4. Giá trị chẩn đoán xâm lấn ống tiêu hóa
Kết quả phẫu thuật cho thấy có 8 trường hợp u
xâm lấn vào ruột non, 4 trường hợp u xâm lấn vào đại
tràng và 1 trường hợp u xâm lấn vào dạ dày. Mạc treo
có quan hệ mật thiết với ống tiêu hóa về vị trí giải phẫu,
là nơi chứa các mạch máu nuôi dưỡng hệ tiêu hóa và
có hệ thống hạch bạch huyết rất phong phú do đó khả
năng di căn của các UMT vào ống tiêu hóa rất cao và
ngược lại các ung thư từ dạ dày ruột cũng dễ dàng xâm
lấn vào mạc treo theo hệ thống bạch huyết [4]. Trên
CLVT hình ảnh UMT xâm lấn vào ống tiêu hóa là mất
ranh giới giữa u và thành ống tiêu hóa, nặng hơn nữa u
phá hủy các lớp của thành ống.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các trường
hợp phát hiện u di căn vào đường tiêu hóa, bệnh nhân
đều được chụp trên máy CLVT 64 dãy cắt lớp mỏng
có tái tạo hình ảnh, quan sát rõ cấu trúc các lớp của
ống tiêu hóa bị xâm lấn và phá hủy, đánh giá được giới
hạn của tổn thương theo cả 3 chiều. Điều này rất có lợi
cho các bác sĩ phẫu thuật trong việc lập kế hoạch phẫu
thuật. Hình ảnh này hầu như không quan sát thấy trên
các máy cắt lớp đơn dãy cắt các lớp cắt dày.
5. Giá trị chẩn đoán di căn phúc mạc
Có 7 trường hợp di căn vào phúc mạc được mô
tả trên các biên bản phẫu thuật thì CLVT chẩn đoán
đúng 5 trường hợp. Tỉ lệ chẩn đoán đúng UMT di căn
phúc mạc của CLVT là 71,4%. Trên CLVT hình ảnh
di căn phúc mạc là lớp mỡ của phúc mạc dày lên,
thâm nhiễm, tăng tỉ trọng và ngấm thuốc sau tiêm kèm
theo xuất tiết dịch ổ bụng. Cũng như các ung thư khác
trong ổ phúc mạc: gan, lách, dạ dày-ruột. các ung
thư của mạc treo rất dễ di căn vào phúc mạc theo
con đường bạch huyết [5]. Phúc mạc là bộ phận dễ
bị di căn do lá phúc mạc làm nhiệm vụ bảo vệ, che
phủ các cơ quan trong ổ phúc mạc. Hiện nay CLVT đa
dãy vẫn là phương tiện tối ưu nhất trong việc tìm kiếm
các nhân di căn trong phúc mạc. CLVT đa dãy đánh
giá thâm nhiễm mỡ rất tốt do việc đo được tỉ trọng
một cách chính xác. CLVT cũng có nhiều ưu việt trong
việc tìm kiếm các nhân ung thư vào phúc mạc khi kích
thước còn nhỏ do cắt được các lớp mỏng và nhờ việc
tiêm thuốc cản quang. Siêu âm rất hạn chế đánh giá
phúc mạc do hơi trong ống tiêu hóa, nhất là những
bệnh nhân béo. Cộng hưởng từ có chi phí đắt, thời
gian cho một lần chụp kéo dài, hơn nữa độ phân giải
tổ chức của cộng hưởng từ trong chụp ổ bụng không
bằng CLVT do hơi trong ống tiêu hóa.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán u mạc treo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 19 - 03/2015 11
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
* Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp
**Bệnh viện Việt Đức
GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY
TRONG CHẨN ĐOÁN U MẠC TREO
The value of MSCT in diagnosing of mesenteric tumors
Nghiêm Xuân Hải*; Nguyễn Duy Huề**
Objectives: Evaluating the value of MSCT in diagnosing of
mesenteric tumors.
Subjects and Methods: including 55 patients from October
2010 to June 2014 with MSCT and with the sugery result and
pathology of mesenteric tumor, Gist (Gastrointestinal stroma
tumor), retroperitoneal tumor.
Result: Determining diagnosic: Se: 86.5%, Sp: 92.9%, PPV:
64%. Local fat invasion: Se: 86.6%, Sp: 86.3%, ACC: 86.4%.
Evaluating vasculary invasion: Se: 66.6%, Sp: 92.8%, ACC: 86.4%.
Evaluating gastrotestinal invasion: Se: 69.2%, Sp: 91.6%, ACC:
83.7%. Evaluating exact location of tumor: 35.1%. Evaluating
peritoneal invasion: Se:71.4%, Sp: 90%, ACC: 86.4%.
Conclusion: MSCT has hight Se and Sp in determining
diagnosis, evaluating the invasion level of mesenteric tumor. MSCT
has average PPV and low value in evaluating exact location of
mesenteric tumor.
Key words: MSCT, Gist, mesenteric tumor , retroperitoneal
tumor.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 19 - 03/201512
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U mạc treo là một bệnh hiếm gặp (tỉ lệ 1/200.000
đến 1/300.000 dân), tổn thương giải phẫu bệnh lý phong
phú (gần 20 loại), triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu,
bệnh khó chẩn đoán, thường chẩn đoán muộn dẫn đến
các biến chứng nặng [1]. Chẩn đoán u mạc treo trước
đây thường dựa vào lâm sàng kết hợp soi ổ bụng hoặc
mổ thăm dò. Hiện nay chẩn đoán dựa và lâm sàng phối
hợp chẩn đoán hình ảnh, trong đó cắt lớp vi tính đặc
biệt là cắt lớp vi tính đa dãy tỏ ra có nhiều ưu điểm trong
chẩn đoán bệnh lý này. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu “Giá trị của chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong
chẩn đoán u mạc treo” nhằm mục đích thấy được giá
trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán xác định,
mức độ xâm lấn của các u mạc treo.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng BN: chúng tôi thu thập phân tích 55 BN
từ 293 hồ sơ bệnh án. Các BN này có kết quả GPB là u
mạc treo, u Gist, u sau phúc mạc (u khác) và đều được
chụp CLVT đa dãy trước mổ tại Bệnh viện Việt Đức từ
tháng 10/2010 đến tháng 6/2014.
Sơ đồ chọn BN
DT thật AT giả DT giả AT thật
DT: dương tính AT: âm tính
Phương tiện nghiên cứu: máy chụp CLVT Light
Speed 64 dãy của hãng GE (Mỹ), máy bơm tiêm tự
động, thuốc cản quang Ultravist 350.
Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê y học SPSS
16.0. Đối chiếu kết quả trên CLVT với kết quả PT-GPB
từ đó tính toán các giá trị: độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính
xác, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Giá trị của CLVT trong chẩn đoán u mạc treo
Bảng 1. Giá trị chẩn đoán UMT trên CLVT đối chiếu
với PT-GPB
PT-GPB
CLVT
UMT
Không
phải UMT
Tổng số
UMT 32 18 50
Không phải UMT 5 238 243
Tổng số 37 256 293
Độ nhạy 86,5%, độ đặc hiệu 92,9%, độ chính xác
92,2%, giá trị dự báo dương tính 64%.
2. Giá trị chẩn đoán xâm lấn lớp mỡ lân cận của
UMT trên CLVT đối chiếu với PT-GPB
Bảng 2. Giá trị chẩn đoán sự xâm lấn lớp mỡ lân cận
của UMT trên CLVT đối chiếu với PT-GPB
PT-GPB
CLVT
Có
xâm lấn
Không
xâm lấn
Tổng số
Có xâm lấn 13 3 16
Không xâm lấn 2 19 21
Tổng số 15 22 37
Độ nhạy 86,6%, độ đặc hiệu 86,3%, độ chính xác
86,4%, giá trị dự báo dương tính 81,2%, tỉ lệ âm tính
giả 13,3%.
3. Giá trị chẩn đoán xâm lấn mạch máu của UMT
trên CLVT đối chiếu với PT-GPB
Bảng 3. Giá trị chẩn đoán sự xâm lấn mạch máu của
UMT trên CLVT đối chiếu với PT-GPB
PT-GPB
CLVT
Có
xâm lấn
Không
xâm lấn
Tổng số
Có xâm lấn 6 2 8
Không xâm lấn 3 26 29
Tổng số 9 28 37
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 19 - 03/2015 13
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Độ nhạy 66,6%, độ đặc hiệu 92,8%, độ chính xác
86,4%, giá trị dự báo dương tính 75%, tỉ lệ dương tính
giả 25%.
4. Giá trị chẩn đoán xâm lấn ống tiêu hóa của UMT
trên CLVT đối chiếu với PT-GPB
Bảng 4. Giá trị chẩn đoán sự xâm lấn ống tiêu hóa của
UMT trên CLVT đối chiếu với PT-GPB
PT-GPB
CLVT
Có di căn
Không
di căn
Tổng số
Có di căn 9 2 11
Không di căn 4 22 26
Tổng số 13 24 37
Độ nhạy 69,2%, độ đặc hiệu 91,6%, độ chính xác
83,7%, giá trị dự báo dương tính 81,8%, tỉ lệ âm tính
giả 30,7%.
5. Giá trị chẩn đoán di căn phúc mạc của UMT trên
CLVT đối chiếu với PT-GPB
Bảng 5. Giá trị chẩn đoán di căn của UMT
trên CLVT đối chiếu với PT-GPB
PT-GPB
CLVT
Có di căn
Không
di căn
Tổng số
Có di căn 5 3 8
Không di căn 2 27 29
Tổng số 7 30 37
Độ nhạy 71,4%, độ đặc hiệu 90%, độ chính xác
86,4%, giá trị dự báo dương tính 62,5%, tỉ lệ âm tính
giả 28,5%.
IV. BÀN LUẬN
1. Giá trị của CLVT trong chẩn đoán u mạc treo đối
chiếu với PT-GPB
CLVT đa dãy có giá trị cao trong chẩn đoán UMT.
Tuy vậy số trường hợp dương tính giả của CLVT trong
chẩn đoán UMT còn nhiều (18 trường hợp), do vậy giá
trị dự báo dương tính chưa cao (đạt 64%).
Vấn đề chẩn đoán sai trong bệnh lý UMT thường
xảy ra trong các trường hợp cần phân biệt với các khối
u của dạ dày ruột. Trong số 18 trường hợp dương tính
giả thì có tới 9 trường hợp được chẩn đoán sau PT
là các u của dạ dày, ruột (chiếm 50% số trường hợp),
tiếp đến là các u của mạc nối có 6 trường hợp (chiếm
33,3%). Về tương quan vị trí giải phẫu mạc treo và ống
tiêu hóa là 2 cấu trúc gần nhau nhau có liên quan mật
thiết với nhau: mạc treo là các nếp phúc mạc treo ống
tiêu hóa vào thành bụng sau, chứa các mạch máu nuôi
dưỡng ống tiêu hóa và có hệ thống hạch bạch huyết
rất phong phú[2]. Trên CLVT mạc treo và ống tiêu hóa
(khi không được làm căng) nằm xen kẽ, chồng chéo lên
nhau, đôi khi không rõ ranh giới, thường chỉ quan sát
thấy các mạch máu của mạc treo khi có phối hợp tiêm
thuốc cản quang và một vài hạch bình thường.
Để chẩn đoán phân biệt giữa các khối u của mạc
treo và u của đường tiêu hóa thì trước hết kỹ thuật chụp
CLVT phải đúng. Trong tất cả các trường hợp dương
tính giả chúng tôi nhận thấy bệnh nhân đều không
được làm căng ống tiêu hóa (bằng đối quang âm tính
hoặc đối quang dương tính) trước khi chụp. Việc cho
bệnh nhân uống thuốc cản quang sẽ làm hiện hình ống
tiêu hóa (đối quang dương tính) hoặc làm căng ống tiêu
hóa bằng việc cho bệnh nhân uống nước (đối quang
âm tính) sẽ giúp phân biệt thành ruột một cách rõ ràng.
Từ đó việc chẩn đoán phân biệt giữa hai loại u trở lên
dễ dàng hơn. Các u biểu mô dạ dày ruột (Gist) là các
khối tăng sinh mạch phát triển từ thành ống tiêu hóa, có
thể phát triển vào trong hoặc ra phía ngoài thành ống,
ngấm thuốc mạnh sau tiêm và thường gây triệu chứng
tắc ruột. Tuy nhiên những khối u lớn có tỉ trọng không
đồng nhất và ngấm thuốc không đều do hoại tử trong
khối rất khó phân biệt với UMT[3].
2. Giá trị chẩn đoán xâm lấn lớp mỡ lân cận
Do thành phần của mạc treo ruột chủ yếu là tổ
chức mỡ nên sự lan rộng của các khối nằm trong mạc
treo thường đầu tiên là thâm nhiễm tổ chức mỡ lân cận.
Trong 12 trường hợp có thâm nhiễm tổ chức mỡ
xung quanh u thì có tới 8 trường hợp GPB là tế bào ác
tính, còn lại là u xơ và viêm hạch. Như vậy hình ảnh
thâm nhiễm mỡ quanh u có liên quan tới bản chất của
u. Những khối u ác tính thường có thâm nhiễm lớp mỡ
quanh khối. CLVT phát hiện tình trạng xâm lấn lớp mỡ
quanh u khá dễ dàng do đo được tỉ trọng mỡ, đo được
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 19 - 03/201514
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
độ dày lớp mỡ, tình trạng ngấm thuốc của tổ chức mỡ.
Tình trạng thâm nhiễm mỡ trên CLVT biểu hiện bằng
hình ảnh lớp quanh u dày, tăng tỷ trọng và ngấm thuốc.
3. Giá trị chẩn đoán xâm lấn mạch máu
Cho tới nay, phẫu thuật vẫn là phương pháp điều
trị cơ bản đối với các UMT. Ngoài việc xác định kích
thước, vị trí, mức độ xâm lấn ra xung quanh thì xác
định mức độ xâm lấn của u vào mạch máu có vai trò rất
quan trọng quyết định thái độ điều trị. Khi khối u đã xâm
lấn vào bó mạch mạc treo tràng trên hoặc có di căn xa
như di căn hạch xa, di căn gan, di căn phúc mạc thì khả
năng phẫu thuật rất hạn chế hoặc không còn chỉ định
phẫu thuật.
CLVT đa dãy cắt lớp mỏng có tái tạo dựng hình
3D là một phương pháp đánh giá xâm lấn mạch máu
rất có hiệu quả để dự báo khả năng phẫu thuật cắt bỏ
tổn thương, tránh các trường hợp mở bụng không cần
thiết.
Các mạch máu bị xâm lấn được xác nhận trên
phẫu thuật gặp trong nghiên cứu của chúng tôi gồm:
bốn trường hợp xâm lấn vào bó mạch mạc treo tràng
trên, một trường hợp u xâm lấn vào bó mạch mạc treo
tràng dưới. Có một trường hợp u xâm lấn dính chặt
và ôm quanh bó mạch mạc treo tràng trên nên không
thể phẫu tích bóc tách u. Năm trường hợp còn lại u
mới thâm nhiễm lớp mỡ, đè đẩy các bó mạch mạc treo
tràng trên và bó mạch mạc treo tràng dưới nên có chỉ
định phẫu thuật bóc tách cắt u, giải phóng bó mạch.
4. Giá trị chẩn đoán xâm lấn ống tiêu hóa
Kết quả phẫu thuật cho thấy có 8 trường hợp u
xâm lấn vào ruột non, 4 trường hợp u xâm lấn vào đại
tràng và 1 trường hợp u xâm lấn vào dạ dày. Mạc treo
có quan hệ mật thiết với ống tiêu hóa về vị trí giải phẫu,
là nơi chứa các mạch máu nuôi dưỡng hệ tiêu hóa và
có hệ thống hạch bạch huyết rất phong phú do đó khả
năng di căn của các UMT vào ống tiêu hóa rất cao và
ngược lại các ung thư từ dạ dày ruột cũng dễ dàng xâm
lấn vào mạc treo theo hệ thống bạch huyết [4]. Trên
CLVT hình ảnh UMT xâm lấn vào ống tiêu hóa là mất
ranh giới giữa u và thành ống tiêu hóa, nặng hơn nữa u
phá hủy các lớp của thành ống.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các trường
hợp phát hiện u di căn vào đường tiêu hóa, bệnh nhân
đều được chụp trên máy CLVT 64 dãy cắt lớp mỏng
có tái tạo hình ảnh, quan sát rõ cấu trúc các lớp của
ống tiêu hóa bị xâm lấn và phá hủy, đánh giá được giới
hạn của tổn thương theo cả 3 chiều. Điều này rất có lợi
cho các bác sĩ phẫu thuật trong việc lập kế hoạch phẫu
thuật. Hình ảnh này hầu như không quan sát thấy trên
các máy cắt lớp đơn dãy cắt các lớp cắt dày.
5. Giá trị chẩn đoán di căn phúc mạc
Có 7 trường hợp di căn vào phúc mạc được mô
tả trên các biên bản phẫu thuật thì CLVT chẩn đoán
đúng 5 trường hợp. Tỉ lệ chẩn đoán đúng UMT di căn
phúc mạc của CLVT là 71,4%. Trên CLVT hình ảnh
di căn phúc mạc là lớp mỡ của phúc mạc dày lên,
thâm nhiễm, tăng tỉ trọng và ngấm thuốc sau tiêm kèm
theo xuất tiết dịch ổ bụng. Cũng như các ung thư khác
trong ổ phúc mạc: gan, lách, dạ dày-ruột... các ung
thư của mạc treo rất dễ di căn vào phúc mạc theo
con đường bạch huyết [5]. Phúc mạc là bộ phận dễ
bị di căn do lá phúc mạc làm nhiệm vụ bảo vệ, che
phủ các cơ quan trong ổ phúc mạc. Hiện nay CLVT đa
dãy vẫn là phương tiện tối ưu nhất trong việc tìm kiếm
các nhân di căn trong phúc mạc. CLVT đa dãy đánh
giá thâm nhiễm mỡ rất tốt do việc đo được tỉ trọng
một cách chính xác. CLVT cũng có nhiều ưu việt trong
việc tìm kiếm các nhân ung thư vào phúc mạc khi kích
thước còn nhỏ do cắt được các lớp mỏng và nhờ việc
tiêm thuốc cản quang. Siêu âm rất hạn chế đánh giá
phúc mạc do hơi trong ống tiêu hóa, nhất là những
bệnh nhân béo. Cộng hưởng từ có chi phí đắt, thời
gian cho một lần chụp kéo dài, hơn nữa độ phân giải
tổ chức của cộng hưởng từ trong chụp ổ bụng không
bằng CLVT do hơi trong ống tiêu hóa.
V. KẾT LUẬN
CLVT đa dãy có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác
cao trong chẩn đoán xác định u mạc treo. CLVT đa dãy
góp phần quan trọng trong đánh giá mức độ xâm lấn
và di căn của u mạc treo từ đó giúp cho các nhà ngoại
khoa lựa chọn phương pháp phẫu thuật và điều trị thích
hợp. Tuy nhiên giá trị dự báo dương tính chưa cao và
giá trị chẩn đoán chính xác vị trí u còn thấp.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 19 - 03/2015 15
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quang Nghĩa (2002), Chẩn đoán và
điều trị phẫu thuật các khối u mạc treo ở người lớn,
Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú các bệnh viện, Hà
Nội, trang 1.
2. Đỗ Xuân Hợp (1968), Giải phẫu người, NXB Y
học và thể dục thể thao.
3. Xie Hong, MD, PhD,Haesun Choi, MD,et al
(2006).Gastrointestinal Stromal Tumor: Role of CT in
Diagnosis and in Response Evaluation and Surveillance
after Treatment. RadioGraphics 2006; 26:481–495.
4. Sheila Sheth, MD. Karen M.Horton, MD .
Melissa R.Garland, MS. Elliot K.Fishman, MD (2003),
Mesenteric Neoplasms: CT Apperances of primary
and secondary tumors and differential Diagnosic,
RadioGraphics 2003; 23:457–473.
5. Angela Levy MD (2009), peritoneum and mesentery-
part II-pathology,
p4a6c7bba1ef26/peritoneum-and-mesentery-part-ii-
pathology.html, truy cập ngày 9/11/2014.
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá giá trị của chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán UMT (u mạc treo).
Đối tượng và phương pháp: gồm 55 bệnh nhân từ tháng 10/2010 đến tháng 6/2014 tại BV Việt Đức được
chụp CLVT đa dãy, có kết quả phẫu thuật và giải phẫu bệnh là UMT, u Gist (u biểu mô dạ dày-ruột), u sau phúc mạc.
Kết quả: chẩn đoán xác định có UMT: độ nhạy 86,5%, độ đặc hiệu 92,9%, giá trị dự báo dương tính: 64%. Phát
hiện xâm lấn tổ chức mỡ: độ nhạy 86,6%, độ đặc hiệu 86,3%, độ chính xác 86,4%. Phát hiện xâm lấn mạch máu: độ
nhạy 66,6%, độ đặc hiệu 92,8%, độ chính xác 86,4%. Đánh giá xâm lấn vào ống tiêu hóa: độ nhạy 69,2%, độ đặc
hiệu 91,6%, độ chính xác 83,7%. Định vị chính xác vị trí u có giá trị 35,1%. Chẩn đoán xâm lấn phúc mạc: độ nhạy
71,4%, độ đặc hiệu 90%, độ chính xác 86,4%.
Kết luận: cắt lớp vi tính có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán xác định, đánh giá mức độ xâm lấn các
UMT. Giá trị dự báo dương tính chưa cao, định vị chính xác vị trí UMT có giá trị thấp .
Từ khóa: cắt lớp vi tính đa dãy, u biểu mô dạ dày-ruột. u mạc treo, u sau phúc mạc.
Người liên hệ: Nghiêm Xuân Hải
- Ngày nhận bài: 18/2/2015
- Ngày chấp nhận đăng: tháng 03/2015
NGƯỜI THẨM ĐỊNH: PGS.TS. Phạm Ngọc Hoa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
gia_tri_cua_chup_cat_lop_vi_tinh_da_day_trong_chan_doan_u_ma.pdf