KẾT LUẬN
Kỹ thuật định lượng EV71 bằng phương
pháp Realtime-PCR Taqman Probes trực tiếp từ
mẫu bệnh phẩm có độ lập lại tốt và tính ổn định
cao. Qui trình chẩn đoán 3 bước đã thiết lập có
khả năng phát hiện EV và EV71 cao với tỉ lệ
tương ứng là 84,5% và 36,7% trên mẫu bệnh
phẩm phết họng. Đây là mẫu bệnh phẩm có tỉ lệ
dương tính cao nhất, lấy mẫu đơn giản nên có
thể áp dụng thường qui trên lâm sàng.
NĐVR trong mẫu bệnh phẩm phết họng,
PTT, DNT được lấy ở từ ngày 2-4 của bệnh chưa
thấy có mối tương quan rõ ràng với khả năng
gây biến chứng của EV71. Cần nghiên cứu thêm
về sự thay đổi của NĐVR theo thời gian của
bệnh để có đánh giá chính xác hơn.
Sự gia tăng tỉ lệ EV71/EV theo thời gian
tương ứng với những cao điểm của BTCM,
nhưng chưa thấy tương quan rõ rệt với
biến chứng.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 218 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị các mẫu bệnh phẩm và mật độ vi rút trong chẩn đoán và tiên lượng bệnh tay chân miệng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 94
GIÁ TRỊ CÁC MẪU BỆNH PHẨM VÀ MẬT ĐỘ VI RÚT
TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ TIÊN LƯỢNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
Tăng Chí Thượng*, Nguyễn Thanh Hùng*, Lê Quốc Thịnh*, Trương Hữu Khanh*,
Đỗ Văn Niệm*, Lê Anh Tuấn*, Nguyễn Thị Ngọc Dung*, Nguyễn Ngọc Hạnh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: 1) So sánh tỉ lệ dương tính với EV, EV71 ở các mẫu bệnh phẩm: phết họng, phết bóng nước
(PBN), phết trực tràng (PTT) và dịch não tủy (DNT); 2) Phân tích sự thay đổi tỉ lệ EV71/EV theo tháng nhằm
tìm hiểu mối tương quan giữa tỉ lệ nhiễm EV71 với dịch BTCM; 3) Phân tích tương quan giữa nồng độ vi rút
(NĐVR) trong các mẫu bệnh phẩm với biến chứng.
Phương pháp: Nghiên cứu thực hiện phản ứng RT-PCR và Real-time RT-PCR trực tiếp từ các mẫu bệnh
phẩm như phết họng, phết trực tràng và dịch não tủy ở bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng bệnh tay chân miệng,
theo qui trình chuẩn và đoạn mồi do Viện nghiên cứu sức khỏe quốc gia Đài Loan – Trung Quốc cung cấp.
Kết quả: Phản ứng có độ lập lại tốt và độ chính xác cao. Mật độ vi rút trong bệnh phẩm có tương quan
tuyến tính nằm trong giới hạn từ 102-105copies/ml. Trong các loại bệnh phẩm, mẫu phết họng có tỉ lệ dương tính
cao nhất (84,5%), kế đến là phết trực tràng (55,2%) và dịch não tủy (40,2%). Phân tích giá trị trung bình của
mật độ vi rút trong các mẫu phết họng, phết trực tràng và dịch não tủy cho thấy không có sự khác biệt giữa 2
nhóm có và không có biến chứng. Sự gia tăng tỉ lệ EV71/EV theo các mốc thời gian trong năm có liên quan không
rõ với cao điểm của BTCM trong năm và không tương quan với tỉ lệ biến chứng.
Kết luận: Qui trình chẩn đoán EV71 3 bước đã thiết lập có khả năng phát hiện EV và EV71 cao với tỉ lệ
tương ứng là 84,5% và 36,7% trên mẫu bệnh phẩm phết họng. Đây là mẫu bệnh phẩm có tỉ lệ dương tính cao
nhất, lấy mẫu đơn giản nên có thể áp dụng thường qui trên lâm sàng. Chưa thấy mối tương quan rõ giữa
NĐVR với khả năng gây biến chứng của EV71 và chưa xác định được sự tương quan giữa sự gia tăng tỉ lệ
EV71/EV với những cao điểm của BTCM.
Từ khóa: enterovirus 71, bệnh tay chân miệng, Real-time RT-PCR.
ABSTRACT
THE VALUE OF SPECIMENS AND VIRAL LOAD IN DIAGNOSIS AND PROGNOSIS OF HAND-
FOOT-MOUTH DISEASE
Tang Chi Thuong, Nguyen Thanh Hung, Le Quoc Thinh, Truong Huu Khanh,
Do Van Niem, Le Anh Tuan, Nguyen Thi Ngoc Dung, Nguyen Ngoc Hanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 94 - 101
Study objectives: 1) Determine EV and EV71- positive rates in various specimens: pharyngeal swab,
vesicle swab, rectal swab abd cerebrospinal fluid; 2) Determine the correlation between EV71 infection and
HFMD outbreak based on the the increased proportion of EV71 infections among all EV infections; 3) Analyze the
correlation between virus load and the occurance of complications.
Method: Detection EV71-RNA directed from clinical samples as pharyngeal swab, rectal swab and CSF in
patients with HFMD by RT-PCR and Real-time RT-PCR, following standard protocol and primer of Taiwan
National Health Research Institute.
* Bệnh viện Nhi Đồng 1
Tác giả liên lạc: ThS.BS Lê Quốc Thịnh ĐT: 0903645557 Email: thinhlequoc@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 95
Results: the test has been proved with good iterativeness and high accuracy. Virus load has linear correlation
in range 102-105 copies/ml. The means of virus load in pharyngeal swab, rectal swab and CSF are not statistically
different between non-complication and complicated group. The increase of EV71 infection proportion among all
EV infections by time is unclearly related with HFMD outbreaks annually and not related with the occurance of
complications.
Conclusions: the three-step diagnosis process for EV71 has been proved valid to detect EV and EV71
infections with the positive rate of 84.5% and 36.7% respectively in pharyngeal swab. Pharyngeal swab is the
specimen with highest positive rate and easy to take so it is applicable routinely in clinical setting. The correlation
between virus load and EV71-induced complications is not clear and it is the same with the correlation between
the increase of EV71 infections among all EV infections with the outbreak of HFMD.
Key words: enterovirus 71, hand-foot-mouth disease, Real-time RT-PCR.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Enteroviruses (EVs) là một giống thuộc họ
Picornaviridae. Đây là những vi rút có một
chuỗi đơn RNA chia thành 68 týp huyết thanh,
gồm các nhóm echoviruses, coxsackie virus,
polioviruses, và các enterovirus (EV) từ týp
huyết thanh 68 đến 71(3). Trong đó coxackie A16
(CA16) và enterovirus 71 (EV71) là hai tác nhân
chính gây bệnh tay chân miệng (BTCM) ở trẻ
em(5,7).
BTCM do EV71 có thể gây biến chứng nguy
hiểm như viêm thân não, viêm cơ tim, phù phổi
cấp; diễn tiến bệnh nặng rất nhanh và tử vong
cao. Từ năm 2002 – 2003, tại Bệnh Viện Nhi
Đồng 1 (BVNĐ1) đã phát hiện nhiều ca viêm
não tối cấp, gây tử vong rất nhanh ở trẻ nhỏ hơn
3 tuổi có liên quan đến BTCM(13,4).Qua nghiên
cứu tại BVNĐ1 phối hợp với Viện Pasteur TP.
Hồ Chí Minh (TP.HCM), lần đầu tiên đã phân
lập được EV71 trong phân trẻ BTCM có biến
chứng viêm não tại Việt nam vào ngày 04 tháng
8 năm 2003(4). Số ca mắc BTCM gia tăng hàng
năm, với trên vài nghìn trường hợp nhập viện
mỗi năm. Nghiên cứu về tác nhân BTCM phối
hợp giữa BVNĐ1 và Viện Pasteur TP.HCM năm
2005 bằng phương pháp nuôi cấy đã xác định
được 2 tác nhân chính là CA16 và EV71, trong
đó EV71 chiếm tỉ lệ 46%(9).
Phương pháp nuôi cấy vi rút cần 1-2 tuần để
thực hiện, với chi phí cao nên chỉ thực hiện
trong nghiên cứu và ít có giá trị ứng dụng trên
lâm sàng, khả năng dự báo dịch chậm. Những
nghiên cứu gần đây cho thấy khả năng chẩn
đoán với độ chính xác cao của phương pháp
khuếch đại chuỗi gen (Polymerase Chain
Reation: PCR) trực tiếp từ mẫu bệnh phẩm khi
so sánh với phương pháp nuôi cấy(1,8,10,11,12).
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh
giá khả năng chẩn đoán của phương pháp PCR
trực tiếp từ các mẫu bệnh phẩm, giúp chẩn đoán
nhanh góp phần dự báo dịch và xác định mối
tương quan giữa nồng độ vi rút với biến chứng.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
So sánh tỉ lệ dương tính với EV, EV71 ở
các mẫu bệnh phẩm: phết họng, phết bóng
nước (PBN), phết trực tràng (PTT) và dịch não
tủy (DNT).
Phân tích sự thay đổi tỉ lệ EV71/EV theo
tháng nhằm tìm hiểu mối tương quan giữa tỉ lệ
nhiễm EV71 với dịch BTCM.
Phân tích tương quan giữa nồng độ vi rút
(NĐVR) trong các mẫu bệnh phẩm với
biến chứng.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Bệnh phẩm
Các mẫu bệnh phẩm DNT, phết họng, PTT
lấy ở ngày thứ 2-4 của bệnh, được tách chiết
theo qui trình, lưu giữ ở nhiệt độ âm 70OC cho
tới khi thực hiện phản ứng.
Hệ thống chuẩn và chứng dương
Hệ thống chuẩn dựa vào chuẩn gốc do Viện
Nghiên Cứu Sức Khỏe Quốc Gia Đài Loan-
Trung Quốc (National Health Research Institute:
NHRI) cung cấp dưới dạng dung dịch có nồng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 96
độ 1010 copies/ml. Dùng chuẩn này pha loãng
thành các nồng độ chuẩn cho phép định lượng
EVs-RNA và làm chứng dương cho phản ứng
Revere transcriptase PCR (RT-PCR) định tính.
Để có mẫu chuẩn, chúng tôi dùng bệnh phẩm có
phản ứng PCR dương tính mạnh với EV (băng
điện di sáng và rõ nét) trộn lẫn với nhau
(khoảng 5ml) và bảo quản ở -70oC. Sau đó ly
trích RNA-EV trong bệnh phẩm theo phương
pháp Boom (QIAmpMinElute Virus Kit), phân
chia RNA đã ly trích được thành nhiều tube 30
l, lưu giữ ở -70oC. Lấy một tube chạy RealTime-
PCR với chứng gốc pha loãng và tìm được nồng
độ của mẫu chuẩn. Pha loãng các mẫu chuẩn và
chọn các độ pha loãng có nồng độ tương ứng từ
102 đến 107 copies/ml làm các nồng độ chuẩn để
thực hiện gam chuẩn và chứng dương cho phản
ứng Realtime-PCR.
Ly trích EVs-RNA
Dựa trên nguyên tắc trong điều kiện biến
tính cao khi nhiệt độ được nâng lên, dưới tác
động của QIAGEN Protease và dung dịch đệm
AL cùng với sự bất hoạt của men RNAse sẽ làm
màng tế bào vi rút bị phá vỡ để phóng thích
RNA. Các RNA sẽ gắn kết tối đa vào màng silica
khi cho thêm ethanol vào phản ứng. Các protein
và các chất khác (làm ức chế các phản ứng men
trong chuỗi phản ứng PCR) không bám được
trên màng silica và sẽ bị loại bỏ sau khi rửa và ly
tâm hai lần. Cuối cùng RNA tinh sạch sẽ được
thu giữ bằng dung dịch đệm thích hợp.
Cách thực hiện
Cho vào 1 tube Eppendorf nắp khóa 1,5ml:
200 l bệnh phẩm, 25 l Protease, 200 l dung
dịch đệm AL (chứa RNA carrier). Vortex kỹ
trong 15 giây, sau đó ủ ở 56OC trong 15 phút. Ly
tâm nhẹ, cho thêm vào 250 l ethanol nồng độ
từ 96-100%. Vortex kỹ trong 15 giây, sau đó ủ ở
nhiệt độ phòng thí nghiệm trong 5 phút. Ly tâm
nhẹ, chuyển tất cả dung dịch vào MinElute
Column (QIAgen), ly tâm 8.000 rpm trong 1
phút. Chuyển qua tube thứ 2, cho thêm vào 500
l AW1, ly tâm 8.000 rpm trong 1 phút. Chuyển
qua tube thứ 3, cho thêm vào 500 l AW2, ly tâm
8.000 rpm trong 1 phút. Chuyển qua tube thứ 4,
cho thêm vào 500 l ethanol (96-100%), ly tâm
8.000 rpm trong 1 phút. Chuyển qua tube thứ 5,
ly tâm 14.000 rpm trong 3 phút. Sau đó chuyển
MinElute Column qua một tube Eppendorf
1.5ml mới, mở nắp và ủ ở nhiệt độ phòng thí
nghiệm trong 5 phút. Thêm 30 l AE (nước cất
không có RNAse), ủ ở nhiệt độ phòng thí
nghiệm trong 10 phút. Sau đó ly tâm 14.000 rpm
trong 1 phút, cẩn thận hút 30 l vào tube
Eppendorf 1.5ml mới. Dùng 10 l dung dịch nổi
này cho phản ứng Realtime-PCR.
Chứng âm
Sử dụng môi trường vận chuyển làm chứng
âm ly trích và dung dịch TE1X làm chứng âm
cho phản ứng Realtime-PCR.
Định tính EV-RNA và EV71-RNA bằng
kỹ thuật RT-PCR
Hai cặp mồi đặc hiệu cho EV (EV-F và EV-R)
và EV71 (F-primer1705 và R-primer 2036) được
thiết kế nằm trong vùng VP1 của EV và EV71
genome cho sản phẩm khuếch đại theo thứ tự
lần lượt là 148bp và 331bp do NHRI cung cấp.
Trình tự các đoạn mồi sử dụng trong nghiên
cứu cụ thể như sau:
EV-F: 5'-CCCCTGAATGCGGCTAATC-3'
EV-R: 5'-GATTGTCACCATAAGCAGC-3'
F-primer1705: 5'-
GTGGCAGATGTGATTGAGAG-3'
R-primer 2036: 5'-
GTTATGTCTATGTCCCAGTT-3'
Sử dụng cặp mồi EV-F và EV-R trong phản
ứng RT-PCR đầu tiên bằng bộ thuốc thử One-
Step RT-PCT (Qiagen, USA). Phương pháp
khuếch đại định tính EV được thực hiện trong
những tube PCR 0.2ml với thể tích dung dịch
25µl chứa 5µl MgCl2, 1µl EV-R, 1µl EV-F, 1µl
enzymes, 5µl RNA ly trích. Phản ứng RT-PCR sẽ
được thực hiện trên máy luân nhiệt Genius
(Techne, England) với trình tự các bước như sau
50oC/30 giây trong một chu kỳ, 95oC/5 phút
trong một chu kỳ; tiếp theo là 40 chu kỳ với
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 97
94oC/30 giây, 58oC/30 giây, 72oC/01 phút; và cuối
cùng là 72oC/10 phút trong một chu kỳ. Sản
phẩm khuếch đại PCR sẽ được quan sát dưới
ánh sáng UV sau khi điện di trên thạch 1,5%
được chuẩn bị với dung dịch đệm 0.5X TBE. Các
mẫu dương tính sẽ được thực hiện tiếp phản
ứng RT-PCR với cặp mồi F-primer 1705 và R-
primer 2036 trên máy luân nhiệt Genius (Techne,
England) với trình tự các bước như sau 50oC/30
giây trong một chu kỳ, 95oC/5phút trong một
chu kỳ; tiếp theo là 40 chu kỳ với 94oC/30 giây,
50oC/30 giây, 72oC/01 phút; và cuối cùng là
72oC/10 phút trong một chu kỳ. Tương tự như
trên, sản phẩm khuếch đại PCR sẽ được quan
sát dưới ánh sáng UV sau khi điện di trên thạch
1,5% được chuẩn bị với dung dịch đệm 0.5X
TBE. Mỗi lần thực hiện phản ứng RT-PCR đều
chạy kèm theo một chứng dương và hai chứng
âm (một chứng âm ly trích và một chứng âm
phản ứng PCR).
Định lượng EV71-RNA bằng kỹ thuật
REAL-TIME PCR với đoạn dò TAQMAN
Thử nghiệm Realtime-PCR được phân tích
trên máy LightCyler (Roche Diagnostics). Bộ
thuốc thử LightCycler RNA Amplification Kit
Hybprobe (Roche Diagnostics) đã được sử dụng
trong phản ứng này. Đây là bộ thuốc thử cho
phép sử dụng một bước Realtime-PCR trên ống
mao quản 10µl có chứa 0.4µl MgCl2, 0.5µl EV-F,
0.5µl EV-R, 0.1µl TaqMan Hybprobe, 0.2 µl
enzymes, 2 µl RNA ly trích. Phản ứng Realtime-
PCR được thực hiện với các bước sau: 55oC/20
phút trong một chu kỳ, 95oC/30 giây trong một
chu kỳ; tiếp theo là 45 chu kỳ với 95oC/5 giây,
57oC/15 giây, 72oC/6 giây; và cuối cùng là
40oC/30 giây trong một chu kỳ. Để tiêu chuẩn
hóa phản ứng, mỗi lần thực hiện Realtime-PCR
EV71 đều kèm theo bốn nồng độ chuẩn có nồng
độ từ 102 đến 105 cùng một chứng âm là TE1X.
Phân tích dữ liệu nhờ vào phần mềm của hệ
thống máy LightCycler 1.5 (Roche Diagnostics).
Dữ liệu được thu nhận ở giai đoạn bắt cặp và
kéo dài (57oC) của mỗi chu kỳ; và chu kỳ
ngưỡng (threshold cycle) của các mẫu thử được
xác định tại điểm mà ánh sáng huỳnh quang
phát ra vượt quá giới hạn nền. Đường cong
chuẩn được vẽ tự động dựa vào các giá trị Ct
của mỗi một nồng độ chuẩn đã biết. Hệ số
tương quan của mỗi lần chạy Realtime-PCR
phải đạt trên 0.98 và hiệu suất PCR từ 90 đến
100%. Số bản copies của RNA trong mẫu thử
được tính dựa vào phép nội suy từ đường cong
chuẩn.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Chuẩn hóa qui trình xét nghiệm Real-
time RT-PCR
Qui trình chẩn đoán EV71 ba bước gồm 2
phản ứng RT-PCR kết hợp với 1 phản ứng Real-
time PCR đã được nghiên cứu chứng minh về
độ nhạy cảm và độ đặc hiệu. Chúng tôi chỉ áp
dụng qui trình được chuyển giao từ NHRI nên
không cần thiết lập lại các bước xác định độ
nhạy cảm và độ đặc hiệu của phản ứng, mà chỉ
thực hiện chuẩn hóa xét nghiệm trong điều kiện
cụ thể của phòng xét nghiệm BVNĐ1 thông qua
việc xác định độ lập lại của kết quả xét nghiệm
và mức độ biến thiên.
Với hệ thống mẫu chuẩn được thiết kế dựa
trên chuẩn gốc, chúng tôi thực hiện phản ứng
Realtime-PCR Taqman Probes với hệ thống mẫu
chuẩn pha loãng có nồng độ EV-RNA từ 102
copies cho tới 105 copies/phản ứng.
Hình 1: Chu kỳ ngưỡng của hệ thống mẫu chuẩn pha
loãng có nồng độ từ 102 copies cho tới 105 copies/phản
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 98
ứng trong phản ứng Realtime-PCR với Taqman
probes trong định lượng EV-RNA
Hình 2: Đường cong chuẩn của Real-Time PCR với
Taqman Probes định lượng EV-RNA
Từ kết quả phản ứng Real-time PCR dựa
trên chuẩn gốc, chúng tôi thiết lập đường cong
chuẩn cho phản ứng. Kết quả (hình 2) cho thấy
đường cong chuẩn của phản ứng có tương quan
tuyến tính khi nồng độ EV-RNA của mẫu chuẩn
nằm trong giới hạn từ 102 đến 105 copies/ml.
Bảng 1: Độ lập lại của Ct ứng với các nồng độ chuẩn
trong 3 lần chạy liên tiếp của phản ứng Realtime-
PCR Taqman Probes phát hiện và định lượng EV71
Nồng độ Lần 1 Lần 2 Lần 3
105 26,24 26,50 26,79
104 30,02 30,26 30,16
103 33,39 33,66 33,76
102 37,73 37,97 37,16
Bảng 2: Dữ liệu của đường cong chuẩn với FAM-
490 (Ct)
Nồng độ TB SD CV (%)
105 26,5 0,22 1
104 30,15 0,10 0,5
103 33,60 0,16 0,47
102 37,62 0,39 1,04
Để đánh giá mức độ tin cậy của phản ứng
Real-time PCR thực hiện tại phòng thí nghiệm
BVNĐ1, chúng tôi nghiên cứu về độ lập lại của
kết quả phản ứng cho một mẫu chuẩn được
thực hiện phản ứng trên nhiều ống nghiệm khác
nhau trong cùng một lần chạy phản ứng, cũng
như những lần thực hiện phản ứng khác nhau.
Bảng 1 và 2 trình bày độ lập lại của kết quả
xét nghiệm trên gam chuẩn có nồng độ vi rút
thay đổi từ 102 đến 105 copies/ml.
Độ lập lại của phản ứng là khả năng lập lại
kết quả xét nghiệm của cùng một mẫu thử, khi
phản ứng được thực hiện nhiều lần khác nhau.
Bảng 3: Sự biến thiên trong một lần phản ứng của
phản ứng Realtime-PCR Taqman Probes phát hiện và
định lượng EV71
Mẫu
số
EV71-RNA
(Copies/ml)
Mean SD CV
(%)
Lần 1: 2,4 x 10 5
Lần 2: 2,4 x 10 5
Lần 3: 2,6 x 10 5
1
Lần 4: 2,3 x 10 5
2,42 x 10 5 0,11 4,5
Lân1: 8,9 x 10 3
Lần 2: 8,9 x 10 3
Lần 3: 8,9 x 10 3
2
Lần 4: 8,4 x 10 3
8,77 x 10 3 0,22 2,5
Lần 1: 7,4 x 10 7
Lần 2: 7,9 x 10 7
Lần 3: 7,4 x 10 7
3
Lần 4: 8,4 x 10 7
7,77 x 10 7 0,41 5,2
Bảng 4: Sự biến thiên giữa các lần khác nhau của
phản ứng Real-Time PCR Taqman phát hiện và định
lượng EV71
Mẫu số EV71-RNA
(copies/ml)/ngày
Mean SD CV
(%)
N1: 2,42 x 10 5
N2: 2,7 x 10 5 1
N3: 2,8 x 10 5
2,64 x 10 5 0,16 6,1
N1: 8,77 x 10 3
N2: 8,3 x 10 3 2
N3: 8, 1 x 10 3
8,39 x 10 3 0,28 3,34
N1: 7,77 x 10 7
N2: 8,1 x 10 7 3
N3: 7,5 x 10 7
7,79 x 10 7 0,25 3,1
Để khảo sát độ lập lại của các mẫu thử lâm
sàng, chúng tôi sử dụng 3 mẫu ly trích có phản
ứng RT-PCR dương tính với EV71 trên xét
nghiệm PCR định tính, mỗi mẫu lập lại 4 lần
trong cùng một lần chạy phản ứng real-time
PCR, và chạy như vậy trong 3 lần khác nhau.
Kết quả trong bảng 3 và 4 cho các giá trị về nồng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 99
độ của mẫu mỗi lần lập lại trong một lần phản
ứng và trong các lần chạy phản ứng khác nhau.
Hình 3: Độ lập lại của 4 lần chạy của cùng một mẫu
trong cùng một plate
Hình 4:Hình ảnh khuếch đại của EV71-RNA trong
các mẫu thử khi thực hiện Realtime-PCR Taqman
Probes
Phản ứng Real-time RT-PCR được xem là
chính xác khi có sự tương đồng với kết quả của
phản ứng RT-PCR định tính đối với EV71. Phản
ứng Real-time RT-PCR sử dụng đoạn mồi EV có
độ chính xác tốt bắt buộc phải dương tính nếu
phản ứng RT-PCR trên mẫu thử trước đó dương
tính với EV71 và ngược lại. Để nghiên cứu độ
chính xác của phản ứng Realtime-PCR Taqman
Probes phát hiện EV71, chúng tôi thực hiện
phản ứng định lượng này trên 100 mẫu bệnh
phẩm phết họng gồm 90 mẫu dương tính và 10
mẫu âm tính với EV/EV71 bằng phương pháp
RT-PCR. Có 10 mẫu lập lại với 5 mẫu dương và
5 mẫu âm tính. Kết quả của phản ứng Realtime-
PCR Taqman Probes định lượng EV71 phù hợp
với phản ứng RT-PCR. Các mẫu dương lặp lại
đều có chu kỳ ngưỡng gần giống nhau với hệ số
biến thiên < 5% và mẫu âm thì đường biểu diễn
nằm dưới ngưỡng phát hiện.
Kết quả của các mẫu lâm sàng cũng có
tương quan tuyến tính với hệ số góc tương tự
với mẫu chuẩn (hai đường cong chuẩn trùng
khớp nhau) (hình 5).
Hình 5: Đường cong chuẩn của Realtime-PCR
Taqman Probe định lượng EV71-RNA
Kỹ thuật định lượng EV71 bằng phương
pháp Realtime-PCR Taqman Probes với ưu điểm
sử dụng các mồi đặc hiệu và đoạn dò đặc hiệu
giúp tạo ra các sản phẩm đặc hiệu sẽ làm tăng
tính đặc hiệu của phản ứng. Chu kỳ ngưỡng
được ghi nhận khi mà tín hiệu huỳnh quang của
mẫu phát ra cao hơn tín hiệu nền. Dựa trên chu
kỳ ngưỡng của các chất chuẩn và số bản sao của
các chuẩn đã biết mà từ đó người ta có thể định
lượng được số bản sao RNA có trong mẫu bệnh
phẩm(6,8,12).
Hệ thống mẫu chuẩn được chúng tôi sử
dụng dựa trên chuẩn gốc do NHRI cung cấp, từ
đó chúng tôi có gam chuẩn với nồng độ từ 102
copies cho tới 107 copies/phản ứng. Khi thực
hiện Realtime-PCR Taqman Probes, chúng tôi có
kết quả phản ứng với hệ số tương quan là 1, độ
cong là -3,478, hiệu suất PCR là 93,9 và phương
trình Y= -3,478X + 44,151. Các giá trị chu kỳ
nguỡng Ct của các chuẩn này ổn định trong các
lần chạy định lượng khác nhau (CV< 10%) (bảng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 100
1), cho thấy mức độ ổn định của định lượng
EV71 bằng Taqman Probes. Ngoài ra với 4 nồng
độ này cách nhau 10 độ pha loãng thì chu kỳ
ngưỡng của chúng đi từ chuẩn có nồng độ cao
nhất cho đến nồng độ kế tiếp cách nhau 3, 3 cho
đến 3,7. Điều này nói lên tính chất tuyến tính
của phản ứng.
Về độ lập lại của phản ứng Realtime-PCR
Taqman Probes, kết quả các số liệu trong bảng 2
cho thấy các giá trị số lượng bản sao của các
mẫu mỗi lần lặp lại trong một lần phản ứng và
trong các lần chạy phản ứng khác nhau có hệ số
biến thiên CV<10%, chứng tỏ không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê trong một lần chạy và
giữa các lần chạy khác nhau, điều đó cho thấy
phản ứng Realtime-PCR Taqman Probes định
lượng EV71-RNA có tính đồng nhất, không thay
đổi trong các tube phản ứng khác nhau có cùng
nồng độ mẫu thử.
Về độ chính xác của phản ứng Realtime-PCR
Taqman Probes, khi tiến hành thử nghiệm trên
90 mẫu phết họng dương tính và 10 mẫu phết
họng âm tính với EV/EV71 bằng phương pháp
RT-PCR, chúng tôi thu được các kết quả của
những lần chạy Realtime-PCR này với hệ số
tương quan và hiệu quả cũng như các Ct của các
nồng độ chuẩn tương đối ổn định so với nghiên
cứu ban đầu. Các mẫu phết họng dương tính có
Ct chạy từ 20 đến 40, với các mẫu có Ct xuất
hiện sớm (trước chu kỳ 15), chúng tôi sẽ tiến
hành pha loãng mẫu EV-RNA đã được ly trích,
sau đó kết quả sẽ nhân với hệ số pha loãng. Các
chứng âm và mẫu âm có đường biểu diễn nằm
dưới ngưỡng phát hiện phù hợp với kết quả âm
tính với EV bằng phương pháp RT-PCR.
Thực hiện xét nghiệm PCR trên các mẫu
bệnh phẩm
Sau 12 tháng chúng tôi đã chọn được 449
bệnh nhân vào khảo sát. Tất cả các bệnh nhân
được lấy ít nhất 1 mẫu bệnh phẩm bao gồm phết
họng, PBN, PTT, và DNT khi có biến chứng thần
kinh. Tỉ lệ dương tính của các mẫu bệnh phẩm
đối với EV và EV71 trình bày trong bảng 5.
Mẫu phết họng có tỉ lệ dương tính cao nhất
với EV cao nhất khi so sánh với mẫu phết trực
tràng và dịch não tủy.
Bảng 5: Kết quả xét nghiệm EV, EV71 của các mẫu
bệnh phẩm
Dương tính EV Dương tính EV71
Bệnh phẩm Cỡ mẫu n % n %
Phết họng 439 371/439 84,5 136/371 36,7
Phết trực tràng 415 229/415 55,2 69/229 30,1
Dịch não tủy 164 66/164 40,2 11/66 6,7
Phết bóng nước 3 2/3 66,7 0 -
Những mẫu có phản ứng RT-PCR dương
tính với EV71 sẽ được thử nghiệm Real-time RT-
PCR để xác định NĐVR. Phân tích trị số trung
bình của NĐVR giữa hai nhóm có và không có
biến chứng bằng phép kiểm T dành cho 2 mẫu
độc lập. Trong phân tích định chuẩn xét nghiệm
ban đầu, tương quan tuyến tính chỉ xuất hiện
khi NĐVR từ 102 đến 105 copies/ml. Do NĐVR
tính toán khi thực hiện xét nghiệm các mẫu bệnh
phẩm căn cứ vào quan hệ tuyến tính trên nên
chúng tôi chỉ phân tích các trường hợp NĐVR
trong ngưỡng nhằm đánh giá mối tương quan
giữa NĐVR và biến chứng.
Kết quả phân tích giá trị trung bình của
NĐVR các trường hợp có kết quả nằm trong
ngưỡng có tương quan tuyến tính từ 102-105
copies/ml cho thấy không khác biệt có ý nghĩa
thống kê về giá trị trung bình giữa hai nhóm
(bảng 6).
Bảng 6: So sánh nồng độ vi rút giữa nhóm có biến
chứng và không biến chứng
Nhóm không biến
chứng
Nhóm có biến
chứng Loại
bệnh
phẩm n Trung bình (copies/ml) n
Trung bình
(copies/ml)
P
Phết
họng
30 4.960 ± 12.701 40 4.852 ± 11.171 0,97
Phết trực
tràng
22 18.314 ± 22.419 31 11.159 ± 13.971 0,159
Dịch não
tủy
3 4.083 ± 6.261 5 3.512 ± 4.705 0,887
Khi phân tích tương quan giữa NĐVR và các
biến chứng nặng, giá trị trung bình của NĐVR
trong mẫu phết họng ở nhóm không có biến
chứng nặng là 4.892 ± 12.005 copies/ml (n=60) so
với nhóm có biến chứng nặng là 4.957 ± 10.766
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 101
copies/ml (n=10), không khác biệt về mặt thống
kê với p = 0,991.
Hình 6: Tương quan giữa tỉ lệ EV71 và BTCM, biến chứng
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
04/07 05/07 06/07 07/07 08/07 09/07 10/07 11/07 12/07 01/08 02/08 03/08
0
175
350
525
700
TS BTCM Tỉ lệ EV71
T ỉ lệ biến chứng Tỉ lệ biến chứng nặng
Hình 6: Tương quan giữa tỉ lệ EV71 và BTCM, biến
chứng
Tương tự như vậy, NĐVR trong mẫu PTT ở
nhóm không biến chứng nặng là 13.616 ± 18.449
copies/ml (n=47) thấp hơn so với nhóm có biến
chứng nặng là 18,147 ± 16,138 copies/ml (n=6),
nhưng sự khác biệt này không ý nghĩa thống kê
với p = 0,569.
Như vậy, NĐVR trong mẫu phết họng và
PTT không có tương quan với cả biến chứng
chung và các biến chứng nặng là viêm não, phù
phổi, viêm cơ tim và sốc.
Phân tích mối tương quan giữa tỉ lệ bệnh
nhân dương tính với EV71 trên tổng số được xác
định dương tính theo tháng và tỉ lệ bệnh nhân
có biến chứng cũng như có biến chứng nặng cho
thấy không có tương quan thuận rõ ràng (hình
6). Tuy nhiên, những thời điểm có tỉ lệ EV71 cao
thường trùng lặp với các đợt cao điểm của bệnh
trong năm.
KẾT LUẬN
Kỹ thuật định lượng EV71 bằng phương
pháp Realtime-PCR Taqman Probes trực tiếp từ
mẫu bệnh phẩm có độ lập lại tốt và tính ổn định
cao. Qui trình chẩn đoán 3 bước đã thiết lập có
khả năng phát hiện EV và EV71 cao với tỉ lệ
tương ứng là 84,5% và 36,7% trên mẫu bệnh
phẩm phết họng. Đây là mẫu bệnh phẩm có tỉ lệ
dương tính cao nhất, lấy mẫu đơn giản nên có
thể áp dụng thường qui trên lâm sàng.
NĐVR trong mẫu bệnh phẩm phết họng,
PTT, DNT được lấy ở từ ngày 2-4 của bệnh chưa
thấy có mối tương quan rõ ràng với khả năng
gây biến chứng của EV71. Cần nghiên cứu thêm
về sự thay đổi của NĐVR theo thời gian của
bệnh để có đánh giá chính xác hơn.
Sự gia tăng tỉ lệ EV71/EV theo thời gian
tương ứng với những cao điểm của BTCM,
nhưng chưa thấy tương quan rõ rệt với
biến chứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brown BA, Kilpatrick DR, Oberste MS, Pallansch MA (2000).
Serotype-specific identification of enterovirus 71 by PCR. J. Clin.
Virol.; 16: 107–12
2. Brown BA, Oberste MS, Alexander JP, Kennett ML, Pallansch
MA (1999). Molecular epidemiology and evolution of
enterovirus 71 strains isolated from 1970 to 1998. J. Virol.; 73:
9969–75
3. Cardosa MJ, Krishnan S, Tio PH, Perara D, Wong SC (1997).
Isolation of subgenus B adenovirus during fatal outbreak of
enterovirus 71-associated hand, foot and mouth disease in sicu,
sarawak. The Lancet; 354:987–91.
4. Đỗ Văn Niệm và cộng sự (2005). Giám sát bệnh tay chân miệng
dựa vào bệnh viện: phương pháp dự báo dịch viêm não do
enterovirus 71. Y học - TP.HCM, tập 9, số 3: 66-71
5. Hand AK (2000), foot and mouth disease outbreak reported in
Singapore. The Lancet; 356: 1338
6. Mckay IM, Arden KE, Nitsche A (2002). Real-time PCR in
virology. Nucleic Acids Res.;30: 1292–305
7. McMinn PC (2002). An overview of the evolution of enterovirus
71 and its clinical and public health significance. FEMS Microbiol
Rev.; 26: 91–107
8. Nijhuis M, van Maarseveen N, Schuurman R, Verkuijlen S, de
Vos M, Hendriksen K, et al (2002). Rapid and sensitive routine
detection of all members of the genus enterovirus in different
clinical specimens by real-time PCR. J Clin Microbiol;40: 3666–70
9. Phan Van Tu, et al (2007). Epidemiologic and Virologic
Investigation of Hand, Foot, and Mouth Disease, Southern
Vietnam, 2005; Emerging Infectious Diseases; 13 (11): 1733-41
10. Read SJ, Mitchell JL, Fink CG (2001). LightCycler multiplex PCR
for the laboratory diagnosis of common viral infections of the
central nervous system. J Clin Microbiol; 39: 3056–9
11. Schmidt NJ, Lennette EH, Ho HH (1974). An apparently new
enterovirus isolated from patients with disease of central
nervous system. J. Infect Dis.;129: 304–9.
12. Singh S, Chow VTK, Phoon MC, Chan KP, Poh CL (2002).
Direct detection of enterovirus 71 (EV71) in clinical specimens
from a hand, foot and mouth disease outbreak in Singapore by
reverse transcription-PCR with universal enterovirus and EV71-
specific primers. J. Clin. Microbiol; 40: 2823–7
13. Trương Hữu Khanh (2005). Những kinh nghiệm bước đầu
trong chẩn đoán và xử trí nhiễm enterovirus 71 ở trẻ em. Y học -
TP.HCM, tập 9, số 3: 58-66
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gia_tri_cac_mau_benh_pham_va_mat_do_vi_rut_trong_chan_doan_v.pdf