phỏng quá
trình thủy lực và các hiện tượng về môi trường
trong các hồ, vùng cửa sông, vùng vịnh, vùng
ven bờ và các vùng biển. Mô hình bao gồm các
mô đun sau: Hydridynamic (HD); Transport
(TR); ECO Lab (EL); Mud Transport (MT);
Sand Transport (ST):
Đánh giá phân bố dòng triều và dao động
mực nước do triều trên toàn Biển Đông bằng
mô hình hóa dòng triều theo phương pháp phần
tử hữu hạn.
Sử dụng kỹ thuật chi tiết hóa, áp dụng các
điều kiện biên mực nước phục vụ tính toán chế
độ thủy động lực ở quy mô nhỏ hơn (cụ thể là
khu vực ven bờ miền Trung và Nam Trung Bộ).
Sử dụng kỹ thuật chi tiết hóa đưa các giá trị
biên của các tham số động lực về khu vực Dự án.
Mô hình vận chuyển bồi tích nhằm đánh giá
khả năng vận chuyển và lắng đọng vật liệu dựa
trên sự tích hợp của mô hình khuyếch tán, vận
chuyển vật liệu với mô hình thủy động lực. Mô
hình thỏa mãn một số yêu cầu sau (Đinh Văn
Ưu, Đoàn Văn Bộ, Hà Thanh Hương, Phạm
Hoàng Lâm, 2005; Nguyễn Biểu, Vũ Trường
Sơn, Dương Văn Hải, 2001; Nguyễn Thế
Tưởng, 2000).
Cung cấp chi tiết các thay đổi của tính chất
nước và ảnh hưởng đến hàm lượng vật lơ lửng
theo độ sâu.
Thể hiện trầm tích lơ lửng (như bùn, sét) là
một hàm phổ của các vận tốc lắng thông qua
kích thước hạt (D10, D50, D90). Vận tốc lắng
của trầm tích trong môi trường nước tĩnh được
tính toán thông qua công thức Soulsby (1997).
Mô phỏng các chu trình phức tạp lắng đọng -
xói mòn.
Dự báo quá trình vận chuyển vật liệu sát đáy
và di đẩy thông qua công thức Van Rijin (1993).
3.2. Mô tả tóm tắt về các nội dung tính toán
a. Thuật toán sử dụng trong mô hình:
Sử dụng sơ đồ sai phân hữu hạn diễn toán
lưu lượng và mực nước theo các phương trình
cân bằng lực. Giải hệ phương trình liên tục và
bảo toàn động lượng theo sơ đồ sai phân hữu
hạn ẩn, mô tả lưu lượng và mực nước trên toàn
bộ miền tính toán.
Sử dụng lưới phi cấu trúc: Sơ đồ hiện hạn
chế bước thời gian thoải mãn điều kiện Courant
– Friedrich – Lewy nhỏ hơn 1 (Nguyễn Thế
Tưởng, 2000).
b. Xác lập các điều kiện biên (Nguyễn Thế
Tưởng, 2000):
Điều kiện biên ban đầu: Sử dụng bản đồ địa
hình khu vực nghiên cứu tỉ lệ 1.5000
Điều kiện biên trên: lưu lượng dòng chảy trên
sông Đà Rằng, sử dụng số liệu lưu lượng dòng chảy
tại trạm đo thủy văn Củng Sơn (2003 – 2013)
Điều kiện biên dưới: sử dụng số liệu đo mực
nước tại trạm Củng Sơn (2003 – 2013).
Điều kiện biên gió: số liệu gió dùng để tính
toán chế độ dòng chảy được thống kê từ số liệu
liệu đo gió tại trạm Tuy Hòa, Nha Trang từ năm
2003 - 2013 với tần suất 6 tiếng/lần.
Điều kiện biên sóng: số liệu sóng được tính
toán và thống kê từ số liệu thực đo tại trạm
Củng Sơn (2003 - 2013) và đưa về chiều cao
sóng theo từng hướng.
Điều kiện bùn cát: đường kính hạt bùn cát
(D10, D50, D90)
c. Xác lập mạng lưới cấu trúc theo phương
ngang:
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 5
Sử dụng hệ thống lưới tam giác không
đều được thiết lập dựa vào sự khác nhau về
điều kiện địa hình bờ, hình dạng đáy biển
(A.M. prospathopoulos, A. Sotiropoulos, E.
Chatziopoulos, 2004).
d. Các tham số thủy động lực liên quan đến
việc tính toán suất vận chuyển vật liệu (Đinh
Văn Ưu, Đoàn Văn Bộ, Hà Thanh Hương,
Phạm Hoàng Lâm, 2005; Nguyễn Biểu, Vũ
Trường Sơn, Dương Văn Hải, 2001; Nguyễn
Thế Tưởng, 2000):
Mật độ () và độ nhớt động lực () trong
môi trường nước được tính toán từ nhiệt độ và
độ mặn nước biển. Mật độ nước được tính toán
phù hợp với phương trình trạng thái theo công
thức của Foronoff, 1985, độ nhớt động học được
tính theo công thức của Riley và Skirrow 1965.
Vận tốc lắng (ws) được tính toán theo công
thức của Soulby, 1997, phụ thuộc vào độ nhớt
động học (/), đường kính giữa (Median
diameter – D50) và mật độ vật liệu.
Vận tốc trượt tới hạn được tính theo công
thức Van Rjin, 1993 trong mối liên quan với
đường kính giữa, vận tốc lắng và cả mật độ của
vật liệu.
Hệ số ma sát đáy (cr) và độ nhám nền đáy
(z0) đối với vật liệu bở rời và vật liệu kết dính
được áp đặt bằng các hệ số mặc định khác nhau,
theo Soulsby, 1983.
e. Công thức thực nghiệm xác định suất vận
chuyển vật liệu bở rời và vật liệu kết dính
(Nguyễn Biểu, Vũ Trường Sơn, Dương Văn Hải,
2001; Nguyễn Thế Tưởng, 2000):
Đối với vật liệu bở rời: sử dụng công thức
Van Rjin, 1993 cho tính toán suất vận chuyển
sát đáy của vật liệu bở rời và vận chuyển tái
lơ lửng.
Đối với vật liệu kết dính: quy trình và các
thuật toán ước lượng suất vận chuyển bồi tích
đối với vật liệu kết dính được mô tả chi tiết
trong công trình của Van Rjin, 1997.
f. Tính toán suất vận chuyển vật liệu theo các
mặt cắt ngang: sự xói lở, vận chuyển và lắng
đọng của trầm tích có kích thước hạt tương đối
đồng nhất được tính toán.
Việc đánh giá các quá trình xói lở - bồi tụ và
khả năng phục hồi bãi trước sau khi nạo vét
được thực hiện qua 7 mặt cắt thẳng góc với bờ.
3.3. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình
a. Hiệu chỉnh mô hình
Mực nước, lưu lượng, sóng, sử dụng số liệu
thực đo tại trạm thủy văn Củng Sơn để hiệu
chỉnh mô hình theo 02 mùa; gió mùa Đông Bắc
hiệu chỉnh từ 15/11/2003 - 22/11/2003 và gió
mùa Tây Nam từ 05/07/2003 - 12/07/2003.
Gió sử dụng số liệu thực đo tại trạm Tuy
Hòa, Nha Trang theo 02 mùa gió: Đông Bắc từ
15/11/2003 - 22/11/2003 và Tây Nam từ ngày
05/07/2003 - 12/07/2003, với tần suất đo là 6
tiếng một lần trong ngày.
b. Kiểm định mô hình: sử dụng chuỗi số liệu
thực đo năm 2009 tại các trạm
Mực nước, lưu lượng, sóng, sử dụng số liệu
thực đo tại trạm thủy văn Củng Sơn để kiểm
định mô hình theo 02 mùa gió mùa Đông Bắc
từ 15/12/2009 - 22/12/2009 và Tây Nam từ
01/07/ 2009 - 08/07/2009.
Gió sử dụng số liệu thực đo tại trạm Tuy
Hòa, Nha Trang theo 02 mùa gió Đông Bắc từ
15/12/2009 - 22/12/2009 và Tây Nam từ ngày
01/07/ 2009 - 08/07/2009, tần suất là 6 tiếng
một lần trong ngày.
Kết quả kiểm định mô hình cho thấy hệ số
tương quan R = 0,8 đảm bảo lớn hơn sai số cho
phép và bộ thông số mô hình được thiết lập để
phục vụ cho tính toán.
3.4. Các trường hợp mô phỏng trong mô hình
Dự báo mức độ xói mòn – bồi lắng vật liệu
vào mùa gió Đông Bắc ở điều kiện tự nhiên
(trước nạo vét)
Dự báo mức độ xói mòn – bồi lắng vật liệu
vào mùa gió Tây Nam ở điều kiện tự nhiên
(trước nạo vét)
Dự báo mức độ xói mòn – bồi lắng vật liệu
vào mùa gió Đông Bắc (sau khi nạo vét)
Dự báo mức độ xói mòn – bồi lắng vật liệu
vào mùa gió Tây Nam (sau khi nạo vét)
Dự báo mức độ xói mòn – bồi lắng vật liệu
dước tác động của bão ở điều kiện tự nhiên
(trước nạo vét)
Dự báo mức độ xói mòn – bồi lắng vật liệu
dưới tác động của bão (sau khi nạo vét)
4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
BIẾN ĐỘNG ĐÁY BIỂN, ĐƯỜNG BỜ
Điều kiện địa hình đáy biển khu vực nạo vét
thoải với độ dốc trung bình 0.2o – 0.5o và phần
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 6
đất liền ven biển kế cận khu vực Dự án có dạng
doi cát nối đảo, cao trung bình 3m, (so với mực
nước biển).
Cao độ địa hình tại khu vực sau khi nạo vét
sẽ có thay đổi. Tính ổn định đường bờ bị đe dọa
do tăng tốc độ dòng ngang hướng bờ. Sử dụng
kết quả mô hình động lực, tính toán mức độ xói
lở – bồi lắng và đánh giá khả năng phục hồi
sườn bờ ngầm trước và sau khi nạo vét, trong
hai mùa thông qua 7 mặt cắt. Kết quả mô phỏng
mức độ xói lở - bồi lắng trong thời gian 2014 –
2023 được thể hiện chi tiết ở các hình sau:
Hình 3. Dự báo mức độ xói mòn – bồi lắng vật liệu
vào mùa gió Đông Bắc ở điều kiện tự nhiên (trước
nạo vét) (2003 - 2013 )
Hình 4. Dự báo mức độ xói mòn – bồi lắng vật
liệu vào mùa gió Tây Nam ở điều kiện tự nhiên
(trước nạo vét) (2003 - 2013)
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 7
Hình 5. Dự báo mức độ xói mòn – bồi lắng vật liệu
vào mùa gió Đông Bắc sau nạo vét
(2023 - 2024)
Hình 6. Dự báo mức độ xói mòn – bồi lắng vật liệu
vào mùa gió Tây Nam sau nạo vét
(2023 - 2024)
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 8
Hình 7. Dự báo mức độ xói mòn – bồi lắng vật liệu
dước tác động của bão ở điều kiện tự nhiên (trước
nạo vét) (2003 – 2013 )
Hình 8. Dự báo mức độ xói mòn – bồi lắng vật liệu
dưới tác động của bão ở điều kiện tự nhiên
(sau nạo vét) ( 2023 - 2024)
Các kết quả tính toán cho thấy:
Trong điều kiện tự nhiên (chưa có tác động
nạo vét) quá trình xói mòn – bồi tụ chỉ xảy ra
mạnh ở trong khoảng 300m cách bờ, độ sâu tới
hạn còn xuất hiện vận chuyển vật liệu có thể
đến -6,5m. Dưới độ sâu này hầu như không còn
vận chuyển vật liệu và quá trình xói mòn – bồi
lấp ít tác động.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 9
Vùng xói mòn mạnh nhất xuất hiện cách bờ
khoảng 125m, ở độ sâu dao động trong khoảng
2,4 – 3,2m, và hình thành nên rãnh cát chạy
song song với bờ.
Với phương án nạo vét theo thiết kế: Đỉnh
mái dốc nạo vét cách đường mép nước 150m,
đáy nạo vét –17m; mái dốc m = 25, các nguy cơ
xói mòn và sụp lở mái dốc hầu như khó xảy ra,
thời gian phục hồi bãi và sườn bờ ngầm tương
đối nhanh.
Với phương án thi công như vừa nêu, ngay
cả tác động của bão lớn, nguy cơ xói mòn và
sụp lở mái dốc hầu như khó xảy ra.
Kết quả tính toán và dự báo khả năng phục
hồi bãi và sườn bờ: với lượng cát khoảng
27.775 m3/ngày, thời gian cần hồi phục nền đáy
cho gió mùa Đông Bắc khoảng 81,2 ngày và
cho gió mùa Tây Nam là khoảng 122,2 ngày.
Lượng cát cần thiết để phục hồi bãi, đầu tiên lấy
trực tiếp từ vùng lân cận trong vùng Dự án,
nhưng càng về sau sẽ lấy từ biên ngoài của các
bãi cát tích tụ thuộc khu vực phía ngoài đèo Cổ
Mã (vào mùa gió Đông Bắc) và phía ngoài Hòn
Ngang (vào mùa gió Tây Nam). Một lượng cát
khác sẽ được cung cấp hàng năm từ nguồn vật
liệu cát ở các cửa sông Đà Rằng – Đà Nông.
Với thời gian phục hồi như vậy, biến đổi độ
dốc có khả năng tạo ra tăng đột biến tốc độ
dòng chảy ngang là hạn chế. Tác động gây mất
ổn định đường bờ do hậu quả của nạo vét là
không đáng kể.
Kết quả này đưa ra dưới dạng mô hình dự
báo, cần được kiểm chứng thông qua các kết
quả quan trắc sự ổn định đường bờ trong thời
gian nạo vét và ít nhất 2 năm sau nạo vét.
Tuy nhiên, do việc dự báo được lựa chọn với
số liệu đầu vào là vật liệu nạo vét là cát - chưa
phải là số liệu khoan địa tầng chi tiết và điều
kiện thời tiết cực đoan mới xét chỉ xét đến bão
nên việc quan trắc biến động đường bờ cũng
như diễn biến quá trình bồi lắng vật liệu cần
được thực hiện thường xuyên tại khu vực nạo
vét và tại khu vực các đối tượng chịu tác động
(các rạn san hô, thảm cỏ biển gần nhất) để điều
chỉnh kịp thời hoạt động nạo vét.
5. KẾT LUẬN
Ngày 28/8/2013, UBND tỉnh Khánh Hòa đã
có công văn số 4906/UBND-KT về việc chấp
thuận triển khai Dự án “Nạo vét, khơi thông
luồng hàng hải khu kinh tế Vân Phong, kết hợp
tận thu cát nhiễm mặn để xuất khẩu”. Quá trình
hoạt động, Dự án có thể gây ra các biến động
như: đường bờ, đáy biển...
Sử dụng mô hình thủy động lực để mô phỏng
dự báo biến động đường bờ trên phạm vi nạo
vét 12,28km. thông qua 7 mặt cắt. Các kết quả
tính toán cho thấy:
Trong điều kiện tự nhiên (chưa có tác
động nạo vét) quá trình xói mòn – bồi tụ chỉ
xảy ra mạnh ở trong khoảng 300m cách bờ.
Vùng xói mòn mạnh nhất xuất hiện cách bờ
khoảng 125m, ở độ sâu dao động trong
khoảng 2,4 – 3,2m.
Với phương án nạo vét theo thiết kế: Đỉnh
mái dốc nạo vét cách đường mép nước 150m,
đáy nạo vét –17m; mái dốc m = 25, các nguy cơ
xói mòn và sụp lở mái dốc hầu như khó xảy ra,
thời gian phục hồi bãi và sườn bờ ngầm tương
đối nhanh.
Kết quả tính toán và dự báo khả năng phục
hồi bãi và sườn bờ:
Với lượng cát khoảng 27.775 m3/ngày, thời
gian cần hồi phục nền đáy cho gió mùa Đông
Bắc khoảng 81,2 ngày và cho gió mùa Tây Nam
là khoảng 122,2 ngày.
Với thời gian phục hồi nhanh, biến đổi độ
dốc có khả năng tạo ra tăng đột biến tốc độ
dòng chảy ngang là hạn chế. Tác động gây mất
ổn định đường bờ do hậu quả của nạo vét là
không đáng kể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Tá Long (2008), “Mô hình hóa môi trường, tr 170-197”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh.
Công ty CP Phúc Sơn (2013), “Báo cáo đầu tư Dự án Nạo vét, khơi thông luồng hàng hải khu kinh
tế Vân Phong, kết hợp tận thu cát nhiễm mặn để xuất khẩu”.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 10
Đinh Văn Ưu, Đoàn Văn Bộ, Hà Thanh Hương, Phạm Hoàng Lâm (2005), “Ứng dụng mô hình
chảy ba chiều (3D) nghiên cứu quá trình lan truyền chất lơ lửng tại vùng biển ven bờ Quảng Ninh
và Tuyển tập công trình Hội nghị Khoa học Cơ học thuỷ khí toàn quốc, Hà Nội”, tr 623-632.
Nguyễn Biểu, Vũ Trường Sơn, Dương Văn Hải và nnk (2001), Địa chất khoáng sản biển nông ven
bờ (0-30 m nước) Việt Nam tỷ lệ 1/500.000. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội, (2001).
Nguyễn Thế Tưởng (2000), Sổ tay tra cứu các đặc trưng khí tượng thủy văn vùng thềm lục địa Việt
Nam, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, tr 28-48.
A.M. prospathopoulos, A. Sotiropoulos, E. Chatziopoulos, C.H. Anagnostou (2004), “Cross-shore
profile and coastline changes of a sandy beach in Pieria, Greece, based on measurements and
numerical simulation, Mediterranean Marine Science, vol 5/1”,tr 91-107.
Abstract:
FORECASTING THE FLUCTUATION OF SEABED AND SHORELINE
FROM THE PROJECT "DREDGE AND UNFREEZE MARINE FLOW
AT THE VAN PHONG ECONOMIC ZONE IN THE COMBINATION
WITH MAXIMUM COLLECTING SALTY SAND FOR EXPORT”
The article studies on the fluctuation problem of the seabed and shoreline in the process of
dredging and unfreezing marine flow at the Van Phong Economic Zone with the length of 12,28km.
The hydrodynamic and sediment transport model was used to calculate through 7 sections.
The results showed: the biggest erosion area under the natural conditions is about 300 meters from
the shore; according to the designed plan of dredging, the risk of erosion and slope failure seems to
be unlikely; the time required to recover the seabed corresponding to the time of the Northeast and
Southwest monsoons is about 81,2 days and 122,2 days, respectively.
Keywords: seabed, shoreline, hydrodynamic model, diffusion model.
BBT nhận bài: 14/7/2015
Phản biện xong: 06/11/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- du_bao_bien_dong_day_bien_duong_bo_tu_hoat_dong_cua_du_an_nao_vet_khoi_thong_luong_hang_hai_khu_kinh.pdf