BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN(1,2,3,4,5,6)
Tất cả những kỹ thuật áp dụng khi TM thận ghép
không ñủ chiều dài ñể khâu nối: bóc tách vùng rốn
thận ñể làm dài TM thận, chuyển vị ĐM – TM thận
ghép, chuyển vị ĐM – TM chậu ngoài ñều dựa trên
cơ bản về cấu trúc của giải phẫu cơ thể học. Sau khi
phối hợp các kỹ thuật bóc tách này chúng tôi có thể
khâu nối TM thận với TM chậu ngoài một cách dễ
dàng (dù TM thận chỉ có chiều dài khoảng 1cm sau
khi lấy thận), miệng nối không căng, các thành phần
của vùng rốn thận không chèn ép lẫn nhau, bảo ñảm
tưới máu thận không bị cản trở.
Mặt khác, cấu trúc giải phẫu của mạch máu vùng chậu-bụng, khi ghép thận vào hốc chậu T có
nhiều bất lợi hơn bên P do các ñặc ñiểm sau:
Do ñó, chúng tôi ưu tiên chọn hốc chậu P ñể ghép cho tất cả các trường hợp bất kể mảnh ghép
ñược lấy từ bên P hay bên T của người cho (ngoại trừ hốc chậu P có chống chỉ ñịnh). Đánh giá kết
quả kỹ thuật bằng cách theo dõi qua siêu âm Doppler khảo sát sự tưới máu thận ghép ñịnh kỳ mỗi
tháng, ba tháng hoặc một năm. hoặc khi có bất thường về chức năng thận ghép, cho ñến nay chưa
phát hiện các biến chứng do lỗi kỹ thuật.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 226 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ghép thận với tĩnh mạch thận ngắn và phương pháp chuyển vị các mạch máu chậu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 263
GHÉP THẬN VỚI TĨNH MẠCH THẬN NGẮN VÀ PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN
VỊ CÁC MẠCH MÁU CHẬU
Dư Thị NgọcThu*, Chu Văn Nhuận*, Thái Minh Sâm*,Dương Quang Vũ*,Châu Quý Thuận*,
Hoàng Khắc Chuẩn*,Trần Trọng Trí*, Đỗ Quang Minh*, Nguyễn Thị Thái Hà*, Nguyễn Trọng Hiền*,
Trần Ngọc Sinh*
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề: Kỹ thuật ghép gần như ñã hoàn chỉnh từ 50 năm trước, nhưng bên cạnh ñó vẫn còn nhiều vấn ñề
cần bàn cải khi tĩnh mạch (TM) thận ghép không ñủ chiều dài ñể khâu nối. Kỹ thuật bóc tách ñể làm dài TM thận
ghép kết hợp với thủ thuật chuyển vị ñộng mạch các mạch máu (MM) là mục tiêu nghiên cứu tại BVCR.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu với tất cả các bệnh nhân ghép thận tại BVCR
từ 12/1992-12/2009. Nếu TM thận ngắn sẽ kết hợp các kỹ thuật bóc tách vùng rốn thận, chuyển vị ĐM -TM thận
ghép và chuyển vị ĐM-TM chậu ngoài, sau ñó, nối ĐM thận tận-tận với ĐM chậu trong, TM thận tận-bên với TM
chậu ngoài. Thu thập v xử lý số liệu với phần mềm Excel 15.0 và SPSS 16.0.
Kết quả: Từ 12/1992-12/2009 có 177 người cho thận với 176 bệnh nhân STMGĐC ñược ghép tại BVCR.
Tuổi trung bình l 33,32 ± 8,99 tuổi. 122/176 (69,32%) nam và 54/176 (30,68%) nữ. 43/177 (24,29%) thận
ghép là thận P; 134/177 (75,71%) thận ghép là thận T. 47/177 (26,55%) phải phối hợp các kỹ thuật bóc tách
MM ñể làm ñủ chiều dài TM thận. 175/176 (98,87%) ghép thận vào hốc chậu P; 2/177 (1,13%) thận ghép
vào hốc chậu T. Được theo dõi bằng siêu âm Doppler ñịnh kỳ cho ñến nay chưa phát hiện các biến chứng do
kỹ thuật ñã thực hiện.
Bàn luận và kết luận: Tất cả những kỹ thuật áp dụng khi TM thận ghép không ñủ chiều dài ñể khâu nối, ñều
dựa trên cơ bản về cấu trúc của giải phẫu cơ thể học. Sau khi phối hợp các kỹ thuật bóc tách này chúng tôi có thể
khâu nối TM thận với TM chậu ngoài một cách dễ dàng bảo ñảm miệng nối không căng, các thành phần của vùng
rốn thận không chèn ép lẫn nhau, tưới máu thận không bị cản trở.
Từ khóa: Ghép thận, tĩnh mạch ngắn, chuyển vị các mạch máu chậu
ABSTRACT
KIDNEY TRANSPLANTATION WITH THE SHORT VEIN AND THE BLOOD VESSEL PROLONGATION -
TRANSPOSITION TECHNIQUES
Du Thi Ngoc Thu, Chu Van Nhuan, Thai Minh Sam, Duong Quang Vu, Chau Quy Thuan,
Hoang Khac Chuan, Tran Trong Tri, Do Quang Minh, Nguyen Thi Thai Ha, Nguyen Trong Hien, Tran Ngoc
Sinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 263 - 267
Background: During 50 years of allograft transplantation, the technique has undergone many necessary
modification to perfect the procedure. But they flinch from difficulties when the renal vein was short. We utilize
the techniques to obtain appropriate length.
Methods: From Dec. 1992 to Dec. 2009 we apply the techniques (1. To prolong a renal vein; 2. To prolong
and transpose the renal vessels; 3. To arrange the iliac vessels). to the renal transplantation patients at Cho Ray
Hospital. When the renal vein is short.
Results: Mean age is 33.32 ± 8.99 y/o (n=177 pts). 122/176 (69.32%) were males and 54/176 (30.68%) were
females. We choose the right iliac fosse to transplant for all of cases. The left iliac fosse only use in special cases
such as patient has had previous LIF dissection or renal transplantation. We had 2/177 (1.13%) case of renal
transplantation to the LIF due to the second renal transplant, polycystic kidney disease. 43/177 (24.29%) cases
were right grafts; 134/177 (75.71%) cases were left grafts from living donor. 47/177 (26.55%) cases with short
renal vein were transplanted on the RIF with the combination of prolongation, transposition of the right graft
vessels and the arrangement of the right iliac vein. We must apply three techniques for them. Postoperative results
* Khoa Tiêt niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Niệu, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên hệ: PGS.TS. Trần Ngọc Sinh. ĐT: 0917273537. Email: tnsinh@hotmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 264
were satisfactory for all of patients.
Discussions and conclusion: The techniques the we choose were based on the surgical anatomy of the
normal human anatomy (before and after), the renal hilum arranged according to: renal vein, renal artery, renal
pelvis. When the renal vein is short we prolong and transpose it, and arrange the iliac vessels. After that we can
suture easier. The surgical results of the techniques were good after 179 cases without complication.
Keywords: Kidney transplantation, blood vessel prolongation - transposition techniques.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ghép thận cùng loài phát triển mạnh vào cuối
những năm 50 và ñạt ñược thành tựu cao nhất vào ñầu
thế kỷ 20 nhờ sự tiến bộ nhanh chóng về kỹ năng, kỹ
thuật ngoại khoa, sự thuần thục kỹ năng phẫu thuật
mạch máu và các kỹ thuật ngoại khoa cao cấp khác
của các nhà ngoại khoa tiên phong. Nhưng bên cạnh
ñó vẫn còn sự e ngại của các phẫu thuật viên khi
quyết ñịnh lấy thận bên phải (P) của người cho thận
ñể ghép, do TM thận P ngắn hơn bên trái (T) về mặt
giải phẫu học. Vả lại TM thận bên P càng ngắn hơn
khi thận ñược lấy bằng phẫu thuật nội soi. Do ñó, việc
khâu nối TM thận P vào TM chậu bên P sẽ khó khăn
hơn, cần phải tạo hình làm dài thêm TM thận ghép
bằng những vật liệu tự thân hay nhân tạo; thời gian
phẫu thuật sẽ kéo dài, nguy cơ biến chứng về khâu nối
mạch máu cao hơn và vấn ñề này ñã ñược khắc phục
nhờ vào kỹ thuật bóc tách vùng rốn thận làm dài TM
thận, chuyển vị ñộng mạch (ĐM) và TM thận kết hợp
với sự chuyển vị bó mạch chậu ñể có thể ghép cho tất
cả các mảnh ghép lấy từ bên P hoặc bên T vào hốc
chậu P mà không cần phải sử dụng bất kỳ vật liệu nào
khác(8,3,4,6).
TƯ LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thực hiện nghiên cứu tiền cứu với tất cả các bệnh
nhân ghép thận từ người cho sống tại BVCR. Thời
gian nghiên cứu từ 12/1992-12/2009. Chúng tôi chọn
hốc chậu P ñể ghép cho tất cả các trường hợp mảnh
ghép (thận P hoặc thận T). Đặc biệt nếu TM thận
ngắn (về mặt giải phẫu học hoặc do kỹ thuật lấy thận
qua nội soi) sẽ kết hợp các kỹ thuật bóc tách vùng
rốn thận, chuyển vị ñộng mạch (ĐM) -TM thận ghép
và chuyển vị ĐM-TM chậu ngoài mà không cần phải
dùng bất kỳ vật liệu nào ñể làm dài thêm TM. Sau ñó,
nối ĐM thận tận-tận với ĐM chậu trong, TM thận
tận-bên với TM chậu ngoài. Thu thập v xử lý số liệu
với phần mềm Excel 15.0 và SPSS 16.0.
KẾT QUẢ
Từ 12/1992-12/2009 có 177 người cho thận với
176 bệnh nhân suy thận mạn giai ñoạn cuối ñược
ghép tại BVCR (do có 1TH thải ghép tối cấp phải
ghép thận lần 2 sau 1 năm). Tuổi trung bình của
người nhận thận là 33.32 ± 8.99 tuổi (lớn nhất
61tuổi, nhỏ nhất 15 tuổi). 122/176 (69,32%) nam và
54/176 (30,68%) nữ. Và mối quan hệ giữa những
người cho sống (xem bảng 1).
Bảng 1: Quan hệ giữa người cho và nhận thận
Quan
hệ
người
cho
Cha
mẹ
ruột
Cha
nuôi
Anh
chị em
Cô Dì,
Chú
Cậu
Không
cùng
huyết
thống
Con
ruột
Tổng
cộng
Số TH 56 1 106 11 2 1 177
Tỉ lệ % 31,64 0,56 59,89 6,21 1,13 0,56 100.00
31.64
59.89
12
11
106
1
56
0.56
0.561.13
6.21
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
Cha meï ruoät Cha nuoâi Anh chò em Coâ Dìâ,Chuù Caäu Khoâng cuøng huyeát
thoáng
Con ruoät
Tæ leä %
Soá TH
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 265
Biểu ñồ 1: Biểu diễn mối quan hệ giữa các cặp cho và nhận thận tại BVCR
88
50.00
13
7.39
75
42.61
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Moå môû NSOB NSSPM
Soá TH
Tæ leä%
Biểu ñồ 2. Các phương pháp áp dụng mổ lấy thận ghép ñược thực hiện tại BVCR
Lí do chọn bên lấy thận ghép vẫn ưu tiên là bảo
ñảm an toàn cho người cho thận, lý do thuận lợi về
mặt kỹ thuật là thứ yếu.
Bảng 2: Lý do chọn bên lấy ghép thận
Chọn bên lấy thận ghép Bên P Bên T Tổng cộng Tỷ lệ %
GFR thấp 33 60 93 52,84
GFR ngang nhau 0 6 6 3,41
Bệnh lý kèm theo 1 1 2 1,14
Kỹ thuật ñơn giản hơn 8 67 75 42,61
Tổng cộng 42 134 176 100,00
Tỷ lệ % 23,86 76,14 100,00
Bảng 3. Áp dụng các kỹ thuật bóc tách ñể khắc phục
tình trạng TM thận ngắn
Cách xử trí TM Thận P Thận T Tổng cộng
Tỉ lệ %
(n=177)
1-A 13 1 14 7.91
2-A+B 6 1 7 3.95
3-A+C 7 3 10 5.65
4-A+B+C 14 2 16 9.04
5- Không cần xử lý 3 127 130 73,
Tổng cộng 43 134 177 100,00
Tỉ lệ % (n=177) 24,29 75,71 100,00
A: Bóc tách xoang thận ko di TM thận B: Chuyển vị
cc TM thận ghép C: Chuyển vị cc TM chậu P.
Chọn ghép ở hốc chậu trái khi hốc chậu phải có
chống chỉ ñịnh (1 ghép lần 2; 1 TH thận ña
nang).
Bảng 4: Chọn hốc chậu ñể ghép
Vị trí thận ñược
ghép
Bên phải Bên trái Tổng cộng
Số TH 175 2 177
Tỉ lệ % 98,87 1,13 100,00
BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN(1,2,3,4,5,6)
Tất cả những kỹ thuật áp dụng khi TM thận ghép
không ñủ chiều dài ñể khâu nối: bóc tách vùng rốn
thận ñể làm dài TM thận, chuyển vị ĐM – TM thận
ghép, chuyển vị ĐM – TM chậu ngoài ñều dựa trên
cơ bản về cấu trúc của giải phẫu cơ thể học. Sau khi
phối hợp các kỹ thuật bóc tách này chúng tôi có thể
khâu nối TM thận với TM chậu ngoài một cách dễ
dàng (dù TM thận chỉ có chiều dài khoảng 1cm sau
khi lấy thận), miệng nối không căng, các thành phần
của vùng rốn thận không chèn ép lẫn nhau, bảo ñảm
tưới máu thận không bị cản trở.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 266
Hình 1: TM thận ngắn nhổ gốc TM Hình 2: Chuyển vị ĐM –TM thận
Hình 3: Vị trí và chiều dài ĐM- Hình 4: Thận sau khi thả clamp mạch máu
TM thận sau khi ñã bóc tách và chuyển vị
Mặt khác, cấu trúc giải phẫu của mạch máu vùng chậu-bụng, khi ghép thận vào hốc chậu T có
nhiều bất lợi hơn bên P do các ñặc ñiểm sau:
Bảng 4: Các ñiểm khác nhau giữa 2 hốc chậu
Các ñiểm khác nhau giữa 2 hốc chậu Hố chậu P Hố chậu T
Bóc tách MM vùng chậu Dễ hơn Khó hơn
Thăm khám lâm sàng và sinh thiết thận
ghép
Dễ hơn Khó hơn
Đại tràng che phủ và cảm gíac căng tức
vùng hố chậu
không có
Do ñó, chúng tôi ưu tiên chọn hốc chậu P ñể ghép cho tất cả các trường hợp bất kể mảnh ghép
ñược lấy từ bên P hay bên T của người cho (ngoại trừ hốc chậu P có chống chỉ ñịnh). Đánh giá kết
quả kỹ thuật bằng cách theo dõi qua siêu âm Doppler khảo sát sự tưới máu thận ghép ñịnh kỳ mỗi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 267
tháng, ba tháng hoặc một năm... hoặc khi có bất thường về chức năng thận ghép, cho ñến nay chưa
phát hiện các biến chứng do lỗi kỹ thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dư Thị Ngọc Thu, Trần Ngọc Sinh và cs (2005), “Những phương pháp xử lý mạch máu trong ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy”, Số
ñặc biệt tháng 8/2005 chuyên ñề Tiết Niệu-Thận học-Chào mừng Đại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ 2-Hội Tiết Niệu-Thận học Việt
Nam (nhiệm kỳ 2006-2010), tạp chí Y học Việt Nam, tập 313, phần II, tr. 547-554.
2. Dư Thị Ngọc Thu (2006), “Rút kinh nghiệm về kỹ thuật ghép thận ở người cho sống cùng huyết thống tại bệnh viện Chợ Rẫy”. Luận án
chuyên khoa cấp II, ch 3, tr. 44.
3. Kahan D and Ponticelli C (2000), “Surgical Principles of The Operation”. Principles and Practice of Renal Transplantation,
Composition by Wearset, Boldon, Tyne and Wear, Printed and bound in Singapore by Kyodo Pte Ltd, (5), p. 191-248.
4. Morris PJ, Streeter EH, Little DM, Cranston DW (2002), “The Urological Complications of Renal Transplantation: a series of 1535
patients”. BJU International,(90), pp. 627-634.
5. Nguyễn Quang Quyền (1999), “Thận và tuyến thượng thận”. Giải phẫu học tập II. Nxb Y học, tr. 181-192.
6. Tran Ngoc Sinh (1994), “Choix d’une voie d’abord et d’une Technique D’anastomose Vasculaire En Transplantation Renale”.
Mémoire de fin de stage (F.F.I.).
7. Trần Ngọc Sinh, Nguyễn Đức Khoan, Chu Văn Nhuận, Dương Quang Vũ, Thái Minh Sâm, Từ Thành Trí Dũng, Châu Qúy Thuận, Dư
Thị Ngọc Thu, Hoàng Khắc Chuẩn, Trần Trọng Trí, Nguyễn Thị Thái Hà (2005), “Phẫu thuật cắt thận nội soi ñể ghép: nhân 13TH ñầu
tiên tại bệnh viện Chợ Rẫy”, Số ñặc biệt tháng 8/2005 chuyên ñề Tiết Niệu-Thận học-Chào mừng Đại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ 2-
Hội Tiết Niệu-Thận học Việt Nam (nhiệm kỳ 2006-2010), Tạp chí Y học Việt Nam, tập 313, phần II, tr. 508-514.
8. Trương Văn Việt, Trần Ngọc Sinh, Từ Thành Trí Dũng và cs (2005), “Kết quả các trường hợp ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy”, Số
ñặc biệt tháng 8/2005 chuyên ñề Tiết Niệu-Thận học-Chào mừng Đại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ 2-Hội Tiết Niệu-Thận học Việt
Nam (nhiệm kỳ 2006-2010), Tạp chí Y học Việt Nam, tập 313, phần II, tr. 503-507.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ghep_than_voi_tinh_mach_than_ngan_va_phuong_phap_chuyen_vi_c.pdf