Độ chênh lệch dự báo việc làm so với
số liệu thực tế năm 2008 là 45387,0 –
45037,2 = 349,8 (nghìn người). Kết quả dự
báo cho thấy tốc độ tăng việc làm có xu
hướng giảm.
Qua các mô hình dự báo tăng trưởng và
việc làm trên chúng ta nhận thấy trong tương
lai gần tốc độ tăng trưởng kinh tế có xu
hướng tăng (từ 6,46% lên 7,51%) làm cho số
việc làm của cả nước gia tăng, song tốc độ
tăng việc làm lại có xu hướng giảm (từ 2,75%
xuống 2,46%). Điều này gợi mở cho các nhà
làm chính sách phải có những giải pháp tạo
việc làm để duy trì tốc độ trưởng tăng việc
làm, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và ổn định an sinh xã hội.
Độ chênh lệch của dự báo so với số liệu
thực tế phản ánh tính chính xác của dự báo.
Bởi vì dự báo được hình thành trước khi số
liệu thực tế xảy ra, vì vậy tính chính xác của
dự báo chỉ có thể đánh giá sau khi thời gian
đã qua đi. Nếu dự báo càng gần với số liệu
thực tế, chúng ta nói dự báo có độ chính xác
cao và lỗi trong dự báo càng thấp.
Để kết luận, chúng ta thấy dự báo là
một khoa học, để làm được dự báo chúng ta
phải có trình độ chuyên môn, trình độ lý luận
và thực tiễn, đồng thời phải có thông tin
trung thực, khách quan và bản thân việc dự
báo cũng phải trung thực, khách quan. Ngày
nay, khi thế giới rơi vào khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, tình hình
diễn biến rất nhanh, rất phức tạp và khó
lường, thì dự báo lại càng quan trọng hơn
nữa. Dự báo đúng thì việc xác định mục tiêu
mới có cơ sở và giải pháp đề ra mới phù
hợp. Dự báo sai thì mục tiêu sẽ sai, giải
pháp sẽ không phù hợp, chẳng những ta
không cải thiện được tình hình mà còn làm
cho tình hình xấu thêm. Nhưng để dự báo
đúng không dễ, chưa nói đến là rất khó khăn
và đúng đắn. Muốn dự báo đúng, có hai vấn
đề đặt ra, đó là phải có thông tin đúng và
phải lường định đúng các yếu tố tác động
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 266 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dự báo việc làm theo tăng trưởng kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Th«ng tin Khoa häc Thèng kª 44
Dù b¸o viÖc lµm theo t¨ng tr−ëng kinh tÕ
TS. Phạm Đăng Quyết(*)
(*) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
ho đến nay đã có nhiều nghiên
cứu, đặc biệt là các nghiên cứu
thực nghiệm cho thấy sự tác động của tăng
trưởng kinh tế tới việc làm theo những cách
thức khác nhau tùy thuộc vào sự thay đổi
liên tục của tăng trưởng và mức độ tiên liệu
một cách toàn diện về tăng trưởng. Cũng có
nhiều phương pháp tiếp cận trong phân tích
và dự báo việc làm. Ở đây, chúng ta sẽ sử
dụng mô hình kinh tế lượng để dự báo việc
làm của cả nước theo sự biến động của
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, chỉ
tiêu tổng sản phẩm trong nước (GDP) được
dùng để đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Trước tiên chúng ta sẽ dự báo tăng trưởng
kinh tế (GDP) theo biến thời gian; sau đó sẽ
xác định hàm hồi quy với biến phụ thuộc là
số việc làm của cả nước và biến giải thích là
giá trị GDP. Sử dụng Chương trình phân
tích thống kê SPSS ta tìm các hàm hồi quy
phản ánh sự biến động của GDP qua thờì
gian và sự biến động của việc làm theo giá
trị GDP và lựa chọn hàm hồi quy nào có sai
số chuẩn nhỏ nhất làm mô hình dự báo.
Trước tiên chúng ta thu thập số liệu về
tăng trưởng kinh tế (GDP) và việc làm cả
nước từ nguồn Niên giám Thống kê:
Bảng 1. Tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994
và việc làm cả nước năm 1990 - 2008
GDP Việc làm
Năm Tổng số
(Tỷ đồng)
Tốc độ tăng trưởng
(%)
Tổng số
(Nghìn người)
Tốc độ tăng
(%)
1990 131968 5,09 29412,3
1991 139634 5,81 30134,6 2,46
1992 151782 8,70 30856,3 2,39
1993 164043 8,08 31579,4 2,34
1994 178534 8,83 32303,4 2,29
1995 195567 9,54 33030,6 2,25
1996 213833 9,34 33760,8 2,21
1997 231264 8,15 34493,3 2,17
1998 244596 5,76 35232,9 2,14
1999 256272 4,77 35975,8 2,11
2000 273666 6,79 37609,6 4,54
2001 292535 6,89 38562,7 2,53
2002 313247 7,08 39507,7 2,45
C
chuyªn san dù b¸o 45
GDP Việc làm
Năm Tổng số
(Tỷ đồng)
Tốc độ tăng trưởng
(%)
Tổng số
(Nghìn người)
Tốc độ tăng
(%)
2003 336242 7,34 40573,8 2,70
2004 362435 7,79 41586,3 2,50
2005 393031 8,44 42526,9 2,26
2006 425373 8,23 43338,9 1,91
2007 461443 8,48 44171,9 1,92
Sơ bộ 2008 490191 6,23 45037,2 1,96
Nguồn: Niên giám Thống kê và số liệu thống kê chủ yếu năm 2009, Tổng cục Thống kê.
Kết quả tính toán hồi quy GDP theo thời gian cho thấy hàm mũ (Exponential) có sai số
chuẩn nhỏ nhất (0.02) và hệ số tương quan R = 0.999 biểu lộ mối liên hệ là chặt chẽ. Hàm
xu thế này cho biết tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau.
Model Summary
R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
.999 .998 .998 .020
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 2.987 1 2.987 7661.751 .000
Residual .007 17 .000
Total 2.994 18
Coefficients
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
B Std. Error Beta t Sig.
Case Sequence .072 .001 .999 87.531 .000
(Constant) 124152.391 1170.759 106.044 .000
The dependent variable is ln(GDP).
Kiểm định F cho thấy hồi quy (Regression) có ý nghĩa thống kê; kiểm định t cho thấy hệ
số hồi quy (B) cũng có ý nghĩa thống kê (mức ý nghĩa thống kê rất nhỏ Sig. ≈ 0). Mô hình dự
báo GDP theo thời gian là hàm mũ tt bay .ˆ = .
Kết quả dự báo được tính toán bằng cách ngoại suy phương trình hồi quy
ht
ht bay
+
+ = .ˆ .
Th«ng tin Khoa häc Thèng kª 46
Bảng 2. Kết quả dự báo tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994 năm 2008 - 2015
GDP
Năm Tổng số
(Tỷ đồng)
Tốc độ tăng trưởng
(%)
2007 461443
2008 491274 6,46
2009 528159 7,51
2010 567812 7,51
2011 610443 7,51
2012 656275 7,51
2013 705548 7,51
2014 758519 7,51
2015 815469 7,51
Độ chênh lệch của dự báo GDP so với số liệu thực tế năm 2008 là 491274 – 490191 =
1083 (tỷ đồng). Đồng thời kết quả dự báo cũng cho biết tốc độ tăng trưởng kinh tế có xu
hướng tăng, năm 2009 ước tính là 7,51% cao hơn so với mục tiêu tăng trưởng GDP 6,5%
năm 2009 đã được Quốc hội và Chính phủ đặt ra.
Tiếp theo, ta tìm hàm hồi quy việc làm theo GDP với sự trợ giúp bởi chương trình phần
mềm SPSS. Kết quả hồi quy cho thấy hàm luỹ thừa (Power) có sai số chuẩn nhỏ nhất
(0.013) với hệ số tương quan R = 0.996.
Power
Model Summary
R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
.996 .992 .992 .013
The independent variable is GDP-dubao.
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression .337 1 .337 2153.928 .000
Residual .003 17 .000
Total .340 18
The independent variable is GDP-dubao.
Coefficients
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
B Std. Error Beta t Sig.
ln(GDP-dubao) .336 .007 .996 46.410 .000
(Constant) 558.368 50.316 11.097 .000
The dependent variable is ln(VL).
chuyªn san dù b¸o 47
Kiểm định F cho thấy hồi quy có ý nghĩa thống kê; kiểm định t cho thấy hệ số hồi quy
cũng có ý nghĩa thống kê (mức ý nghĩa thống kê rất nhỏ Sig. ≈ 0). Mô hình dự báo việc làm
theo GDP là hàm luỹ thừa bx xay .ˆ = .
Kết quả dự báo được tính toán bằng cách ngoại suy phương trình hồi quy luỹ thừa trên.
Bảng 3. Kết quả dự báo việc làm cả nước năm 2008 - 2015
Việc làm
Năm Tổng số
(Nghìn người)
Tốc độ tăng
(%)
2007 44171,9
2008 45387,0 2,75
2009 46537,9 2,54
2010 47682,6 2,46
2011 48855,5 2,46
2012 50057,2 2,46
2013 51288,4 2,46
2014 52550,0 2,46
2015 53842,6 2,46
Độ chênh lệch dự báo việc làm so với
số liệu thực tế năm 2008 là 45387,0 –
45037,2 = 349,8 (nghìn người). Kết quả dự
báo cho thấy tốc độ tăng việc làm có xu
hướng giảm.
Qua các mô hình dự báo tăng trưởng và
việc làm trên chúng ta nhận thấy trong tương
lai gần tốc độ tăng trưởng kinh tế có xu
hướng tăng (từ 6,46% lên 7,51%) làm cho số
việc làm của cả nước gia tăng, song tốc độ
tăng việc làm lại có xu hướng giảm (từ 2,75%
xuống 2,46%). Điều này gợi mở cho các nhà
làm chính sách phải có những giải pháp tạo
việc làm để duy trì tốc độ trưởng tăng việc
làm, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và ổn định an sinh xã hội.
Độ chênh lệch của dự báo so với số liệu
thực tế phản ánh tính chính xác của dự báo.
Bởi vì dự báo được hình thành trước khi số
liệu thực tế xảy ra, vì vậy tính chính xác của
dự báo chỉ có thể đánh giá sau khi thời gian
đã qua đi. Nếu dự báo càng gần với số liệu
thực tế, chúng ta nói dự báo có độ chính xác
cao và lỗi trong dự báo càng thấp.
Để kết luận, chúng ta thấy dự báo là
một khoa học, để làm được dự báo chúng ta
phải có trình độ chuyên môn, trình độ lý luận
và thực tiễn, đồng thời phải có thông tin
trung thực, khách quan và bản thân việc dự
báo cũng phải trung thực, khách quan. Ngày
nay, khi thế giới rơi vào khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, tình hình
diễn biến rất nhanh, rất phức tạp và khó
lường, thì dự báo lại càng quan trọng hơn
nữa. Dự báo đúng thì việc xác định mục tiêu
mới có cơ sở và giải pháp đề ra mới phù
hợp. Dự báo sai thì mục tiêu sẽ sai, giải
pháp sẽ không phù hợp, chẳng những ta
không cải thiện được tình hình mà còn làm
cho tình hình xấu thêm. Nhưng để dự báo
đúng không dễ, chưa nói đến là rất khó khăn
và đúng đắn. Muốn dự báo đúng, có hai vấn
đề đặt ra, đó là phải có thông tin đúng và
phải lường định đúng các yếu tố tác động.
(tiếp theo trang 52)
Th«ng tin Khoa häc Thèng kª 52
Kết luận: Từ phân tích trên có thể nhận
thấy, kinh tế Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào
xăng dầu nhập khẩu, điều này làm hoạt
động của nền kinh tế cũng như các ngành
kém hiệu quả và thậm chí tăng trưởng kinh
tế còn suy giảm khi giá xăng dầu thế tăng.
Việc điều chỉnh giá dầu còn có tác động dây
truyền tác động lên mặt bằng giá cả chung
đặt việc điều hành kinh tế vào thế bị động.
Vì thế, trong ngắn hạn, nên giảm thuế nhập
khẩu thay vì việc tăng giá bán lẻ xăng dầu.
Cũng cần có những biện pháp dài hạn, để
làm giảm mức độ phụ thuộc vào xăng dầu
thành phẩm nhập khẩu như sử dụng hiệu
quả các nhà máy lọc dầu đang xây dựng,
lập quỹ dự phòng, hay kho dự trữ để tránh
biến động giá cả có tác động tiêu cực đến
nền kinh tế... ■
(1) Tính toán dựa trên những mô phỏng các
nghiên cứu trong khuôn khổ Dự án MIMAP, do
IDRC (Canada) tài trợ.
Tài liệu tham khảo
1. Dự án MIMAP, báo cáo “Đánh giá tác động
của tự do hóa thương mại đến phân phối thu
thập các nhóm dân cư Việt Nam” tháng
8/2003.
2. Niên giám thống kê các năm, Tổng cục Thống
kê.
3. Bảng I/O 2000, Tổng cục Thống kê; Bảng I/O
2005, Bùi Trinh và nhóm tác giả, Tổng cục
Thống kê.
4. Các trang web điện tử của Tổng cục Thống
kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, vneconomy...
DỰ BÁO VIỆC LÀM THEO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ... (tiếp theo trang 47)
Qua ví dụ minh hoạ trên ta hiểu rõ các
dự báo không mang tính chính xác hoàn
toàn nhưng cũng phản ánh được xu hướng
của các biến động kinh tế. Ở nước ta, dự
báo kinh tế thường được thể hiện thông
qua các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm, 5 năm và các quy hoạch, chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội dài hạn. Tuy
nhiên, cơ sở để đề ra các chỉ tiêu kinh tế
cho các kế hoạch trên thường mang nặng
tính chủ quan và cảm tính là nhiều, thường
thiếu các cơ sở khoa học để luận giải cho
các chỉ tiêu đề ra. Điều này có thể nhận
thấy qua sự khác biệt lớn của các số liệu
thực tế diễn ra sau đó so với các số liệu dự
báo. Do đó, việc nghiên cứu tìm kiếm các
phương pháp dự báo thích hợp là một việc
làm quan trọng ■
Tài liệu tham khảo
1. Minh Đức, Kịch bản tăng trưởng kinh tế
Việt Nam 2009?,
kich-ban-tang-truong-kinh-te-viet-nam-2009.htm
2. Nguyễn Công My (2008), Dự báo chính
tắc về tăng trưởng kinh tế vĩ mô, Tạp chí Kinh tế
và Dự báo, Số 19, 10/2008.
3. Nguyễn Văn Phúc, Các phương pháp dự
báo kinh tế và khả năng áp dụng cho thành phố
Hồ Chí Minh,
?idcha=2415&cap=4&id=2416
4. Vũ Quang Việt, Dự báo hay thực thi
nghiêm chỉnh việc công bố thông tin?,
Cục Thống kê Liên hợp quốc - New York,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- du_bao_viec_lam_theo_tang_truong_kinh_te.pdf