Dự phòng đột quỵ não ở bệnh nhân rung nhĩ không có bệnh van tim vai trò của doac từ những bằng chứng mới
Giải pháp chung trong cấp cứu nhằm giảm nguy cơ chảy máu cho
bệnh nhân sử dụng NOACs.
Áp dụng cùng phương pháp với bệnh nhân đang điều trị bằng VKA
Ngoại trừ Vitamin K, không hoá giải được kháng đông trên những bệnh nhân sử dụng thuốc kháng đông đường uống thế hệ
mới (NOACs)
Phẫu thuật khẩn Chảy máu không kiểm soát
Xác định nơi chảy máu
Nếu cần:
- Phẫu thuật cầm máu
- Bù dịch hoặc truyền máu
Vai trò của Chất Hóa Giải trên bệnh nhân đột quỵ đang sử dụng
DOACs
Cho phép điều trị tiêu sợi huyết rtPA bị đột quỵ cấp
Giúp giảm nguy cơ gia tang khối máu tụ trên các BN đang sử dụng
DOACS
Chất hóa giải làm tăng thêm lợi ích và độ an toàn cho các BN đột quỵ
25 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự phòng đột quỵ não ở bệnh nhân rung nhĩ không có bệnh van tim vai trò của doac từ những bằng chứng mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ NÃO Ở BN RUNG NHĨ KHÔNG
CÓ BỆNH VAN TIM
VAI TRÒ CỦA DOAC TỪ NHỮNG BẰNG CHỨNG MỚI
TS. BS. NGUYỄN HUY THẮNG
Sau Warfarin, thuốc kháng đông đường uống thế hệ mới (NOACs) đã trở thành một
cuộc cách mạng trong việc bảo vệ bệnh nhân khỏi các căn bệnh về huyết khối.
• Trong các nghiên cứu lâm sàng NOACs
đã chứng minh sự ưu thế vê ̀ hiệu quả
va ̀ an toàn so với warfarin1–5
• Phân tích tổng hợp từ các nghiên cứu
cho thấy NOACs:
− Giảm nguy cơ đột quỵ/ thuyên tắc hê ̣
thống, chảy máu nặng, va ̀ xuất huyết
nội sọ trong phòng ngừa đột quỵ ở
bệnh nhân rung nhĩ6
− Hiệu quả tương đương va ̀ giảm
nguy cơ chảy máu nặng trong điều
trị VTE cấp7
SE, systemic embolism
1. Connolly et al. N Engl J Med 2010; 2. Connolly et al. N Engl J Med 2014; 3. Patel et al. N Engl J Med 2011;
4. Granger et al. N Engl J Med 2011; 5. Giugliano et al. N Engl J Med 2013; 6. Ruff et al. Lancet 2013;
7. van Es et al. Blood 2014
3
Thuốc kháng đông không phải là nguyên nhân gây chảy máu nhưng
có liên quan đến việc chảy máu.
Normal
haemostasis
Chảy máu tối thiểu
Gia tăng chảy máu dẫn đến giảm thể tích và giảm
khả năng sinh tồn
Sự có mặt của kháng đông
Việc cầm máu không hiệu quả
Bệnh nhân sử dụng thuốc kháng đông có khả năng cầm máu kém, điều này ảnh hưởng đến các biến cố
chảy máu do vỡ mạch máu hoặc tổn thương mô
(chấn thương, phình mạch hoặc phẫu thuật)
Vỡ mạch máu
hoặc
tổn thương mô
Chất đối kháng tác dụng nhanh giải trừ hiệu quả kháng đông là giải
pháp trong những trường hợp khẩn cấp
12References are provided in slide notes
Phẫu thuật khẩn Chảy máu không
kiểm soát
Trong khi chất đối kháng chuyên biệt có thê ̉ giải trừ hiệu quả kháng đông, nhưng phương pháp khác (vd phẫu thuật, dung dịch
thay thế) sẽ vẫn cần thiết để khắc phục nguồn cơn gây chảy máu và hệ quả của nó.
Một tác nhân đối kháng có thê ̉ giải trừ NOAC
trong những trường hợp đặc biệt
Bệnh nhân sử dụng kháng đông có thê ̉ phải trải qua phẫu thuật
hoặc can thiệp khẩn.
6Pollack et al. N Engl J Med 2017
Thông thường nhu cầu phẫu thuật khẩn không liên quan đến việc sử dụng thuốc kháng đông
Phẫu thuật khẩn có thê ̉ trở nên cần thiết bởi
những lý do khác nhau
Nguy cơ ở bệnh nhân rung nhi ̃ đặc biệt cao hơn
bình thường
Bệnh lý bụng cấp tính (vd viêm ruột thừa)
Thoát vị
Gãy xương
Nhiễm trùng
Đặt stent khẩn trong hội chứng vành cấp
Ly giải huyết khối khẩn cấp ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu
Suy thận cấp
Đặt máy tạo nhịp
CASE 1
• BN nữ 82 tuổi, nhập viện giờ thứ 2 sau khi đột
ngột liệt ½ thân P, không nói được.
• NIHSS 20 điểm: lơ mơ, liệt ½ thân P 0/5, xoay
mắt đầu sang T, mất ngôn ngữ toàn bộ.
• Tiền căn rung nhĩ, đang sử dụng sintrom, INR
nhập viện 1.3
Can We Treat Stroke Patients on
Anticoagulation with IV Thrombolysis ?
• Current use of anticoagulant with INR >1.7 or
PT >15 seconds
AHA/ASA Guidelines
• Current use of anticoagulant with INR >1.3
ESO Guidelines
Nếu BN đang sử dụng Noacs?
Chỉ định rtPA TM?
10
1. Thời điểm liều kháng đông mới cuối cùng?
Chỉ định rtPA TM vẫn có thể cân nhắc
Người nhà khẳng định
BN không uống liều cuối
cùng vào buổi sáng
2. Các XN đánh giá chức năng đông máu loại
trừ hiệu lực của thuốc kháng đông ?
IV Thrombolysis in Patients on Noacs
Rivaroxaban
IV thrombolysis may consider if TT, ECT or
aPTT not exceeding the ULN according to
the local reference range
• The use of intravenous rtPA in patients taking direct
thrombin inhibitors or direct factor Xa inhibitors
may be harmful and is not recommended unless
sensitive laboratory tests such as aPTT, INR, platelet
count, and ECT, TT, or appropriate direct factor Xa
activity assays are normal, or the patient has not
received a dose of these agents for >2 days
(Class III; Level of Evidence C). (New recommendation)
Connolly et al, ACC congress, Orlando, March 2018; Pollack et al, N Engl J Med
2017;377:431-41.
13
Idarucizumab và Andexanet có thể hóa giải Dabigatran or Rivaroxaban
Rivaroxaban
N=75
Apixaban
N=105
Dabigatran
N=485
Unbound factor Xa inhibitor:
Test Result
TT(s), INR
aPTT (s)
CrCl (mL/min)
Patients with
ischaemic stroke
On Dabigatran or Rivaroxaban
• last intake 3.5 hours ago
Onset of symptoms:
2.5 hours before admission
No contraindications for
thrombolysis
BP: 160/85 mmHg
NIHSS: 11
Brain Ct scan or MRI monitoring
• No signs of new infarction ?
• No haemorrhagic complications ?
Admission
IV
Idarucizumab
or Andexanet
given
20 min 5 min
rt-PA
Bolus
Re-start of
antithrombotic therapy:
OAC: Dabigatran or Xarelto
After 3 daysNext day
Idarucizumab và Andexanet có thể hóa giải Dabigatran or Rivaroxaban
Thromboectomy
Cases of idarucizumab use are being collected from German stroke centres
15
Kermer P et al. Int J Stroke 2017; Diener H-C et al. ESOC 2017; Grond M et al. ESOC 2017
22 stroke
centres
Baseline characteristics
Clinical findings
Coagulation parameters
Imaging diagnostics
Clinical course
Status on discharge
Retrospective study
Jan 2016 – March 2017
30 cases of acute
ischaemic stroke
19 cases of intracranial
haemorrhage
Hầu hết bệnh nhân cải thiện triệu chứng và chức năng thần kinh khi được
chỉ định tiêu sợi huyết sau chỉ định idarucizumab
16
*The NIHSS score was not available for two patients at discharge
mRS, modified Rankin Scale; NIHSS, the National Institutes of Health Stroke Scale
Diener H-C et al. ESOC 2017
NIHSS score*
(stroke severity)
mRS score
(disability)
Không xuất hiện biến chứng xuất huyết và việc hóa giải bằng idarucizumab giúp bệnh nhân có thêm
lợi ích từ hiệu quả của thuốc tiêu sợi huyết
• Ngưng kháng đông
• Lọc thận.
• Tiến hành định tính và định lượng kháng đông để xác định sự có mặt của thuốc kháng đông và liệu rằng có
ảnh hưởng đến chảy máu hay không?*
Giải pháp chung trong cấp cứu nhằm giảm nguy cơ chảy máu cho
bệnh nhân sử dụng NOACs.
Không có phương pháp dùng để đánh giá nhằm quyết định việc chỉ định Idarucizumab.
Pradaxa®: EU SPC, 2016
Áp dụng cùng phương pháp với bệnh nhân đang điều trị bằng VKA
Ngoại trừ Vitamin K, không hoá giải được kháng đông trên những bệnh nhân sử dụng thuốc kháng đông đường uống thế hệ
mới (NOACs)
Phẫu thuật khẩn Chảy máu không kiểm soát
Xác định nơi chảy máu
Nếu cần:
- Phẫu thuật cầm máu
- Bù dịch hoặc truyền máu
Trì hoãn phẫu thuật/can thiệp
nếu có thể
BN nam 82 tuổi, xuất huyết não khi đang sử dụng kháng
Vit K warfarin with an INR of 3.8
9h45 10h57
PCC-administration was not associated with a reduced rate of hematoma enlargement
in NOAC-related ICH
Lancet Neurol 2016
Characteristics of 19 dabigatran-treated patients
with intracranial haemorrhage
23
ICB, intracerebral bleeding; SAH, subarachnoid haemorrhage; SDH, subdural haematoma
Grond M et al. ESOC 2017
Pt
no
Sex Age,
yrs
Dose,
mg BID
Indication
for OAC
ICH
type
CrCl,
mL/min
1 M 71 150 NVAF SAH 90.8
2 M 56 150 NVAF ICB 104.8
3 F 86 110 NVAF ICB 59.8
4 F 78 150 NVAF ICB NA
5 F 83 110 NVAF SDH 112.0
6 M 78 110 NVAF SDH 75.0
7 F 82 110 NVAF ICB
pons
NA
8 F 74 110 NVAF ICB 66.8
9 M 76 110 NVAF ICB 64.6
Pt
no
Sex Age,
yrs
Dose,
mg BID
Indication
for OAC
ICH type CrCl,
mL/min
10 M 83 110 NVAF ICB 69.0
11 F 73 150 NVAF ICB 58.0
12 M 65 150 NVAF SDH
bilateral
108.0
13 M 62 150 NVAF SAH 93.5
14 F 81 110 NVAF ICB 65
15 M 84 110 NVAF SDH NA
16 M 68 150 NVAF SDH NA
17 M 74 110 NVAF ICB 63.8
18 M 88 110 NVAF ICB 62
19 M 85 110 NVAF SDH 58
Mean age: 76.2 years; 15/19 patients had CrCl >50 mL/min
No haematoma growth observed in 15 of 19 patients
in follow-up CT
24Grond M et al. ESOC 2017
On admission
At 10 hours after admission
At 12 weeks: shows complete resorption
On admission
At 2 days after insertion of an external ventricular drain
At 3 weeks: shows resorption
Example case 1 – CT scans
Example case 2 – CT scans
Most patients experienced improvement in neurological status and physical function after
idarucizumab administration
25
*The NIHSS score for two patients at admission and one patient at discharge was not available
Grond M et al. ESOC 2017
NIHSS score*
(stroke severity)
mRS score
(disability)
As it has the potential to prevent haematoma growth, reversing anticoagulation with idarucizumab
may have aided neurological and functional improvement
At discharge, mRS score was 0–3 in 15/19 patients.
One patient died (presenting with 134.5 mL haematoma volume)
Vai trò của Chất Hóa Giải trên bệnh nhân đột quỵ đang sử dụng
DOACs
26
rtPA, recombinant tissue plasminogen activator
1. Xian Y et al. Circulation 2017; 2. Actilyse SPC, 2017; 3. Kermer P et al. Int J Stroke 2017
Cho phép điều trị tiêu sợi huyết rtPA bị đột quỵ cấp
Giúp giảm nguy cơ gia tang khối máu tụ trên các BN đang sử dụng
DOACS
Chất hóa giải làm tăng thêm lợi ích và độ an toàn cho các BN đột quỵ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
du_phong_dot_quy_nao_o_benh_nhan_rung_nhi_khong_co_benh_van.pdf