KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 65 bệnh nhi tại Bệnh viện
Nhi đồng I và Bệnh viện Nhi đồng II, xác định
giá trị chẩn đoán nhiễm Hp ở trẻ em của xét
nghiệm urea hơi thở, dùng C14-urea, chúng tôi
rút ra một số kết luận như sau:
- Tần suất nhiễm Hp là khá cao, 46, 15%,
trong số các bệnh nhi đau bụng.
- Tổn thương đại thể vùng hang vị là chủ
yếu (chiếm khoảng 67, 69% các trường hợp
đau bụng, và chiếm 91, 67% trường hợp tổn
thương dạ dày. Tổn thương vi thể mô học (chủ
yếu ở vùng hang vị) chiếm 96, 7% trong số các
trường hợp nhiễm Hp.
- Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán
dương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác
chung (của UBT) khá cao (97%, 75%, 78%, 96%
và 86%) nếu so với mô học. Độ nhạy, độ
chuyên, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên
đoán âm và độ chính xác chung rất cao (100%,
92%, 94%, 100% và 96%) nếu so với mô học và
CLO-test.
- Tỷ số khả dĩ dương và âm của UBT sử
dụng tiêu chuẩn vàng là mô học kèm CLO-test
là tương đối cao: 12, 99 và 92, 3; nếu chỉ so với
mô học là 3, 87 và 72, 53; trong khi CLO-test so
với mô học là: 5, 65 và 25, 12.
- Đối với các trường hợp bệnh nhi và thân
nhân không đồng ý nội soi, có thể dùng xét
nghiệm urea hơi thở để chẩn đoán nhiễm Hp.
- Nên có những nghiên cứu tiền cứu với cỡ
mẫu lớn hơn, sử dụng xét nghiệm urea hơi thở
để đánh giá kết quả sạch Hp sau liệu pháp
điều trị tiệt căn.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của xét nghiệm Urea hơi thở trong chẩn đoán nhiễm Helicobacter Pylori ở trẻ em trên 5 tuổi đau bụng tái diễn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
GIÁ TRỊ CỦA XÉT NGHIỆM UREA HƠITHỞ TRONG CHẨN ĐOÁN
NHIỄM HELICOBACTER PYLORI Ở TRẺ EM TRÊN 5 TUỔI ĐAU BỤNG
TÁI DIỄN
Mai Văn Bôn*, Phạm Trung Dũng**, Slavko Mutavdzic***, Hoàng Lê Phúc**, Trần Thị Thanh Tâm****,
Trần Minh Thông, Nguyễn Thanh Tùng**, Phạm Thị Ngọc Tuyết
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định giá trị của xét nghiệm urea hơi thở (UBT) trong chẩn đoán nhiễm Helicobacter
pylori (Hp) ở trẻ đau bụng tái diễn, với các mục tiêu: - Xác định tỷ lệ nhiễm Hp bằng mô học và UBT. - Độ
nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán, độ chính xác chung, tỷ số khả dĩ của xét nghiệm UBT khi so sánh với
“Tiêu chuẩn vàng” là xét nghiệm mô học và CLO-test trong chẩn đoán nhiễm Hp. Nhằm có thể thay thế
phương pháp nội soi bằng UBT trong chẩn đoán tầm soát nhiễm Hp ở trẻ đau bụng tái diễn và là cơ sở theo
dõi đánh giá điều trị tiệt căn Hp.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích. 65 bệnh nhi từ 5-15 tuổi (24
nam và 41 nữ) đau bụng tái diễn có chỉ định nội soi tiêu hoá trên tại Bệnh viện Nhi đồng I và II, Tp. HCM
từ tháng 10-2005 đến tháng 6-2006.
Kết quả: Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán, tỷ số khả dĩ của UBT so với mô học và CLO test (nếu không tính trường
hợp không xác định) (n = 55): Độ nhạy: 100%- Độ chuyên: 92,3%- Giá trị tiên đoán dương: 93,5%- Giá trị
tiên đoán âm: 100% - Độ chính xác chung: 96%- Tỷ số khả dĩ dương: 12,99 - Tỷ số khả dĩ âm: 92,3.
Kết luận: UBT là phương pháp có lợi trong chẩn đoán nhiễm Hp ở trẻ em khi mô học bị hạn chế. Độ
nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán dương và âm, độ chính xác chung, tỷ số khả dĩ dương và âm cao: 100%,
92,3%; 94%, 100%; 96%, 12,99; 92,3. Nghiên cứu này là bước đầu cho các nghiên cứu đánh giá theo dõi
điều trị tiệt căn Hp bằng UBT.
ABSTRACT
VALUE OF UREA BREATH TEST IN DIAGNOSIS OF HELICOBACTER PYLORI INFECTION IN
CHILDREN ABOVE 5 YEARS OLD HAVE RECURRENT ABDOMINAL PAIN
Mai Van Bon, Pham Trung Dung*, Slavko Mutavdzic, Hoang Le Phuc, Tran Thi Thanh Tam,
Tran Minh Thong, Nguyen Thanh Tung, Pham Thi Ngoc Tuyet
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 33 - 38
Objectives:•To determine value of Urease Breath Test (UBT) in diagnosis of Helicobacter pylori (Hp)
infection in children above 5 years who have recurrent abdominal pain, with following objectives: Determine
prevalence of Hp infection by histology and UBT. Sensitivity, Specificity, Positive and Negative Predict
Value (PPV & NPV), Likelihood Ratio (LR) of UBT when comparing UBT with Histology & CLO-test as a
“Gold standard” in diagnosis of Hp infection. Possible to replace Histology investigations by using UBT to
screen abdominal pain and Hp infection in children have recurrent abdominal pain and is the fundamental
to follow-up and evaluate eridicative therapy of Hp.
Method: Descriptive and Cross-Sectional Study. Sample size: 65 children above 5 years old, having
abdominal pain and treating in Pediatric Hospital No. I & II, HCMC, from October 2005 to June 2006.
* BV Triều An, Tp.HCM; ** BV Nhi đồng I; *** Phòng khám Úc Châu; **** Bộ môn Nhi, ĐHYDược, Tp.HCM;
BV Chợ Rẫy; BV Nhi đồng II, Tp. HCM.
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
Results: UBT comparing to Histology and CLO- test (excluding unequivocal, n=55): Sensitivity: Pr (+|D)
100.00%- Specificity: Pr (-|~D): 92.30% - Positive predictive value: Pr (D|+): 93.55% - Negative predictive
value: Pr(~D|-) 100.00% - Overal accuracy: 96.45% - Positive likelihood ratio: 12.99 - Negative LR: 92.3.
Conclusion: UBT is a useful investigation of diagnosis Hp infection in children when histology is
limited. UBT has high sensitivity (100%), specificity (92%), PPV (94%), PV (100%), overal accuracy
(96%), positive and negative likelihood ratio: 12.99 & 92.3. This study is the first step for further studies of
eridicative therapy of Hp infection in children by using UBT.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khi Warren và Marshall phát hiện vi
khuẩn Helicbacter pylori (Hp) vào năm 1983,
người ta nhận thấy rằng, có khoảng 50% dân số
thế giới bị nhiễm loại vi khuẩn này. Tình trạng
nhiễm Hp ảnh hưởng lên mọi lứa tuổi của nhân
loại, kể cả trẻ em(7,11,12,14,15,16,17). Việc nghiên cứu về
giá trị của xét nghiệm urea hơi thở (UBT) trong
chẩn đoán ở trẻ em hãy còn hạn chế(4,8,9,18), vì vậy,
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác
định giá trị của xét nghiệm UBT trong chẩn đoán
nhiễm Hp ở trẻ đau bụng, với các mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ nhiễm Hp bằng mô học
và UBT.
2. Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán, độ
chính xác chung, tỷ số khả dĩ của xét nghiệm
UBT khi so sánh với “Tiêu chuẩn vàng” là xét
nghiệm mô học và CLO-test trong chẩn đoán
nhiễm Hp.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- 65 bệnh nhi từ 5-15 tuổi (24 nam và 41 nữ)
đau bụng tái diễn có chỉ định nội soi tiêu hoá
trên tại Bệnh viện Nhi đồng I và II, Tp. HCM
từ tháng 10-2005 đến tháng 6-2006.
Tiêu chí đưa vào
- Tuổi từ 5-15 tuổi, đau bụng tái diễn.
Tiêu chí loại ra
Bệnh nhi có bệnh tim mạch, hô hấp nặng,
và đã uống thuốc kháng sinh, kháng acid, ức
chế bơm proton trước đó.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích.
Cỡ mẫu
Lấy theo công thức:
2
1 2
2
1/ ( )Z P Pn
d
−α −
= ,
P = 0,98 (độ nhạy và độ chuyên của nghiên cứu
trước đây) (18) ; n = 66, thực tế chúng tôi lấy 66
trường hợp, và loại ra 1 trường hợp theo tiêu
chí loại trừ.
Thu thập thông tin và xử lý số liệu
Bệnh án mẫu
Bệnh nhi được thăm khám lâm sàng, sau
đó được thực hiện Nội soi tại Bệnh viện Nhi
đồng I hoặc II, đọc kết quả đại thể và thử CLO-
test, 2 mẫu sinh thiết sẽ được gửi đến Khoa
Giải phẫu bệnh Bệnh viện Nhi đồng I hoặc
bệnh viện Chợ Rẫy. Tiếp theo, được hướng
dẫn để thổi hơi vào túi chứa (bong bóng) và
mẫu bong bóng sẽ được gửi đến Phòng khám
Úc Châu để làm xét nghiệm UBT.
Hình ảnh thiết bị chẩn đoán Urea hơi thở
Xử lý số liệu
Bằng phần mềm EPI-INFO 2000 và phân
tích số liệu bằng chương trình STATA 8.0
KẾT QUẢ
Đặc điểm của các bệnh nhi nghiên cứu
Tổng cộng 65 bệnh nhi, có đặc điểm được
trình bày ở bảng 1.
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
Bảng 1: Đặc điểm của các bệnh nhi nghiên cứu
(n=65)
Tuổi (năm) n %
Trung bình
Hạng
9,2
5-14
5-6 12 18,5
7-10 35 53,9
Nhóm
tuổi
>10 18 27,7
Nam 24 36,9 Giới
Nữ 41 63,1
Tổn thương vi thể giải phẫu bệnh học
(mô học)
Tổn thương vi thể mô học chiếm 87,7%
(57/65), trong đĩ chủ yếu vùng hang vị, nhiễm
lympho bào: 57/65 trường hợp, BCĐNTT:
30/65, nang lympho: 6/65, tương bào: 10/65,
chuyển sản ruột: 15/65.
Tỉ lệ nhiễm Hp theo các phương pháp
chẩn đoán
Theo mô học: 46,2% (30/65)
Theo CLO test: Chiếm 53,9% (35/65)
Theo UBT: Chiếm 56,92% (37/65) (Biểu đồ 1)
Biểu đồ 1: Tình trạng nhiễm Hp theo các phương pháp chẩn đoán
Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán
Tỷ số khả dĩ của UBT so với mô học và
CLO test (nếu không tính trường hợp không
xác định) (n = 55):
Độ nhạy :
100%
Độ chuyên : 92, 3%
Giá trị tiên đoán dương : 93, 5%
Giá trị tiên đoán âm :
100%
Độ chính xác chung :
96%
Tỷ số khả dĩ dương :
12, 99
Tỷ số khả dĩ âm : 92, 3 (Bảng 2)
Bảng 2: So sánh giữa UBT và mô học + CLO-test
(không kể trường hợp không xác định) (n = 55)
Mô học và CLO test
Phân loại Nhiễm
Hp
Không
nhiễm Hp
Tổng cộng
Dương tính 29 2 31
Âm tính 0 24 24 UBT
Tổng cộng 29 26 55
Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán, tỷ số
khả dĩ của UBT chỉ so với mô học (nếu không tính
trường hợp không xác định) (n=62):
- Độ nhạy : 96, 7%
0 .4 6 2
0 .5 3 9 0 .5 6 9
0
0.
5
M o â h o ï c C L O - t e s t U B T
T
yû
le
ä n
hi
eã
m
H
p
(%
)
1
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
- Độ chuyên : 75%
- Giá trị tiên đoán dương : 78, 4%
- Giá trị tiên đoán âm : 96%
- Độ chính xác chung : 86%
- Tỷ số khả dĩ dương : 3, 87
- Tỷ số khả dĩ âm : 72, 53 (Bảng 3)
Bảng 3: So sánh giữa UBT và mô học không kể các
trường hợp không xác định (n = 62):
Mô học
Phân loại
Nhiễm Hp Không nhiễm Hp
Tổng
cộng
Dương tính 29 8 37
Âm tính 1 24 25 UBT
Tổng cộng 30 32 62
BÀN LUẬN
Đặc điểm tổn thương vi thể
Các dạng tổn thương vi thể trên mô học:
Tổn thương vi thể mô học chiếm 96, 7% trong
số các trường hợp nhiễm Hp (29/30), tương
đương với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Trọng Trí (2001) là 100%(13).
Tình trạng nhiễm Hp theo mô học như sau
Tỷ lệ nhiễm Hp của chúng tôi là 46, 15%
(30/65), thấp hơn so với kết quả của Nguyễn Văn
Bàng và cộng sự (2004), nghiên cứu trên 78 trẻ, là
66, 7% (52/78). Tỷ lệ nhiễm Hp ở trẻ có tổn
thương dạ dày là 47, 9%, và ở tá tràng là 71, 4%,
đều thấp hơn so với kết quả của Nguyễn Văn
Bàng, là 70% và 95, 2% (11) (Bảng 4).
Bảng 4: Mức độ nhiễm Hp tại dạ dày
Mức độ
nhiễm Hp
tại dạ dày
Chúng tôi
(n=65)
Nguyễn T.Trí
(n=94)
Cohen
(n=79)
Hp + 15 (23, 08%) 60 (63, 83%) 39 (49, 36%)
Hp ++ 11 (16, 92%) 13 (13, 83%) 27 (34, 18%)
Hp +++ 4 (6, 15%) 0 (0%) 2 (2, 53%)
Không có Hp 35 (53, 85%) 21 (22, 34%) 11 (13, 93%)
Tổng cộng 65 (100%) 94 (100%) 79 (100%)
Độ chính xác trong chẩn đoán của
UBT(10,14,18)
Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán, tỷ số
khả dĩ của UBT so với mô học và CLO test
(nếu không tính trường hợp không xác định)
(n=55): Độ nhạy: 100%, độ chuyên: 92, 3%, giá
trị tiên đoán dương: 93, 5%, giá trị tiên đoán
âm: 100%, tỷ số khả dĩ dương: 12, 99, tỷ số khả
dĩ âm: 92, 3. So với kết quả nghiên cứu của
Marshall thì độ nhạy theo kết quả của chúng
tôi vẫn cao hơn, 100% so với 98% và 96%,
nhưng độ chuyên thì vẫn thấp hơn, 92, 3% so
với 94% và 100%. Giá trị tiên đoán thì giống
như kết quả trên (10). Tỷ số khả dĩ thì cao hơn
nhiều tỷ số khả dĩ của CLO-test so với mô học
(5, 65 và 25, 12), và do không ghi nhận ở kết
quả của Marshall nên chúng tôi không so sánh
biến số này (10) (Bảng 5).
Bảng 5: So sánh các kết quả nghiên cứu về UBT
dùng tiêu chuẩn vàng là mô học và CLO-test
Kết quả
nghiên cứu
Chúng tôi
(n=58)
B.Marshall
(N/cứu I)
(n=186)
B. Marshall
(N/cứu II)
(n=76)
Độ nhạy
Loại ra các
trường hợp kxđ 1, 00 0, 98 0, 96
Độ chuyên
Loại ra các
trường hợp kxđ 0, 92 0, 94 1, 00
Giá trị tiên đoán
Ppv 0, 85 và 0, 94 0, 86 1, 00
Npv 1,00 0, 99 0, 98
Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán, tỷ số
khả dĩ của UBT chỉ so với mô học(1,6,8): Độ
nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán của UBT so
chỉ với mô học nếu không tính trường hợp
không xác định (n=62): độ nhạy: 96,7%, độ
chuyên: 75%, giá trị tiên đoán dương: 78,4%,
giá trị tiên đoán âm: 96%, độ chính xác chung:
86%, tỷ số khả dĩ dương: 3,87 và tỷ số khả dĩ
âm: 72,53. Các biến số nầy đều thấp hơn
trường hợp trên, nhưng tỷ số khả dĩ thì vẫn
cao hơn tỷ số khả dĩ của CLO-test so với mô
học (10) (Bảng 6).
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
Bảng 6: So sánh các kết quả nghiên cứu về UBT dùng tiêu chuẩn vàng là mô học
Chúng tôi Marshall
Kết quả nghiên cứu (kể cả trường
hợp kxđ)
(n=65)
(không kể trường
hợp kxđ) (n=62)
(kể cả
trường hợp
kxđ) (n=89)
(không kể
trường hợp
kxđ) (n=82)
Seiichi
(n=220)
Mohammed Al-
Fadda (n=64)
Độ nhạy 0, 97 0, 97 0, 65 0, 73 0, 98 0, 85
Độ chuyên 0, 69 0, 75 0, 86 0, 90 0, 99 0, 70
Ppv 0, 73 0, 78 0, 82 0, 82 0, 76
Npv 0, 96 0, 96 0, 86 0, 86 0, 81
Độ chính xác chung 0, 83 0, 86 0, 78
Theo RE. Flora và B Marshall, tiêu chuẩn
vàng (mô học) không phải là không có sai
lầm(10). Ngoài ra, chúng tôi chỉ lấy 2 mẫu sinh
thiết ở hang vị và thân vị, nên có thể khi lấy
mẫu không chính xác vào nơi có Hp cư trú(3,10).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 65 bệnh nhi tại Bệnh viện
Nhi đồng I và Bệnh viện Nhi đồng II, xác định
giá trị chẩn đoán nhiễm Hp ở trẻ em của xét
nghiệm urea hơi thở, dùng C14-urea, chúng tôi
rút ra một số kết luận như sau:
- Tần suất nhiễm Hp là khá cao, 46, 15%,
trong số các bệnh nhi đau bụng.
- Tổn thương đại thể vùng hang vị là chủ
yếu (chiếm khoảng 67, 69% các trường hợp
đau bụng, và chiếm 91, 67% trường hợp tổn
thương dạ dày. Tổn thương vi thể mô học (chủ
yếu ở vùng hang vị) chiếm 96, 7% trong số các
trường hợp nhiễm Hp.
- Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán
dương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác
chung (của UBT) khá cao (97%, 75%, 78%, 96%
và 86%) nếu so với mô học. Độ nhạy, độ
chuyên, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên
đoán âm và độ chính xác chung rất cao (100%,
92%, 94%, 100% và 96%) nếu so với mô học và
CLO-test.
- Tỷ số khả dĩ dương và âm của UBT sử
dụng tiêu chuẩn vàng là mô học kèm CLO-test
là tương đối cao: 12, 99 và 92, 3; nếu chỉ so với
mô học là 3, 87 và 72, 53; trong khi CLO-test so
với mô học là: 5, 65 và 25, 12.
- Đối với các trường hợp bệnh nhi và thân
nhân không đồng ý nội soi, có thể dùng xét
nghiệm urea hơi thở để chẩn đoán nhiễm Hp.
- Nên có những nghiên cứu tiền cứu với cỡ
mẫu lớn hơn, sử dụng xét nghiệm urea hơi thở
để đánh giá kết quả sạch Hp sau liệu pháp
điều trị tiệt căn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Al-Fadda Mohammed et al (2000), “Comparison of
Carbon-14-Urea Breath Test and Rapid Ureaes Test with
Gastric Biopsy for Identification of Helicobacter Pylori”,
2. Avunduk Canan (2002), “Endoscopy”, Manual of
Gastroenterology, Lippincott Williams & Wilkins, chapter 2,
pp. 13-23.
3. Aydin, Ozlem et al (2003), “Interobserver variation in
Histological Asssessment of Helicobacter pylori Gastritis”,
World J Gastroenterol 2003 October; 9 (10), pp. 2223-2225.
4. Banez, A. Gerard (2005), “Recurrent Abdominal Pain in
Children and Adolescents: Classification, Epidemiology,
and Etiology/Conceptual Models”.
5.
6. Bazzoli Franco et al (2000), “Validation of the C 13-urea
breath test for the diagnosis of the Helicobacter pylori
infection in children: a multicenter study”, American
Journal of Gastroenterology, Vol. 95, March 2000, pp. 646.
7. Cohen Marta Celilia et al (2000), “Assessment of the
Sydney system in Helicobacter pylori associated gastritis
in children”, Acta Gastroenterology Latinoam, 30 (1), pp. 35-
40
8. Francis A Sylvester (2004), “Peptic Ulcer Disease”, Nelson
Textbook of Pediatrics, Saunders 17th Ed., 2004; Chapter 316,
pp. 1244-1247.
9. Kato Seiichi, Ozawa Kyoko (2002), “Diagnostic accuracy of
the C 13- urea breath test for childhood Helicobacter
pylori infection: a multicenter Japanese study”, American
Journal of Gastroenterology, Vol. 97, July 2002, pp. 1668.
10. Lê Văn An (2002), Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori
ở bệnh nhân Loét dạ dày tá tràng qua nuôi cấy và nhuộm vi
khuẩn ở mô sinh thiết, Luận văn Thạc sỹ Y khoa.
11. Levine M Gary, Metz C David (1996), “Analysis of each
Accuracy (Effectiveness) Measure and Tabulation of
Individuals Patients Data”, Clinical Documentation, Tri-
Med Specialties, Inc., pp. 389- 392.
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
12. Nguyễn Văn Bàng (2004), “Nhiễm Helicobacter pylori và
biểu hiện lâm sàng ở trẻ em từ 6 tuổi đến 15 tuổi”, Tóm tắt
các báo cáo khoa học, Hội nghị Tiêu hóa các nước Đông Nam Á
lần thứ 5, tr. 13-17.
13. Nguyễn Khánh Trạch (2005), “Soi dạ dày tá tràng. Nội soi
tiêu hoá. Nxb Y học, tr. 54-68.
14. Nguyễn Trọng Trí (2003), Đặc điểm nhiễm Helicobacter pylori
tại Bệnh viện Nhi đồng I, Luận văn Thạc sỹ Y học.
15. Nguyễn Thuý Vịnh (2005), “Cập nhật kiến thức về điều trị
diệt trừ Helicobacter pylori”, Đặc san Tiêu hoá Việt Nam, (3),
tr. 52-55.
16. Phạm Hoàng Hưng (2001), Nghiên cứu về tình hình nhiễm
Helicobacter pylori ở bệnh nhân bị đau bụng tái diễn tại bệnh
viện Trung ương Huế, Luận văn Thạc sỹ Y học.
17. Phạm Thị Ngọc Tuyết (2001), Khảo sát nguyên nhân đau
bụng tái diễn ở trẻ em tại bệnh viện Nhi đồng I, Luận văn Tốt
nghiệp Bác sỹ Chuyên khoa II.
18. Trần Thiện Trung (2001), Kết quả phẫu thuật khâu thủng loét
dạ dày- tá tràng kết hợp với điều trị tiệt trừ Helicobacter
pylori, Luận án Tiến sỹ Y học
19. Trịnh Tuấn Dũng (2005), “Vi khuẩn Helicobacter pylori và
Giải thưởng Nobel Y học năm 2005”, Đặc san Tiêu hoá Việt
Nam, (3), tr. 61-64.
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gia_tri_cua_xet_nghiem_urea_hoi_tho_trong_chan_doan_nhiem_he.pdf