Gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam 2008: Bằng chứng cho hoạch định chính sách y tế

Năm 2008, gánh nặng của các bệnh không truyền nhiễm chiếm hơn 2/3 tổng gánh nặng bệnh tật của Việt Nam. Điều này một lần nữa cho thấy cần tăng cờng các chính sách cũng nh các can thiệp nâng cao sức khỏe nhằm phòng ngừa và điều trị các bệnh không truyền nhiễm ở Việt Nam. ở cả hai giới, chấn thơng không chủ định, các bệnh về tim mạch, ung th và các bệnh tâm thần kinh là 4 nhóm nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật. Nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật ở lứa tuổi dới 15 là chấn thơng không chủ định. Gánh nặng bệnh tật ở tuổi 15-44 chủ yếu do chấn thơng không chủ định và các bệnh tâm thần kinh. Nếu xét theo các bệnh/chấn thơng cụ thể thì đột quỵ là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến gánh nặng bệnh tật ở cả nam giới năm 2008. Trong khi đó, nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật ở nữ là trầm cảm. Kết quả này cùng với việc các bệnh tâm thần kinh nằm trong 4 phân nhóm bệnh/chấn thơng hàng đầu gây ra gánh nặng bệnh tật ở cả 2 giới bớc đầu gợi ý việc cần quan tâm và đầu t hơn nữa cho vấn đề sức khỏe tâm thần và tiếp tục tăng cờng chơng trình phòng ngừa tai nạn thơng tích ở Việt Nam. Đây là lần đầu tiên nghiên cứu về gánh nặng bệnh tật quốc gia đợc thực hiện ở Việt Nam. Tuy có một số hạn chế về chất lợng số liệu thứ cấp về bệnh tật và chấn thơng của Việt Nam, kết quả của nghiên cứu đã phần nào phản ánh đợc bức tranh toàn cảnh về các nguyên nhân chính gây ra gánh nặng về tử vong và tàn tật ở Việt Nam, góp phần cung cấp các bằng chứng khoa học cho việc xác định u tiên và định hớng cho hoạch định chính sách y tế. Các kết quả của nghiên cứu đã bớc đầu đợc Bộ Y tế tham khảo và sử dụng trong quá trình xây dựng chiến lợc (2011-2020) và kế hoạch 5 năm (2011-2015) của ngành Y tế. Các kết quả của nghiên cứu cũng đã đợc sử dụng cho một số nghiên cứu tiếp theo nhằm phân tích chi phí- hiệu quả của các can thiệp y tế phục vụ cho việc lập kế hoạch và xây dựng chính sách, ví dụ nh nghiên cứu đánh giá tính chi phí- hiệu quả của các can thiệp phòng chống thuốc lá tại Việt Nam [6]. Bên cạnh đó, các kết quả của nghiên cứu còn đợc nhóm nghiên cứu của trờng Đại học Y tếCông cộng sử dụng để tiếp tục đánh giá gánh nặng bệnh tật theo các yếu tố nguy cơ (Comparative Risk Assessment - CRA) nhằm đa thêm những bằng chứng cho việc xác định u tiên trong các can thiệp dự phòng.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 23 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam 2008: Bằng chứng cho hoạch định chính sách y tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
11 Gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam 2008: Bằng chứng cho hoạch định chính sách y tế 1 CN. Bùi Ngọc Linh, PGS. TS. Nguyễn Thanh Hương , 1 1 ThS. Nguyễn Thị Trang Nhung , CN. Trần Khánh Long 1 Trường Đại học Y tế Công cộng Đặt vấn đề và mục tiêu: Trong bối cảnh nhu cầu về sử dụng dịch vụ y tế ngày càng tăng do sự tăng lên về dân số, nhà nước phải cân nhắc kỹ trong việc đưa ra các chính sách y tế phù hợp nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân trong bối cảnh nguồn lực hạn chế. Thiếu các bằng chứng khoa học định hướng cho việc ra quyết định về lựa chọn ưu tiên và phân bổ nguồn lực là rào cản chính đối với việc xây dựng chính sách y tế ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Lượng hóa các thông tin về sức khỏe, cụ thể hơn là gánh nặng bệnh tật (tử vong và tàn tật) của cộng đồng là bằng chứng khoa học rất cần thiết cho quá trình lựa chọn can thiệp và xây dựng chính sách. Để đáp ứng nhu cầu này, các nhà nghiên cứu của trường Đại học Harvard và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã xây Chính sách - Số 9/2012 Y tế Tạp chí Tóm tắt: Các bằng chứng khoa học, cụ thể hơn là thông tin có tính so sánh về tử vong và tàn tật của các vấn đề sức khỏe là rất cần thiết cho quá trình xác định ưu tiên và hoạch định chính sách y tế. Nghiên cứu “Gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam 2008” sử dụng phương pháp của nghiên cứu đo lường gánh nặng bệnh tật toàn cầu (GBD- Global Burden of Disease study), trong đó gánh nặng bệnh tật được đo lường bằng chỉ số DALYs (Disability Adjusted Life Years) để tính toán gánh nặng bệnh tật do tử vong sớm và tàn tật theo từng nguyên nhân bệnh và loại chấn thương trên quy mô toàn Việt Nam. Kết quả cho thấy tổng gánh nặng bệnh tật của Việt Nam năm 2008 là 12,3 triệu DALYs, trong đó gánh nặng của các bệnh không truyền nhiễm chiếm gần 3/4 (71%) tổng gánh nặng bệnh tật. Chấn thương không chủ định các bệnh về tim mạch, ung thư và các bệnh tâm thần kinh là 4 nhóm nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật ở cả hai giới. Đột quỵ là nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật ở nam giới Việt Nam năm 2008 (10%), trong khi nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tât ở nữ là trầm cảm (12%). Đây là lần đầu tiên một nghiên cứu về gánh nặng bệnh tật quốc gia được thực hiện ở Việt Nam. Nghiên cứu đã phản ánh được bức tranh toàn cảnh về gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam, bước đầu góp phần cung cấp các bằng chứng khoa học cho việc xác định ưu tiên và xây dựng chính sách y tế. Từ khóa: Gánh nặng bệnh tật, DALYs, Years of Life Lost, Years Lived with Disability, Việt Nam dựng chỉ số DALYs - Disability Adjusted Life Years (số năm sống điều chỉnh theo mức độ tàn tật). Chỉ số này đã và đang được sử dụng rộng rãi để đo lường gánh nặng bệnh tật ở nhiều quốc gia. Một đơn vị DALY là một năm sống khỏe mạnh mất đi vì tử vong sớm và tàn tật do một bệnh hoặc tình trạng sức khỏe nào đó. Về phương diện chính sách y tế, chỉ số DALYs có tầm quan trọng chiến lược bởi nó cho phép đo lường tình trạng sức khỏe của quần thể bằng một chỉ số tổng hợp cả tác động của tử vong và tàn tật lên sức khỏe, nhờ đó việc đánh giá, so sánh các vấn đề sức khỏe hay chi phí-hiệu quả của các can thiệp y tế khác nhau trở nên dễ dàng và khoa học hơn. 12 Nghiên cứu chính sách Dựa trên phương pháp của nghiên cứu đo lường gánh nặng bệnh tật toàn cầu (GBD- Global Burden of Disease study) [2]. Phương pháp này cho phép lượng hóa tình trạng sức khỏe thông qua chỉ số DALYs. DALY của một tình trạng sức khỏe (bệnh hay chấn thương) được tính bằng tổng số năm sống mất đi do tử vong sớm (YLL - Years of Life Lost due to premature mortality) trong quần thể và số năm sống “khỏe mạnh” mất đi do tàn tật (YLD - Years Lived with Disability) của các trường hợp mới mắc tình trạng sức khỏe đó trong năm đo lường: DALY = YLL + YLD DALYs được tính cho 3 nhóm bệnh lớn (Nhóm I - bệnh truyền nhiễm, các vấn đề sức khỏe bà mẹ và bệnh lý thời kỳ chu sinh; Nhóm II - bệnh không truyền nhiễm và Nhóm III - chấn thương) với 22 phân nhóm bệnh/chấn thương gồm tổng số 111 bệnh/chấn thương theo danh sách bệnh và chấn thương của GBD. Mức chiết khấu 3% cho mỗi năm được áp dụng đối với số năm sống mất đi trong tương lai để ước tính giá trị hiện tại của nó. Nghiên cứu sử dụng kết hợp trọng số bệnh tật của GBD [3] và trọng số bệnh tật của các nhà nghiên cứu Hà Lan [4]. YLL và YLD được tính cho từng giới, theo nhóm tuổi và theo nguyên nhân. Số liệu về tử vong theo nguyên nhân được thu thập thông qua điều tra nguyên nhân tử vong, sử dụng phương pháp phỏng vấn (verbal autopsy) [5] và thực hiện cùng với điều tra biến động dân số 2007. Số liệu mới mắc của bệnh/chấn thương được lấy từ hệ thống ghi nhận bệnh tật, số liệu định kỳ của các chương trình y tế, các nghiên cứu dịch tễ học hoặc tính toán dựa trên các chỉ số dịch tễ khác như tỷ lệ hiện mắc, tỷ lệ tử vong và tỷ lệ khỏi bệnh. Dân số năm 2008 được ước lượng dựa trên số liệu dân số của điều tra dân số năm 1999 và 2009. Phương pháp nghiên cứu Gánh nặng bệnh tật (sử dụng chỉ số DALYs) của 3 nhóm bệnh lớn (bệnh truyền nhiễm, bệnh không truyền nhiễm và chấn thương): Tổng gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam năm 2008 là 12,3 triệu DALYs. Gánh nặng bệnh tật của các bệnh không truyền nhiễm chiếm gần 3/4 tổng gánh nặng của Việt Nam. Gánh nặng bệnh tật của chấn thương chiếm 16% tổng gánh nặng bệnh tật (xem Biểu đồ 1) Kết quả Tại Việt Nam, việc đánh giá gánh nặng bệnh tật sử dụng chỉ số DALYs mới chỉ được thực hiện trên quy mô đơn lẻ trong một số nghiên cứu như nghiên cứu “Sử dụng chỉ số DALY trong đo lường và đánh giá gánh nặng một số bệnh tật tại cơ sở thực địa Chí Linh, Hải Dương, 2004” của trường Đại học Y tế Công cộng [1], các thông tin chưa đủ tính đại diện để cung cấp một bức tranh toàn cảnh về gánh nặng bệnh tật mang tính quốc gia. Vì vậy, nghiên cứu “Gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam 2008” được thực hiện với mục đích cung cấp đánh giá tổng thể về gánh nặng bệnh tật do tử vong sớm và tàn tật theo từng nguyên nhân bệnh và loại chấn thương. Nghiên cứu này là một trong ba cấu phần chính của dự á n “Cung cấp các bằng chứng khoa học về bệnh tật và tử vong cho quá trình hoạch định chính sách y tế ở Việt Nam” (dự án VINE) trong khuôn khổ xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác giữa Đại học Queensland - Australia và Bộ Y tế Việt Nam. Dự án được thực hiện với sự cộng tác của nhiều đơn vị, viện nghiên cứu và các trường Đại học Y Dược trên cả nước, trong đó trường Đại học Y tế Công cộng chịu trách nhiệm thực hiện cấu phần “Đánh giá gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam năm 2008”. 13 Biểu đồ 1. DALYs theo 3 nhóm bệnh lớn, Việt Nam 2008 Nhóm I 16% 13% 71% Nhóm II Nhóm III Tổng số DALYs ở nam là 6,8 triệu và ở nữ là 5,4 triệu. Các bệnh không truyền nhiễm là nguyên nhân chính của tổng gánh nặng bệnh tật ở cả nam (77%) và nữ (66%). Tỷ lệ DALYs của các bệnh truyền nhiễm, các vấn đề sức khỏe bà Biểu đồ 2. DALYs theo giới và 3 nhóm bệnh lớn, Việt Nam 2008 T ỷ l ệ p h ầ n t ră m t ro n g t ổ n g D A L Y s 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm bệnh lớn Nam Nữ Gánh nặng bệnh tật (sử dụng chỉ số DALYs) của 10 phân nhóm bệnh/chấn thương hàng đầu theo giới và tuổi: Các bệnh tâm thần kinh và bệnh tim mạch là hai nhóm nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng Chính sách - Số 9/2012 Y tế Tạp chí mẹ và bệnh lý thời kỳ chu sinh gần như tương đương ở hai giới. Tỷ lệ DALYs của chấn thương trong tổng gánh nặng bệnh tật ở nam cao gấp hai lần so với tỷ lệ này ở nữ (xem Biều đồ 2) bệnh tật ở Việt Nam năm 2008 với tỷ lệ DALYs của mỗi nhóm là 17% trong tổng gánh nặng bệnh tật. Chấn thương không chủ định và ung thư xếp hàng thứ 3 và 4, gây ra 14% và 13% tổng DALYs (xem Biểu đồ 3). 14 Nghiên cứu chính sách Biểu đồ 3. DALYs của 10 phân nhóm bệnh/chấn thương hàng đầu, Việt Nam 2008 ở nam, chấn thương không chủ định là nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật, chiếm 18% tổng DALYs. DALYs của các bệnh tim mạch chiếm 17% tổng gánh nặng bệnh tật, Biểu đồ 4. DALYs của 10 phân nhóm bệnh/chấn thương hàng đầu ở nam giới, Việt Nam 2008 Nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật ở nữ là các bệnh tâm thần kinh (22%), tiếp theo là các bệnh tim mạch (18%), ung thư Bệnh tâm thần kinh Các bệnh tim mạch Chấn thương không chủ định Ung thư Bệnh truyền nhiễm Bệnh đường hô hấp Tàn tật Bệnh cơ xương khớp Nhiễm trùng hô hấp Đái tháo đường Khác Chấn thương không chủ định Các bệnh tim mạch Bệnh tâm thần kinh Ung thư Bệnh truyền nhiễm Bệnh đường hô hấp Bệnh đường tiêu hóa Khuyết tật giác quan Nhiễm trùng hô hấp Bệnh cơ xương khớp Khác theo sau là các bệnh tâm thần kinh và ung thư đều gây ra 14% tổng DALYs. Cộng lại, gánh nặng bệnh tật của 4 nhóm bệnh này chiếm gần 2/3 tổng DALYs ở nam (xem Biểu đồ 4). (12%) và chấn thương không chủ định (12%). Gánh nặng của 4 nhóm bệnh này cũng chiếm 2/3 tổng DALYs ở nữ giới (xem Biểu đồ 5) 15 Biểu đồ 5. DALYs của 10 phân nhóm bệnh/chấn thương hàng đầu ở nữ giới, Việt Nam 2008 Chấn thương không chủ định và nhiễm khuẩn hô hấp là nguyên nhân chính của gánh nặng bệnh tật ở nam dưới 15 tuổi. Trong độ tuổi 15-44, chấn thương không chủ định và các bệnh Biểu đồ 6. DALYs của 10 phân nhóm bệnh/chấn thương hàng đầu ở nam theo tuổi, Việt Nam 2008 Mô hình gánh nặng bệnh tật ở nữ dưới 45 tuổi khác so với ở nam. Chấn thương không chủ định là nguyên nhân chính của gánh nặng bệnh tật ở trẻ nữ. Các bệnh tâm thần kinh và chấn thương không chủ định là hai nguyên nhân chủ yếu của Bệnh tâm thần kinh Các bệnh tim mạch Ung thư Chấn thương không chủ định Bệnh cơ xương khớp Khuyết tật giác quan Bệnh truyền nhiễm Bệnh đường hô hấp Đái tháo đường Thiếu hụt dinh dưỡng Khác Khác Bệnh cơ xương khớp Nhiễm trùng hô hấp Khuyết tật giác quan Bệnh đường tiêu hóa Bệnh đường hô hấp Bệnh truyền nhiễm Ung thư Bệnh tâm thần kinh Các bệnh tim mạch Chấn thương không chủ định Triệu S ố n ă m s ố n g t à n t ậ t h iệ u c h ỉn h Chính sách - Số 9/2012 Y tế Tạp chí tâm thần kinh là nguyên nhân chính của gánh nặng bệnh tật ở nam. Các bệnh tim mạch và ung thư là hai nguyên nhân chính của gánh nặng ở lứa tuổi trên 45 (xem Biểu đồ 6). gánh nặng bệnh tật ở phụ nữ trưởng thành trẻ tuổi. Giống như ở nam, gánh nặng bệnh tật của nữ trên 45 tuổi chủ yếu là do các bệnh tim mạch và ung thư (xem Biểu đồ 7). 16 Nghiên cứu chính sách Biểu đồ 7. DALYs của 10 phân nhóm bệnh/chấn thương hàng đầu ở nữ theo tuổi, Việt Nam 2006 Gánh nặng bệnh tật (sử dụng chỉ số DALYs) của 10 nguyên nhân (bệnh/chấn thương cụ thể) hàng đầu theo giới: 10 nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật ở cả hai giới gây ra gần 1/2 tổng gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam năm 2008. Đột quỵ là nguyên nhân hàng đầu ở nam, gây ra 10% tổng gánh nặng bệnh tật. ở nữ, trầm cảm là nguyên Bảng 1. DALYs của 10 nguyên nhân hàng đầu theo giới Nam DALYs %Bệnh / chấn thươngSTT Nữ DALYs %Bệnh / chấn thương 1 Đột quỵ 714.931 10% Trầm cảm 638.658 12% 2 Tai nạn giao thông 559.637 8% Đột quỵ 562.501 10% 3 Rối loạn do lạm dụng rượu 315.841 5% Khiếm thị 223.711 4% 4 Ung thư gan 312.804 5% Đái tháo đường 219.669 4% 5 HIV/AIDS 285.748 4% Tai nan giao thông 212.704 4% 6 Trầm cảm 237.014 3% Thoái hóa khớp 209.452 4% 7 COPD 227.957 3% Rối loạn lo âu 146.254 3% 8 Ung thư phổi 214.804 3% Viêm phổi 146.202 3% 9 Ngã 185.372 3% COPD 143.410 3% 10 Viêm phổi 183.475 3% Mất trí nhớ 143.258 3% Khác Thiếu hụt dinh dưỡng Đái tháo đường Bệnh đường hô hấp Bệnh truyền nhiễm Khuyết tật giác quan Bệnh cơ xương khớp Chấn thương không chủ định Ung thư Các bệnh tim mạch Bệnh tâm thần kinh S ố n ă m s ố n g t à n t ậ t h iệ u c h ỉn h Triệu nhân hàng đầu, gây ra 12% tổng gánh nặng bệnh tật. Tai nạn giao thông, rối loạn do lạm dụng rượu, ung thư gan và HIV/AIDS là các nguyên nhân tiếp theo trong danh sách 10 nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật ở nam giới. Đột quỵ, khiếm thị, đái tháo đường và tai nạn giao thông là các nguyên nhân xếp sau trầm cảm trong danh sách này ở nữ giới (xem Bảng 1) 17 Năm 2008, gánh nặng của các bệnh không truyền nhiễm chiếm hơn 2/3 tổng gánh nặng bệnh tật của Việt Nam. Điều này một lần nữa cho thấy cần tăng cường các chính sách cũng như các can thiệp nâng cao sức khỏe nhằm phòng ngừa và điều trị các bệnh không truyền nhiễm ở Việt Nam. ở cả hai giới, chấn thương không chủ định, các bệnh về tim mạch, ung thư và các bệnh tâm thần kinh là 4 nhóm nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật. Nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật ở lứa tuổi dưới 15 là chấn thương không chủ định. Gánh nặng bệnh tật ở tuổi 15-44 chủ yếu do chấn thương không chủ định và các bệnh tâm thần kinh. Nếu xét theo các bệnh/chấn thương cụ thể thì đột quỵ là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến gánh nặng bệnh tật ở cả nam giới năm 2008. Trong khi đó, nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật ở nữ là trầm cảm. Kết quả này cùng với việc các bệnh tâm thần kinh nằm trong 4 phân nhóm bệnh/chấn thương hàng đầu gây ra gánh nặng bệnh tật ở cả 2 giới bước đầu gợi ý việc cần quan tâm và đầu tư hơn nữa cho vấn đề sức khỏe tâm thần và tiếp tục tăng cường chương trình phòng ngừa tai nạn thương tích ở Việt Nam. Đây là lần đầu tiên nghiên cứu về gánh nặng bệnh tật quốc gia được thực hiện ở Việt Nam. Tuy có một số hạn chế về chất lượng số liệu thứ cấp về bệnh tật và chấn thương của Việt Nam, kết quả của nghiên cứu đã phần nào phản ánh được bức tranh toàn cảnh về các nguyên nhân chính gây ra gánh nặng về tử vong và tàn tật ở Việt Nam, góp phần cung cấp các bằng chứng khoa học cho việc xác định ưu tiên và định hướng cho hoạch định chính sách y tế. Các kết quả của nghiên cứu đã bước đầu được Bộ Y tế tham khảo và sử dụng trong quá trình xây dựng chiến lược (2011-2020) và kế hoạch 5 năm (2011-2015) của ngành Y tế. Các kết quả của nghiên cứu cũng đã được sử dụng cho một số nghiên cứu tiếp theo nhằm phân tích chi phí- hiệu quả của các can thiệp y tế phục vụ cho việc lập kế hoạch và xây dựng chính sách, ví dụ như nghiên cứu đánh giá tính chi phí- hiệu quả của các can thiệp phòng chống thuốc lá tại Việt Nam [6]. Bên cạnh đó, các kết quả của nghiên cứu còn được nhóm nghiên cứu của trường Đại học Y tế Công cộng sử dụng để tiếp tục đánh giá gánh nặng bệnh tật theo các yếu tố nguy cơ (Comparative Risk Assessment - CRA) nhằm đưa thêm những bằng chứng cho việc xác định ưu tiên trong các can thiệp dự phòng. Tài liệu tham khảo 1. Lê Vũ Anh, Vũ Xuân Phú, Đặng Vũ Trung, Lê Cự Linh, Nguyễn Thị Trang Nhung, Cường PV. Sử dụng chỉ số DALY trong đo lường và đánh giá gánh nặng một số bệnh tật tại cơ sở thực địa Chí Linh, Hải Dương, 2004: Trường Đại học Y tế Công Cộng 2006. 2. Murray CJL, Lopez AD. Global health Statistics: A Compendium of Incidence , Prevalence and Mortality Estimates for Over 200 Conditions. Cambrigde: Havard Unuversity Press; 1996. 3. Murray CJL, Lopez; A.D. The Global Burden of Disease Murray; CJL, Lopez; AD, editors: World Health Organiation; 1996. Chính sách - Số 9/2012 Y tế Tạp chí Kết luận Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu trường Đại học Y tế Công cộng xin chân thành cảm ơn Bộ Y tế, Trường Đại học Queensland - úc, tổ chức Atlantic Philanthropies - Mỹ, Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, trường Đại học Y tế Công cộng đã hỗ trợ chúng tôi về kỹ thuật và nguồn lực. Chúng tôi cũng xin cảm ơn các trường Đại học Y Dược, các bệnh viện, các viện nghiên cứu và các cục, vụ của Bộ Y tế đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp số liệu cho nhóm thực hiện nghiên cứu này. 18 Nghiên cứu chính sách 4. Stouthard ME, Essink-Bot M-L, Bonsel GJ, Barendregt JJ, Kramer PGN, Water HPAvd, et al. Disability weights for diseases in The Netherlands. In: Department of Health, editor. Rotterdam: Erasmus University Rotterdam.; 1997. 5. World Health Organization. Verbal autopsy standards. Ascertaining and Attributing Cause of Death. Geneva2007. 6. Higashi Hideki TKD, Barendregt Jan, Nguyen Phuong K, Vuong Mai L, Nguyen Thuy T, Hoang Phuong T, Wallace Angela L, Tran Tien V, Le Cuong Q, Doran Chrisopher M. Cost Effectiveness of Tobacco Control Policies in Vietnam: The Case of Population-Level Interventions. Applied Health Economics & Health Policy. 2011 May 1,2011;9(3):183-96.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfganh_nang_benh_tat_o_viet_nam_2008_bang_chung_cho_hoach_dinh.pdf
Tài liệu liên quan