Dự báo nhu cầu dịch vụ cho khu công nghệ cao Hoà Lạc

MỤC LỤC 1 QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHU CÔNG NGHỆ CAO HOÀ LẠC 3 1.1 Hiện trạng 3 1.2 Quy hoạch của JICA cho khu vực hành lang 21 3 1.2.1 Các giai đoạn phát triển 4 1.2.2 Dự báo về kinh tế xã hội 6 1.3 Quy hoạch phát triển mạng viễn thông 9 1.3.1 Hiện trạng Viễn thông của khu vực Hoà Lạc 9 1.3.2 Nhu cầu đòi hỏi phục vụ đối với mạng Viễn thông Khu công nghệ Cao Hoà Lạc (từ nay đến năm 2020). 9 1.3.3 Quy mô xây dựng hệ thống thông tin liên lạc bước 1 - Trong giai đoạn I. 10 2 DỰ BÁO NHU CẦU DỊCH VỤ (THOẠI VÀ BĂNG RỘNG) CHO KHU CÔNG NGHỆ CAO HOÀ LẠC 11 2.1 Công cụ dự báo 12 2.2 Các khu vực dự báo 12 2.3 Số liệu dự báo về các yếu tố kinh tế-xã hội 13 2.3.1 Phân bố dân cư theo khu vực 13 2.4 Kết quả dự báo dịch vụ thoại 13 2.5 Kết quả dự báo lưu lượng thoại 14 2.6 Dự báo các loại dịch vụ băng rộng được sử dụng 14 2.7 Kết quả dự báo số lượng máy tính 15 2.8 Tổng nhu cầu dịch vụ băng rộng ở Hoà Lạc 16 2.9 Kết quả dự báo lưu lượng dịch vụ băng rộng 16 2.10 Định cỡ mạng 17 2.10.1 Đặc tính lưu lượng (traffic descriptor) 18 2.10.2 Một số giả thiết 18 2.10.3 Yêu cầu về dung lượng truyền dẫn và số lượng cổng ATM đối với dịch vụ thoại 18 2.10.4 Yêu cầu lưu lượng truyền dẫn giữa các nút của dịch vụ băng rộng 19 2.10.5 Yêu cầu đối với cổng ATM tại từng nút cho dịch vụ băng rộng 20 2.10.6 Tổng hợp kết quả 22 3 KẾT LUẬN 23 4 TÀI LIỆU THAM KHẢO 24

doc29 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1775 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự báo nhu cầu dịch vụ cho khu công nghệ cao Hoà Lạc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỞ ĐẦU QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHU CÔNG NGHỆ CAO HOÀ LẠC Hiện trạng Khu vực phát triển Hành lang 21 nằm dọc hai bên Quốc lộ 21A, trải dài từ Sơn Tây ở phía Bắc đến Miếu Môn ở phía Nam. Khu vực này giáp với sông Hồng ở phía Bắc, Hồ Tuy Lai (Mỹ Đức - Hà Tây) ở Phía Nam, Sông Tích Giang ở phía Đông và dãy núi Ba Vì, Tản Viên ở phía Tây. Có khoảng 79.000 người hiện đang sinh sống trong khu vực phát triển Hoà Lạc và Xuân Mai. Phần lớn dân cư có mức thu nhập từ thấp đến trung bình, trình độ học vấn chưa cao, chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp, môi trường sống còn gặp nhiều khó khăn. Khu vực phát triển phần lớn là đất canh tác, cơ sở hạ tầng như hệ thống nhà ở, các công trình công cộng, hệ thống giao thông vận tải, nước sạch, nước thải và vệ sinh, chất thải rắn, điện, dịch vụ bưu điện, viễn thông... hầu như chưa được hình thành. Quy hoạch của JICA cho khu vực hành lang 21 Nghiên cứu của JICA bao gồm việc lập Quy hoạch Định hướng và Quy hoạch tổng thể. Quy hoạch định hướng đề cập đến vấn đề phát triển vùng đối với khu vực nằm dọc theo quốc lộ 21A, bao gồm Sơn Tây, Hoà Lạc, Xuân Mai và Miếu Môn, gọi là "Phát triển hành lang 21". Trong đó, quy hoạch tổng thể tập trung giải quyết vấn đề phát triển khu vực Hoà Lạc và Xuân Mai, gọi là "Phát triển Đô thị Hoà Lạc và Xuân Mai". Phát triển hành lang 21 được coi là dự án có tầm chiến lược quốc gia trong bối cảnh xuất hiện các vấn đề đô thị nghiêm trọng đầy khó khăn thử thách và tình hình cạnh tranh khốc liệt trên thị trường trong thế kỷ 21. Điều kiện tiên quyết để đặt dự án vào đúng quỹ đạo thực hiện là có được sự nhất trí xuyên suốt. Những vấn đề sau đây là yêu cầu bắt buộc để khởi đầu và thực hiện thành công dự án: Bắt đầu thực thi vững vàng phát triển giai đoạn một của ĐHQG và KCNC Hoà Lạc, Tạo ra một không gian đô thị hấp dẫn và thuận tiện, đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm thu hút người dân, du khách và các nhà đầu tư, Thành lập bộ máy thực thi phối hợp tốt với sự hỗ trợ của các cơ quan tiên phong để đảm bảo phát tiển cân đối, bền vững và đạt hiệu quả kinh tế. Các giai đoạn phát triển Giai đoạn 1 (2000 - 2010) Giai đoạn 1 được gọi là "giai đoạn khởi đầu" thực hiện theo chiến lược các chức năng chủ yếu như ĐHQG và KCNC Hoà Lạc. Trong giai đoạn này, ĐHQG sẽ xây dựng nền móng khu trường đại học bằng cách di chuyển và sát nhập các trường đại học thành viên, thành lập thêm một số khoa trong đó có khoa công nghệ. KCNC Hoà Lạc cũng sẽ đặt nền móng của mình trong giai đoạn này bằng cách triển khai các chức năng đa dạng như nghiên cứu và đào tạo, giao lưu công nghệ, khu phần mềm, khu công nghệ cao, trung tâm dịch vụ, thương mại và kinh doanh.... Trong giai đoạn này Hành lang 21 chỉ giới hạn phát triển ở Hoà Lạc. Giai đoạn khởi đầu phát triển độc lập, chủ yếu tập trung vào việc đưa voà sử dụng các chức năng và cơ sở đô thị đã được lựa chọn ở Hoà Lạc, vì vậy không bắt buộc phải có mối liên kết chặt chẽ với trung tâm Hà nội trong giai đoạn này. Cơ cở hạ tầng cơ bản như các đường huyết mạch, nước, nước thải và vệ sinh, chất thải rắn, điện, dịch vụ bưu điện, viễn thông ... cần được phát triển để hỗ trợ giai đoạn này. Hơn nữa một khu Trung tâm Đô thị hấp dẫn và tập trung sẽ được xây dựng một phần, giã vai trò hạt nhân của toàn bộ dự án Phát triển Hành lang 21. Giai đoạn 2 (2010 - 2020) Giai đoạn 2 là giai đoạn lớn mạnh nhằm tạo đà phát triển để xây dựng một thành phố vệ tinh bền vững với các chức năng đô thị đa dạng, đông dân cư trong khu vực Hòa Lạc và Xuân Mai. Giai đoạn này sẽ kéo dài tới năm 2020 đến khi hoàn thành xây dựng cơ cấu đô thị của hành lang 21 về cơ bản. Với các ảnh hưởng lan truyền trực tiếp từ Hoà lạc, Xuân Mai sẽ phân chia các chức năng đô thị và tiện ích trong đó chức năng phân phối và lưu thông thương mại sẽ giữ vai trò chủ yếu. Khu vực Xuân Mai và Miếu Môn sẽ tăng cường mối liên kết giữa hai khu vực, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng. Khu vực Sơn Tây sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu du lịch giải trí ngày càng tăng không chỉ của dân cư Hà Nội mà cả du khách quốc tế. ĐHQG, KCNC Hoà Lạc và khu công nghiệp Phú cát sẽ bắt đầu hoạt động cùng với các ngành công nghiệp dịch vụ chủ chốt như giao lưu quốc tế, thể thao, giải trí, các dịch vụ dân dụng thương mại và kinh doanh, hành chính địa phương, chăm sóc sức khoẻ và phúc lợi xã hội. Vì hành lang 21 sẽ phát triển như một thành phố vệ tinh trọng yếu nên cần tăng cường mối liên kết với trung tâm Hà Nội, điều này đòi hỏi một hệ thống giao thông đường sắt công suất lớn (Mass Railway Transit - MRT) trong giai đoạn này. Có thể nói rằng, sự phát triển tiếp theo của Hành lang 21 chủ yếu là phát triển hệ thống giao thông đường sắt công suất lớn. Một vấn đề then chốt khác đối với sự phát triển trong giai đoạn này là làm thể nào để hình thành một thị trường nhà ở với các loại nhà ở khác nhau có xem xét đến khả năng của người mua. Giai đoạn 3 (sau năm 2020) Giai đoạn 3 được coi là giai đoạn chính muồi. Trong giai đoạn này, sự phát triển sẽ trở nên chín muồi hướng tới phát triển một thành phố vệ tinh đa chức năng với nhiều chức năng đô thị đa dạng cũng như chức năng dân cư có chất lượng để hấp thụ bớt một lượng dân cư của khu vực Thủ đô Hà nội. Trong giai đoạn này, những bước phát triển trước đây sẽ được đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu luôn biến đổi và môi trường sống sẽ thuận lợi hơn phục những ai sống và làm việc ở đó. Hành lang 21 sẽ trở thành "thành phố sinh thái khoa học" , thu hút nhiều người nước ngoài đến vì nhiều mụch đích khác nhau. 2010 2020 GIAI ĐOẠN 1 Giai đoạn khởi đầu Thu xếp tiền thực thi về mặt pháp luật, thể chế và tổ chức Bố trí cơ sở hạ tầng cơ bản bên trong và ngoài khu Đưa vào sử dụng các chức năng đô thị chiến lược chủ yếu như ĐHQG và KCNC Hoà Lạc để trở thành một thành phố mới độc lập ở Hoà lạc Hình thành một khu trung tâm đô thị hấp dẫn và các công trình công cộng / cộng đồng khác như nhà cửa, trường học, bệnh viện GIAI ĐOẠN 2 Giai đoạn phát triển Đưa vào sử dụng các chức năng đô thị đa dạng bằng cách phân chia các chức năng đó với Hà nội nhằm tạo ra nhiều cơ hội việc làm. Nuôi dưỡng thị trường nhà ở năng động và cung cấp nhà ở với số lượng lớn. Mở rộng theo tuyến thẳng theo hướng trục phát triển Bắc - Nam dọc quốc lộ 21A. Phát triển hệ thống vận tải nối liền với trung tâm Hà nội nhằm đảm bảo giao thông thuận lợi. Giám sát việc phát triển bên ngoài nhằm duy trì ý tưởng thành phố vườn Tổ chức các sự kiện quốc tế GIAI ĐOẠN 3 Giai đoạn chín muồi Chủ yếu đổi mới và tái phát triển giai đoạn 1 và 2 nhằm đáp ứng những nhu cầu và hoàn cảnh thay đổi Tạo ra môi trường sống chất lượng như kiểu khu dân cư chất lượng của thủ đô Hà nội Đảm nhiệm các chức năng trung tâm để thực sự trở thành một trung tâm quốc gia về phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, giao lưu văn hoá trên cơ sở quốc tế Tác động chắc chắn đến nền kinh tế khu vực có ảnh hưởng đến phần còn lại của Hành lang 21 Hình 1- 1: Kế hoạch phát triển dài hạn 1999 - 2000 2001 - 2005 (Giai đoạn 1A) 2006 - 2010 (Giai đoạn 1B) Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể Nghiên cứu khả thi giai đoạn 1A Xây dựng thể chế Phân bổ tài chính Thiết kế Khu vực giai đoạn 1B TK/XD hạ tầng TK/XD ĐHQG TK/XD KCNC HL TK/XD Nhà ở và CTCC Kế hoạch hành động Nghiên cứu Khả thi giai đoạn 1B Thiết kế khu vực giai đoạn 1B TK/XD hạ tầng TK/XD ĐHQG TK/XD KCNC HL TK/XD Nhà ở và CTCC Tiền thực thi Phát triển giai đoạn 1A Phát triển giai đoạn 1B Nguồn:Đoàn nghiên cứu JICA Hình 1- 2: Kế hoạch phát triển ngắn hạn Dự báo về kinh tế xã hội Dân số Giả thiết rằng tác động ngoại biên hoặc các ảnh hưởng lan truyền sẽ chỉ phát sinh ở khu vực Sơn Tây, Xuân Mai và Miếu Môn cho đến khi những phát triển đáng kể sẽ xảy ra ở Hoà Lạc vào năm 2005. Trên cơ sở này, việc tăng dân số hàng năm trong 3 khu vực sẽ vào khoảng 2 - 3%. sau đó sẽ bị ảnh hưởng bởi sự phát triển bành trướng của Hoà Lạc, dân số sẽ có thể tăng với tỷ lệ cao hơn vào khoảng 3 - 4%. Quy mô dân số của thành phố Hoà Lạc được dự tính dựa trên số dân cư đang sinh sống tại Hoà Lạc và Xuân Mai, số dân đang làm việc cho ĐHQG, KCNC Hoà Lạc cũng như các ngành dịch vụ, xây dựng và sản xuất khác. Dân số theo dự kiến của JICA Đơn vị: người Tên Khu vực 1996 2005 2010 2020 Sơn Tây 40.000 50.000 60.000 90.000 Hoà Lạc 44.000 135.000 205.000 400.000 Xuân Mai 35.000 45.000 55.000 100.000 Miếu Môn 1.000 1.500 2.000 4.000 Tổng dân số 120.000 231.500 322.000 594.000 Nguồn: Đoàn Nghiên cứu JICA Bảng 1- 1: Dân số theo dự báo của JICA Dân số theo dự kiến của Bộ Xây dựng (Không tính lực lượng quân sự) Đơn vị: người Tên Khu vực 1996 2005 2010 2020 Sơn Tây 40.000 60.000 80.000 100.000 Hoà Lạc 44.000 150.000 120.000 670.000 Xuân Mai 35.000 60.000 100.000 170.000 Miếu Môn 1.000 5.000 10.000 30.000 Dự trữ 10.000 20.000 30.000 Tổng dân số 120.000 231.500 322.000 594.000 Nguồn: Bộ Xây dựng Bảng 1- 2: Dân số theo dự báo của Bộ xây dựng Thu nhập Khi xem xét dân số tương lai và sự tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước theo vùng GRDP trên đầu người, khuôn khổ kinh tế của Hành lang 21 được dự tính dựa trên cơ sở sau đây: Tới năm 2000, sự tăng trưởng kinh tế của đất nước tạm ngừng lại, sau đó sẽ đạt được sự tăng tốc với tốc độ phát triển cao hơn. Phát triển Đô thị Hoà Lạc và Xuân Mai đạt được tốc độ phát triển tăng tốc vào năm 2020 và theo kịp Khu vực Thủ đô Hà Nội về GRDP trên đầu người, nhờ có đầu tư lớn cho Phát triển Đô thị Hoà Lạc và Xuân Mai, dẫn đến ảnh hưởng lan truyền tới nền kinh tế trong khu vực. Phát triển Đô thị Hoà Lạc và Xuân Mai ảnh hưởng biên về kinh tế - xã hội hoặc ảnh hưởng lan truyền đến Sơn Tây, Xuân Mai và Miếu Môn cho đến khi hoàn thành phát triển giai đoạn 1A theo vào năm 2005. Phát triển Hành lang 21 sẽ tiếp tục giai đoạn tăng trưởng của mình sau năm 2010, và các ngành công nghiệp trong KCNC Hoà Lạc và Phú Cát sẽ hoạt động hết công suất GRDP Cấp GRDP (Tỷ đồng) GRDP (Triệu US$) 2005 2010 2020 2005 2010 2020 Quốc gia 520.043 764.114 1.893.459 37.413 54.972 136.220 ĐB Sông Hồng 94.170 138.018 339.929 6.774 9.929 24.455 Khu vực Thủ đô Hà Nội 38.211 57.629 151.654 2.748 4.145 10.910 Hành lang 21 2.608 5.185 26.949 187 373 1.938 Nguồn: Đoàn Nghiên cứu JICA Bảng 1- 3 GRDP trên đầu người Cấp GRDP/đầu người (nghìn đồng) GRDP/đầu người (US$) 2005 2010 2020 2005 2010 2020 Quốc gia 5.967 8.187 18.215 429 588 1.310 ĐB Sông Hồng 6.198 8.482 18.756 445 619 1.349 Khu vực Thủ đô Hà Nội 15.855 16.367 32.042 1.140 1.177 2.305 Hành lang 21 9.513 13.094 33.644 684 942 2.420 Nguồn: Đoàn Nghiên cứu JICA Bảng 1- 4 GDP và tỷ lệ theo thành phần Đơn vị: Tỷ đồng Chi tiết Quốc gia Khu vực thủ đô Hà Nội Hành lang 21 2005 2010 2020 2005 2010 2020 2005 2010 2020 Thứ nhất 104.009 126.079 208.280 1.188 1.982 531 287 461 134 Thứ hai 195.016 305.646 823.665 15.338 25.933 69.230 1.134 2.309 13.340 Thứ ba 221.018 332.390 861.524 21.685 29.714 81.893 1.187 2.415 13.475 Thứ nhất % 20,0 16,5 11,0 3,1 3,4 0,4 11,0 8,9 0,5 Thứ hai % 37,5 40,0 43,5 40,2 45,0 45,6 43,5 44,5 49,5 Thứ ba % 42,7 43,5 45,5 56,7 51,6 54,0 45,5 46,6 50,0 Nguồn: Đoàn Nghiên cứu JICA Bảng 1- 5 Nhu cầu về thông tin Nhu cầu thuê bao trong từng giai đoạn được dự báo như sau (Bảng 1-6 và 1-7) Đơn vị: Số lượng thuê bao Khu vực GĐ 1A - 2005 GĐ 1B - 2010 GĐ 2 - 2020 Sơn Tây 10.000 15.000 36.000 Hoà Lạc 34.200 55.200 146.000 1. ĐHQG 8.800 16.000 38.000 2. KCNC Hoà Lạc 12.000 13.00 45.000 3. Phú Cát 1.400 3.200 10.000 4. Đồng Xuân 12.000 23.000 53.000 Xuân mai 9.200 13.800 41.000 Miếu Môn 300 500 1.600 Tổng cộng 53.700 84.500 224.600 Nguồn: Đoàn Nghiên cứu JICA Bảng 1- 6 Thông tin liên lạc GĐ 1A - 2005 GĐ 1B - 2010 GĐ 2 - 2020 Số thuê bao chỉ tiêu/100 dân 10.000 15.000 36.000 Dân số 34.200 55.200 146.000 Tổng nhu cầu đường dây thuê bao 300 500 1.600 Tổng cộng 53.700 84.500 224.600 Nguồn: Đoàn Nghiên cứu JICA Bảng 1- 7 Quy hoạch phát triển mạng viễn thông Hiện trạng Viễn thông của khu vực Hoà Lạc Mạng Viễn thông của khu vực Hoà Lạc, hầu như chưa được hoàn thành; Thông tin liên lạc bằng điện thoại chưa thông dụng. Nhu cầu đòi hỏi phục vụ đối với mạng Viễn thông Khu công nghệ Cao Hoà Lạc (từ nay đến năm 2020). Trong Quy hoạch tổng thể và nghiên cứu khả thi (giai đoạn I.........2005) của khu công nghệ cao Hoà lạc, đối với mạng Viễn thông đã được xác định rõ như sau: Định hướng: Hệ thống Viễn thông, không những phải đáp ứng được điện thoại cơ bản, mà còn phải thoả mãn sự đòi hỏi phục vụ của Khu Công nghệ Cao Hoà Lạc (HHTP) đó là: Truyền số liệu công nghệ với tốc độ cao. Hệ thống Viễn thông của HHTP phải được hoà vào mạng Viễn thông Quốc gia và Quốc tế, bao gồm những hệ thống chính sau: Trung kế cáp sợi quang: được nối từ HHTP với tổng đài liên tỉnh và tổng đài quốc tế tại thủ đô Hà nội Trong nội bộ khu vực (HHTP); Hệ thống truyền dẫn bằng cáp sợi quang, phải liên kết đấu với giữa Tổng đài chuyển mạch Trung tâm với các tổng đài vệ tinh sẽ được lắp đặt tại các khu vực chức năng. Hệ thống chuyển mạch và truyền dẫn (kỹ thuật số) phải đảm bảo cho các thông tin số, trong đó kể cả truyền số liệu với máy tính. Tổ chức hệ thống thông tin điện thoại di động theo mạng "tổ ong" Nhu cầu hạ tầng kỹ thuật trong giai đoạn I (Trong đó có thông tin liên lạc) như sau: Theo bảng 7. V2.1 (Nhu cầu hạ tầng kỹ thuật) trong mục V - Kế hoạch xây dựng của dự án Khu Công Nghệ Cao Hoà lạc, đã được Thủ Tướng chính phủ ra quyết định số 198/1998/QĐ-TTg ngày 21/10/1998 phê duyệt Quy hoạch Tổng thể và dự án đầu tư bước I. Giai đoạn I. Khu Công Nghệ Cao Hoà Lạc. TT Hạng mục Đơn vị Bước I Giai đoạn I 1 Vận tải PCU/ngày 4.200 11.500 2 Nước m3 /ngày 5.525 16.118 3 Điện KWh/năm 32.080 92.482 4 Thông tin liên lạc Đường 3.228 5.135 5 Phế thải Tấn/ngày 14.347 36.084 Bảng 1- 8: Nhu cầu hạ tầng kỹ thuật trong giai đoạn I Quy mô xây dựng hệ thống thông tin liên lạc bước 1 - Trong giai đoạn I. Hệ thống tổng đài điện thoại số. Tổng đài Lắp đặt một hệ thống chuyển mạch (Tổng đài điện thoại số) với tổng dung lượng lắp đặt trong bước 1 (giai đoạn I) là: 3150 lines. Trong đó gồm: + 01 Trạm khu trung tâm + 01 Trạm khu R & D. Đồng thời trang bị, lắp đặt các trang thiết bị phụ trợ đảm bảo cho tổng đài vận hành khai thác. Mạng cáp truyền dẫn: Nội dung xây dựng thực hiện trong bước 1 (giai đoạn I) gồm: Hệ thống đường ống PVC dọc theo tuyến trục chính, trung kế giữa Tổng đài trung tâm với Tổng đài vệ tinh tại khu R & D. Dung lượng (số lỗ ống PVC) xây dựng trong bước 1 (giai đoạn 1) trên các đoạn tuyến phố phải đảm bảo đủ dung lượng kéo đặt cáp phát triển cho tới cuối giai đoạn III (năm 2020). Độ chôn sâu của ống (tính từ lớp ống trên cùng đến mặt đất) phải đảm bảo là: 1,2m - nếu đường ống chôn đi dưới lòng đường. 0,7 - trên vỉa hè đường. Những nối trượt ngang đường phố hoặc nối có nhiều xe ô tô qua lại, phải sử dụng ống sắt f 100 x 3 để thay thế ống PVC. Hệ thống thông tin di động. Tại trung tâm lắp đặt một (01) trạm vô tuyến gốc BTC, làm nhiệm vụ thu phát tín hiệu đến các máy di động, trong phạm vi từ 2m ¸ 3m của khu công nghệ Cao Hoà Lạc. Tín hiệu của máy di động, qua trạm BTS được chuyển tiếp về tổng đài di động MSC và trạm BSC ở Hà Nội, bằng phương thức truyền dẫn quang, Hình 1- 3: Trạm thu phát vô tuyến gốc Ghi chú: BTS - Trạm thu phát vô tuyến gốc Cột an ten tự đứng cao 60m. Tín hiệu từ sau BTS là loại HDB3 được truyền dẫn theo luồng 2Mb/s (bằng cáp sợi quang hoặc bằng Vi Ba để về tổng đài di động MSC ở Hà Nội). DỰ BÁO NHU CẦU DỊCH VỤ (THOẠI VÀ BĂNG RỘNG) CHO KHU CÔNG NGHỆ CAO HOÀ LẠC Phần 1 đã đưa ra những phân tích về chiến lược và kết quả khảo sát cũng như kế hoạch định hướng xây dựng khu công nghệ cao Hoà lạc trong đó tập chung chủ yếu vào hạ tầng thông tin liên lạc. Những kết quả sơ bộ đã được đưa ra và đề xuất xây dựng mạng thông tin (tổng đài, truyền dẫn, mạng di động) trtong giai đoạn 1 từ nay đến năm 2005. Đây sẽ là cơ sở đầu tiên để tiến hành xây dựng hạ tầng cơ sở thông tin đáp ứng yêu cầu của khu vực công nghệ cao Hoà lạc. Trong phần tiếp theo sẽ là những mô tả về dự báo nhu cầu dịch vụ thoại, phi thoại và dịch vụ băng rộng cho khu vực công nghệ cao Hoà lạc. Phương pháp dự báo nhu cầu được sử dụng ở đây dựa trên cơ sở tổng hợp phương pháp dự báo nhu cầu dịch vụ thoại, nhu cầu dịch vụ băng rộng đã được xây dựng và trình bày trong quyển 1 báo cáo này. Tuy nhiên do điều kiện thực tế và nguồn số liệu có nhiều thay đổi so với số liệu tại khu đô thị khoa học Nghĩa đô nên nhóm thực hiện đề tài đã phải tiến hành một số sửa đổi về nguồn dữ liệu cũng như cách xử lý số liệu đầu vào. Việc định cỡ mạng được thực hiện dựa trên số liệu dự báo về nhu cầu sử dụng dịch vụ thoại và các dịch vụ băng rộng. Số liệu dự báo về nhu cầu thoại được lấy từ nguồn của JICA và được làm cơ sở để tính toán nhu cầu về lưu lượng thoại. Nhóm qui hoạch sẽ dựa trên lưu lượng này kết hợp với các kết quả dự báo về nhu cầu lưu lượng của các dịch vụ băng rộng để tiến hành định cỡ mạng. Trong nội dung này của đề tài KHCN-10-01B, các kết quả dự báo sẽ được tính toán cho các năm 2005, 2010 và 2020, nhưng quá trình định cỡ chỉ được thực hiện đối với năm 2010. Do đó, trong phần định cỡ, các kết quả đưa ra chỉ là số liệu được tính toán cho năm 2010. Công cụ dự báo Trong quá trình dự báo, nhóm qui hoạch sử dụng một số công cụ dự báo được phát triển ở trong các đề tài trước. Phần dự báo nhu cầu dịch vụ được thực hiện thông qua chương trình SFC đã được trình bày chi tiết trong quyển 1 báo cáo đề tài KHCN-01-01B [1]. Chương trình STAND được sử dụng để tính toán lưu lượng và định cỡ mạng. Các khu vực dự báo Nhằm mục đích thuận tiện cho việc thu thập dữ liệu và tăng độ chính xác của kết quả dự báo, khu công nghệ cao Hoà Lạc được phân thành các vùng nhỏ hơn như được chỉ ra ở Bảng 2-1. Mã vùng Tên vùng Ghi chú R&D Trung tâm nghiên cứu và phát triển (Research & Development) Các vùng được phân nhỏ để sử dụng cho việc dự báo dịch vụ băng rộng HiTECH Hi-Tech IZ TT Khu Trung tâm KDDT Khu kinh doanh đô thị NCC Khu nhà ở cao cấp DTM Khu đô thị mới TTCM Trung tâm chuyển mạch Trung tâm chuyển mạch thoại, được đặt ở Hoà Lạc Bảng 2-1: Các vùng cần dự báo Để cho ngắn gọn, trong phần tiếp theo của báo cáo, các mã vùng ở cột thứ nhất sẽ được sử dụng để chỉ tới các vùng tương ứng. Số liệu dự báo về các yếu tố kinh tế-xã hội Trong quá trình dự báo cần phải sử dụng một số số liệu dự báo về kinh tế xã hội. Những số liệu này được lấy từ các nguồn dự báo khác như JICA (xem phần 1)... Phân bố dân cư theo khu vực Bảng 2-2 đưa ra số liệu dự báo về dân số được phân loại theo công sở và khu dân cư. Năm 2005 2010 2020 Công sở 9000 15000 25000 Dân cư 12800 21300 35500 Tổng cộng 21800 36300 60500 Bảng 2-2: Phân bố dân số theo từng khu vực Kết quả dự báo dịch vụ thoại Các kết quả dự báo về dịch vụ thoại được lấy từ nguồn dự báo của JICA. Bảng 2-3 đưa ra các kết quả dự báo nhu cầu điện thoại (số các đường thuê bao) cho Hoà Lạc vào các năm 2005, 2010 và 2020. 2005 2010 2020 Sơn Tây 12000 20000 40000 Hoà Lạc 31900 132000 254000 Xuân Mai 12000 25000 68000 Miếu Môn 3000 7500 24000 Nguồn: JICA Bảng 2-3: Kết quả dự báo dịch vụ thoại Kết quả dự báo lưu lượng thoại Lưu lượng thoại được tính toán dựa trên số liệu về số thuê bao và một số giả thiết khác nhau về các đặc tính của dịch vụ thoại. Bảng 2-4 đưa ra các giả thiết về đặc tính dịch vụ thoại, các giả thiết này đã được kiểm chứng bởi ITU. Đặc tính Giá trị Orig. traffic/line 0.07e Orig. traffic/circuit 0.2e LD 20% Ghi chú: e – Erlang LD – Tỷ lệ % lưu lượng mạng đường dài so với tổng lưu lượng Bảng 2-4: Đặc tính dịch vụ thoại Từ những đặc tính về lưu lượng nêu ở Bảng 2-4, kết hợp với các số liệu thuê bao ở Bảng 2-3, sẽ tính toán được kết quả lưu lượng thoại (Bảng 2-5) ở Hoà Lạc. 2005 2010 2020 Lưu lượng tổng cộng 2233 9240 17780 Lưu lượng đường dài 446.6 1848 3556 Đơn vị tính: Erlang Bảng 2-5: Lưu lượng thoại Dự báo các loại dịch vụ băng rộng được sử dụng Một trong những bước cần thiết của qui trình dự báo là phải xác định được các loại hình dịch vụ được sử dụng. Đối với khu công nghệ cao Hoà Lạc, dự đoán trong vòng 20 năm tới (2000 – 2020) sẽ sử dụng các loại dịch vụ băng rộng sau đây: Mã dịch vụ Tên dịch vụ EMAIL Electronic Mail FTP File Transfer TELCF Teleconferencing WWW World Wide Web VoD Video on Demand Bảng 2-6: Các loại dịch vụ băng rộng được sử dụng Trên cơ sở xác định các loại dịch vụ như trên, nhóm qui hoạch đã nghiên cứu và dự báo nhu cầu cho từng loại hình dịch vụ băng rộng, đồng thời kết hợp với kết quả dự báo của dịch vụ thoại để định cỡ mạng cho khu công nghệ cao Hoà Lạc. Kết quả dự báo số lượng máy tính Máy tính là loại thiết bị đầu cuối sản sinh ra lưu lượng dịch vụ băng rộng. Do đó, một trong những bước cần thiết khi dự báo nhu cầu dịch vụ băng rộng là phải tính toán được số lượng máy tính. Bảng 2-7 đưa ra kết quả dự báo số lượng máy tính ở khu công nghệ cao Hoà Lạc (sử dụng công cụ SFC). Số liệu này được phân loại theo từng khu vực nhỏ khác nhau. Năm 2005 2010 2020 R&D 933 2137 7616 Hi-Tech IZ 3163 6344 21295 Trung tâm 156 367 1269 KD ĐT 311 1002 4654 Khu nhà ở cao cấp 123 372 2316 Khu đô thị mới 1308 3351 13126 Tổng cộng 5994 13573 50277 Bảng 2-7: Kết quả dự báo số lượng máy tính Tổng nhu cầu dịch vụ băng rộng ở Hoà Lạc Hình 2-1 chỉ ra số liệu tổng hợp về kết quả dự báo nhu cầu dịch vụ tại khu công nghệ cao Hoà Lạc. Đường liền nét thể hiện mật độ máy tính; đường chấm chấm biểu thị số lượng máy tính tại các mốc dự báo 2005, 2010 và 2020. Hình 2-1: Tổng nhu cầu dịch vụ băng rộng ở Hoà Lạc Kết quả dự báo lưu lượng dịch vụ băng rộng Trên cơ sở số liệu dự báo về các dịch vụ băng rộng ở trên, chương trình STAND sẽ tính toán lưu lượng và tiến hành định cỡ mạng. Kết quả dự báo lưu lượng dịch vụ băng rộng phân loại theo từng dịch vụ (chỉ cho năm 2010) được đưa ra trong Bảng 2-8. Từ Đến Dịch vụ Nội hạt LD Tổng cộng DTM DTM EMAIL 1.90 0.27 2.18 DTM DTM FTP 1.78 0.25 2.04 DTM DTM TELCF 11.15 1.59 12.74 DTM DTM WWW 31.21 4.46 35.67 DTM DTM VoD 23.79 3.40 27.19 HiTECH HiTECH EMAIL 6.82 0.97 7.80 HiTECH HiTECH FTP 6.40 0.91 7.31 HiTECH HiTECH TELCF 39.95 5.71 45.66 HiTECH HiTECH WWW 111.87 15.98 127.85 HiTECH HiTECH VoD 85.27 12.18 97.45 KDDT KDDT EMAIL 0.17 0.02 0.19 KDDT KDDT FTP 0.16 0.02 0.18 KDDT KDDT TELCF 1.00 0.14 1.14 KDDT KDDT WWW 2.79 0.40 3.19 KDDT KDDT VoD 2.13 0.30 2.43 NCC NCC EMAIL 0.02 0.00 0.03 NCC NCC FTP 0.02 0.00 0.03 NCC NCC TELCF 0.14 0.02 0.16 NCC NCC WWW 0.38 0.05 0.44 NCC NCC VoD 0.29 0.04 0.34 R&D R&D EMAIL 0.77 0.11 0.88 R&D R&D FTP 0.73 0.10 0.83 R&D R&D TELCF 4.53 0.65 5.18 R&D R&D WWW 12.69 1.81 14.51 R&D R&D VoD 9.68 1.38 11.06 TT TT EMAIL 0.02 0.00 0.03 TT TT FTP 0.02 0.00 0.02 TT TT TELCF 0.13 0.02 0.15 TT TT WWW 0.37 0.05 0.43 TT TT VoD 0.29 0.04 0.33 Ghi chú: (1) LD: Lưu lượng đường dài Đơn vị tính: Erlang Bảng 2-8: Ma trận lưu lượng băng rộng trong KCNC Hoà Lạc năm 2010 Lưu lượng tổng cộng bao gồm lưu lượng nội hạt (giữa các khu vực với nhau) và lưu lượng đường dài (LD). Chú ý rằng, trong bảng trên đây, cột LD thể hiện lưu lượng đường dài xuất phát từ các khu vực ở trong cột thứ nhất. Định cỡ mạng Việc định cỡ mạng chuyển mạch sẽ dựa trên số liệu dự báo về lưu lượng của dịch vụ thoại và các dịch vụ băng rộng sử dụng một số giả thiết khác. Chương trình STAND sẽ trợ giúp cho quá trình định cỡ này. Các phần tiếp theo sẽ đưa ra các giả thiết và kết quả định cỡ mạng sử dụng công cụ STAND. Đặc tính lưu lượng (traffic descriptor) Trong quá trình định cỡ, cần phải dựa vào một số đặc tính về lưu lượng (traffic descriptor) như Peak Rate, Peak Cell Rate, ... Bảng 2-9 chỉ ra các đặc tính lưu lượng của các loại lưu lượng khác nhau bao gồm data, voice, still image. Loại lưu lượng Peak Rate (Mbps) Burstiness Burst length (cells) Peak rate (cells/s) Mean rate (cells/s) Data 10 10 339 23584.9 2358.5 Still image 2 23 2604 4717.0 205.1 Voice 0.064 3 58 150.9 50.3 Bảng 2-9: Đặc tính lưu lượng Một số giả thiết Trong quá trình định cỡ mạng chuyển mạch cần phải sử dụng một số giả thiết khác nhau như sau: 1) Kết nối long-distance cho dịch vụ ISDN và Voice được thực hiện qua nút R&D 2) Kết nối cho dịch vụ Voice từ TTCM (trung tâm chuyển mạch) đến R&D 3) Trọng số cho từng dịch vụ B-ISDN là: WWW 0.1 VoD 1 TELCF 0.8 FTP 0.1 EMAIL 0.1 4) Kết nối truyền dẫn được tính với hiệu suất sử dụng là 80% 5) Xác suất ngẽn (cho cả Voice và Non-voice) là 0.01 6) Xác suất mất tế bào là 10E-10 Yêu cầu về dung lượng truyền dẫn và số lượng cổng ATM đối với dịch vụ thoại Bảng 2-10 là kết quả yêu cầu về dung lượng truyền dẫn, số kênh và số lượng cổng ATM cần thiết đối với dịch vụ thoại. Từ Đến Số kênh (circuit) Dung lượng TD (Mbps) Số lượng Cổng ATM (155Mbps) TTCM R&D 1848 147.84 4 R&D TTCM 1848 147.84 4 R&D LD 1848 147.84 4 LD R&D 1848 147.84 4 Ghi chú: LD: Mạng đường dài (long distance) Bảng 2-10: Yêu cầu về dung lượng truyền dẫn và số lượng cổng ATM cần thiết đối với dịch vụ thoại (năm 2010) Yêu cầu lưu lượng truyền dẫn giữa các nút của dịch vụ băng rộng Bảng 2-11 chỉ ra yêu cầu về lưu lượng truyền dẫn băng rộng giữa các nút trong khu công nghệ cao Hoà Lạc. Từ Đến Dung lượng (Mbps) TT TT 102.4757 TT R&D 311.9815 R&D TT 311.261 R&D R&D 322.579 R&D NCC 311.9815 R&D KDDT 482.5081 R&D HiTECH 785.7391 NCC R&D 311.9815 NCC NCC 102.4757 KDDT R&D 483.0045 KDDT KDDT 194.029 HiTECH R&D 788.3843 HiTECH HiTECH 814.7219 HiTECH DTM 758.9195 DTM HiTECH 761.5303 DTM DTM 468.2736 R&D LD 385.9697 LD R&D 385.9697 Bảng 2-11: Yêu cầu về lưu lượng truyền dẫn giữa các nút của dịch vụ băng rộng năm 2010 Yêu cầu đối với cổng ATM tại từng nút cho dịch vụ băng rộng Nút Đi/đến Loại cổng Số lượng DTM OUT 155M 5 DTM IN 155M 5 HiTECH OUT 155M 9 HiTECH IN 155M 9 KDDT OUT 155M 4 KDDT IN 155M 4 NCC OUT 155M 4 NCC IN 155M 4 R&D OUT 155M 15 R&D IN 155M 15 TT OUT 155M 4 TT IN 155M 4 Ghi chú: IN: đến; OUT: đi Bảng 2-12: Yêu cầu về số lượng cổng ATM tại các nút đối với dịch vụ băng rộng năm 2010 Hình 2-2 là kết quả đầu ra của chương trình STAND thể hiện lưu lượng của các dịch vụ băng rộng trong nội vùng khu công nghệ cao Hoà Lạc. Hình 2-3 là dung lượng truyền dẫn đối với dịch vụ băng rộng xuất phát từ Hoà Lạc (thông qua gateway R&D) tới mạng đường dài. Chú ý rằng lưu lượng ghi trên các kết nối là tổng lưu lượng vào và ra của kết nối đó. Hình 2-2: Dung lượng truyền dẫn đối với các dịch vụ băng rộng từ gateway R&D đến mạng đường dài Hình 2-3: Dung lượng truyền dẫn đối với các dịch vụ băng rộng ở khu công nghệ cao Hoà Lạc Tổng hợp kết quả Bảng 2-13 đưa ra kết quả tổng hợp về số lượng cổng ATM, chủng loại (chỉ sử dụng dụng loại 155M) và dung lượng truyền dẫn (tính theo Mbps) của dịch vụ băng rộng và dịch vụ thoại ở khu công nghệ cao Hoà Lạc. Đi Đến Số lượng cổng ATM tại Gateway R&D (155M) 19 19 Dung lượng kết nối TD tại Gateway R&D->LD (Mpbs) 533.8097 533.8097 Bảng 2-13: Kết quả tổng hợp về số lượng cổng ATM và dung lượng truyền dẫn của khu công nghệ cao Hoà Lạc KẾT LUẬN Theo kết quả dự báo nhu cầu và tính toàn của chương trình thiết kế mạng B-ISDN khu vực dân cư hẹp STAND thì khu vực công nghệ cao Hoà lạc trong giai đoạn 1 (đến 2010) chỉ cần thiết phải thiết lập 02 nút tổng đài ATM cỡ trung bình (số lượng cổng 155Mb/s không lớn, xem chi tiết bảng 2-12) tại khu R&D và HiTech, các điểm tập trung hay truy nhập bao gồm: Khu trung tâm TT, Khu đô thị mới DTM, Khu nhà ở cao cấp NCC, Khu kinh doanh đô thị KĐT, Khu trung tâm chuyển mạch TTCM. Như vậy trong giai đoạn đầu sẽ cùng tồn tại 02 mạng: một mạng chuyển mạch PSTN cung cấp các dịch vụ thoại, di động và một mạng cho các dịch vụ số liệu, dịch vụ băng rộng. Sau giai đoạn này mạng chuyển mạch kênh dần đựoc kết hợp với mạng số liệu và cuối cùng chỉ tồn tại một mạng duy nhất đó là mạng B-ISDN gồm các điểm chuyển mạch và truy nhập như đã trình bày trong hình 2-2. Các dịch vụ được triển khai trong khu công nghệ cao Hoà lạc bao gồm: Dịch vụ Video: trong đó có VideoConference và Video theo yêu cầu Dịch vụ trên cơ sở IP: Truy nhập Web, FTP, E-Mail, thương mại điện tử Dịch vụ cho thuê liên kết kênh ảo VCC hay liên kết đường ảo VPC. Trên đây là một số kết quả mang tính định hướng cho hạ tầng cơ sở thông tin khu công nghệ cao Hoà lạc. So sánh với mục tiêu lâu dài và yêu cầu về hạ tầng thông tin của khu vực, phương án mà nội dung này đưa ra giải quyết được cơ bản các yêu cầu này. Tuy nhiên cần có những nghiên cứu sâu hơn để có cơ sở cho việc thiết kế và xây dựng được cấu hình mạng chi tiết cho toàn bộ khu vực cũng như cho những nút mạng trong khu vực. TÀI LIỆU THAM KHẢO Qui hoạch mạng viễn thông quốc gia Nghiên cứu tiếp thu công nghệ tiên tiến để thiết lập và tổ chức khai thác thử mạng thông tin liên kết số đa dịch vụ băng rộng B-ISDN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1054.doc
Tài liệu liên quan