KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Với mục tiêu là nghiên cứu giá trị của MDCT
64 so sánh với chụp mạch vành xâm lấn trong
phát hiện hẹp động mạch vành có ý nghĩa về
mặt huyết động (hẹp ≥ 50% đường kính lòng
mạch), qua khảo sát 98 bệnh nhân chúng tôi rút
ra kết luận như sau:
- Ở cấp độ đoạn ĐMV: ĐN 76%, ĐC 90%,
GTTĐD 67%, GTTĐÂ 94%, ĐCX 87%.
- Ở cấp độ nhánh ĐMV: ĐN 86%, ĐC 84%,
GTTĐD 80%, GTTĐÂ 89%, ĐCX 85%.
- Ở cấp độ bệnh nhân: ĐN 97%, ĐC 45%,
GTTĐD 87%, GTTĐÂ 82%, ĐCX 87%.
Với sự biến thiên như sau:
- Độ nhạy và độ chuyên tăng dần từ cấp độ
đoạn ĐMV đến cấp độ bệnh nhân.
- Độ chuyên và giá trị tiên đoán âm giảm
dần từ cấp độ đoạn đến cấp độ bệnh nhân.
- Độ chính xác hầu như không thay đổi
nhiều.
Mặc dù còn những hạn chế nhất định của
một nghiên cứu hồi cứu nhưng các kết quả khảo
sát được cũng cho thấy rằng MDCT 64 là một
phương tiện chẩn đoán mạch vành không xâm
lấn có độ chính xác khá cao, có thể chỉ định một
cách hợp lý cho những bệnh nhân có nhu cầu
kiểm tra bệnh mạch vành./.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 185 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc đa dãy đầu dò (MDCT 64) trong chẩn đoán bệnh động mạch vành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 1
GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN XOẮN ỐC ĐA DÃY
ĐẦU DÒ (MDCT 64) TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
Phùng Trọng Kiên*, Phan Thanh Hải**, Võ Thành Nhân***
TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu này nhằm tìm hiểu giá trị của MDCT 64 trong chẩn đoán hẹp động mạch vành có ý
nghĩa về mặt huyết động (hẹp ≥ 50% đường kính lòng mạch) so với tiêu chuẩn vàng là chụp mạch vành xâm lấn
trên người Việt Nam.
Đối tượng phương pháp: nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang, mô tả gồm 98 bệnh nhân được chụp MDCT 64
tại Trung Tâm Y Khoa Medic đồng thời được chụp mạch vành xâm lấn tại 3 bệnh viện: Chợ Rẫy, Tâm Đức và
Viện Tim từ 01/09/2006 đến 15/04/2008. Cây động mạch vành được phân ra 16 đoạn (theo AHA) cho cả 2
phương pháp chụp. Khoảng cách trung bình giữa 2 phương pháp là 19.2 ± 19.9 ngày.
Kết quả: độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác để chẩn đoán hẹp
có ý nghĩa về mặt huyết động, lần lượt như sau: - Ở cấp độ đoạn ĐMV (1407 đoạn): 76%, 90%, 67%, 94%,
87%. - Ở cấp độ nhánh ĐMV (392 nhánh): 86%, 84%, 80%, 89%, 85%. - Ở cấp độ bệnh nhân (98 bệnh nhân):
97%, 45%, 87%, 82%, 87%.
Kết luận: MDCT 64 là một phương pháp chụp hình không xâm lấn có khả chẩn đoán hẹp động mạch vành
với độ chính xác khá cao. Có thể chỉ định phương pháp này cho những bệnh nhân có nhu cầu kiểm tra bệnh lý
mạch vành.
ABSTRACT
VALUE OF MULTIDETECTOR SPIRAL COMPUTED TOMOGRAPHY (MDCT 64)
IN DIAGNOSIS OF CORONARY ARTERY DISEASE.
Phung Trong Kien, Phan Thanh Hai, Vo Thanh Nhan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 79 - 86
Aims: the aim of our study was to investigate the value of Multidetector spiral Computed Tomography
(MDCT 64) in diagnosis of haemodynamically significant coronary stenoses (stenose ≥ 50% lumen diameter)
compare to invasive coronary angiography (golden standard) in Vietnamese people.
Methods: a retrospective, cross-sectional, descriptive study including 98 patients who were done
simultaneously MDCT 64 in Medic Medical Center and invasive coronary angiography (ICA) in 3 hospitals:
Cho Ray, Institute of the Heart and Tam Duc from 1st of September, 2006 to 15th of April, 2008. The coronary
artery tree was analysed in 16 segments (AHA segmentation) both for ICA and MDCT. The mean interval time
between MDCT and ICA is 19.2 ± 19.9 days.
Results: the sensitivity, specificity, positive predictive value, negative predictive value and diagnostic
accuracy for the presence of haemodynamically significant stenoses are: - By segment (1407 segments): 76%,
90%, 67%, 94%, 87%, respectively. - By artery (392 arteries): 86%, 84%, 80%, 89%, 85%, respectively. - By
patient (98 patients): 97%, 45%, 87%, 82%, 87%, respectively.
Conclusions: MDCT 64 is a non-invasive imaging method which enables to diagnose the coronary stenoses
in a fairly good accuracy. We can indicate this method for the patients who want to check their coronary artery
condition.
* BV Thống Nhất ** TTYK Medic *** Bộ môn Nội – Đại học Y Dược TP.HCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 2
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với những
phương tiện chẩn đoán hiện đại khác, các máy
chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc đa dãy đầu dò
(MDCT), được nhiều cơ sở y tế trang bị đã góp
phần nâng cao khả năng chẩn đoán các bệnh lý
tim mạch trong đó có bệnh lý mạch vành. Tuy
nhiên do còn những hạn chế về kỹ thuật nên khả
năng chẩn đoán bệnh động mạch vành của các
thế hệ máy MDCT 4 và MDCT 16 vẫn chưa hoàn
hảo. Với sự cải tiến về độ ly giải không gian và
thời gian, các máy MDCT 64 (ra đời năm 2004,
vào Việt Nam năm 2006) đã khắc phục được
những hạn chế của các thế hệ máy trước kia.
Ở nước ngoài đã có nhiều nghiên cứu về
khả năng phát hiện bệnh động mạch vành của
MDCT 64(3,4,5,6,7). Tuy nhiên, ở nước ta cho đến
nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về
vấn đề này. Vì thế chúng tôi tiến hành đề tài
nhằm tìm hiểu khả năng ứng dụng phương tiện
này trên người Viêt Nam một cách an toàn và
hợp lý.
Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát: xác định giá trị chẩn
đoán hẹp động mạch vành có ý nghĩa về mặt
huyết động của MDCT 64 so sánh với tiêu chuẩn
vàng là chụp mạch vành xâm lấn.
- Mục tiêu chuyên biệt: xác định độ nhạy
(sensitivity), độ chuyên (specificity), giá trị tiên
đoán dương (positive predictive value), giá trị
tiên đoán âm (negative predictive value), độ
chính xác (diagnostic accuracy) của MDCT 64
trong phát hiện hẹp động mạch vành ở mức ≥
50% theo 3 cấp độ đoạn động mạch vành
(segment), nhánh động mạch vành (artery) và
bệnh nhân (patient).
VÀI NẾT TỔNG QUAN
Khái niệm về các cấp độ đoạn ĐMV,
nhánh ĐMV và bệnh nhân
- Cấp độ đoạn động mạch vành (ĐMV):
dùng MDCT 64 để khảo sát xem đoạn ĐMV có
bị bệnh hay không. Qui ước: đoạn ĐMV bị
bệnh là trên đoạn mạch ấy có ít nhất một vị trí
hẹp có ý nghĩa về mặt huyết động (hẹp ≥ 50%
đường kính lòng mạch, tính theo chụp mạch
vành xâm lấn).
- Cấp độ nhánh động mạch vành: dùng
MDCT 64 để khảo sát xem nhánh ĐMV có bị
bệnh hay không. Qui ước: nhánh ĐMV bị bệnh
là nhánh có ít nhất một vị trí thuộc bất kỳ đoạn
nào của nhánh ấy bị hẹp có ý nghĩa về mặt huyết
động (hẹp ≥ 50% đường kính lòng mạch, tính
theo chụp mạch vành xâm lấn).
- Cấp độ bệnh nhân: dùng MDCT 64 để
khảo sát xem BN có bị bệnh mạch vành hay
không. Qui ước: bệnh nhân bị bệnh mạch vành
là BN có ít nhất một vị trí thuộc bất kỳ đoạn nào
của bất kỳ nhánh nào trong cây mạch vành của
BN đó bị hẹp có ý nghĩa về mặt huyết động (hẹp
≥ 50% đường kính lòng mạch, tính theo chụp
mạch vành xâm lấn).
Các giá trị được tính như sau
- Dương thật: cả 2 phương pháp MDCT 64
và chụp mạch vành xâm lấn đều ghi nhận đoạn
động mạch vành hẹp ≥ 50%.
- Dương giả: chụp MDCT 64 ghi nhận đoạn
động mạch vành hẹp ≥ 50% nhưng chụp mạch
vành xâm lấn ghi nhận đoạn động mạch vành
này chỉ hẹp < 50%.
- Âm thật: cả 2 phương pháp chụp MDCT
64 và chụp mạch vành xâm lấn đều ghi nhận
đoạn động mạch vành hẹp < 50%.
- Âm giả: chụp MDCT 64 ghi nhận đoạn
động mạch vành hẹp < 50% nhưng chụp mạch
vành xâm lấn ghi nhận đoạn động mạch vành
này hẹp ≥ 50%.
Phân đoạn mạch vành theo AHA
Trong đề tài này chúng tôi theo cách phân
đoạn mạch vành của AHA chia cây động mạch
vành làm 16 đoạn (hình 1).
- Cách phân đoạn của AHA như sau:
+ Động mạch vành phải (RCA) gồm: (1).
Đoạn gần, (2). Đoạn giữa, (3). Đoạn xa, (4).
Nhánh xuống-sau bên phải, (16). Nhánh sau-bên
bên phải.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 3
+ Thân chính động mạch vành trái (LM): (5).
+ Nhánh xuống trước trái (LAD) gồm: (6).
Đoạn gần, (7). Đoạn giữa, (8). Đoạn xa, (9).
Nhánh chéo 1, (10). Nhánh chéo 2.
+ Động mạch mũ trái (LCX) gồm (11). Đoạn
gần, (13). Đoạn xa, (12). Nhánh bờ tù (OM), (14).
Nhánh sau-bên bên trái, (15). Nhánh xuống-sau
bên trái.
Hình 1
Cách phân đoạn này đang được các cơ sở
chụp MDCT và chụp mạch vành xâm lấn trong
nghiên cứu của chúng tôi sử dụng.
- Trên cơ sở phân đoạn của AHA, Christoph
Kaiser (2) chia thêm 2 nhóm:
+ A: các đoạn gần (proximal segments) gồm:
(1), (2), (5), (6), (7), (11), (13).
+ B: các đoạn xa (distal segments) gồm: (8),
(9), (10), (15), (12), (14), (3), (4), (16).
Để tránh nhầm với các đoạn “gần” và “xa”
trong từng nhánh mạch vành, từ đây đến cuối
bài, chúng tôi tạm gọi nhóm A là các “đoạn
mạch nhỏ” và nhóm B là các “đoạn mạch lớn”.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân được chụp động mạch
vành bằng MDCT 64 và chụp mạch vành xâm
lấn (CMVXL) từ 01/09/2006 đến 15/04/2008.
- Tiêu chuẩn chọn bệnh
Chỉ chọn những bệnh nhân được chụp mạch
vành bằng 2 phương pháp trên cách nhau trong
vòng 3 tháng
- Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân được chụp MDCT 64 cách
chụp mạch vành xâm lấn quá 3 tháng; những
bệnh nhân được đặt stent hay phẫu thuật bắc
cầu mạch vành.
- Bệnh nhân chụp mạch vành bằng phương
pháp MDCT 64 đều lấy từ cùng một nguồn là
Trung Tâm Y Khoa Medic.
- Tất cả những BN được chụp MDCT 64 nói
trên đồng thời được chụp mạch vành xâm lấn tại
3 cơ sở: Bệnh Viện Chợ Rẫy, Bệnh Viện Tâm
Đức, Viện Tim Tp. HCM.
Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu, cắt ngang, mô tả.
- Phạm vi đề tài
Chỉ tập trung khảo sát bệnh lý hẹp động
mạch vành, không khảo sát các bất thường về
giải phẫu và các loại bệnh lý khác.
- Dựa vào cách phân đoạn mạch vành của
AHA, chúng tôi lập bảng ghi kết quả của 2 bên
MDCT 64 và CMVXL để so sánh.
- Nếu trên mỗi đoạn động mạch vành có
nhiều vị trí hẹp, chúng tôi chọn độ hẹp cao nhất
để ghi cho đoạn đó.
Xử lý thống kê
Xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 13.0
for Window, tính:
- Độ khác biệt về mức độ hẹp và hệ số tương
quan giữa 2 phương pháp theo 3 cấp độ: đoạn
động mạch, nhánh động mạch và bệnh nhân.
Kiểm định Wilcoxson Signed Ranks nếu các trị
số đo được của một trong 2 phương pháp chụp
không theo phân bố chuẩn.
- Dùng phép kiểm c2 để kiểm định giá trị
của MDCT 64 so với chụp mạch vành xâm lấn,
tính hệ số kappa (hệ số tương đồng giữa 2
phương pháp).
- Mức ý nghĩa khi so sánh các giá trị là
p<0.05.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điểm về tuối
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 4
Bảng 1.Đặc điểm về tuổi.
Tác giả Số BN Tuổi trung bình
Chúng tôi 98 62,3 ± 10,5
Sebastian Leschka (6) 67 60,1 ± 10,5
Gilbert L. Raff (3) 70 59,0 ± 11,0
Nico R. Mollet (5) 52 59,6 ± 12,1
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân trong
nghiên của chúng tôi gần giống các tác giả nước
ngoài: dao động xung quanh tuổi 60.
Đặc điểm về giới tính
Bảng 2. Đặc điểm về giới.
Tác giả Số BN Nam Tỉ lệ (%) Nữ Tỉ lệ (%)
Chúng tôi 98 65 66 33 34
Sebastian Leschka
(6)
67 50 75 17 25
Gilbert L. Raff (3) 70 53 76 17 24
Nico R. Mollet (5) 52 34 65 18 35
Tỉ lệ giới tính bị bệnh mạch vành trong
nghiên cứu của chúng tôi gần giống với tác giả
Nico R. Mollet: nam gần gấp đôi nữ. Còn nghiên
cứu của Sebastian Leschka và Gilbert L. Raff, thì
nam gần gấp 3 nữ. Sỡ dĩ có sự chênh lệch như
vậy có lẽ là do nam giới tiếp xúc với nhiều yếu tố
nguy cơ hơn.
Khoảng cách thời gian giữa chụp MDCT 64 và
chụp mạch vành xâm lấn.
Bảng 3. Khoảng cách giữa chụp MDCT và CMVXL.
Tác giả Số BN Cách ngày Biên độ
Chúng tôi 98 19,2 ± 19,9 (1, 84)
Sebastian Leschka (6) 67 14,1 ± 14,5 (1, 55)
Gilbert L. Raff (3) 70 ----- (1, 30)
Nico R. Mollet (5) 52 ----- (1, 15)
(Chữ viết tắt trong bảng 3: BN: bệnh nhân, CMVXL:
chụp mạch vành xâm lấn).
Khoảng cách thời gian trung bình giữa 2
phương pháp chụp trong nghiên cứu của chúng
tôi cao hơn các tác giả khác một ít, tuy nhiên do
tổn thương xơ vữa hoặc vôi hóa diễn ra rất chậm
nên với khoảng cách này các tổn thương gây hẹp
mạch vành cũng sẽ không tiến triển nhiều đến
mức gây sai số lớn.
Phân bố bệnh nhân CMVXL theo bệnh viện:
Bảng 4. Phân bố bệnh nhân CMVXL theo bệnh viện.
Bệnh Viện Số BN Tỉ lệ (%)
Tâm Đức 40 41 %
Chợ Rẫy 37 38 %
Viện Tim 21 21 %
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên chúng
tôi lấy số bệnh nhân CMVXL từ 3 bệnh viện.
Mặc dù khi chụp đều cài đặt các thông số gần
giống nhau nhưng do máy móc khác nhau,
người đọc khác nhau nên có lẽ cũng gây ra ít
nhiều khác biệt khi đánh giá kết quả.
Phân bố theo thể bệnh động mạch vành và yếu
tố nguy cơ
Bảng 5. Phân bố theo thể bệnh ĐMV và yếu tố nguy
cơ.
Phân loại Chúng tôi (%)
Nico R.
Mollet (%)
Mariko
Ehara (%)
ĐTN ổn định 62/98 (70%)
32/52
(63%) -----
Thể bệnh
động
mạch
vành:
ĐTN không
ổn định
19/98
(21%) 03/52 (6%) -----
Tăng huyết
áp
65/98
(66%)
17/52
(33%) 33/69 (48%)
RLCH mỡ 87/98 (89%)
36/52
(71%) 25/69 (36%)
Đái tháo
đường
20/98
(20%) 7/52 (14%) 16/69 (23%)
Yếu tố
nguy cơ:
Hút thuốc lá 40/98 (41%)
15/52
(29%) -----
(Chữ viết tắt trong bảng 5: ĐTN: đau thắt ngực,
RLCH: rối loạn chuyển hóa).
Số liệu của chúng tôi có khác với các tác
giả nước ngoài nhưng nhìn chung các yếu tố
nguy cơ của bệnh tim mạch đều hiện diện với
một tỉ lệ đáng kể. Còn về thể bệnh ĐMV do
còn ít thông tin để so sánh nên cũng không
dám bàn luận gì thêm.
Phân bố bệnh nhân theo số nhánh ĐMV bị
bệnh
Bảng 6. Tỉ lệ bệnh nhân bị bệnh (tính theo số nhánh
ĐMV).
Tác giả Chúng tôi
Nico R.
Mollet (5)
Mariko
Ehara (4)
Sebastian
Leschka (6)
Số bệnh nhân
không bị bệnh
20/98
(20%)
13/52
(25%) 8/69 (12%) 20/67 (30%)
Số bệnh nhân
bị bệnh 1
nhánh
31/98
(32%)
16/52
(31%)
20/69
(29%) 4/67 (6%)
Số bệnh nhân
bị bệnh 2
nhánh
14/98
(14%)
25/69
(36%) 10/67 (15%)
Số bệnh nhân 33/98
Chỉ tính
gộp nhiều
nhánh:
23/52 14/69 33/67 (49%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 5
Tác giả Chúng tôi
Nico R.
Mollet (5)
Mariko
Ehara (4)
Sebastian
Leschka (6)
bị bệnh 3
nhánh
(34%) (45%) (20%)
LM: 2/69
(3%)
Số liệu của chúng tôi với Nico R. Mollet có
nhiều nét tương đồng. Tuy vậy, nếu so với
Mariko Ehara và Sebastian Leschka thì thấy còn
nhiều khác biệt. Sự khác biệt này là do do số
bệnh nhân của các tác giả có khác nhau và cách
tính cũng khác nhau. Chúng tôi theo cách tính
của Nico R. Mollet và Sebastian Leschka: tính
trên 3 nhánh lớn (LAD, LCX, RCA), không tính
nhánh LM; còn Mariko Ehara tính riêng LM
(chiếm 3%) rồi cộng chung vào tổng số liệu.
Giá trị chẩn đoán của MDCT 64 so với
chụp mạch vành xâm lấn
Ở cấp độ đoạn động mạch vành (segment)
Khảo sát mối tương quan giữa 2 phương pháp
Bảng 7. Kiểm định tương quan tính theo đoạn
ĐMV.
Độ hẹp trung bình (%)
của 1407 đoạn ĐMV Nhận xét
MDCT 64 21,98 ± 31,59
CMVXL 18,96 ± 29,82
Z (Wilcoxon) - 6,06
p (Z) < 0,001
Có khác biệt về độ
hẹp trung bình giữa
MDCT 64 và
CMVXL
Spearman's
Rho 0,87
p (Rho) < 0,001
Tương quan thuận
khá tốt
So sánh ghép cặp được thực hiện bằng phép
kiểm Wilcoxson Signed Ranks do số liệu ghi
nhận về độ hẹp của 1407 đoạn mạch vành qua 2
phương pháp chụp đều không theo luật phân
phối chuẩn. Bảng 7, cho ta thấy độ hẹp trung
bình của 1407 qua 2 phương pháp chụp có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (Z = - 6.06, p <
0.001). Tuy vậy 2 phương pháp chụp có tương
quan thuận khá tốt (Rho = 0.87, p(Rho)<0.001).
Giá trị chẩn đoán tính theo toàn bộ các đoạn động
mạch vành
Bảng 8. So sánh giá trị chẩn đoán, tính theo cấp độ
đoạn ĐMV.
n
ĐN
(%)
ĐC
(%)
GTTĐD
(%)
GTTĐÂ
(%)
ĐCX
(%)
Chúng tôi 1407 76 90 67 94 87
Gilbert L. Raff (3) 935 86 95 93 93 94
Nico R. Mollet
(5)
725 99 95 76 100 ----
Sebastian
Leschka (6) 1005 94 97 87 99 97
Mariko Ehara (4) 884 90 94 89 95 93
Shu-Chen Han
(7) 794 81 99 87 99 98
(Chữ viết tắt: TS: tổng số, ĐN: độ nhạy, ĐC: độ
chuyên, GTTĐD: giá trị tiên đoán dương, GTTĐÂ: giá
trị tiên đoán âm, ĐCX: độ chính xác).
Qua bảng này, thấy rằng các số liệu của
chúng tôi đều thấp hơn số liệu của các tác giả
nước ngoài. Có thể là do những nguyên nhân
sau đây:
1. Nghiên cứu các tác giả Gilbert L. Raff(3),
Nico R. Mollet, Sebastian Leschka(6), Mariko
Ehara(4) là những nghiên cứu tiền cứu. Còn
nghiên cứu của chúng tôi là hồi cứu, tuy quá
trình thu thập dữ liệu rất khách quan nhưng
có một số dữ liệu không thấy ghi nhận đầy đủ
ở mọi bệnh nhân do không được thiết kế trước
(ví dụ như ghi điểm mức độ vôi hóa để nghiên
cứu ảnh hưởng của nó lên chất lượng hình
ảnh..) vì vậy sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả
chẩn đoán.
2. Tiêu chuẩn chọn lựa hình ảnh của họ rất
khắt khe: Gilbert L. Raff(3) phân ra 3 mức chất
lượng hình ảnh: tốt, trung bình, xấu. Nico R.
Mollet(5) thì cho điểm đánh giá độ hẹp theo
mức độ vôi hóa nhiều hay ít. Những hình ảnh
không rõ ràng do vôi hóa nhiều hoặc bệnh
nhân có nhịp tim nhanh > 70 lần/phút, rung
nhĩ, ngoại tâm thu hoặc nhịp chậm (Mariko
Ehara, Gilbert L. Raff) hoặc bệnh nhân béo phì
(Gilbert L. Raff) đều bị loại trừ khỏi nghiên
cứu. Do hạn chế về thời gian thực hiện đề tài,
để có đủ cỡ mẫu nghiên cứu chúng tôi chọn
bệnh có phần rộng rãi hơn các tác giả trên (lô
bệnh nhân của chúng tôi có một vài trường
hợp rung nhĩ, ngoại tâm thu, bèo phì...) và
không có đánh giá xếp loại chất lượng hình
ảnh như các tác giả trên nên độ chính xác
trong chẩn đoán bằng MDCT của chúng tôi có
phần thấp hơn.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 6
3. Các tác giả trên cũng không lấy một số
nhánh bên (là những nhánh khó đọc) vào
nghiên cứu; Mariko Ehara (4) chỉ lấy 14 đoạn
trong cây mạch vành (không xét đoạn RCA-
RPL và LCX-LPD), còn Gilbert L. Raff (3),
Sebastian Leschka (6), Shu- Chen Han (7) lấy 15
đoạn (bỏ qua đoạn LCX-LPL hoặc RCA-RPL).
4. Kết quả đánh giá hình ảnh của các tác
giả trên đều có ít nhất 2 người đánh giá riêng
biệt, nếu chưa nhất trí thì hội ý với nhiều
người. Nghiên cứu của chúng tôi thường chỉ
có một người đọc kết quả, chỉ khi gặp khó
khăn mới hội ý với nhóm bác sĩ có trình độ
chuyên môn cao hơn. Đây cũng là hạn chế của
đề tài hồi cứu.
5. Chưa có sự nhất trí về các mốc giải phẫu
để phân đoạn và gọi tên các nhánh bên của cây
động mạch vành giữa 2 bên đọc kết quả
MDCT và CMVXL. Thật ra hệ thống động
mạch vành hiện hình ra trên hình chụp MDCT
hoặc CMVXL không đơn giản chỉ có 16 đoạn
theo sơ đồ giản lược của AHA mà thường là
nhiều hơn (tùy vào độ ly giải của máy và cấu
tạo giải phẫu riêng biệt của mỗi bệnh nhân), có
khi đến 29 đoạn (theo cách phân chia của
CASS và BARI). Điều này cũng góp phần làm
sai lệch chẩn đoán.
Giá trị chẩn đoán tính theo các “đoạn mạch lớn và
nhỏ”
Bảng 9. So sánh giá trị chẩn đoán của các “đoạn
mạch lớn” và các “đoạn mạch nhỏ”.
Tác giả Nhóm n ĐN (%)
ĐC
(%)
GTTĐD
(%)
GTTĐÂ
(%)
“Đoạn mạch
lớn” 965 47 85 49 84
Christoph
Kaiser(2)
(MDCT
16)
“Đoạn mạch
nhỏ” 1145 10 97 38 83
“Đoạn mạch
lớn” 681 82 85 69 92 Chúng tôi (MDCT
64) “Đoạn mạch
nhỏ” 726 64 94 62 95
Qua bảng này thấy rằng khi được khảo sát
bằng MDCT 64, các “đoạn mạch lớn” có độ
nhạy và giá trị tiên đoán dương cao hơn các
“đoạn mạch nhỏ” (82% / 64% và 69% / 62%) và
cao hơn hẳn các giá trị chẩn đoán của MDCT
16 đối với cùng 2 nhóm mạch này (47% / 10%
và 49% / 38%).
Tuy chưa có những nghiên cứu phân tích
gộp (meta-analysis) mang tính tổng kết để
khẳng định nhưng khi so sánh với nghiên cứu
của Christoph Kaiser trên máy MDCT 16, phần
nào cũng cho thấy rằng khi chụp bằng máy
MDCT 64 thì hình ảnh của các “đoạn mạch lớn”
và các “đoạn mạch nhỏ” đều có thể phân tích
được. Do vậy, mức độ chính xác trong chẩn
đoán các “đoạn mạch lớn” so với các “đoạn
mạch nhỏ” không còn chênh lệch nhiều như khi
dùng các máy MDCT thế hệ cũ.
Ở cấp độ nhánh động mạch vành (artery)
Khảo sát mối tương quan giữa 2 phương pháp
Bảng 10. Kiểm định tương quan tính theo nhánh
ĐMV.
Độ hẹp trung bình (%)
Của 392 nhánh ĐMV Nhận xét
MDCT 64 19,80 ± 19,98
CMVXL 19,75 ± 22,69
Z(Wilcoxon)
p(Z)
- 0,85
0,40
Có khác biệt không
đáng kể về độ hẹp
trung bình giữa
MDCT 64
và CMVXL
Spearman's
Rho
p(Rho)
0,80
< 0,001
Tương quan thuận
khá tốt
Ghi chú: mỗi bệnh nhân có 4 nhánh ĐMV
gồm LM, LAD, LCX, RCA. Do đó 98 bệnh nhân
có tổng cộng 98 × 4 = 392 nhánh ĐMV.
So sánh ghép cặp được thực hiện bằng phép
kiểm Wilcoxson Signed Ranks do số liệu ghi
nhận về độ hẹp của 392 nhánh mạch vành qua 2
phương pháp chụp đều không theo luật phân
phối chuẩn. Bảng 10, cho ta thấy sự khác biệt về
độ hẹp trung bình của 392 nhánh qua 2 phương
pháp chụp không có ý nghĩa thống kê (Z = - 0.85,
p < 0.4). Hai phương pháp chụp có tương quan
thuận khá tốt (Rho = 0.80, p(Rho) < 0.001).
Giá trị chẩn đoán tính theo toàn bộ các nhánh động
mạch vành
Bảng 11. So so sánh giá trị chẩn đoán tính theo cấp
độ nhánh ĐMV.
n
ĐN
(%)
ĐC
(%)
GTTĐD
(%)
GTTĐÂ
(%)
ĐCX
(%)
Chúng tôi 392 86 84 80 89 85
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 7
Gilbert L.
Raff (3) 279
(*) 91 92 93 93 92
Nico R.
Mollet (5) 204 100 95 87 100 ----
Ghi chú bảng 11: (*): trong nghiên cứu của
Gilbert L. Raff, với 280 nhánh (70 bệnh nhân × 4
= 280) được chụp mạch vành xâm lấn, khi chụp
MDCT 64 có 1 nhánh cho hình ảnh không phân
tích được nên chỉ còn 279 nhánh.
Bảng 11 này cho ta thấy rằng các giá trị về
độ nhạy và giá trị tiên đoán dương ở cấp độ
nhánh đều tăng hơn so với cấp độ đoạn (bảng
10). Tuy nhiên các giá trị này vẫn còn thấp so
với số liệu của các tác giả khác. Điều này ngoài
những nguyên nhân đã phân tích ở phần 2.1.2
cần chú ý thêm rằng: nhánh động mạch vành
không phải là một đơn vị biệt lập mà do nhiều
đoạn hợp lại (ví dụ LAD là gồm các đoạn LAD
I + LAD II + LAD III + D1 + D2). Do đó những
nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đánh giá
mức độ hẹp của đoạn (segment) cũng ít nhiều
ảnh hưởng đến việc đánh giá mức độ hẹp của
nhánh. Vì vậy nếu độ chính xác của phần tính
theo đoạn thấp thì độ chính xác của phần tính
theo nhánh cũng thấp theo.
Ở cấp độ bệnh nhân (patient)
Khảo sát mối tương quan giữa 2 phương pháp
Bảng 12. Kiểm định tương quan tính theo bệnh nhân.
Độ hẹp trung bình (%)
của 98 bệnh nhân. Nhận xét
MDCT 64 22,38 ± 16,94
CMVXL 19,19 ± 15,67
Z(Wilcoxon)
p(Z)
- 4.30
< 0.001
Có khác biệt về
độ hẹp trung bình
giữa MDCT 64
và CMVXL
Rho(Spearman)
p(Rho)
0.88
< 0.001
Tương quan
thuận khá tốt
So sánh ghép cặp được thực hiện bằng phép
kiểm Wilcoxson Signed Ranks do số liệu ghi
nhận về độ hẹp của 98 bệnh nhân qua 2 phương
pháp chụp đều không theo luật phân phối
chuẩn. Bảng 12, cho ta thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về độ hẹp trung bình của 98 bệnh
nhân qua 2 phương pháp chụp (Z=-4.3, p <
0.001). Tuy vậy 2 phương pháp chụp có tương
quan thuận khá tốt (Rho = 0.88, p(Rho) < 0.001).
Giá trị chẩn đoán tính theo toàn bộ bệnh nhân:
Bảng 13. So sánh giá trị chẩn đoán tính theo cấp độ
bệnh nhân.
n
ĐN
(%)
ĐC
(%)
GTTĐD
(%)
GTTĐÂ
(%)
ĐCX
(%)
Chúng tôi 98 97 45 87 82 87
Gilbert L. Raff (3) 70 95 90 93 93 93
Nico R. Mollet (5) 51(*) 100 92 97 100 ----
Mariko Ehara (4) 67 (**) 98 86 98 86 97
Ghi chú bảng 13:
- (*): trong nghiên cứu của Nico Mollet với 52
bệnh nhân được chụp mạch vành xâm lấn, có 1
bệnh nhân không thực hiện được chụp MDCT
64, do đó còn 51 bệnh nhân.
- (**): trong nghiên cứu của Mariko Ehara với
69 bệnh nhân được chụp mạch vành xâm lấn, chỉ
có 67 bệnh nhân chụp MDCT 64 cho hình ảnh có
thể phân tích được.
Ở cấp độ bệnh nhân, kết quả chẩn đoán của
MDCT 64 khá cao với độ nhạy 97% và giá trị tiên
đoán dương 87%. Mặc dù vậy kết quả của chúng
tôi nhìn chung vẫn còn thấp hơn số liệu của các
tác giả nước ngoài. Nguyên nhân là do:
+ MDCT có xu hướng chẩn đoán mức độ
hẹp cao hơn so với kết quả thật (được xác định
bằng chụp mạch vành xâm lấn) như đã kiểm
định ở bảng 12 nên số dương tính giả tăng, do
đó độ chuyên và giá trị tiên đoán âm sẽ giảm.
+ Ngoài ra, mặc dù tính theo cấp độ bệnh
nhân, nhưng theo qui ước bệnh nhân có bệnh
mạch vành là trên hệ thống cây mạch vành của
bệnh nhân đó có ít nhất một đoạn bất kỳ thuộc
một nhánh bất kỳ hẹp ≥ 50%, nên những nguyên
nhân gây ảnh hưởng đến độ chính xác ở cấp độ
đoạn (mục 2.1.2) cũng ảnh hưởng đến kết quả
chẩn đoán ở cấp độ bệnh nhân.
Tóm tắt kết quả
Tổng hợp các kết quả ở phần 2.1, 2.2., 2.3,
chúng ta có bảng dưới đây:
Bảng 14. Tóm tắt các kết quả nghiên cứu.
Kết quả n ĐN (%)
ĐC
(%)
GTTĐD
(%)
GTTĐÂ
(%)
ĐCX
(%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 8
Theo đoạn 1407 76 90 67 94 87
Theo nhánh 392 86 84 80 89 85
Theo BN 98 97 45 87 82 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Với mục tiêu là nghiên cứu giá trị của MDCT
64 so sánh với chụp mạch vành xâm lấn trong
phát hiện hẹp động mạch vành có ý nghĩa về
mặt huyết động (hẹp ≥ 50% đường kính lòng
mạch), qua khảo sát 98 bệnh nhân chúng tôi rút
ra kết luận như sau:
- Ở cấp độ đoạn ĐMV: ĐN 76%, ĐC 90%,
GTTĐD 67%, GTTĐÂ 94%, ĐCX 87%.
- Ở cấp độ nhánh ĐMV: ĐN 86%, ĐC 84%,
GTTĐD 80%, GTTĐÂ 89%, ĐCX 85%.
- Ở cấp độ bệnh nhân: ĐN 97%, ĐC 45%,
GTTĐD 87%, GTTĐÂ 82%, ĐCX 87%.
Với sự biến thiên như sau:
- Độ nhạy và độ chuyên tăng dần từ cấp độ
đoạn ĐMV đến cấp độ bệnh nhân.
- Độ chuyên và giá trị tiên đoán âm giảm
dần từ cấp độ đoạn đến cấp độ bệnh nhân.
- Độ chính xác hầu như không thay đổi
nhiều.
Mặc dù còn những hạn chế nhất định của
một nghiên cứu hồi cứu nhưng các kết quả khảo
sát được cũng cho thấy rằng MDCT 64 là một
phương tiện chẩn đoán mạch vành không xâm
lấn có độ chính xác khá cao, có thể chỉ định một
cách hợp lý cho những bệnh nhân có nhu cầu
kiểm tra bệnh mạch vành./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Austen WG, Edward JE, et al (1975), “A reporting system on
patients evaluated for coronary artery disease. Report of the
Ad Hoc Committee for Grading of coronary artery disease,
Council on Cardiovascular Surgery, American Heart
Association”. Circulation (51) (suppl. 4), pp. 5-40.
2. Christoph Kaiser et al (2005), “Limited diagnostic yield of
non-invasive coronary angiography by 16-slice multi-detector
spiral computed tomography in routine patients referred for
evaluation of coronary artery disease”. European Heart
Journal, 26, pp. 1987-1992.
3. Gilbert L. Raff et al (2005), “Diagnostic acurracy of non-
invasive coronary angiography using 64-slice sipral computed
tomography”. Journal of the American College of Cardiology,
vol. 46 (3), pp. 1-6.
4. Mariko Ehara et al (2006), “Diagnostic acurracy of 64-slice
computed tomography for detecting angiographically
significant coronary artery stenosis in an unselected
consective patient population - Comparition with
conventional invasive angiography”. Circulation Journal, vol.
70, pp. 564-571.
5. Nico R. Mollet et al (2005), “High-resolution spiral computed
tomography coronary angiography in patients referred for
diagnostic conventional coronary angiography”, Circulation
(112), pp. 2318-2323.
6. Sebastian Leschka et al (2005), “Acurracy of MSCT coronary
angiography with 64 slice technology: first experience”.
European Heart Journal (26), pp. 1482-1487.
7. Shu-Chen Han et al (2008), “Coronary computed tomography
angiography- A promising imaging modality in diagnosing
coronary artery disease”, Journal of Chinese Medical
Association, vol 71 (5), pp. 241-246.
8. Shu-Chen Han et al (2008), “Coronary computed tomography
angiography- A promising imaging modality in diagnosing
coronary artery disease”, Journal of Chinese Medical
Association, vol 71 (5), pp. 241-246.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 9
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 10
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gia_tri_cua_chup_cat_lop_dien_toan_xoan_oc_da_day_dau_do_mdc.pdf