Dựa vào bản đồ phân vùng nguy cơ trượt lở xã
Nấm Dẩn theo 5 cấp độ: Rất thấp, thấp, trung bình,
cao và rất cao thì nguy cơ trượt lở cao và rất cao
tập trung chủ yếu vào các thôn Thống Nhất, Tân
Sơn, Na Chăn, Nấm Lu, Lủng Mở, Nấm Dẩn và
thôn Nấm Chanh với các đặc điểm như sau:
- Các khối trượt phân bố tập trung theo hướng
Bắc Nam, dọc theo trục đường tỉnh lộ 178. Các khối
trượt từ quy mô nhỏ đến rất lớn với thể tích khối
trượt từ 200m3 đến hơn 100.000 m3;
- Căn cứ phân loại đặc điểm khối trượt của
Lomtadze V. D. (1978) [1], các khối trượt khu vực
nghiên cứu được phân làm 02 loại chủ yếu gồm
trượt chảy và trượt hỗn hợp
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 748 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Dự báo nguy cơ trượt đất khu vực xã Nấm dẩn huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA 
80 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 
DỰ BÁO NGUY CƠ TRƯỢT ĐẤT KHU VỰC XÃ NẤM DẨN 
HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG 
ThS. NGUYỄN QUANG HUY, PGS.TSKH. TRẦN MẠNH LIỂU, ThS. HOÀNG ĐÌNH 
THIỆN, KS. NGUYỄN THỊ KHANG, CN. BÙI BẢO TRUNG 
Đại học Quốc gia Hà Nội 
Tóm tắt: Bài viết giới thiệu về phương pháp, quy 
trình đánh giá nguy cơ trượt đất cho khu vực xã 
Nấm Dẩn, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang, khu vực 
xảy ra trượt đất trên quy mô rộng, có nhiều khối 
trượt lớn và rất lớn. Phương pháp đánh giá nguy cơ 
trượt đất là phương pháp chỉ số thống kê tích hợp 
đa biến. Căn cứ hiện trạng khu vực nghiên cứu, các 
yếu tố quyết định trượt đất được đưa vào tính toán 
là địa chất thạch học, độ cao, độ dốc, phân cắt 
ngang, phân cắt sâu, khoảng cách đến đường giao 
thông, khoảng cách đến đứt gãy, hiện trạng sử dụng 
đất. Trọng số của các yếu tố (vai trò gây trượt) được 
tính toán định lượng thông qua công thức do nhóm 
nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Đô thị - 
ĐHQGHN đề xuất. Kết quả xây dựng bản đồ đánh 
giá nguy cơ trượt đất được xây dựng dựa trên bản 
đồ giá trị chỉ số nguy cơ xảy ra tai biến trượt đất 
được tính toán trong hệ thống GIS cho khu vực 
nghiên cứu dựa trên công thức của Voogd (1983). 
1. Đặt vấn đề 
Trượt đất là một trong những tai biến địa chất 
thường xuyên xảy ra ở các vùng có địa hình phân dị 
mạnh, gây hậu quả nghiêm trọng đến đời sống xã 
hội của cộng đồng, gây thiệt hại nặng nề về con 
người và cơ sở vật chất trong khu vực. Do vậy, dự 
báo nguy cơ trượt đất cho các khu vực có nguy cơ 
trượt đất cao là hết sức cần thiết. 
 Ở khu vực Tây Nam tỉnh Hà Giang, trượt đất 
diễn ra trên phạm vi và quy mô rất lớn, ảnh hưởng 
nghiêm trọng đến đời sống, sinh hoạt của cộng 
đồng. Đặc biệt là tại khu vực xã Nấm Dẩn, huyện 
Xín Mần xuất hiện khối trượt rất lớn nằm sát trục 
đường giao thông tỉnh lộ 178, thể tích lên đến hơn 
100.000m3 (Thôn Thống Nhất, Đèo Gió) khi trượt 
gây ách tắc giao thông huyết mạch của tỉnh Hà 
Giang; nhiều khối trượt lớn từ 10.000 đến 
100.000m3 xuất hiện tại các thôn Thống Nhất, Nấm 
Chiến, Tân Sơn, Lùng Cháng, Na Chân ảnh hưởng 
đến đời sống sinh hoạt và canh tác của nhân dân. 
Do vậy, đánh giá nguy cơ trượt đất khu vực xã Nấm 
Dẩn huyện Xín Mần một cách định lượng, tin cậy, 
phục vụ quy hoạch khai thác hợp lý đất đai và giảm 
thiểu thiệt hại do tai biến trượt đất gây ra đối với khu 
vực nghiên cứu là rất cần thiết, xuất phát từ nhu cầu 
thực tiễn. 
2. Giới thiệu phương pháp đánh giá nguy cơ 
trượt đất 
 Hiện nay có nhiều phương pháp nghiên cứu và 
đánh giá, dự báo trượt đất khác nhau được công bố 
ở Việt Nam cũng như trên thế giới như: Phương 
pháp thành lập bản đồ địa mạo trực tiếp, phương 
pháp phân tích sự xuất hiện trượt đất; phương pháp 
kinh nghiệm, các phương pháp thống kê và các 
phương pháp nghiên cứu trượt đất dựa trên cơ sở 
phân tích các đặc tính cơ học của mô hình trượt 
đất. Công cụ để giải bài toán dự báo trượt đất trong 
nhiều phương pháp kể trên là GIS (Hệ thống Thông 
tin Địa lý). Với các thế mạnh trong lưu trữ, chuyển 
đổi các dạng dữ liệu khác nhau, phân tích không 
gian và hiển thị bản đồ, GIS đã được ứng dụng rất 
nhiều để đánh giá và xây dựng các mô hình dự báo 
trượt đất. Trong báo cáo này chúng tôi thực hiện 
xây dựng mô hình dự báo trượt đất khu vực nghiên 
cứu là mô hình chỉ số thống kê tích hợp đa biến. 
2.1 Cơ sở phương pháp 
Nguyên tắc của phương pháp phân tích thống 
kê là: “Quá khứ và hiện tại là chìa khóa để tiến tới 
tương lai” (the past and present are keys to the 
future, Varnes,1978; Carrara et al., 1991; 
Hutchinson, 1988) [2] [3]. Các yếu tố gây trượt chủ 
yếu trong quá khứ và hiện tại được thống kê lại 
nhằm dự báo sự xuất hiện trượt đất ở những khu 
vực có điều kiện tương tự. 
Trong bài báo này, chúng tôi sử dụng phần 
mềm ArcGIS để tính các giá trị trọng số (Wij) cho 
mỗi lớp của từng yếu tố gây trượt đất theo công 
thức (1). Điểm số (Wj) đánh giá theo công thức (2). 
Bản đồ nguy cơ trượt đất sẽ được tính bằng công 
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 81 
thức (2) và phân vùng dự báo nguy cơ trượt đất 
bằng phần mềm ArcGIS theo công thức (3). 
Trong phương pháp chỉ số thống kê, giá trị 
trọng số cho một lớp thông số ảnh hưởng tới 
quá trình trượt đất được định nghĩa là logarit tự 
nhiên của mật độ trượt đất trong lớp trên mật 
độ trượt đất trong toàn bản đồ. Công thức này 
được Van Westen (1997) [7] đưa ra như sau:
 
 
 
ij
1
1
( )
W ln ln lnij n
i
n
i
Npix Si
DDensclass Npix Ni
Densmap D Npix Si
Npix Ni
 
 
 
 
   
      
     
 
 
 
 
(1) 
trong đó: 
Wij - Trọng số của lớp i thuộc yếu tố gây trượt 
đất j; 
Dij - Mật độ trượt đất trong lớp i thuộc yếu tố 
gây trượt đất j; 
D - Mật độ trượt đất trên toàn bộ bản đồ; 
Npix(Si) - Số pixel (số ô hay diện tích) trượt đất 
trong lớp i thuộc yếu tố gây trượt đất j; 
Npix(Ni) - Tổng số pixel (số ô hay diện tích) của 
lớp i thuộc yếu tố gây trượt đất j; 
1
( )
n
Npix Si - Tổng số pixel (số ô hay diện tích) 
trượt đất thuộc yếu tố gây trượt đất j; 
1
( )
n
Npix Ni - Tổng số pixel (số ô hay diện 
tích) của yếu tố gây trượt đất j; 
Wj - Trọng số của yếu tố gây trượt đất j theo đề 
xuất của nhóm nghiên cứu của Trung tâm Nghiên 
cứu Đô thị - ĐHQGHN, Wj xác định theo công thức 
sau [1]: 
1
1
W 1
1
j
j n
j
j
Maxj
n
Maxj
 
 
  
 
 
 
 (2) 
n - Số lượng yếu tố gây trượt đất của khu vực 
nghiên cứu; 
j - Độ lệch chuẩn của hàm phân bố trượt ứng 
với từng yếu tố; 
Maxj: Giá trị lớn nhất ghi nhận được của mỗi 
yếu tố trong vùng trượt tương ứng của yếu tố đó. 
Bản đồ giá trị nguy cơ trượt đất được tính toán 
trong hệ thống GIS cho một khu vực dựa trên công 
thức của Voogd (1983) sau đây [6]: 
ij
1
LSI W W
n
j
j
 (3) 
trong đó: 
LSI - Chỉ số nguy cơ xảy ra tai biến trượt đất; 
Wij - Trọng số của lớp i thuộc yếu tố gây trượt 
đất j; 
Wj - Trọng số của yếu tố gây trượt đất j; 
n - số lượng yếu tố gây trượt đất của khu vực 
nghiên cứu. 
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA 
82 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 
2.2 Quy trình áp dụng Mô hình Chỉ số Thống kê dự báo khả năng trượt đất trong ArcGIS (hình 1) 
Hình 1. Quy trình áp dụng mô hình chỉ số thống kê xây dựng bản đồ nguy cơ trượt đất [4] 
3. Các bản đồ yếu tố điều kiện, nguyên nhân gây 
trượt đất xã Nấm Dẩn huyện Xín Mần 
Các yếu tố ảnh hưởng đến trượt đất xã Nấm 
Dẩn, huyện Xín Mần được thể hiện dưới dạng bản 
đồ bao gồm: địa hình (độ dốc, hướng phơi sườn, 
phân cắt sâu, phân cắt ngang xây dựng từ DEM), 
thạch học, vỏ phong hóa, địa mạo, bản đồ kiến tạo, 
lượng mưa, mật độ giao thông và bản đồ hiện trạng 
trượt đất và sụt lún. 
* Nhóm các bản đồ xây dựng trực tiếp: gồm các 
bản đồ theo từng chuyên đề nghiên cứu có liên 
quan đến trượt đất, được thu thập khảo sát từ thực 
địa như địa hình, địa chất, địa mạo, lượng mưa, 
hiện trạng trượt đất, bản đồ xói mòn,.... 
Bản đồ hiện trạng trượt đất được xây dựng trên 
bản đồ nền địa hình tỉ lệ 1/10.000 theo các khoảnh 
chìa khóa là các khối trượt thực tế. 
* Nhóm các bản đồ xây dựng gián tiếp: Nội suy 
từ các điểm độ cao và đường đồng mức địa hình 
tạo ra Mô hình số độ cao (DEM) và các bản đồ 
thành phần như độ dốc, hướng phơi sườn, phân cắt 
sâu, phân cắt ngang, xây dựng từ DEM và ảnh Vệ 
tinh. 
4. Ứng dụng phương pháp chỉ số thống kê tính 
mật độ trượt đất cho từng lớp của mỗi bản đồ 
thành phần 
4.1 Lưới tính toán cơ sở 
Tất cả các bản đồ yếu tố đều được thể hiện 
trong phạm vi nghiên cứu trong diện tích 396299 ô 
lưới (pixels) với kích thước ô lưới là 10x10m và đều 
được đưa về cùng hệ tọa độ VN2000 kinh tuyến 
trục 105,5 múi 3 độ trong phần mềm ArcGIS. 
ArcGIS là phần mềm GIS cho phép phân tích không 
gian rất mạnh với cả các dạng dữ liệu Vector và 
Raster, đã được rất nhiều nhà nghiên cứu trượt đất 
trên thế giới và Việt Nam sử dụng để giải bài toán 
xác định khả năng xảy ra các hiện tượng tai biến 
thiên nhiên. 
4.2 Bản đồ hiện trạng trượt đất 
 Bản đồ hiện trạng trượt đất xã Nấm Dẩn (hình 
2) được thành lập trên cơ sở tài liệu khảo sát của 
nhóm chuyên gia thuộc Trung tâm Nghiên cứu Đô 
thị (CUS) có bổ sung thêm một số tài liệu của nhóm 
tác giả thực hiện đề tài Nghiên cứu đánh giá rủi ro 
và dự báo trượt lở, sụt lún mặt đất xã Nấm Dẩn, 
huyện Xín Mần, Hà Giang [5]. Tổng số: 112 khối 
trượt; Thể tích khối trượt biến động từ 200 m3 đến 
124 407 m3. 
. 
CÁC BẢN ĐỒ YẾU TỐ 
PHÂN LỚP 
TÍNH DIỆN TÍCH CÁC 
KHOẢNH CHÌA KHÓA 
Chồng (Overlay) với 
Hiện trạng trượt đất 
TÍNH TRỌNG SỐ 
CHO TỪNG LỚP 
CHUYỂN SANG 
RASTER 
Theo công 
 thức(2-1) 
Chuyển sang 
ArcGIS 
Theo công 
 thức (2-2) 
TÍNH BẢN ĐỒ NGUY CƠ 
TRƯỢT ĐẤT VÀ PHÂN VÙNG 
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 83 
Hình 2. Bản đồ hiện trạng trượt đất xã Nấm Dẩn 
4.3 Bản đồ thành phần phân bố của các yếu tố 
điều kiện, nguyên nhân gây trượt 
 Các bản đồ thành phần được xây dựng theo kết 
quả nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu đánh giá rủi 
ro và dự báo trượt lở, sụt lún mặt đất xã Nấm Dẩn, 
huyện Xín Mần, Hà Giang” [5]. 
 - Bản đồ vỏ phong hóa: Lớp vỏ phong hóa trên 
bản đồ vỏ phong hóa khuôn dạng Mapinfo tỷ lệ 1:10 
000 được chuyển sang Arcgis, làm sạch lỗi topology 
và phân loại thành các lớp vỏ phong hóa theo đúng 
phân loại trên bản đồ gốc. Giá trị trọng số của từng 
lớp thể hiện trong bảng sau theo công thức (1); 
 - Bản đồ Địa chất thạch học: Các kiểu thạch học 
trên bản đồ địa chất khuôn dạng MAPINFO tỉ lệ 
1/10.000 chuyển sang ArcGIS, làm sạch lỗi topo và 
phân loại thành phần thạch học theo đúng phân loại 
của bản đồ gốc. Giá trị trọng số thể hiện mật độ 
trượt đất theo từng phân lớp; 
- Bản đồ Địa mạo: Bản đồ Địa mạo tỉ lệ 1/10000, 
khuôn dạng MAPINFO được chuyển sang ArcGIS 
trên cùng một hệ tọa độ và phân thành 13 lớp; 
 - Bản đồ lượng mưa: Bản đồ phân vùng lượng 
mưa xã Nấm Dẩn được cắt ra từ bản đồ phân vùng 
lượng mưa toàn tỉnh Hà Giang tỷ lệ 1: 50 000; 
 - Bản đồ mô hình số độ cao (DEM): Độ cao địa 
hình là một yếu tố liên quan chặt chẽ tới quá trình 
trượt đất, đặc biệt đối với xã Nấm Dẩn là vùng núi 
cao có địa hình phân cắt, xâm thực, bóc mòn mạnh. 
DEM được xây dựng trên cơ sở nội suy và sửa lỗi 
từ các đường đồng mức địa hình có thuộc tính độ 
cao do dự án cung cấp, với độ phân giải 10m. 
 Các DEM thông thường hay tạo thành những 
vùng trũng cục bộ hoặc điểm cao dị thường làm 
ngắt quãng các dòng chảy liên tục nên phải tiến 
hành hiệu chỉnh DEM. Phần mềm ArcGIS cho phép 
hiệu chỉnh DEM để loại bỏ các lỗi này. Sau khi có 
DEM đã được hiệu chỉnh, chúng tôi tiến hành phân 
lớp DEM theo phương pháp Natural Breaks và tính 
trọng số cho từng lớp. 
 - Bản đồ mật độ phân cắt ngang: Bản đồ phân 
cắt ngang hay hệ thống thủy văn khu vực được 
chiết xuất từ DEM. Từ DEM, chúng tôi nội suy ra 
bản đồ mật độ phân cắt ngang địa hình, thể hiện 
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA 
84 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 
tổng chiều dài mạng lưới sông suối (m) trên diện 
tích (m2); 
 - Bản đồ mật độ phân cắt sâu: Từ bản đồ DEM, 
chúng tôi dùng phần mềm ArcGIS để tính độ chênh 
cao địa hình giữa các pixel kề nhau và phân lớp 
theo phương pháp Nature Break, tính mật độ trượt 
đất cho mỗi lớp; 
 - Bản đồ độ dốc: Độ dốc sườn là yếu tố tiềm 
năng quan trọng trong việc hình thành và phát sinh 
trượt đất. Phần lớn các vụ trượt đất đã xảy ra đều 
nằm trên những sườn có độ dốc lớn. Từ DEM đã 
hiệu chỉnh, chúng tôi dùng phần mềm ArcGIS để 
xây dựng bản đồ độ dốc; 
 - Bản đồ hướng dốc: Bản đồ hướng dốc thể 
hiện hướng bề mặt sườn dốc được tính từ DEM và 
tự động chia thành 10 nhóm theo góc cách nhau 45 
độ. Chúng tôi sử dụng phân lớp này và tính mật độ 
trượt đất cho từng lớp; 
 - Bản đồ mật độ đứt gãy: Bản đồ mật độ đứt gãy 
được xây dựng dựa trên các hệ thống đứt gãy và 
đới dập vỡ từ bản đồ kiến tạo. Phân lớp các nhóm 
mật độ đứt gãy theo phương pháp Nature Break; 
 - Bản đồ mật độ giao thông: Xây dựng đường 
giao thông trên địa hình đồi núi thường tạo ra các 
taluy đường với vách dốc đứng, tiềm ẩn nguy cơ 
trượt đất rất lớn. Vùng nào có mật độ giao thông 
càng lớn thì càng có nguy cơ cao bị trượt đất; 
 - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Con người 
sinh canh tác nông nghiệp trên địa hình đồi núi tất 
yếu phải phá rừng, phá vỡ trạng thái cân bằng ổn 
định của tự nhiên. Đất sẽ chịu tác động trực tiếp của 
nước mưa, thời tiết, hoạt động canh tác của con 
người. Quá trình phong hóa diễn ra nhanh hơn, 
nguy cơ trượt đất theo đó cũng cao hơn. 
4.4 Xác định trọng số của các yếu tố điều kiện, 
nguyên nhân gây trượt đất 
Số lượng yếu tố (n) là 12 đã được tính trọng số 
trượt đất theo từng lớp (Wij) và trọng số của mỗi 
yếu tố gây đến tai biến trượt đất (Wj) thể hiện ở 
bảng 1 dưới đây, được tính theo công thức (2): 
Bảng 1. Xác định trọng số của các yếu tố điều kiện, nguyên nhân gây trượt 
Các yếu tố Phân lớp 
Thể tích 
khối trượt 
(m3) 
Diện tích 
lớp (m2) 
Trọng số 
của từng 
lớp 
Trọng số 
của yếu tố 
Vỏ phong hóa 
Vỏ phong hóa tích tụ 5 877035.4 -7.30802 
0.08402 
Vỏ phong hóa bóc mòn (phong hóa 
yếu, hỗn hợp) 7306 27635709 -3.47133 
Vỏ phong hóa bóc mòn (phong hóa 
mạnh) 328642 10977688 1.25819 
Thạch học 
Granitdiorit dạng porphyr hạt thô, 
granit 2 mica, granit biotit hạt thô bị 
ép, granit 2 mica dạng gneis hạt thô 
411 18574888 -5.94829 
0.08669 
Granit biotit, granit 2 mica hạt vừa - 
nhỏ dạng khối 125585 1995948 2.00455 
Granit biotit, granit 2 mica hạt lớn - 
vừa dạng gneis 209957 19024409 0.26387 
Granit aplit 0 37560.19 0 
Địa mạo 
Bề mặt cao 1400m - 1600m tuổi 
Miocen giữa 0 813272.5 0 
0.08781 
Bề mặt cao 1800m - 2000m tuổi 
Miocen sớm 0 866748.2 0 
Bề mặt cao 600m - 800m tuổi Pliocen 
sớm - Miocen muộn 122 400801.5 -3.32679 
Bề mặt cao 900m - 1200m tuổi 
Miocen giữa 47 1457611 -5.57175 
Bề mặt tích tụ lở tích - sườn tích 203503 3783421 1.8477 
Bề mặt tích tụ lở tích - sườn tích - lũ 
tích 0 120728.6 0 
Lòng sông 0 682427.7 0 
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 85 
Sườn đổ lở 0 2696136 0 
Sườn bóc mòn - đổ lở dốc 30° - 45° 5530 7321804 -2.41802 
Sườn các quá trình lở tích - sườn 
tích dốc 15° - 30° 148 3215263 -5.2158 
Sườn xâm thực 663 4289333 -4.00446 
Sườn xâm thực - bóc mòn dốc 20° - 
30° 125842 10017548 0.39334 
Sườn xâm thực bóc mòn dọc khe 
suối dốc > 30° 98 3966364 -5.83799 
Lượng mưa 
1800-2000mm 329634 21814329 0.57809 
0.08163 
2000-2200mm 6319 17818132 -3.17398 
Mô hình số độ cao 
439 - 782 329246 7354564 1.66412 
0.08556 
783 - 1,024 1033 8383515 -4.23117 
1,025 - 1,260 5665 9010683 -2.60147 
1,261 - 1,514 9 8605001 -9.00024 
1,515 - 1,954 0 6276984 0 
Mật độ phân cắt 
ngang 
0 - 66 334642 23425423 0.5218 
0.08166 
67 - 185 327 4670401 -4.79648 
186 - 301 605 7928939 -4.71049 
302 - 429 96 2448190 -5.3762 
430 - 729 283 1154721 -3.54361 
Mật độ phân cắt sâu 
10-47 182631 10400349 0.72814 
0.08418 
48-64 147006 14103853 0.20654 
65-84 828 9836879 -4.61237 
85-113 5488 4254480 -1.88289 
114-198 0 1030488 0 
Độ dốc 
0 - 17 167932 7302970 0.99777 
0.08342 
18-26 160686 12594638 0.40868 
27-34 7287 10976135 -2.54714 
35-44 48 6828492 -7.09516 
45-69 0 1922997 0 
Hướng dốc 
Bắc 6459 8635714 -2.42798 
0.08674 
Đông Bắc 124888 6801263 0.77276 
Đông 42728 4080592 0.21106 
Đông Nam 161451 3040729 1.83455 
Nam 24 3080056 -6.9922 
Tây Nam 0 2480653 0 
Tây 26 4228631 -7.22909 
Tây Bắc 377 7275759 -5.09761 
Mật độ đứt gãy 
0-66 329312 34596018 0.11582 
0.06475 
67-181 3577 1495437 -1.26534 
182-287 2764 3131373 -2.26224 
288-392 37 236512.5 -3.99253 
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA 
86 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 
393-557 263 168051.1 -1.68956 
Mật độ giao thông 
0-74 399 32119511 -6.52569 
0.08723 
75-211 127671 2279138 1.88823 
212-357 206577 3485092 1.94475 
358-575 741 1353692 -2.74002 
576-1195 565 390672.5 -1.76848 
Hiện trạng sử dụng 
đất 
Đất lâm nghiệp 5870 25105403 -3.59663 
0.0863 Đất nông nghiệp 329518 13818724 1.02821 
Đất ở và công trình xây dựng 565 468257.7 -1.95559 
5. Bản đồ chỉ số nguy cơ trượt đất xã Nấm Dẩn 
Việc chồng nhiều lớp để tính toán ở dạng ảnh số (Raster) trong các phần mềm GIS sẽ nhanh và chính 
xác hơn rất nhiều so với tính toán ở dạng Vector. Bởi vậy tât cả 12 lớp bản đồ đã được chuyển sang dạng 
Raster và Bản đồ nguy cơ trượt lở được tính bằng công thức (3) dạng Raster như sau (hình 3): 
Hình 3. Bản đồ trị số nguy cơ trượt lở xã Nấm Dẩn 
6. Bản đồ phân vùng nguy cơ trượt đất 
Bản đồ giá trị chỉ số nguy cơ xảy ra tai biến trượt 
đất được tính toán trong hệ thống GIS cho khu vực 
nghiên cứu dựa trên công thức (3). Hiện nay, một số 
phương pháp toán học hay được sử dụng để phân 
loại trong các phần mềm GIS. Các phương pháp này 
đều dựa trên phân khoảng thủ công hoặc tự nhiên, 
phân khoảng đều, hay tính toán thống kê. Phương 
pháp phân loại "Natural Break" (ngắt tự nhiên) là 
phương pháp dựa trên việc phân nhóm các giá trị với 
các đường biên thể hiện các bước nhảy tương đối lớn 
trong các giá trị của chúng. 
Dựa vào các phân tích trên, chúng tôi lựa chọn 
phương pháp Natural Break phân thành 05 khoảng 
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 87 
giá trị chỉ số nguy cơ xảy ra tai biến trượt đất, tương 
ứng với 05 cấp nguy cơ trượt đất: rất thấp; thấp; 
trung bình; cao; rất cao. Bản đồ nguy cơ trượt đất 
được thể hiện trên hình 4. 
Hình 4. Bản đồ phân vùng nguy cơ trượt đất xã Nấm Dẩn 
Kết quả đánh giá nguy cơ trượt đất là phù hợp 
với hiện trạng trượt đất khu vực, các khối trượt đều 
xuất hiện trong khu vực có nguy cơ trượt đất rất 
cao. 
Kết luận: 
 Dựa vào bản đồ phân vùng nguy cơ trượt lở xã 
Nấm Dẩn theo 5 cấp độ: Rất thấp, thấp, trung bình, 
cao và rất cao thì nguy cơ trượt lở cao và rất cao 
tập trung chủ yếu vào các thôn Thống Nhất, Tân 
Sơn, Na Chăn, Nấm Lu, Lủng Mở, Nấm Dẩn và 
thôn Nấm Chanh với các đặc điểm như sau: 
 - Các khối trượt phân bố tập trung theo hướng 
Bắc Nam, dọc theo trục đường tỉnh lộ 178. Các khối 
trượt từ quy mô nhỏ đến rất lớn với thể tích khối 
trượt từ 200m3 đến hơn 100.000 m3; 
 - Căn cứ phân loại đặc điểm khối trượt của 
Lomtadze V. D. (1978) [1], các khối trượt khu vực 
nghiên cứu được phân làm 02 loại chủ yếu gồm 
trượt chảy và trượt hỗn hợp. Các loại khối trượt 
nằm xen kẽ và không có quy luật phân bố. Các khối 
trượt chảy đều có đặc điểm là hỗn hợp các mảnh 
vụn, dăm, sạn, cát, sét phong hóa chảy trườn theo 
một hoặc nhiều mặt trượt nằm bên dưới khối trượt. 
Các khối trượt hỗn hợp gồm nhiều lớp khối trượt 
xếp chồng liên tục; 
 - Mối liên hệ giữa các yếu tố phát sinh, phát 
triển trượt đất và khả năng trượt đất được thể hiện 
thông qua các khoảng giá trị của các yếu tố có khả 
năng dễ xảy ra trượt nhất, cụ thể: 
+ Vỏ phong hóa: Vỏ phong hóa bóc mòn (phong 
hóa mạnh) dễ xảy ra trượt lở nhất; 
+ Thạch học: Granit biotit, granit 2 mica hạt lớn - 
vừa dạng gneis dễ có khả năng trượt nhất; 
 + Địa mạo: Bề mặt tích tụ lở tích - sườn tích có 
khả năng xảy ra trượt lở cao nhất; 
 + Lượng mưa: Vùng phía Tây Bắc của xã Nấm 
Dẩn có lượng mưa trung bình năm 1800 – 
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA 
88 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 
2000mm/năm có khả năng xảy ra trượt lở cao hơn 
vùng Đông Nam; 
+ Độ cao: Độ cao từ 439 – 782 mét dễ xảy ra trượt 
nhất; 
 + Phân cắt ngang: Mật độ phân cắt ngang từ 0 
– 66m/50.000m2 dễ xảy ra trượt nhất; 
 + Phân cắt sâu: Mật độ phân cắt sâu từ 10 – 47 
mét dễ xảy ra trượt nhất; 
 + Độ dốc: Độ dốc từ 0 – 17 độ dễ xảy ra trượt 
nhất; 
 + Hướng dốc: Hướng Đông Nam dễ xảy ra 
trượt nhất; 
 + Mật độ đứt gãy: Mật độ đứt gãy từ 0 – 66 
m/50.000m2 dễ trượt nhất; 
 + Mật độ giao thông: Mật độ giao thông từ 212 – 
357 m/50.000m2 dễ trượt nhất; 
 + Hiện trạng sử dụng đất: Đất nông nghiệp có 
khả năng xảy trượt lở cao nhất. 
Kiến nghị: 
Bản đồ dự báo nguy cơ trượt đất theo mô hình 
chỉ số thống kê tích hợp đa biến cho phép đánh giá 
tổng thể nguy cơ trượt đất trên toàn vùng nghiên 
cứu. Các khối trượt hầu hết đều nằm tập trung trong 
vùng có nguy cơ trượt đất rất cao, như vậy kết quả 
dự báo nguy cơ trượt đất có cơ sở tin cậy. Đây là 
cơ sở để chính quyền địa phương thực hiện quy 
hoạch khai thác hợp lý đất đai và giảm thiểu thiệt 
hại do tai biến trượt đất gây ra đối với khu vực 
nghiên cứu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Lomtadze V. D. (1978), Địa chất công trình-thạch 
luận công trình, Nhà Xuất bản Đại học và Trung học 
Chuyên nghiệp, Hà Nội (bản dịch tiếng Việt). 
[2] Trần Mạnh Liểu và nnk (2011), Báo cáo đề tài 
“Nghiên cứu đánh giá rủi ro và Dự báo nguy cơ trượt 
lở thị xã Bắc Kạn”, Trung tâm Nghiên cứu đô thị - 
ĐHQGHN, Hà Nội. 
[3] Varnes D.J (1978), Landslide types and processes in 
R L schuster and R J Krizek (eds), Landslide Analysis 
and control. pp 11-33 Special Report 176. 
[4] J. N Hutchinson (1988), Morphological and 
geotechnical parameters of landslides in relation to 
geology and hydrogeology, Proceedings of the Fifth 
International Symposium on Landslides, edited by: 
Bonnard, C., Balkema, Rotterdam, 3–35,. 
[5] Nguyễn Quang Huy, Trần Mạnh Liểu, Hoàng Đình 
Thiện, Nguyễn Thị Khang, Bùi Bảo Trung, Nguyễn 
Văn Thương (2011), "Nghiên cứu đánh giá rủi ro dự 
báo trượt lở và lũ bùn đá gây ra tại xã Bản Díu huyện 
Xín Mần và xã Tân Nam huyện Quang Bình", Pha 2 
của chương trình tăng cường năng lực giảm thiểu, 
thích ứng với địa tai biến liên quan đến môi trường và 
phát triển năng lượng ở Việt Nam, SRV-10/0026. 
[6] Nguyễn Quang Huy, Trần Mạnh Liểu, Hoàng Đình 
Thiện, Trương Văn Thịnh, Bùi Bảo Trung, Nguyễn 
Công Kiên, Nguyễn Văn Thương (2015), "Nghiên cứu 
đánh giá rủi ro và dự báo trượt lở, sụt lún mặt đất xã 
Nấm Dẩn, huyện Xín Mần, Hà Giang", Pha 2 của 
chương trình tăng cường năng lực giảm thiểu, thích 
ứng với địa tai biến liên quan đến môi trường và phát 
triển năng lượng ở Việt Nam, SRV-10/0026. 
[7] Voogd.H (1983), "Multicriteria Evaluation for Urban 
and Regional Planning", University of Groningen, The 
Netherlands. 
[8] Cees van Westen (1997), "Statistical landslide 
hazard analysis", ITC Publication, Eschede, 
Netherland, tr. 73-84.. 
Ngày nhận bài: 18/11/2016. 
Ngày nhận bài sửa lần cuối: 05/01/2017. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 1487666435nguyenquanghuy_3854.pdf 1487666435nguyenquanghuy_3854.pdf