Giá trị của bộ câu hỏi tự điền trong tầm soát giảm thính lực ở người lao động

Những câu hỏi về khả năng nghe trong hoạt động thường ngày, trong giao tiếp xã hội cũng như đánh giá về khả năng của chính bản thân và những người xung quanh đều có thể sử dụng để đánh giá sức nghe. Kết quả bảng bảng 4 cho thấy câu 5 “Anh chị có cảm thấy khó nghe khi phải nói chuyện với nhiều người cùng một lúc không” có hệ số tải ở nhân tố 1 (0,55) là cao hơn ở nhân tố 2 (0,45), nhưng chọn vào nhân tố 2 vì nó phù hợp với tổng thể. Sau khi phân tích nhân tố của bộ câu hỏi gồm 12 câu hỏi xác định hai nhân tố chính trong đánh giá giảm thính lực của công nhân là: “đánh giá khả năng nghe từ các phương tiện giải trí và khả năng giao tiếp khi hết ca làm việc” (bao gồm các câu hỏi 7, 8, 9, 10, 11) và “đánh giá và cảm nhận khả năng nghe của bản thân trong các hoạt động giao tiếp” (bao gồm các câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5, 6, 12). Những nghiên cứu khác chỉ tập trung vào một câu hỏi nhằm đánh giá khả năng nghe và đối tượng nghiên cứu là cộng đồng dân cư. Độ nhạy và độ đặc hiệu đều thấp hơn các nghiên cứu khác ở câu hỏi “hiện tại anh chị có bị giảm sức nghe so với trước kia(2,6,12‐14). Điều này có thể do đối tượng nghiên cứu khác nhau. Với thang đo hai lựa chọn và tiêu chí đánh giá giảm thính lực khi có bất kỳ một câu trả lời là “có” trong 12 câu hỏi và không bị giảm thính lực khi tất cả các câu hỏi có lựa chọn là “không”. Kết quả cho thấy ngoài độ tin cậy của thang đo (tin cậy nội bộ, tin cậy lặp lại), còn cho thấy các giá trị về nhân tố đánh giá sức nghe, đặc biệt là giá trị tiên đoán thỏa mãn tiêu chí của một công cụ tầm soát (bảng 5). Tuy nhiên phương pháp đo lường là “tự điền” nên người lao động có xu hướng lựa chọn câu trả lời “có” do đó hiện tượng dương tính giả còn cao. Đồng thời nghiên cứu cũng chưa so sánh kết quả theo phương pháp “tự điền” và “phỏng vấn trực tiếp” nhằm có kết luận đầy đủ hơn về bộ công cụ này. Do đó rất cần một nghiên cứu tương tự trên một quần thể lớn hơn với cả hai phương pháp thu thập thông tin trên nhằm hoàn thiện về cách sử dụng bộ công cụ.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 121 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của bộ câu hỏi tự điền trong tầm soát giảm thính lực ở người lao động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 518 GIÁ TRỊ CỦA BỘ CÂU HỎI TỰ ĐIỀN TRONG TẦM SOÁT   GIẢM THÍNH LỰC Ở NGƯỜI LAO ĐỘNG  Nguyễn Văn Chinh*, Hồ Hoàng Vân*, Phan Phúc Nguyên*  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Kỹ thuật và chi phí tầm soát giảm thính lực bằng máy đo thính lực gặp nhiều khó khăn đặc biệt  đối với y tế doanh nghiệp. Do vậy việc tạo ra một công cụ tầm soát điếc nghề nghiệp phù hợp với người lao động  là cần thiết.   Mục tiêu: Xác định tính tin cậy, tính giá trị của bộ câu hỏi tự điền.  Phương pháp nghiên cứu: Xây dựng bộ câu hỏi tầm soát giảm thính lực, sau đó đánh giá tính tin cậy nội  bộ (alpha cronbach), tin cậy lặp lại, phân tích nhân tố và đánh giá giá trị tiên đoán dựa theo chuẩn vàng xác định  giảm thính lực bằng máy đo thính lực.   Kết quả: Bộ câu hỏi đánh giá giảm thính lực gồm 12 câu hỏi, hệ số alpha cronbach của bộ câu hỏi là 0,89,  đánh giá thính lực lần 1 và lần 2 bằng bộ câu hỏi khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Có hai nhân tố đế đánh giá  khả năng nghe trong bộ câu hỏi là “đánh giá khả năng nghe từ các phương tiện giải trí và khả năng giao tiếp khi  hết ca làm việc” (bao gồm các câu hỏi 7, 8, 9, 10, 11) và “đánh giá và cảm nhận khả năng nghe của bản thân  trong các hoạt động giao tiếp” (bao gồm các câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5, 6, 12)với độ nhạy của bộ câu hỏi là 80,2 (70,2‐ 88,0) và độ đặc hiệu là 56,2(51,2‐62,0).   Kết luận: Bộ câu hỏi có tính tin cậy và giá trị sử dụng trong tầm soát giảm thính lực trên người lao động.  Từ khóa: Bộ câu hỏi, giá trị, độ nhạy, độ đặc hiệu, tin cậy, alpha cronbach.  ABSTRACT  THE VALIDITY OF SELF‐ADMINISTERED QUESTIONAIRE FOR SCREENING   HEARING IMPAIRMENT IN WORKERS  Nguyen Van Chinh, Ho Hoang Van, Phan Phuc Nguyen  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 518 – 524  Background:  Occupational  health  workers  offen  faced  difficulties  in  conducting  hearing  impairment  screening at their workplace due to lacking of equipments. Thus, a valid tool for screeing hearing impairment at  workplaces is needed.  Objectives: Examine reliability and validity of hearing impairement self‐admistered questionnaire sentences  tool for screening hearing loss in worker.  Methods: A self‐administered questionnaire for screening occupational hearing impairement was developed,  then,  evaluated  internal  consistency,  repeating  reliability,  factor  anylasis  and  predictive value based on the goldstandardinidentifyinghearing loss by audiometer.  Result: The  self‐administered questionnaire  includes 12 sentences with Cronbach alpha  indicator  is 0.89.  Repeating measurement showed no significant difference between two measurements. The questionnaire contains  two  main  components  namely  “measuring  ability of hearing fromtherecreational facilitiesandthe ability to communicateat the end ofthe work shift (questions from 7 to11)” and “Self-evaluate hearing ability when comunicating with others (questions from 1 to 6, and 12)”. Compared with audiological results, self‐administered  questionnaire had sensitivity of 80.2% (95%CI: 70.2‐88.0), and specificity of 56.2% (95% CI: 51.2‐62.0).  * Trung tâm sức khỏe lao động môi trường tỉnh Bình Dương  Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Văn Chinh  ĐT: 0988341427  Email: vanchinhcc@yahoo.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  519 Conclusion:  Self‐administered  questionnaire  has an acceptablereliabilityandvalidity forscreeninghearing impairementinworkers.  Key words: Questionaire, validity, sensitivity, specificity, reliability, Cronbach’salpha.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Bệnh điếc nghề nghiệp là bệnh khá phổ biến  trong  số  những  bệnh  nghề  nghiệp  được  công  nhận tại Việt Nam. Tuy vậy công việc tầm soát  giảm thính lực gặp không ít khó khăn không chỉ  về nhân lực mà còn thiếu thốn trang thiết bị đặc  biệt  là  với  y  tế  doanh  nghiệp. Hiện  tại  chỉ  có  trung tâm bảo vệ sức khỏe lao động từ cấp tỉnh  trở lên mới có khả năng thực hiện công việc tầm  soát cũng như xác định điếc nghề nghiệp. Trong  khi đó Y  tế doanh nghiệp chưa  thực hiện được  điều này bởi thiếu trang thiết bị, nhân lực cũng  như  chi phí khá  cao khi khám phát hiện giảm  thính lực bằng máy đo thính lực. Các nghiên cứu  trên thế giới chỉ ra rằng phương pháp phỏng vấn  được sử dụng như một công cụ phát hiện giảm  thính  lực(1,6,8,11‐14).  Tuy  nhiên  các  nghiên  cứu  thường chỉ sử dụng một câu hỏi tự đánh giá về  khả năng nghe nhưng  chưa  quan  tâm  câu  hỏi  đánh giá về khả năng nghe trong các giao tiếp xã  hội, câu hỏi về những khả năng nghe trong các  hoạt động  thường ngày, những câu hỏi về khả  năng nghe khi giao tiếp trong công việc, những  câu hỏi  đánh giá  tự nhận  thức khả năng nghe  của bản thân cũng như từ người thân của tượng  được  điều  tra. Do vậy việc  tạo  ra một  công  cụ  tầm  soát  điếc nghề nghiệp phù hợp với người  lao động tại Việt Nam là hết sức cần thiết.   Mục tiêu nghiên cứu  Xác định tính tin cậy (nội bộ, tin cậy lặp lại),  tính giá  trị (nhân  tố, độ nhạy, độ đặc hiệu) của  bộ câu hỏi tự điền trên cơ sở so sánh kết quả đo  thính  lực  bằng máy  đo  thính  lực  trên  những  công nhân kiểm tra thính lực tại Trung tâm bảo  vệ  sức  khỏe  lao  động  môi  trường  tỉnh  Bình  Dương.  ĐỐI  TƯỢNG ‐ PHƯƠNG  PHÁP  NGHIÊN  CỨU  Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả được sử  dụng  thông  qua  việc  chọn  toàn  bộ  công  nhân  kiểm  tra  thính  lực  tại Trung  tâm  Sức khỏe  lao  động môi  trường  tỉnh Bình Dương với  tiêu chí  loại  ra  là  từ chối  trả  lời câu hỏi hoặc không có  khả năng trả lời câu hỏi. Tất cả đối tượng tham  gia nghiên cứu được hướng dẫn tự trả lời những  câu hỏi soạn sẵn về tuổi, giới, trình độ học vấn,  thời gian làm việc, thói quen sử dụng bảo hộ lao  động, nhận  định mức  ồn  tại nơi  làm việc,  thói  quen sử dụng tai nghe, các triệu chứng về tai và  12 câu hỏi đánh giá khả năng nghe (30 đối tượng  được yêu cầu trả lời lần thứ 2 sau lần trả lời thứ  nhất  15 phút),  sau  đó  được kiểm  tra  thính  lực  bằng máy đo thính lực ở các tần số 1 và 4 kHz.  Người đo thính  lực bằng máy được  làm mù về  kết quả trả lời của đối tượng nghiên cứu. Tất cả  các đối tượng tham gia nghiên cứu được thông  báo kết quả cũng như tham vấn điều trị.   Bộ câu hỏi phỏng vấn để đánh giá thính lực  được xây dựng trên cơ sở lý thuyết cũng như các  nghiên cứu trước đây trên thế giới(4,6,8‐15), sau đó  đánh  giá  tính  hằng  định  trên  chỉ  số  Alpha  cronbach cũng như phân tích nhân tố. Có 12 câu  hỏi được xét đến:  Câu 1: Mọi người có thường than phiền về khả năng nghe của anh chị không? Câu 2: Anh chị có thường xuyên yêu cầu “người khác nhắc lại những câu nói của họ” khi nói chuyện ngay cả khi môi trường xung quanh yên tĩnh không? Câu 3: Anh chị có cảm thấy “dường như mọi người nói quá nhỏ” khi nói chuyện với anh chị không? Câu 4: Anh chị có thấy khó nghe ở những nơi công cộng như rạp chiếu phim, nhà sách không? Câu 5: Anh chị có cảm thấy khó nghe khi “phải nói chuyện với nhiều người cùng một lúc” không? Câu 6: Anh chị có thường xuyên phải “lắng tai để nghe “những gì mọi người nói không? Câu 7: Anh chị có cảm thấy âm lượng chuông điện thoại của anh chị rất nhỏ mặt dù đã bật hết âm lượng không? Câu 8: Anh chị có thường xuyên khó nghe khi nghe điện thoại (hoặc xem tivi, nghe nhạc) không? Câu 9: Anh chị có thường xuyên bị than phiền là có thói quen mở ti vi, radio quá lớn không? Câu 10: Khi hết ca làm việc, anh chị có thường xuyên yêu cầu mọi người nói lớn hơn không? Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 520 Câu 11: Anh chị có thường xuyên nghe thấy tiếng lạ trong tai (tiếng như gió rít, tiếng chuông reo, tiếng ù ù) sau mỗi ca làm việc không? Câu 12: Anh chị có cảm thấy mình bị giảm khả năng nghe so với trước kia không? Một người được đánh giá giảm thính lực khi  có  bất  kỳ  “một  câu  trả  lời  là  có”  trong  tất  cả  những câu hỏi được hỏi, thính  lực bình thường  khi tất cả các câu hỏi đều trả lời là không. Chuẩn  vàng được xây dựng trên cơ sở kết quả đo thính  lực  bằng máy. Một  người  được  xem  là  giảm  thính lực khi khả năng nghe đường khí của hai  tai ở tần số 1 kHZ hoặc 4 kHZ là trên 25 dB. Kết  quả được mã hóa và nhập liệu bằng phần mềm  Epidata,  xử  lý  bằng  Stata  10.0,  khoảng  tin  cậy  95% được sử dụng.   Nghiên  cứu  thử bộ  câu hỏi với  thang  đo 3  lựa  chọn  (thường  xuyên,  thỉnh  thoảng,  không)  trên 120 đối tượng cho thấy bộ câu hỏi không có  giá  trị bởi ROC  của  từng  câu hỏi và  của  cả bộ  câu hỏi đều nhỏ hơn 0,5. Do đó, quyết định sử  dụng  thang  đo  2  lựa  chọn  (có  và  không)  để  nghiên cứu.   KẾT QUẢ  Đặc điểm đối tượng nghiên cứu  Tỷ  lệ người tham gia nghiên cứu  từ 26  tuổi  chiếm gần 2/3, nam  (60%) cao hơn nữ, học vấn  từ cấp 3 trở xuống chiếm đa số (86%), đa số làm  việc  trong  lĩnh vực cơ khí, dệt may và giày da  (98%) và nơi làm việc ồn (80%) (theo nhận định  của  đối  tượng  tham  gia  nghiên  cứu)  với  thời  gian làm việc trên 1 năm chiếm 74% nhưng vẫn  còn 30% không bao giờ sử dụng bảo hộ lao động  và  14%  thỉnh  thoảng  sử dụng. Chỉ  4%  thường  xuyên  sử dụng  tai  nghe,  23%  thỉnh  thoảng  sử  dụng. Đáng chú ý  là 15% có cảm giác ù tai, 4%  đau tai và 1% chảy mủ tai.   Bảng 1: Đặc điểm đối tượng tham gia nghiên cứu  (n=432)  Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Tần số (n) Tỷ lệ (%) Nhỏ hơn 26 tuổi 148 35 Nam giới 257 60 Học vấn trên cấp 3 60 14 Ngành nghề làm việc Cơ khí 24 6 Dệt may 176 41 Giày da 223 51 Khác 9 2 Nơi làm việc ồn 343 80 Thời gian làm việc trên 1 năm 305 74 Sử dụng bảo hộ lao động Thường xuyên 241 56 Thỉnh thoảng 61 14 Không 129 30 Thói quen nghe nhạc bằng headphone Thường xuyên 15 4 Thỉnh thoảng 98 23 Không 316 73 Triệu chứng về tai Đau tai 16 4 Chảy mủ tai 4 1 Ù tai 62 15 Bình thường 343 80 Tỷ lệ giảm thính lực kết quả đo thính lực bằng máy (chuẩn vàng)  Hình 1: Tỷ lệ giảm thính lực theo kết quả kiểm tra bằng máy (n=432)  Tỷ  lệ bị giảm thính  lực chung  là 20%, trong  đó thì tỷ lệ giảm thính lực tai trái ở tần số 1 Hz  và 4 Hz là 10%, tỷ lệ giảm thính lực tai phải ở tần  số 1 Hz 6% và tần số 4 Hz là 9%.  Series1, Tai  trái ở tần số 1  Hz, 10 Series1, Tai  phải ở tần số  1 Hz, 6 Series1, Tai  trái ở tần số 4  Hz, 10 Series1, Tai  phải ở tần số  4 Hz, 9 Series1,  Chung, 20 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  521 Tính tin cậy của bộ câu hỏi với thang đo 2  lựa chọn (có và không)  Tất cả các câu hỏi đánh giá khả năng nghe  đều có hệ số Apha Cronbach khoảng 0,88, giá trị  hệ số Apha Cronbach của bộ câu hỏi là 0,88  Bảng 2: Tính tin cậy nội bộ  Câu hỏi Hệ số tương quan giữa các câu Hệ số Alpha Cronbach Câu 1 0,61 0,88 Câu 2 0,63 0,88 Câu 3 0,69 0,87 Câu 4 0,71 0,87 Câu 5 0,72 0,87 Câu 6 0,69 0,87 Câu 7 0,60 0,88 Câu 8 0,67 0,87 Câu 9 0,63 0,88 Câu 10 0,66 0,88 Câu 11 0,66 0,88 Câu 12 0,68 0,87 Chung 0,88 Bảng 3: Tính hằng định của bộ câu hỏi (n=33)  Câu hỏi Giá trị so sánh lần 1 và lần 2 Dương tính Âm tính Zero p* Câu 1 1 2 30 0,56 Câu 2 2 0 31 0,16 Câu 3 2 1 30 0,56 Câu 4 2 0 31 0,16 Câu 5 0 2 31 0,16 Câu 6 1 2 30 0,56 Câu 7 2 0 31 0,16 Câu 8 1 1 31 1,0 Câu 9 0 0 33 1,0 Câu 10 1 0 32 0,32 Câu 11 0 1 32 0,32 Câu 12 0 2 31 0,16 *Kiểm định Wilcoxson Rank signed Test    Kết quả đánh giá sức nghe lần 1 và lần 2 của  bộ câu hỏi khác biệt không có ý nghĩa thống kê  (p >0,05).  Giá  trị  nhân  tố  của  bộ  câu  hỏi  kiểm  tra  thính lực với thang đo 2 mức độ lựa chọn  Bảng 4: Tính giá trị nhân tố  Hệ số KMO là 0,92 Kiểm định Bartlett: p <0,001 Hệ số tải Câu hỏi Nhân tố 1 Nhân tố 2 Câu 1 Mọi người có thường than phiền về khả năng nghe của anh chị không? 0,81 Câu 2 Anh chị có thường xuyên yêu cầu “người khác nhắc lại những câu nói của họ” khi nói chuyện ngay cả khi môi trường xung quanh yên tĩnh không? 0,73 Câu 3 Anh chị có cảm thấy “dường như mọi người nói quá nhỏ” khi nói chuyện với anh chị không? 0,73 Câu 4 Anh chị có thấy khó nghe ở những nơi công cộng như rạp chiếu phim, nhà sách không? 0,55 Câu 5 Anh chị có cảm thấy khó nghe khi phải nói chuyện với nhiều người cùng một lúc không? 0,55 0,45 Câu 6 Anh chị có thường xuyên phải “lắng tai để nghe “những gì mọi người nói không? 0,53 Câu 7 Anh chị có cảm thấy âm lượng chuông điện thoại của anh chị rất nhỏ mặt dù đã bật hết âm lượng không 0,56 Câu 8 Anh chị có thường xuyên khó nghe khi nghe điện thoại (hoặc xem tivi, nghe nhạc) không? 0,70 Câu 9 Anh chị có thường xuyên bị than phiền là có thói quen mở ti vi, radio quá lớn không? 0,74 Câu 10 Khi hết ca làm việc, anh chị có thường xuyên yêu cầu mọi người nói lớn hơn không? 0,68 Câu 11 Anh chị có thường xuyên nghe thấy tiếng lạ trong tai (tiếng như gió rít, tiếng chuông reo, tiếng ù ù) sau mỗi ca làm việc không? 0,63 Câu 12 Anh chị có cảm thấy mình bị giảm khả năng nghe so với trước kia không? 0,53 Giá trị Eigenvalues 5,23 1,01 Phần trăm giải thích sự biến thiên của dữ liệu 52,11 Bộ câu hỏi đủ tiêu chí phân tích nhân tố (hệ  số KHO >0,5), đồng thời các biến có tương quan  với nhau trong tổng thể (p <0,05).  Có hai nhân tố để đánh giá sức nghe: nhân tố  1 bao gồm các câu hỏi 7, 8, 9, 10, 11 và nhân tố 2  gồm bao gồm các câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5, 6, 12.  Bảng 5: Giá trị của bộ câu hỏi kiểm tra thính lực với  thang đo 2 mức độ lựa chọn (n=432)  Câu hỏi Độ nhạy (KTC 95%) Độ đặc hiệu (KTC 95%) Giá trị ROC Câu 1 17,4 (10,1-27,1) 91,3 (87,7-94,0) 0,54 (0,50- 0,59) Câu 2 20,9 (12,9-31,0) 89,9 (86,2-92,8) 0,55 (0,51- Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 522 Câu hỏi Độ nhạy (KTC 95%) Độ đặc hiệu (KTC 95%) Giá trị ROC 0,60) Câu 3 23,3 (14,8-33,6) 90,4 (86,8-93,3) 0,57 (0,52- 0,62) Câu 4 33,7 (23,9-44,7) 80,3 (75,7-84,4) 0,57 (0,52- 0,63) Câu 5 38,4 (28,1-49,5) 79,7 (75,1-83,8) 0,59 (0,54- 0,65) Câu 6 47,7 (36,8-58,7) 81,5 (77,0-85,5) 0,65 (0,59- 70,3) Câu 7 20,9 (12,9-31,0) 91,3 (87,9-94,1) 0,56 (0,52- 0,61) Câu 8 29,1 (19,8-39,9) 88,2 (84,3-91,4) 0,59 (0,54- 0,64) Câu 9 27,9 (18,8-38,6) 86,1 (82,0-89,6) 0,57 (0,52- 0,62) Câu 10 16,3 (9,2-25,8) 91,0 (87,5-93,8) 0,54 (0,50- 0,58) Câu 11 37,2 (27,0-48,3) 85,3 (81,1-88,8) 0,61 (0,56- 0,67) Câu 12 46,5 (35,7-57,6) 81,5 (77,0-85,5) 0,64 (0,58- 0,70) Chung 80,2 (70,2-88,0) 56,6 (51,2-62,0) 0,68 (0,63- 0,73) Nơi làm việc ồn 81,8 (70,4-90,2) 51,6 (45,5-57,7) 0,67 (0,61- 0,72) Nơi làm việc không ồn 72,2 (46,5-90,3) 76,9 (64,8-86,5) 0,75 (0,63- 0,86) Giá trị ROC của từng câu hỏi riêng để đánh  giá giảm thính lực đều trên 0,5, giá trị chung cho  các câu hỏi  là 0,68 (0,63‐0,73), trong đó độ nhạy  của bộ câu hỏi là 80,2 (70,2‐88,0) và độ đặc hiệu  là 56,2 (51,2‐62,0).   BÀN LUẬN  Giá  trị bộ của bộ câu hỏi với 3 mức độ  lựa  chọn  cho mỗi  câu hỏi  là “thường xuyên,  thỉnh  thoảng,  không  bao  giờ”  là  rất  thấp  bởi  giá  trị  ROC của từng câu hỏi và của cả bộ câu hỏi đều  nhỏ hơn 0,5, điều này có thể với thang đo 3 lựa  chọn, người  tham gia nghiên cứu có xu hướng  chọn bất kỳ câu trả lời là “thỉnh thoảng” ở nhóm  người không giảm  thính  lực  thực  sự cũng như  tăng cao trong nhóm làm việc trong môi trường  có mức ồn cao, do đó  làm  tăng trường hợp âm  tính giả. Các nghiên  cứu  trên  thế giới về đánh  giá khả năng nghe bằng một  câu hỏi  “hiện  tại  anh chị có  thấy giảm sức nghe so với  trước kia  không” cũng sử dụng  thang đo 3  lựa chọn  (có,  không biết, không) hoặc 2  lựa chọn (có, không)  và câu hỏi này được đề nghị như một công cụ  trong  tầm soát giảm  thính  lực  trong cộng đồng  (2,6,11‐14). Nhưng đối tượng của nghiên cứu này là  công  nhân,  môi  trường  làm  việc  lại  thường  xuyên  tiếp xúc  tiếng  ồn  (chỉ  có 20%  đối  tượng  nghiên cứu nhận định  là nơi  làm việc  là không  ồn) nên có xu hướng chọn câu trả lời là “có hoặc  thỉnh  thoảng”  có  thể do họ nghĩ  rằng  sẽ nhận  được các dịch vụ chăm sóc sức khỏe nếu họ chọn  câu trả lời là “có hoặc thỉnh thoảng”. Do vậy, để  hạn chế tình trạng dương tính giả bộ câu hỏi đã  sử  dụng  thang  đo  2  lựa  chọn  (có,  không). Và  người dân khi được hỏi về khả năng nghe của  mình sẽ thận trọng trong đánh giá, trong khi đó  công nhân do đặc thù nghề nghiệp (tiếp xúc với  tiếng  ồn)  nên  việc  tầm  soát  giảm  thính  lực  là  quan trọng. Mặc dù khả năng giá trị dương tính  giả cao khi kết quả đánh giá giảm thính lực tuân  thủ theo tiêu chí của nghiên cứu này, tuy nhiên  đó là việc làm cần thiết để tránh bỏ sót người lao  động  bị  giảm  thính  lực  thật  sự. Do  đó  nghiên  cứu sử dụng nhiều câu hỏi để đánh giá sức nghe  của người lao động.  Thật vậy, khi sử dụng  thang đo 2  lựa chọn  cho thấy giá trị ROC của từng câu hỏi đều trên  0,5 và giá  trị ROC của bộ câu hỏi  là 0,68  (0,63‐ 0,73)  [độ nhạy  là  80,2  (70,2‐88,0),  độ  chuyên  là  56,6  (51,2‐62,0)], kết quả này  thỏa mãn  tiêu  chí  của công cụ dùng để tầm soát sử dụng trong Y  Khoa. Nhưng trong quy trình đánh giá một công  cụ đo  lường  thì đánh giá  tính  tin cậy cần được  thực hiện  trước  tiên. Kết quả  (bảng 3) cho  thấy  tính tin cậy giữa các câu hỏi được sử dụng do hệ  số alpha cronbach của các câu hỏi khá cao (0,88)  cũng như các câu hỏi có sự  liên quan  lẫn nhau  (hệ số tương quan giữa các câu từ 0,6‐0,7)(5). Mặt  khác, tính hằng định của công cụ giữa lần đánh  giá giảm  thính  lực ở  lần 1 và  lần 2  (chỉ  trên 33  đối tượng đầu tiên) khác biệt không có ý nghĩa  thống kê (bảng 3) nên bộ câu hỏi sử dụng trong  nghiên cứu này là tin cậy.   Những câu hỏi về khả năng nghe trong hoạt  động  thường ngày,  trong giao  tiếp xã hội cũng  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  523 như đánh giá về khả năng của chính bản thân và  những người xung quanh đều có thể sử dụng để  đánh giá sức nghe. Kết quả bảng bảng 4 cho thấy  câu 5 “Anh chị có cảm  thấy khó nghe khi phải  nói  chuyện  với  nhiều  người  cùng  một  lúc  không” có hệ số tải ở nhân tố 1 (0,55) là cao hơn  ở nhân tố 2 (0,45), nhưng chọn vào nhân tố 2 vì  nó phù hợp với tổng thể. Sau khi phân tích nhân  tố của bộ câu hỏi gồm 12 câu hỏi xác  định hai  nhân tố chính trong đánh giá giảm thính lực của  công nhân  là: “đánh giá khả năng nghe  từ  các  phương tiện giải trí và khả năng giao tiếp khi hết  ca làm việc” (bao gồm các câu hỏi 7, 8, 9, 10, 11)  và “đánh giá và  cảm nhận khả năng nghe  của  bản  thân  trong  các  hoạt  động  giao  tiếp”  (bao  gồm các câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5, 6, 12). Những nghiên  cứu khác  chỉ  tập  trung vào một  câu hỏi nhằm  đánh  giá  khả  năng  nghe  và  đối  tượng  nghiên  cứu  là  cộng  đồng dân  cư.  Độ nhạy  và  độ  đặc  hiệu đều thấp hơn các nghiên cứu khác ở câu hỏi  “hiện  tại  anh  chị  có  bị  giảm  sức  nghe  so  với  trước kia(2,6,12‐14). Điều này  có  thể do  đối  tượng  nghiên cứu khác nhau.   Với  thang đo hai  lựa chọn và  tiêu chí đánh  giá giảm thính lực khi có bất kỳ một câu trả lời là  “có” trong 12 câu hỏi và không bị giảm thính lực  khi tất cả các câu hỏi có lựa chọn là “không”. Kết  quả cho thấy ngoài độ tin cậy của thang đo (tin  cậy nội bộ, tin cậy  lặp  lại), còn cho thấy các giá  trị về nhân tố đánh giá sức nghe, đặc biệt là giá  trị tiên đoán thỏa mãn tiêu chí của một công cụ  tầm  soát  (bảng 5). Tuy nhiên phương pháp  đo  lường  là  “tự  điền”  nên  người  lao  động  có  xu  hướng  lựa  chọn  câu  trả  lời  “có”  do  đó  hiện  tượng dương tính giả còn cao. Đồng thời nghiên  cứu  cũng  chưa  so  sánh  kết  quả  theo  phương  pháp “tự điền” và “phỏng vấn trực tiếp” nhằm  có kết luận đầy đủ hơn về bộ công cụ này. Do đó  rất cần một nghiên cứu tương tự trên một quần  thể  lớn hơn  với  cả  hai phương pháp  thu  thập  thông tin trên nhằm hoàn thiện về cách sử dụng  bộ công cụ.   KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT  Tóm  lại,  12  câu hỏi dùng  để  đánh giá khả  năng nghe của công nhân có độ tin cậy và giá trị  cao  trong  việc  tầm  soát  những  công  nhân  bị  giảm thính lực với chi phí và kỹ thuật đơn giản  hơn so với tầm soát thính lực bằng máy đo thính  lực. Hiện tại có thể sử dụng công cụ này với việc  hướng dẫn người lao động tự trả lời câu hỏi và  đánh giá họ giảm sức nghe khi có bất kỳ một câu  hỏi  nào  có  câu  trả  lời  là  “có”.  Tuy  nhiên  cần  những nghiên cứu về cách thức triển khai cũng  như so sánh phương pháp thu thập thông tin là  “tự điền” và “phỏng vấn  trực tiếp” nhằm hoàn  thiện hơn về cách thức sử dụng bộ công cụ này.   TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Baum JM (2008). Development of a high‐frequency hearing loss  questionnaire  for  children  Washington  university  school  of  medicine. Journal of Medicine. 9(1).23‐34.  2. Doundkamol S, Mitchell P., Smith W (2001) Validation of self‐ reported  hearing  loss.  The  blue  mountains  hearing  study.  International epidemiological association. 30, 1371‐1378.  3. Ewertsen HW, Birk‐Nielsen H  (1973). Social hearing handicap  index.  Social  handicap  in  relation  to  hearing  impairedment.  Audiology. 12. 180‐187.  4. Giolas  TG,  Owens  E  (1979) Hearing  performance  inventory.  Journal speech Hear Disord. 44(6)12‐34.  5. Gliem AJ  (2001) Midwest Research  to  Practice Conference  in  Aldult,  Continuing,  and  Community  Education.  Calculating,  Interpreting, and Reporting Cronbachʹs Alpha reliability coffient  for Likert‐type scales. Statistics. 3(4).77‐89.  6. Gomez MI, Hwang  SA  (2010) A  comparition  of  self‐reported  hearing loss and audiometry in a cohort of New York farmers.  Journal Speech Lang Hear Res. 44(6) 1201‐8.  7.   Truy  cập ngày 22 tháng 05 năm 2012  8. Ngô Ngọc Liễn (2006). Giãn Yếu Bệnh Học Tai Mũi Họng. Nhà  xuất bản y học. Hà Nội. Tr.1‐65.  9. Nguyễn Thị Bích Thủy (2012), Điếc và cách phát hiện.  10. Nguyễn Tư Thế (2011). Giáo trình Tai Mũi Họng. Nhà xuất bản  đại học Huế. Huế. Tr. 12‐54.  11. Nondahl  DM  (1998).  Accuracy  of  Self‐reported  hearing  loss.  Audiology. 37(5) 295‐301.  12. Peter  T,  Catherine  JM  (2006).  The  accuracy  of  self‐reported  hearing loss in older Latino‐American adult. Internatinal Journal  of Audiology. 45(10) 559‐562.  13. Rosenhall  U,  Pedersen  K  (1987).  Self‐assessment  of  hearing  problems in an elderly population, A longitudinal study. Scand  Audiol. 16(4), 211‐7.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 524 14. Valete‐Rosalino CM, Rozenfeld S (2005). Auditory screening in  elderly:  Comparition  between  self‐reported  and  audiometry.  Brazian Journal Otorhinolaryngology. 71(2) 193‐200.  15. Ventry  IM,  Weinstein  BE  (1982).  The  hearing  handicap  inventory for elderly: a new tool. Ear Hear. 3.128‐134.  Ngày nhận bài báo:       16/5/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:   22/6/2014  Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgia_tri_cua_bo_cau_hoi_tu_dien_trong_tam_soat_giam_thinh_luc.pdf
Tài liệu liên quan