Ebook Đồng thuận 2019 của Ehra về rối loạn nhịp không triệu chứng và nhanh thất
Các đồng thuận về đốt nhanh thất
1. Nhanh thất từ buồng tống thất (phải / trái)
2. Nhanh thất không từ buồng tống thất
3. Nhanh thất trên bệnh tim thiếu máu cục bộ
4. Nhanh thất trên bệnh tim không do thiếu máu cục bộ
5. Nhanh thất phân nhánh và nhanh thất vào lại nhánh
6. Nhanh thất trên bệnh tim bẩm sinh
7. Ngoại tâm thu thất có kèm hay không rối loạn chức năng thất tráiNgoại tâm thu thất
có kèm hay không rối loạn chức năng thất trái
Mức
khuyến
cáo
Mức
chứng
cứ
Khuyến cáo
I B-R 1. Đốt điện bằng catheter được khuyến cáo đối với bệnh cơ tim nghi ngờ do NTTT thường xuyên
đơn dạng khi điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp không hiệu quả, không dung nạp, hoặc không
ưa chuộng khi điều trị lâu dài.
IIa B-NR 2. Đốt điện bằng catheter có thể có lợi trên bệnh tim cấu trúc mà nghi ngờ NTTT thất thường
xuyên góp phần làm nặng thêm bệnh cơ tim và điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp không hiệu
quả, không dung nạp, hoặc không ưa chuộng khi điều trị lâu dài.
IIa B-NR 3. Đốt điện bằng catheter có thể có lợi cho BN rung thất kháng trị với thuốc chống loạn nhịp khởi
phát từ 1 dạng ngoại tâm thu thất.
IIa C-LD 4. Đốt điện bằng catheter có thể có lợi cho BN không đáp ứng với điều trị CRT vì ngoại tâm thu
thất thường xuyên dù đã điều trị nội khoa.TÓM TẮT
1. Rối loạn nhịp không triệu chứng:
• Cần đánh giá kỹ xem BN thật sự không triệu chứng hay đã thích nghi với triệu
chứng
• Thăm dò điện sinh lý để đánh giá nguy cơ
• Ngoại tâm thu thất, nhanh thất không triệu chứng: cần được đánh giá kỹ về
gánh nặng (Holter ECG) và chức năng tim.
2. Nhanh thất: chỉ định đốt ngày càng mở rộng đối với các loại nhanh
thất, cả trên tim cấu trúc bình thường, trên nền bệnh tim thiếu máu cục
bộ, không do thiếu máu cục bộ, tim bẩm sinh.
84 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ebook Đồng thuận 2019 của Ehra về rối loạn nhịp không triệu chứng và nhanh thất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒNG THUẬN 2019 CỦA EHRA
VỀ RỐI LOẠN NHỊP KHÔNG TRIỆU CHỨNG
VÀ NHANH THẤT
ThS. BS. Trần Lê Uyên Phương
Khoa Điều trị Rối loạn nhịp
Bệnh viện Chợ Rẫy
2019 EHRA consensus
Quy ước khuyến cáo
Kí
hiệu
Các định nghĩa liên quan đến điều trị Đồng thuận
hướng dẫn
Kí hiệu
Bằng chứng khoa học chứng minh điều trị/quy trình có lợi
và hiệu quả. Được ủng hộ bởi ít nhất một nghiên cứu RCT
hoặc nghiên cứu quan sát mạnh và được các tác giả đồng
thuận.
Nên tiến hành
Đồng thuận và/hoặc bằng chứng khoa học cho thấy điều
trị/quy trình có nhiều hiệu quả/có ích. Có thể được ủng hộ
bằng nghiên cứu RCT trên ít bệnh nhân hoặc nghiên cứu
RCT không được ứng dung rộng rãi
Có thể tiến
hành
Bằng chứng khoa học hoặc đồng thuận không sử dụng
hoặc không khuyến cáo điều trị
Không nên tiến
hành
RỐI LOẠN NHỊP KHÔNG TRIỆU CHỨNG
Định nghĩa Yếu tố ảnh hưởng đến triệu chứng
Bệnh nhân hoàn toàn không khó
chịu gì khi rối loạn nhịp
Không có triệu chứng khi xảy ra
rối loạn nhịp
Độ dài của cơn loạn nhịp (cơn kéo dài
thường gây triệu chứng hơn)
Nguồn gốc ổ loạn nhịp (từ thất thường gây
triệu chứng hơn)
Chức năng thất trái
Bệnh đồng mắc
Tuổi bệnh nhân (bệnh nhân trẻ thường có
triệu chứng nhiều hơn)
RỐI LOẠN NHỊP KHÔNG TRIỆU CHỨNG
•Hội chứng kích thích sớm không triệu chứng
•Rung nhĩ / cuồng nhĩ không triệu chứng
•Nhịp chậm không triệu chứng
•Ngoại tâm thu thất, nhanh thất ngắn và nhanh thất kéo
dài không triệu chứng
Hội chứng kích thích sớm
• Tần suất: 0,1 – 0,3 %
• Có triệu chứng: hồi
hộp do cơn nhịp nhanh
• Không triệu chứng:
phát hiện khi kiểm tra
định kì
Hội chứng kích thích sớm: triệu chứng
Orthodromic AVRT Antidromic AVRT
Pre excited atrial fibrillation
• Nguy cơ đột tử nếu RR min < 250ms
• Xử trí: Sốc điện chuyển nhịp
• CCĐ: Amiodarone, Adenosine IV, Digoxin IV,
Diltiazem, Verapamil IV, ức chế bêta
• Chỉ định đốt điện class I
Chỉ định đốt điện class I
NHỊP NHANH DO VÒNG VÀO LẠI QUA
ĐƯỜNG PHỤ
Orthodromic AVRT Antidromic AVRT
Hội chứng kích thích sớm không triệu chứng
• Hội chứng WPW không triệu chứng: nguy cơ đột tử là 0 - 0.6%
• HC WPW có triệu chứng: nguy cơ đột tử 3 - 4%
• Đặc điểm nguy cơ cao ở BN hội chứng Wolff-Parkinson-White:
Tuổi trẻ
Thời gian trơ hiệu quả của đường dẫn truyền phụ ≤ 250 ms (nhịp nhanh tần số ≥ 250
nhịp/phút)
Khởi phát được nhịp nhanh do vòng vào lại nhĩ thất khi thăm dò điện sinh lý
Nhiều đường dẫn truyền phụ
• Tiên lượng của HC WPW phụ thuộc vào đặc tính sinh lý nội tại của đường phụ
hơn là triệu chứng
Hội chứng Wolff–Parkinson–White (WPW)
không triệu chứng: đồng thuận EHRA 2019
EHRA position paper: management of asymptomatic arrhythmias 2019
Khuyến cáo
Mức khuyến
cáo
Theo dõi lâm sàng mà không cắt đốt có thể hợp lý trên BN có đường
dẫn truyền phụ không triệu chứng, nguy cơ thấp xác định bởi cả sóng
delta xuất hiện từng lúc và thăm dò điện sinh lý không cho thấy các
đặc điểm nguy cơ cao.
Thăm dò điện sinh lý nhằm phân tầng nguy cơ có thể cân nhắc ở BN
có đường dẫn truyền phụ không triệu chứng. Có thể đốt đường phụ
nguy cơ cao không triệu chứng (thời gian trơ hiệu quả của đường dẫn
truyền phụ < 240ms, khởi phát nhịp nhanh do vòng vào lại nhĩ thất, khởi
phát rung nhĩ dẫn truyền qua đường phụ, và có nhiều đường dẫn truyền
phụ).
Hội chứng Wolff–Parkinson–White (WPW)
không triệu chứng: đồng thuận EHRA 2019
EHRA position paper: management of asymptomatic arrhythmias 2019
Khuyến cáo
Mức khuyến
cáo
Cắt đốt đường phụ ở người tham gia môn thể thao cường độ cao hoặc
vận động viên chuyên nghiệp, người có nghề nghiệp vận hành máy
móc nặng hoặc phi công.
Nên thảo luận chi tiết với BN và gia đình BN về nguyện vọng cá nhân và
chấp nhận nguy cơ, để quyết định có cắt đốt hay không điều trị một
trường hợp WPW không triệu chứng.
Hội chứng kích thích sớm: ca lâm sàng
• BN nam 76 tuổi
• Không tiền căn bệnh lý
• Trước đây hoàn toàn khỏe mạnh
• Bệnh 3 ngày, mệt, trống ngực, không nằm được lâu,
khó thở khi nằm
• Sốc điện nhiều lần không thành công
Hội chứng kích thích sớm: ca lâm sàng
Hội chứng kích thích sớm: ca lâm sàng
Hội chứng kích thích sớm: ca lâm sàng
ĐốtTrước đốt Sau đốt
RỐI LOẠN NHỊP KHÔNG TRIỆU CHỨNG
•Hội chứng kích thích sớm không triệu chứng
•Rung nhĩ / cuồng nhĩ không triệu chứng
•Nhịp chậm không triệu chứng
•Ngoại tâm thu thất, nhanh thất ngắn và nhanh thất kéo
dài không triệu chứng
Rung nhĩ và cuồng nhĩ không triệu chứng
• Rung nhĩ không triệu chứng là rung nhĩ được phát hiện tình cờ khi
đo điện tâm đồ bề mặt và kéo dài hơn 30 giây.
• Tần suất rung nhĩ không triệu chứng: không rõ, có thể từ 10 – 40%,
tùy vào dân số và phương pháp theo dõi, nhiều hơn ở người lớn
tuổi, nam giới.
• BN rung nhĩ có triệu chứng cũng có thể có những cơn rung nhĩ
không triệu chứng.
Rung nhĩ và cuồng nhĩ không triệu chứng
• Rung nhĩ không
triệu chứng: tiên
lượng kém hơn
so với RN có triệu
chứng
• Có thể do BN
không được đánh
giá nguy cơ
thuyên tắc và điều
trị phòng ngừa
• Giống như điều trị rung nhĩ có triệu chứng
• ABC pathway
Avoid stroke with Anticoagulation: dựa trên điểm CHA2DS2-VASc
Better symptom management: kiểm soát nhịp / kiểm soát tần số dựa
vào triệu chứng của BN
Cardiovascular and Comorbidity risk factor management: điều trị
THA, suy tim, ĐTĐ, ngưng thở khi ngủ, kiểm soát cân nặng.
Điều trị rung nhĩ và cuồng nhĩ không triệu chứng
Atrial fibrillation Better Care (ABC)
EHRA position paper: management of asymptomatic arrhythmias 2019
Rung nhĩ không triệu chứng Phát hiện và điều trị rung nhĩ
Tái cấu trúc nhĩ và thất
Rung nhĩ kéo dài hơn
(rung nhĩ tiến triển)
Các biến cố liên quan đến
rung nhĩ
Suy tim (mắc phải/xấu hơn)
Đột quỵ/thuyên tắc mạch hệ thống
Rối loạn chức năng thận (mắc phải/xấu hơn)
Suy giảm nhận thức/sa sút trí tuệ
Nhập viện
Tử vong
Giảm chất lượng cuộc sống
“b
a
b
ư
ớ
c
ti
ế
p
c
ậ
n
B
ir
m
in
g
h
a
m
”
Xác định bệnh nhân nguy cơ thấp
Đề nghị dự phòng đột quỵ cho
bệnh nhân có ≥1 yếu tố nguy cơ
đột quỵ; đánh giá nguy cơ xuất
huyết
Chọn kháng đông uống (VKA kiểm
soát tốt thời gian trong cửa sổ điều
trị (TTR) hoặc NOAC
Quản lý tăng huyết áp, suy
tim, ĐTĐ, thiếu máu cơ
tim, ngưng thở khi ngủ
Thay đổi lối sống (kiểm
soát cân nặng)
Cân nhắc giá trị và sở
thích của bệnh nhân
Xác định liệu rung nhĩ này có thật sự
không triệu chứng
- Hỏi bệnh sử kĩ
- Thử kiểm soát nhịp (VD chuyển nhịp trực
tiếp)
- Quản lý các TC không điển hình đã xác
nhận
Định lượng thời gian rung nhĩ
Cân nhắc đốt rung nhĩ ở một số bệnh
nhân không triệu chứng chọn lọc
(bệnh nhân trẻ, có rung nhĩ kịch phát
hoặc rung nhĩ dai dẳng)
có phải do rung nhĩ kéo kéo dài chưa
được chẩn đoán trước đó?
Cải
thiện
kết cục
Đồng thuận Mức khuyến cáo
BN rung nhĩ không triệu chứng nên được dùng kháng đông, dựa
vào nguy cơ đột quỵ tương tự như BN rung nhĩ có triệu chứng.
Cân nhắc tầm soát cho những BN nguy cơ có nguy cơ cao, BN
có điểm CHA2DS2VASc ≥ 2.
Nên khuyên BN rung nhĩ không triệu chứng thay đổi lối sống như
những BN rung nhĩ có triệu chứng.
Điều trị rung nhĩ và cuồng nhĩ không triệu chứng
Đồng thuận Mức khuyến cáo
Có thể chuyển nhịp đối với rung nhĩ dai dẳng không triệu chứng để
phân biệt liệu BN thật sự rung nhĩ không triệu chứng hay là BN đã
thích nghi với các triệu chứng của rung nhĩ.
Có thể dùng thuốc kiểm soát tần số thất cho BN rung nhĩ không
triệu chứng với đáp ứng thất nhanh nhằm giảm nguy cơ bệnh cơ
tim do nhịp nhanh.
Có thể đề xuất cắt đốt điện sinh lý cho một số BN rung nhĩ không triệu
chứng dựa trên nguyện vọng của BN sau khi được giải thích cụ thể.
Điều trị rung nhĩ và cuồng nhĩ không triệu chứng
RỐI LOẠN NHỊP KHÔNG TRIỆU CHỨNG
•Hội chứng kích thích sớm không triệu chứng
•Rung nhĩ / cuồng nhĩ không triệu chứng
•Nhịp chậm không triệu chứng
•Ngoại tâm thu thất, nhanh thất ngắn và nhanh thất kéo
dài không triệu chứng
NHỊP CHẬM KHÔNG TRIỆU CHỨNG
• Bao gồm suy nút xoang và rối loạn dẫn truyền không triệu chứng
• Quan trọng nhất là phân biệt BN thật sự không triệu chứng với BN đã quen dần
và thích nghi với nhịp chậm do tốc độ tiến triển rất chậm của bệnh.
• Holter ECG 24-48h mang lại thông tin hữu ích
• Nghiệm pháp gắng sức đánh giá khả năng tăng nhịp tim khi gắng sức cũng như bộc lộ
triệu chứng khi gắng sức.
• Nhịp chậm xoang, bloc nhĩ thất độ I và độ II Mobitz I thường gặp ở người trẻ và vận động
viên: không có ý nghĩa bệnh lý.
• Chỉ định đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn chỉ trong những trường hợp có triệu chứng với rất ít
trường hợp ngoại lệ.
NHỊP CHẬM KHÔNG TRIỆU CHỨNG
• Nhịp chậm không triệu chứng từng lúc về đêm có thể là biểu hiện của
hội chứng ngưng thở khi ngủ (20%).
• Điều trị bằng thở áp lực dương liên tục có thể làm giảm đến 80-90%
nhịp chậm trên nhóm BN này.
• Bloc nhĩ thất không triệu chứng: cần phân biệt bloc tại nút nhĩ thất hay
bloc dưới nút nhĩ thất vì chỉ bloc dưới nút nhĩ thất mới cần đặt máy tạo
nhịp vĩnh viễn thăm dò điện sinh lý để phân biệt bloc dưới His.
NHỊP CHẬM KHÔNG TRIỆU CHỨNG:
Phân biệt bloc nhĩ thất tại nút và dưới nút
Bloc tại nút nhĩ thất Bloc dưới nút nhĩ thất
(infra-nodal / infra Hisian block)
Loại bloc nhĩ thất Khoảng PR kéo dài dần trước
khi sóng P bị bloc.
Khoảng PR không thay đổi trước
khi sóng P bị bloc
Bloc nhĩ thất độ II Mobitz II
Bloc nhĩ thất độ III
Độ rộng QRS QRS hẹp QRS rộng
Thay đổi nhịp tim khi
sóng P bị bloc
Nhịp chậm khi sóng P bị bloc
(cường phó giao cảm)
Nhịp nhanh khi sóng P bị bloc
Thăm dò điện sinh lý HV bình thường HV kéo dài
CĐ đặt máy tạo nhịp Không Có
NGOẠI TÂM THU THẤT
NHANH THẤT NGẮN & NHANH THẤT DUY TRÌ
KHÔNG TRIỆU CHỨNG
NGOẠI TÂM THU THẤT
• Ngoại tâm thu thất đơn độc và rải rác có thể gặp trên BN khỏe mạnh
trên Holter ECG
• Các NTTT này có thể xuất phát từ cả thất phải và thất trái
• Cơ chế: ổ tăng tự động tính và vi vòng vào lại
• NTTT thường xuyên có thể là biểu hiện của bất thường cơ tim: thiếu
máu, thay đổi điện học, thay đổi cấu trúc.
• NTTT không triệu chứng xuất hiện trên bệnh tim cấu trúc là dấu hiệu
tiên lượng nặng.
NGOẠI TÂM THU THẤT
•PVC burden / Holter 24h: gánh nặng ngoại tâm thu thất
trên Holter
1 – 5%: thấp (low)
5 – 10%: trung bình (moderate)
10% - 15%: thường xuyên (frequent), có thể làm giảm chức
năng tâm thu thất trái gây bệnh cơ tim do rối loạn nhịp (5-
7% BN không triệu chứng có PVC burden > 10%)
> 20%: rất thường xuyên (very frequent, high), có thể làm
giảm chức năng tâm thu thất trái gây bệnh cơ tim do rối
loạn nhịp. Nguy cơ BCTDRLN tăng theo gánh nặng PVC.
NGOẠI TÂM THU THẤT
• Các yếu tố thuận lợi góp phần làm giảm chức năng thất
trái khi có ngoại tâm thu thất:
Độ rộng của phức bộ QRS ngoại tâm thu thất
NTTT từ thượng tâm mạc
NTTT gây khử cực nhĩ ngược dòng
NTTT không có khoảng nghỉ bù
PVC burden with LV dysfunction
NGOẠI TÂM THU THẤT:
Yếu tố chỉ điểm tiên lượng xấu
Có bệnh nền về cấu trúc, mạch vành hoặc hoạt động điện tim
Có nhiều hơn 2000 ngoại tâm thu thất / 24h
Ngoại tâm thu thất phức tạp (nhịp đôi, nhịp ba và nhanh thất ngắn)
Nhiều dạng phức bộ ngoại tâm thu thất
Ngoại tâm thu thất tăng số lượng khi gắng sức
Khoảng cách giữa các ngoại tâm thu ngắn (”R-trên-T”)
Ngoại tâm thu thất không phải từ buồng tống thất
Ngoại tâm thu thất với QRS rộng (thường liên quan đến bệnh cơ tim)
Cần loại trừ: bệnh tim cấu trúc, bệnh tim thiếu máu cục bộ
Đồng thuận Mức khuyến cáo
BN không triệu chứng với ngoại tâm thu thất thường xuyên (> 500 PVC / 24h)
nên được đưa đến chuyên gia nhằm đánh giá loại trừ bất kì bệnh lý tim nền về
cấu trúc, mạch vành hoặc điện học.
Ngoại tâm thu thất rất thường xuyên (>20%) là dấu hiệu chỉ điểm tử vong tim
mạch và tử vong do mọi nguyên nhân và có thể cần theo dõi tích cực
Ngoại tâm thu thất nên được điều trị ở BN nghi ngờ bệnh cơ tim do ngoại
tâm thu thất.
Điều trị BN ngoại tâm thu thất không triệu chứng nên tập trung vào bệnh lý
tim nền nhằm cải thiện tiên lượng.
ĐỒNG THUẬN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TÂM THU THẤT
KHÔNG TRIỆU CHỨNG
Đánh giá BN có >500 ngoại tâm thu thất/24h
Loại trừ nguyên nhân điện tim, mạch vành hoặc bệnh tim cấu trúc
Hình ảnh học:
Siêu âm tim
MRI tim
khác
Điện tim học:
ECG gắng sức
ECG trung bình tín hiệu
Đánh giá hình dạng ngoại tâm thu
(đơn ổ, đa ổ; nới phát ra)
Thăm dò điện sinh lý tim xâm lấn
Di truyền học:
Cân nhắc dựa trên tiền sử gia
đình, kết quả hình ảnh học
hoặc điện học
Bằng chứng của nguyên nhân nền?
Điều trị để cải thiện tiên lượng Ngoại tâm thu thất có triệu chứng?
Điều trị để cải thiện triệu chứng Số ngoại tâm thu thất > 10%
Đánh giá chức năng thất trái hàng
năm
Đánh giá bệnh lý tim mạch về lâu
dài
EHRA position paper: management of asymptomatic arrhythmias 2019
NGOẠI TÂM THU THẤT BUỒNG TỐNG THẤT TRÁI
• BN nữ 32 tuổi, 2 con
• Kiểm tra sứ khỏe, không hồi hộp
• PVC burden 50%, không có nhanh
thất ngắn
• Hỏi kỹ lại bệnh sử: mệt từ sau khi
sinh con thứ hai, nghĩ vậy là bình
thường vì mẹ nói phụ nữ sinh con thì
mất sức.
NGOẠI TÂM THU THẤT BUỒNG TỐNG THẤT TRÁI
NGOẠI TÂM THU THẤT BUỒNG TỐNG THẤT TRÁI
NGOẠI TÂM THU THẤT BUỒNG TỐNG THẤT TRÁI
SAU ĐỐT:
• Không còn ngoại tâm thu thất nào trên Holter ECG
• Bệnh nhân tái khám: sao bây giờ em thấy khỏe hơn lúc trước quá BS ơi!!
Ngoại tâm thu thất có triệu chứng
RỐI LOẠN NHỊP KHÔNG TRIỆU CHỨNG
•Hội chứng kích thích sớm không triệu chứng
•Rung nhĩ / cuồng nhĩ không triệu chứng
•Nhịp chậm không triệu chứng
•Ngoại tâm thu thất, nhanh thất ngắn và nhanh thất kéo
dài không triệu chứng
NHANH THẤT – ĐỊNH NGHĨA
Các định nghĩa
Nhanh thất ngắn Ba hoặc nhiều hơn nhịp thất liên tục, tự kết thúc trong vòng 30 giây với chu kì
100 lần/phút)
Nhanh thất ngắn đơn dạng Nhanh thất tự kết thúc trong vòng 30 giây với QRS đơn dạng
Nhanh thất ngắn đa dạng Nhanh thất tự kết thúc trong vòng 30 giây với QRS đa dạng và mỗi chu kì từ
180ms đến 600ms
Nhanh thất đơn dạng kéo dài Nhanh thất kéo dài hơn 30s hoặc kết thúc do can thiệp từ bên ngoài với QRS
đơn dạng
Nhanh thất hai hướng Nhanh thất với hình dạng từng nhịp khác nhau trên các chuyển đạo chi, thường
liên quan đến ngộ độc digoxin, các bệnh kênh ion như CPVT hoặc hội chứng
Andersen-Tawil
Xoắn đỉnh Nhanh thất đa dạng đặc trưng bởi các đỉnh phức bộ QRS xoắn quanh đường
đẳng điện, thường liên quan đến QT dài
• Điển hình: khởi đầu sau các khoảng RR theo thứ tự dài/ngắn/dài
• Không điển hình: khoảng RR ngắn, xoắn đỉnh khi sóng R trên sóng T
Nhịp tự thất gia tốc Nhịp thất chậm hơn 100 lần/phút
Đánh giá BN nhanh thất ngắn hoặc kéo dài không triệu chứng
Đánh giá đầu tay
Bệnh sử Bệnh tim mạch trước đó, THA, ngất hoặc tiền ngất, liên hệ giữa VT với gắng sức
Tiền căn gia đình Đột tử do tim, hội chứng loạn nhịp di truyền, bệnh mạch vành, bệnh cơ tim
Thuốc đang dùng Thuốc gây QT dài, thuốc chẹn kênh Na, tương tác thuốc
Vận động thể thao Dấu hiệu của bệnh tim cấu trúc hoặc suy tim
ECG 12 chuyển đạo Sóng Q, thay đổi thiếu máu, QRS kéo dài hoặc phân đoạn, QT dài hoặc ngắn, điểm J
và ST chênh lên hình vòm V1-3, tái cực sớm, sóng epsilon, hoặc T đảo ngược ở
thành trước, bên cao
Holter ECG Thời điểm xuất hiện: ngày/đêm/tác động. Tần suất và độ dài mỗi cơn
Siêu âm tim Dấu hiệu của bệnh tim cấu trúc
Xét nghiệm Điện giải đồ, chức năng thận, chức năng tuyến giáp và BNP
Nghiệm pháp gắng sức Nghi ngờ bệnh mạch vành, các triệu chứng liên quan gắng sức, khoảng QT giáp
biên, ngoại tâm thu thất khởi phát do gắng sức
Đánh giá BN nhanh thất ngắn hoặc kéo dài không triệu chứng
Đánh giá tiếp theo
Đánh giá động
mạch vành không
xâm lấn
Ít nghi ngờ bệnh động mạch vành
Chụp mạch vành Nghi ngờ nhiều bệnh động mạch vành
MRI tim Nghi ngờ bệnh tim cấu trúc như ARVC, HCM, Sarcoidosis, bất thường
bẩm sinh
Thăm dò điện sinh
lý
Khi có nhanh thất không kéo dài, bệnh động mạch vành và giảm chức
năng thất trái trung bình (EF<40%),
Nghiệm pháp dùng
thuốc
• Test Ajmaline
• Test Flecainide
Làm biểu lộ điện tim Brugada
Xét nghiệm di
truyền
Trong trường hợp rối loạn nhịp di truyền hoặc trong bối cảnh tầm soát
gia đình khi có một đột biến được xác định trong gia đình
Đồng thuận Mức khuyến cáo
BN nhanh thất ngắn không triệu chứng nên được đánh giá cẩn thận các
bệnh lý tim nền về cấu trúc, mạch vành và điện học.
Sau khi loại trừ hẹp động mạch vành cấp, chỉ định ICD trên BN nhanh thất
duy trì không do nguyên nhân đảo nghịch được có EF ≤ 35%.
Nhanh thất ngắn không triệu chứng trên BN có LVEF ≥ 40% không cần điều
trị chống loạn nhịp đặc hiệu, nhưng cần tối ưu hóa điều trị bệnh tim nền.
Nhanh thất không triệu chứng
Rối loạn nhịp không triệu chứng Điều trị
Nhanh thất đơn dạng duy trì hoặc không
duy trì
Nhanh thất đa dạng
Nếu đánh giá bệnh tim cấu trúc bằng siêu
âm, MRI tim cho kết quả bình thường: không
điều trị. Cần theo dõi chức năng thất trái
• Đốt ngoại tâm thu thất thủ phạm
• Thảo luận việc cấy ICD và/hoặc dùng
quinidine
Nhanh thất không triệu chứng
Đồng thuận về điều trị nhanh thất bằng
đốt điện với catheter
Nhanh thất: Khuyến cáo đo 12 chuyển đạo
Mức khuyến cáo Mức chứng cứ Khuyến cáo
I B-NR Đo ECG 12 chuyển đạo trong cơn nhịp
nhanh QRS rộng mỗi khi có thể
I B-NR Đo ECG 12 chuyển đạo trong nhịp xoang để
đánh giá bệnh tim nền
Nhanh thất:
Khuyến cáo đánh giá bệnh tim cấu trúc và thiếu máu cơ tim
Mức khuyến
cáo
Mức chứng
cứ
Khuyến cáo
I B-NR 1. Siêu âm tim để đánh giá cấu trúc và chức năng tim trên BN có
nhanh thất hoặc nghi ngờ nhanh thất.
IIa B-NR 2. Nếu nghi ngờ bệnh tim cấu trúc trên BN nhanh thất, sau siêu âm
tim có thể tiến hành hình ảnh học chuyên sâu để chẩn đoán bệnh tim
cấu trúc.
IIa C-EO 3. Nếu nghi ngờ bệnh tim thiếu máu cục bộ trên BN nhanh thất, cần
làm NPGS / chụp ± can thiệp mạch vành trước khi cắt đốt điện sinh lý
để tránh thiếu máu cơ tim khi khởi phát nhanh thất.
III: không có
lợi
B-NR Chỉ tái tưới máu không đủ hiệu quả để ngừa tái phát nhanh thất trên
BN nhanh thất đơn dạng
Các đồng thuận về đốt nhanh thất
1. Nhanh thất từ buồng tống thất (phải / trái)
2. Nhanh thất không từ buồng tống thất
3. Nhanh thất trên bệnh tim thiếu máu cục bộ
4. Nhanh thất trên bệnh tim không do thiếu máu cục bộ
5. Nhanh thất phân nhánh và nhanh thất vào lại nhánh
6. Nhanh thất trên bệnh tim bẩm sinh
7. Ngoại tâm thu thất có kèm hay không rối loạn chức năng thất trái
Các đồng thuận về đốt nhanh thất
1. Nhanh thất từ buồng tống thất (phải / trái)
2. Nhanh thất không từ buồng tống thất
3. Nhanh thất trên bệnh tim thiếu máu cục bộ
4. Nhanh thất trên bệnh tim không do thiếu máu cục bộ
5. Nhanh thất phân nhánh và nhanh thất vào lại nhánh
6. Nhanh thất trên bệnh tim bẩm sinh
7. Ngoại tâm thu thất có kèm hay không rối loạn chức năng thất trái
Nhanh thất từ buồng tống thất
• 2/3 nhanh thất vô căn xuất phát từ buồng tống thất,
trong đó ¾ xuất phát từ buồng tống thất phải.
• Xuất phát từ ổ tăng tự động tính ở buồng tống thất
phải / trái
• Đặc điểm ECG:
Bloc nhánh trái
Trục hướng xuống dưới
Vùng chuyển tiếp R/S > V3: từ buồng tống thất phải
Vùng chuyển tiếp R/S < V3: từ buồng tống thất trái
Nhanh thất từ buồng tống thất
Nhanh thất từ buồng tống thất phải Nhanh thất từ buồng tống thất trái
Nhanh thất từ buồng tống thất
• Đốt điện sinh lý: dựa vào activation mapping và pace mapping
• Tỉ lệ thành công: 90%
• Tỉ lệ không tái phát: 80%
• Một số ít nhanh thất xuất phát từ động mạch phổi, vùng quanh His,
xoang Valsalva, thượng tâm mạc và tĩnh mạch tim lớn, đỉnh thất trái,
vùng tiếp nối giữa động mạch chủ - van hai lá, vùng trên của vòng van
hai lá và vòng van ba lá; có QRS rộng hơn: thử thách khi mapping và đốt.
3D Mapping
Các dạng nhanh thất từ buồng tống thất
và nơi xuất phát
Nhanh thất vô căn từ buồng tống thất:
khuyến cáo đốt bằng catheter
Mức
khuyến
cáo
Mức
chứng
cứ
Khuyến cáo
I B-R 1. Đốt điện bằng catheter được khuyến cáo hơn là điều trị bằng metoprolol / propafenone đối với
NTTT thường xuyên có triệu chứng xuất phát từ buồng tống thất phải.
I B-NR 2. Đốt điện bằng catheter cho BN nhanh thất từ buồng tống thất phải trên tim cấu trúc bình
thường nếu điều trị nội khoa không hiệu quả, không dung nạp, hoặc do BN lựa chọn.
I B-NR 3. Đốt điện bằng catheter cho BN nhanh thất đơn dạng vô căn duy trì có triệu chứng.
IIa B-NR 4. Đốt điện bằng catheter có thể có lợi cho BN nhanh thất vô căn có triệu chứng xuất phát từ
buồng tống thất trái nếu điều trị nội khoa không hiệu quả, không dung nạp, hoặc do BN lựa
chọn.
IIa B-NR 5. Đốt điện bằng catheter có thể có lợi cho BN nhanh thất vô căn có triệu chứng xuất phát từ
thượng tâm mạc buồng tống thất hoặc đỉnh thất trái nếu điều trị nội khoa không hiệu quả, không
dung nạp, hoặc do BN lựa chọn.
Các đồng thuận về đốt nhanh thất
1. Nhanh thất từ buồng tống thất (phải / trái)
2. Nhanh thất không từ buồng tống thất
3. Nhanh thất trên bệnh tim thiếu máu cục bộ
4. Nhanh thất trên bệnh tim không do thiếu máu cục bộ
5. Nhanh thất phân nhánh và nhanh thất vào lại nhánh
6. Nhanh thất trên bệnh tim bẩm sinh
7. Ngoại tâm thu thất có kèm hay không rối loạn chức năng thất trái
Nhanh thất không từ buồng tống thất
• 10 – 15% nhanh thất đến từ cơ nhú, dải cơ thành thất, vòng van
ba lá, tĩnh mạch lớn của xoang vành, vách liên thất gần His, mỏm
sau trên thất trái
• 3D mapping phối hợp siêu âm trong buồng tim để tìm vị trí khởi
phát nhanh thất
• Tỉ lệ thành công 70 - 80%
Nhanh thất
không từ
buồng tống
thất
Nhanh thất không từ buồng tống thất
Cơ nhú trước bênCơ nhú sau giữa
Nhanh thất từ cơ nhú
Nhanh thất không từ buồng tống thất:
Mức
khuyến
cáo
Mức
chứng
cứ
Khuyến cáo
I B-R 1. Đốt điện bằng catheter có lợi cho nhanh thất có triệu chứng từ các vùng khác của thất phải (vòng van ba lá,
moderator band, parietal band, cơ nhú) trên tim có cấu trúc bình thường mà điều trị nội khoa không hiệu quả,
không dung nạp, hoặc do BN lựa chọn.
I B-NR 2. Đốt điện bằng catheter có lợi cho nhanh thất có triệu chứng từ các vùng khác của thất trái (vòng van hai lá,
cơ nhú, vùng nối van động mạch chủ-van hai lá) trên tim có cấu trúc bình thường mà điều trị nội khoa không
hiệu quả, không dung nạp, hoặc do BN lựa chọn.
Ila B-NR 3. Đốt điện bằng catheter có lợi cho nhanh thất có triệu chứng từ xoang vành trên tim có cấu trúc bình thường
mà điều trị nội khoa không hiệu quả, không dung nạp, hoặc do BN lựa chọn.
IIa B-NR 4. Đốt điện bằng catheter có lợi cho nhanh thất có triệu chứng từ vùng cạnh His trên tim có cấu trúc bình
thường mà điều trị nội khoa không hiệu quả, không dung nạp, hoặc do BN lựa chọn.
IIa C-LD 5. Đốt điện bằng catheter từ nội mạc thất trái, nhĩ phải, trong xoang vành có lợi cho nhanh thất có triệu chứng
từ vùng mỏm sau trên thất trái trên tim có cấu trúc bình thường mà điều trị nội khoa không hiệu quả, không
dung nạp, hoặc do BN lựa chọn.
Các đồng thuận về đốt nhanh thất
1. Nhanh thất từ buồng tống thất (phải / trái)
2. Nhanh thất không từ buồng tống thất
3. Nhanh thất trên bệnh tim thiếu máu cục bộ
4. Nhanh thất trên bệnh tim không do thiếu máu cục bộ
5. Nhanh thất phân nhánh và nhanh thất vào lại nhánh
6. Nhanh thất trên bệnh tim bẩm sinh
7. Ngoại tâm thu thất có kèm hay không rối loạn chức năng thất trái
NHANH THẤT TRÊN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ
• Cơ chế: do vòng vào lại (macro reentry) quanh sẹo NMCT cũ.
• Cơn nhanh thất đầu tiên có thể xuất hiện nhiều năm sau NMCT.
• Đốt nhanh thất làm giảm số lần tái phát và làm giảm số lần sốc điện bằng
ICD.
• Trong trường hợp khởi phát được nhiều loại nhanh thất, mục tiêu đốt là
cơn nhanh thất trên lâm sàng ECG trong cơn nhanh thất trên LS rất
quan trọng.
• Đốt nhanh thất từ thượng tâm mạc đôi khi cần thiết để làm giảm tái phát
nhanh thất.
Nhanh thất trên BTTMCB
Nhanh thất trên bệnh tim thiếu máu cục bộ
Mức
khuyến
cáo
Mức
chứng
cứ
Khuyến cáo
I B-R 1. Đốt điện bằng catheter được khuyến cáo hơn là tăng cường thuốc chống loạn
nhịp đối với nhanh thất tái đi tái lại nhiều lần trên BTTMCB mặc dù đã được điều trị
bằng amiodarone lâu dài.
I B-NR 2. Đốt điện bằng catheter để làm giảm số lần tái phát nhanh thất cho nhanh thất đơn
dạng có triệu chứng trên BTTMCB mặc dù đã điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp
hoặc BN không dung nạp / chống chỉ định thuốc chống loạn nhịp.
I B-NR 3. Đốt điện bằng catheter cho bão nhanh thất kháng với điều trị bằng thuốc chống
loạn nhịp
Nhanh thất trên bệnh tim thiếu máu cục bộ
Mức
khuyến
cáo
Mức
chứng
cứ
Khuyến cáo
IIa C-EO 4. Đốt điện bằng catheter có thể có lợi trên nhanh thất đơn dạng tái đi tái lại nhiều lần
bệnh tim thiếu máu cục bộ mà BN không mong muốn điều trị bằng thuốc chống loạn
nhịp.
IIb A 5. Đốt điện bằng catheter có thể có lợi để làm giảm số lần tái phát nhanh thất và điều
trị bằng ICD cho BN nhanh thất lần đầu trên BN có BTTMCB đã được đặt ICD.
IIb C-LD 6. Đốt điện bằng catheter từ thượng tâm mạc có thể có lợi cho BN trên BN NMCT cũ
có nhanh thất duy trì có triệu chứng tái phát nếu có bằng chứng ECG, bản đồ
mapping nội tâm mạc hoặc hình ảnh học cho thấy bất thường thượng tâm mạc mặc
dù đã cắt đốt từ nội tâm mạc không thành công.
Các đồng thuận về đốt nhanh thất
1. Nhanh thất từ buồng tống thất (phải / trái)
2. Nhanh thất không từ buồng tống thất
3. Nhanh thất trên bệnh tim thiếu máu cục bộ
4. Nhanh thất trên bệnh tim không do thiếu máu cục bộ
5. Nhanh thất phân nhánh và nhanh thất vào lại nhánh
6. Nhanh thất trên bệnh tim bẩm sinh
7. Ngoại tâm thu thất có kèm hay không rối loạn chức năng thất trái
Nhanh thất
trên bệnh tim không do thiếu máu cục bộ
• Nhanh thất / bệnh cơ tim dãn nở / bệnh cơ tim phì đại
• Cơ chế:
80% do vòng vào lại quanh sẹo (scar-related reentry): nhanh thất đơn dạng
duy trì
Vòng vào lại nhánh hoặc phân nhánh
Ổ tăng tự động tính (hiếm)
• MRI tim với gadolinium những vùng bắt thuốc muộn tương ứng với cơ
tim xơ hóa trong 30 – 50% trường hợp tăng nguy cơ nhanh thất và
đột tử
Nhanh thất
trên bệnh tim không do thiếu máu cục bộ
Nhanh thất trên bệnh tim không do thiếu máu cục bộ:
Mức
khuyến
cáo
Mức
chứng
cứ
Khuyến cáo
I B-R 1. Đốt điện bằng catheter được khuyến cáo để làm giảm số lần tái phát hoặc sốc điện
bằng ICD cho nhanh thất đơn dạng duy trì có triệu chứng tái phát khi điều trị thuốc
chống loạn nhịp không hiệu quả, chống chỉ định hay không dung nạp.
I B-NR 2. Đốt điện bằng catheter để làm giảm số lần tái phát nhanh thất hoặc sốc điện bằng
ICD đối với bão nhanh thất kháng với điều trị thuốc chống loạn nhịp trên BN có bệnh
tim không do TMCB.
IIa B-NR 3. Đốt điện bằng catheter từ thượng tâm mạc có thể có lợi cho BN có nhanh thất trên
bệnh tim không do TMCB nếu nghi ngờ nhanh thất từ thượng tâm mạc sau khi đã cắt
đốt từ nội tâm mạc không thành công.
Nhanh thất trên bệnh tim không do thiếu máu cục bộ:
Mức
khuyến
cáo
Mức
chứng
cứ
Khuyến cáo
IIa B-R 4. Đốt điện bằng catheter được khuyến cáo để làm giảm số lần tái phát hoặc sốc điện
bằng ICD cho nhanh thất trên bệnh tim do sarcoidosis tái phát dù đã điều trị nội
khoa.
IIa C-EO 5. Đốt điện bằng catheter để làm giảm số lần tái phát nhanh thất hoặc sốc điện bằng
ICD đối với nhanh thất đơn dạng duy trì tái phát trên BN có bệnh tim không do TMCB
và không muốn điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp.
IIb B-NR 6. Đốt điện bằng catheter có thể được xem như là phương pháp kiểm soát nhịp tạm
thời cho nhanh thất tái phát trên BN bệnh tim không do thiếu máu cục bộ liên quan
đến đột biến lamin A/C (LMNA).
Các đồng thuận về đốt nhanh thất
1. Nhanh thất từ buồng tống thất (phải / trái)
2. Nhanh thất không từ buồng tống thất
3. Nhanh thất trên bệnh tim thiếu máu cục bộ
4. Nhanh thất trên bệnh tim không do thiếu máu cục bộ
5. Nhanh thất phân nhánh và nhanh thất vào lại nhánh
6. Nhanh thất trên bệnh tim bẩm sinh
7. Ngoại tâm thu thất có kèm hay không rối loạn chức năng thất trái
Nhanh thất phân nhánh
• Nhịp nhanh thất vào lại phân nhánh nhạy Verapamil
Nhịp nhanh thất vào lại phân nhánh trái sau: thường gặp nhất
bloc nhánh phải, trục lệch trái
Nhịp nhanh thất vào lại phân nhánh trái trước:
bloc nhánh phải, trục lệch phải
Nhịp nhanh thất từ vùng trên của vách:
QRS hẹp, trục trung gian
• Nhịp nhanh thất phân nhánh không do vào lại
Nhịp nhanh thất phân nhánh trái sau
Đặc điểm ECG:
• QRS tương đối hẹp
• Bloc nhánh trái
• Trục lệch phải
Nhịp nhanh thất phân nhánh trái sau
Nhịp nhanh thất phân nhánh trái sau
Nhịp nhanh thất từ vùng trên của vách
Nhanh thất phân nhánh và nhanh thất vào lại nhánh
Mức
khuyến
cáo
Mức
chứng
cứ
Khuyến cáo
I B-R 1. Đốt điện bằng catheter để làm giảm nguy cơ tái phát nhanh thất do vòng vào lại
nhánh.
I B-NR 2. Đốt điện bằng catheter cho nhanh thất vào lại phân nhánh trái khi điều trị bằng
thuốc chống loạn nhịp không hiệu quả, không dung nạp hoặc do BN lựa chọn.
I B-NR 3. Đốt điện bằng catheter cho nhanh thất vào lại phân nhánh trái ở trẻ em > 15kg khi
thuốc chống loạn nhịp không hiệu quả hoặc không dung nạp.
I B-NR 4. Đốt điện bằng catheter cho nhanh thất khu trú phân nhánh trái kèm hoặc không
kèm bệnh tim cấu trúc.
I B-NR 5. Đốt điện bằng catheter cho nhanh thất do vòng vào lại Purkinje sau NMCT.
Các đồng thuận về đốt nhanh thất
1. Nhanh thất từ buồng tống thất (phải / trái)
2. Nhanh thất không từ buồng tống thất
3. Nhanh thất trên bệnh tim thiếu máu cục bộ
4. Nhanh thất trên bệnh tim không do thiếu máu cục bộ
5. Nhanh thất phân nhánh và nhanh thất vào lại nhánh
6. Nhanh thất trên bệnh tim bẩm sinh
7. Ngoại tâm thu thất có kèm hay không rối loạn chức năng thất trái
Nhanh thất trên bệnh tim bẩm sinh
Mức
khuyến
cáo
Mức
chứng
cứ
Khuyến cáo
I B-R 1. Cần đánh giá bất thường giải phẫu và mạch vành còn lại ở BN nhanh thất duy trì
trên bệnh tim bẩm sinh.
I B-NR 2. Nhanh thất duy trì trên bệnh tim bẩm sinh cần được sửa chữa các bất thường
huyết động quan trọng cùng với đốt điện.
I B-NR 3. Đốt điện bằng catheter cho nhanh thất đơn dạng duy trì tái phát tên tứ chứng
Fallot đã sửa chữa.
Các đồng thuận về đốt nhanh thất
1. Nhanh thất từ buồng tống thất (phải / trái)
2. Nhanh thất không từ buồng tống thất
3. Nhanh thất trên bệnh tim thiếu máu cục bộ
4. Nhanh thất trên bệnh tim không do thiếu máu cục bộ
5. Nhanh thất phân nhánh và nhanh thất vào lại nhánh
6. Nhanh thất trên bệnh tim bẩm sinh
7. Ngoại tâm thu thất có kèm hay không rối loạn chức năng thất trái
Ngoại tâm thu thất
có kèm hay không rối loạn chức năng thất trái
Mức
khuyến
cáo
Mức
chứng
cứ
Khuyến cáo
I B-R 1. Đốt điện bằng catheter được khuyến cáo đối với bệnh cơ tim nghi ngờ do NTTT thường xuyên
đơn dạng khi điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp không hiệu quả, không dung nạp, hoặc không
ưa chuộng khi điều trị lâu dài.
IIa B-NR 2. Đốt điện bằng catheter có thể có lợi trên bệnh tim cấu trúc mà nghi ngờ NTTT thất thường
xuyên góp phần làm nặng thêm bệnh cơ tim và điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp không hiệu
quả, không dung nạp, hoặc không ưa chuộng khi điều trị lâu dài.
IIa B-NR 3. Đốt điện bằng catheter có thể có lợi cho BN rung thất kháng trị với thuốc chống loạn nhịp khởi
phát từ 1 dạng ngoại tâm thu thất.
IIa C-LD 4. Đốt điện bằng catheter có thể có lợi cho BN không đáp ứng với điều trị CRT vì ngoại tâm thu
thất thường xuyên dù đã điều trị nội khoa.
TÓM TẮT
1. Rối loạn nhịp không triệu chứng:
• Cần đánh giá kỹ xem BN thật sự không triệu chứng hay đã thích nghi với triệu
chứng
• Thăm dò điện sinh lý để đánh giá nguy cơ
• Ngoại tâm thu thất, nhanh thất không triệu chứng: cần được đánh giá kỹ về
gánh nặng (Holter ECG) và chức năng tim.
2. Nhanh thất: chỉ định đốt ngày càng mở rộng đối với các loại nhanh
thất, cả trên tim cấu trúc bình thường, trên nền bệnh tim thiếu máu cục
bộ, không do thiếu máu cục bộ, tim bẩm sinh.
Cảm ơn sự theo dõi của quý anh chị đồng nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ebook_dong_thuan_2019_cua_ehra_ve_roi_loan_nhip_khong_trieu.pdf