Giá trị phối hợp thang điểm AIMS65 và chỉ số meld trong tiên lượng sớm ở bệnh nhân xơ gan xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản

4.2. Giá trị của thang điểm AIMS65 và chỉ số MELD trong tiên lượng tái xuất huyết 5 ngày đầu ở đối tượng nghiên cứu Giá trị điểm cắt của thang điểm AIMS65 để tiên lượng tái xuất huyết 5 ngày đầu là > 2, diện tích dưới đường cong ROC là 0,81 có giá trị tiên lượng với độ nhạy 83,3%; độ đặc hiệu 81,6% (p = 0,006). Cho đến nay không có nhiều nghiên cứu đánh giá giá trị của thang điểm AIMS65 trong tiên lượng tái xuất huyết. Nghiên cứu của Motola - Kuba M (2016) ghi nhận diện tích dưới đường cong ROC trong tiên lượng tái xuất huyết tại bệnh viện của thang điểm AIMS65 là 0,664 (KTC 95%; 0,53 – 0,79) [12]; Nguyễn Văn Thủy (2014) ghi nhận thang điểm AIMS65 trong tiên lượng tái xuất huyết tại bệnh viện với AUC = là 0,54 [1]. Giá trị điểm cắt của chỉ số MELD để tiên lượng tái xuất huyết trong 5 ngày đầu là > 17, diện tích dưới đường cong ROC là 0,69; độ nhạy 50%; độ đặc hiệu 89,5%; p = 0,142. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ số MELD không có giá trị trong tiên lượng tái xuất huyết trong 5 ngày đầu ở bệnh nhân xơ gan xuất huyết do vỡ giãn TMTQ. Kết quả của chúng tôi tương tự với nghiên cứu Motola - Kuba M (2016) cho rằng diện tích dưới đường cong ROC trong tiên lượng tái xuất huyết tại bệnh viện của chỉ số MELD là 0,677 [12]. Nghiên cứu của Bambha K và cs (2008) cho kết quả điểm MELD ≥ 18 là yếu tố dự đoán tình trạng tái xuất huyết trong vòng 5 ngày đầu tiên (p = 0,04) [3]. Có thể nói chưa có sự thống nhất về giá trị của chỉ số MELD trong tiên lượng tái xuất huyết 5 ngày đầu ở bệnh nhân xơ gan xuất huyết do vỡ giãn TMTQ. 4.3. Giá trị của thang điểm AIMS65 và chỉ số MELD trong tiên lượng tử vong 5 ngày đầu ở đối tượng nghiên cứu Giá trị điểm cắt của chỉ số MELD để tiên lượng tử vong trong 5 ngày đầu là > 17, diện tích dưới đường cong ROC là 0,95 có giá trị tiên lượng với độ nhạy 100%; độ đặc hiệu 90,2% (p < 0,0001). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự nghiên cứu Mohammad A. N (2016) cho rằng điểm cắt MELD ≥ 18 tiên lượng tử vong với độ nhạy 87,5%, độ đặc hiệu 83,9%, AUC = 0,88 [11]. Nhìn chung các nghiên cứu cho thấy chỉ số MELD có giá trị khá, tốt trong tiên lượng tử vong trong 5 ngày đầu ở bệnh nhân xơ gan xuất huyết do vỡ giãn TMTQ. Điểm MELD càng cao thì bệnh càng nặng và nguy cơ tử vong càng cao. Giá trị điểm cắt của thang điểm AIMS65 để tiên lượng tử vong trong 5 ngày đầu là > 2, AUC = 0,92 có giá trị tiên lượng với độ nhạy 100%; độ đặc hiệu 78,1% (p < 0,001). Cho kết quả tương tự là nghiên cứu của Mohammad A. N (2016) chỉ ra AIMS65 ≥ 2 tiên lượng tỷ lệ tử vong với độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 93,8%, AUC = 0,97 [11]. Thang điểm AIMS65 được mô tả bởi Saltzman nhằm tiên lượng tử vong tại bệnh viện ở bệnh nhân XHTH trên nói chung [13]. Thang điểm này được kiểm định qua nghiều nghiên cứu của Hyett (2013), Chandra (2013) cho kết quả tiên lượng tốt tử vong tại bệnh viện ở bệnh nhân XHTH trên [4], [9]. Qua nghiên cứu của chúng tôi và một số tác giả cho rằng thang điểm AIMS65 là thang điểm có khả năng tiên lượng tốt tử vong sớm hoặc tử vong tại bệnh viện ở bệnh nhân XHTH trên nói chung và bệnh nhân xơ gan có XHTH do vỡ giãn TMTQ.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị phối hợp thang điểm AIMS65 và chỉ số meld trong tiên lượng sớm ở bệnh nhân xơ gan xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
35 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019 Địa chỉ liên hệ: Trương Văn Trí, email: drtruongtri@gmail.com Ngày nhận bài: 5/10/2018, Ngày đồng ý đăng: 22/10/2018; Ngày xuất bản: 8/11/2018 GIÁ TRỊ PHỐI HỢP THANG ĐIỂM AIMS65 VÀ CHỈ SỐ MELD TRONG TIÊN LƯỢNG SỚM Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN XUẤT HUYẾT DO VỠ GIÃN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN Nguyễn Thị Nhung, Phan Trung Nam, Trần Văn Huy Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) là một biến chứng nặng của tăng áp lực tĩnh mạch cửa với tỷ lệ tử vong còn khá cao. Vì vậy, vấn đề tiên lượng tái xuất huyết sớm và tử vong ở những bệnh nhân này là vấn đề cấp thiết trong thực hành lâm sàng. Mục tiêu: Đánh giá thang điểm AIMS65, MELD và phối hợp 2 thang điểm này trong tiên lượng tái xuất huyết, tử vong trong 5 ngày đầu ở bệnh nhân xơ gan xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 44 bệnh nhân xơ gan có biến chứng xuất huyết do vỡ giãn TMTQ nhập viện điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế, đánh giá AIMS65 và MELD trong vòng 24 giờ đầu và theo dõi tái xuất huyết, tử vong 5 ngày đầu nhập viện. Kết quả: Giá trị của thang điểm AIMS65, MELD trong tiên lượng tái xuất huyết và tử vong 5 ngày đầu nhập viện với diện tích dưới đường cong ROC lần lượt là 0,81, 0,69 và 0,92, 0,95. Phối hợp thang điểm AIMS65 và MELD trong tiên lượng tử vong 5 ngày đầu với diện tích dưới đường cong ROC là 0,96, độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 92,7% (p < 0,001); trong tiên lượng tái xuất huyết 5 ngày đầu với diện tích dưới đường cong ROC là 0,84, độ nhạy 83,3%, độ đặc hiệu 81,6% (p < 0,001). Kết luận: Phối hợp thang điểm AIMS65 và MELD làm tăng độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị tiên lượng tử vong, tái xuất huyết 5 ngày đầu ở bệnh nhân xơ gan có biến chứng xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản cao hơn so với từng thang điểm riêng lẻ. Từ khóa: Thang điểm AIMS65, chỉ số MELD, vỡ giãn tĩnh mạch thực quản Abstract PROGNOSTIC VALUE OF COMBINATION AIMS65 AND MELD SCORES IN CIRRHOTIC PATIENTS WITH ACUTE VARICEAL BLEEDING Nguyen Thi Nhung, Phan Trung Nam, Tran Van Huy Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University Bacground: Variceal bleeding is a severe complication of portal hypertension due to cirrhosis with high rate of motality, hence, predicting early rebleeding and mortality in cirrhotic patients with acute variceal bleeding is vital in clinical practice. Objectives: To evaluate the prognostic value of the combination of AIMS65 and MELD scores in predicting first 5 days in-hospital rebleeding and mortality in cirrhotic patients with acute variceal bleeding. Materials and Methods: 44 cirrhotic patients with acute variceal bleeding hospitalized at Hue Central Hospital. MELD and AIMS65 scores were calculated within the first 24 hours and monitoring rebleeding and mortality in the first 5 days in these patients. Results: AIMS65, MELD scores can predict first 5 days rebleeding and mortality with AUROC are 0.81, 0.69 and 0.92, 0.95, respectively. Combination of AIMS65 and MELD scores can predict first 5 days in hospital rebleeding with AUROC is 0.84, sensitivity 83.3%, specificity 81.6% (p<0.001) and mortality with AUROC is 0.96, sensitivity 100%, specificity 92.7% (p<0.001). Conclusions: The combination of AIMS65 and MELD scores increased the sensitivity, specificity and prognostic value in predicting first 5 days in-hospital rebleeding and mortality in cirrhotic patients with acute variceal bleeding in compare to each single scores. Key words: AIMS65 score, MELD, acute variceal bleeding ần Văn Huy, email: bst anvanhuy@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2019.1.6 7 /2019, Ngày đồng ý đăng: 15/2/2019; Ngày xuất bản: 25/2/2019 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) là biến chứng nghiêm trọng, thường gặp chiếm 70% xuất huyết tiêu hóa trên ở bệnh nhân xơ gan [5]. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị giúp cải thiện đáng kể tiên lượng của biến chứng này nhưng tỷ lệ tử vong trong 6 tuần đầu khoảng 15 - 20% [8], tỷ lệ tái xuất huyết và tử vong 36 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019 trong 5 ngày đầu vẫn còn khá cao, lần lượt 11,5% và 6% [6]. Vì thế việc xây dựng một công cụ đơn giản, khách quan, dễ áp dụng nhằm đánh giá, phân tầng sớm bệnh nhân xơ gan xuất huyết do vỡ giãn TMTQ có nguy cơ tử vong và tái xuất huyết là rất cần thiết. Nhiều nghiên cứu cho thấy cả thang điểm AIMS65 và chỉ số MELD được sử dụng nhằm tiên lượng tử vong và tái xuất huyết sớm ở bệnh nhân xơ gan vỡ giãn TMTQ [11], [12]. Sự phối hợp hai thang điểm trên có thể giúp tiên lượng tốt hơn tình trạng tái xuất huyết và tử vong sớm ở bệnh nhân xơ gan xuất huyết do vỡ giãn TMTQ. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá thang điểm AIMS65, MELD và phối hợp 2 thang điểm này trong tiên lượng tái xuất huyết và tử vong trong 5 ngày đầu ở các bệnh nhân xơ gan xuất huyết do vỡ giãn TMTQ. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu trên 44 bệnh nhân xơ gan có biến chứng xuất huyết do vỡ giãn TMTQ nhập viện điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 5/2017 đến tháng 8/2018. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân xơ gan có biến chứng xuất huyết do vỡ giãn TMTQ. Chẩn đoán xác định bằng nội soi dạ dày tá tràng. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Tăng áp cửa không do xơ gan - Ung thư gan trên nền xơ gan. - XHTH trên do các nguyên nhân khác: xuất huyết từ dạ dày tá tràng, giãn tĩnh mạch phình vị 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành theo thiết kế mô tả có phân tích, theo dõi lâm sàng 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu - Đặc điểm chung: tuổi, giới - Các đặc điểm lâm sàng xơ gan xuất huyết do vỡ giãn TMTQ - Các đặc điểm cận lâm sàng: sinh hóa, huyết học, siêu âm, nội soi dạ dày tá tràng - Bệnh nhân được xử trí và điều trị theo cùng phác đồ của Bệnh viện Trung ương Huế - Tính chỉ số MELD, thang điểm AIMS65 trong vòng 24h đầu * Chỉ số MELD được tính theo công thức: M = 3,8 x ln(bilirubin huyết thanh [mg/dl]) + 11,2 x ln(INR) + 9,6 x ln(creatinine huyết thanh [mg/dl]) + 6,4 [10] * Tính thang điểm AIMS65: Sự có mặt của mỗi yếu tố sẽ được cho 1 điểm [13] - Albumin máu < 3 g/dl - INR > 1,5 - Giảm ý thức (thang điểm Glassgow < 14). - Huyết áp tối đa ≤ 90 mmHg. - Tuổi > 65. * Các tiêu chuẩn tái xuất huyết, tử vong sớm được đánh giá theo hội nghị BAVENO V như sau: - Tử vong sớm: bệnh nhân tử vong trong vòng 5 ngày đầu sau khi nhập viện. - Tái xuất huyết sớm: trong vòng 5 ngày đầu sau khi nhập viện. Tái xuất huyết sớm khi bệnh nhân có 1 trong 3 biểu hiện: + Nôn ra máu, đại tiện phân đen/máu hoặc số lượng máu qua sonde dạ dày ³ 100ml sau ³ 2 giờ tính từ khi điều trị bằng nội khoa hoặc nội soi . + Xuất hiện sốc do giảm thể tích tuần hoàn. + Giảm 3g/dl Hb (9% Hct) trong vòng 24 giờ nếu không được truyền máu [7]. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê y học sử dụng phần mềm máy tính SPSS 20, Medcalc 18.2.1. Đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu và diện tích dưới đường cong ROC. 3. KẾT QUẢ 3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm chung n = 44 Tuổi trung bình 51,4 ± 10,7 Tỷ lệ nữ/nam 41/3 Nôn ra máu 84,1% Đi cầu phân đen 77,3% Tỷ lệ tái xuất huyết 5 ngày đầu 13,6% Tỷ lệ tử vong 5 ngày đầu 6,8% Chỉ số MELD trung bình 14,2 ± 5,7 Thang điểm AIMS65 trung bình 1,8 ± 1,1 37 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019 Nhận xét: - Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu 51,4 ± 10,7; nam giới chiếm đa số 93,2%. - Các triệu chứng lâm sàng thường gặp nôn ra máu, đi cầu phân đen chiếm tỷ lệ lần lượt là 84,1%; 77,3%. - Tỷ lệ tái xuất huyết và tử vong trong 5 ngày đầu chiếm tỷ lệ lần lượt là 13,6%; 6,8%. - Thang điểm AIMS65 trung bình là 1,8 ± 1,1; chỉ số MELD trung bình là 14,2 ± 5,7. 3.2. Giá trị của thang điểm AIMS65 và chỉ số MELD trong tiên lượng tái xuất huyết 5 ngày đầu ở đối tượng nghiên cứu 0 20 40 60 80 100 AIMS65 0 20 40 60 80 100 100-Specificity Se ns iti vi ty AUC = 0.81 P = 0.006 0 20 40 60 80 100 MELD 0 20 40 60 80 100 100-Specificity Se ns iti vi ty AUC = 0.69 P = 0.142 Biểu đồ 3.1. Diện tích dưới đường cong ROC của AIMS65 và MELD trong tiên lượng tái xuất huyết trong 5 ngày đầu Thang điểm AUC Khoảng tin cậy 95% Điểm cắt Độ nhạy Độ đặc hiệu p AIMS65 0,81 0,66 – 0,91 > 2 83,3 81,6 0,006 MELD 0,69 0,54 – 0,82 > 17 50,0 89,5 0,142 Nhận xét: - Giá trị điểm cắt của thang điểm AIMS65 để tiên lượng tái xuất huyết trong 5 ngày đầu là > 2, AUC = 0,81 có giá trị tiên lượng với độ nhạy 83,3%; độ đặc hiệu 81,6% (p = 0,006). - Giá trị điểm cắt của chỉ số MELD để tiên lượng tái xuất huyết trong 5 ngày đầu là > 17; AUC = 0,69 với độ nhạy 50,0% và độ đặc hiệu 89,5%, (p = 0,142). 3.3. Giá trị của thang điểm AIMS65 và chỉ số MELD trong tiên lượng tử vong 5 ngày đầu ở đối tượng nghiên cứu 0 20 40 60 80 100 AIMS65 0 20 40 60 80 100 100-Specificity Se ns iti vi ty AUC = 0.92 P < 0.001 0 20 40 60 80 100 MELD 0 20 40 60 80 100 100-Specificity Se ns iti vi ty AUC = 0.95 P < 0.001 Biểu đồ 3.2. Diện tích dưới đường cong ROC của AIMS65 và MELD trong tiên lượng tử vong trong 5 ngày đầu Thang điểm AUC Khoảng tin cậy 95% Điểm cắt Độ nhạy Độ đặc hiệu P AIMS65 0,92 0,79 – 0,98 > 2 100% 78,1% < 0,001 MELD 0,95 0,84 – 0,97 > 17 100 90,2 < 0,0001 Nhận xét: - Giá trị điểm cắt của thang điểm AIMS65 để tiên lượng tử vong trong 5 ngày đầu là > 2, AUC = 0,92; độ nhạy 100%; độ đặc hiệu 78,1% (p < 0,001). 38 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019 - Giá trị điểm cắt của MELD để tiên lượng tử vong trong 5 ngày đầu là > 17; AUC = 0,95; độ nhạy 100%; độ đặc hiệu 90,2% (p < 0,0001). 3.4. Giá trị phối hợp của thang điểm AIMS65 và chỉ số MELD trong tiên lượng tái xuất huyết 5 ngày đầu ở đối tượng nghiên cứu 0 20 40 60 80 100 Phối_hợp_AIMS65__MELD 0 20 40 60 80 100 100-Specificity Se ns iti vi ty AUC = 0.836 P < 0.001 Biểu đồ 3.3. Diện tích dưới đường cong ROC của phối hợp AIMS65 và MELD trong tiên lượng tái xuất huyết 5 ngày đầu Đặc điểm AUC Khoảng tin cậy 95% Độ nhạy Độ đặc hiệu p Giá trị 0,84 0,69 – 0,93 83,3 81,6 < 0,001 Nhận xét: Phối hợp thang điểm AIMS65 và chỉ số MELD trong tiên lượng tái xuất huyết 5 ngày đầu ở bệnh nhân xơ gan xuất huyết do vỡ giãn TMTQ có giá trị tiên lượng với AUC = 0,84; độ nhạy 83,3%; độ đặc hiệu 81,6%; p < 0,001. 3.5. Giá trị phối hợp của thang điểm AIMS65 và chỉ số MELD trong tiên lượng tử vong 5 ngày đầu ở đối tượng nghiên cứu 0 20 40 60 80 100 Phối_hợp_AIMS65__MELD 0 20 40 60 80 100 100-Specificity Se ns iti vi ty AUC = 0.96 P < 0.001 Biểu đồ 3.4. Diện tích dưới đường cong ROC của phối hợp AIMS65 và MELD trong tiên lượng tử vong 5 ngày đầu Đặc điểm AUC Khoảng tin cậy 95% Độ nhạy Độ đặc hiệu p Giá trị 0,96 80,1 – 98,5 100,0% 92,7 < 0,001 Nhận xét: Phối hợp thang điểm AIMS65 và chỉ số MELD trong tiên lượng tử vong 5 ngày đầu nhập viện ở bệnh nhân xơ gan xuất huyết do vỡ giãn TMTQ có giá trị tiên lượng với AUC = 0,96; độ nhạy 100,0%; độ đặc hiệu 92,7%; p < 0,001. 39 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019 4. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 44 bệnh nhân xơ gan xuất huyết do vỡ giãn TMTQ với tuổi trung bình 51,4 ± 10,7; nam giới chiếm đa số 93,2%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả của tác giả Nguyễn Văn Thủy (2014) tại bệnh viện Bạch Mai Hà Nội cho thấy tuổi trung bình 50,6 ± 11,6 tuổi, tỷ lệ nam giới chiếm 95% [1]. Nghiên cứu của tác giả Elsayed E.Y (2010) nam giới chiếm 73%, độ tuổi trung bình là 53,8 ± 12,4 [6]. Các triệu chứng thường gặp của xơ gan xuất huyết do vỡ giãn TMTQ trong nghiên cứu chúng tôi là nôn ra máu, đi cầu phân đen chiếm tỷ lệ lần lượt là 84,1%; 77,3%. Nôn ra máu và đi cầu phân là hai triệu chứng thường gặp nhất của bệnh nhân xơ gan xuất huyết do vỡ giãn TMTQ. Xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn TMTQ là một biến chứng nặng nề của tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng tỷ lệ tái xuất huyết và tử vong vẫn còn cao. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ tái xuất huyết và tử vong trong 5 ngày đầu lần lượt là 13,6% và 6,8%. Kết quả này cũng tương tự với tác giả Elsayed E. Y (2010) ghi nhận tỷ lệ tái xuất huyết 5 ngày đầu là 11,5%, tỷ lệ tử vong là 6% [6]. Motola - Kuba M và cs (2016) cho thấy tỷ lệ tái xuất huyết tại bệnh viện chiếm 12%, tỷ lệ tử vong tại bệnh viện là 6,67% [12]. Giá trị MELD trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 14,2 ± 5,7. Kết quả này tương tự nghiên cứu Võ Phạm Phương Uyên (2014) cho rằng MELD trung bình là 14,9 ± 6,4 [2]; của Nguyễn Văn Thủy (2012) MELD trung bình 14,69 ± 5,17 [1]. Thang điểm AIMS65 trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 1,8 ± 1,1. Kết quả của chúng tôi tương tự với nghiên cứu của Motola - Kuba M (2016) thang điểm AIMS65 trung bình là 1,5 ± 1,1 [12]; Nguyễn Văn Thủy (2014) thang điểm AIMS65 trung bình là 1,42 ± 1,08 [1]. 4.2. Giá trị của thang điểm AIMS65 và chỉ số MELD trong tiên lượng tái xuất huyết 5 ngày đầu ở đối tượng nghiên cứu Giá trị điểm cắt của thang điểm AIMS65 để tiên lượng tái xuất huyết 5 ngày đầu là > 2, diện tích dưới đường cong ROC là 0,81 có giá trị tiên lượng với độ nhạy 83,3%; độ đặc hiệu 81,6% (p = 0,006). Cho đến nay không có nhiều nghiên cứu đánh giá giá trị của thang điểm AIMS65 trong tiên lượng tái xuất huyết. Nghiên cứu của Motola - Kuba M (2016) ghi nhận diện tích dưới đường cong ROC trong tiên lượng tái xuất huyết tại bệnh viện của thang điểm AIMS65 là 0,664 (KTC 95%; 0,53 – 0,79) [12]; Nguyễn Văn Thủy (2014) ghi nhận thang điểm AIMS65 trong tiên lượng tái xuất huyết tại bệnh viện với AUC = là 0,54 [1]. Giá trị điểm cắt của chỉ số MELD để tiên lượng tái xuất huyết trong 5 ngày đầu là > 17, diện tích dưới đường cong ROC là 0,69; độ nhạy 50%; độ đặc hiệu 89,5%; p = 0,142. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ số MELD không có giá trị trong tiên lượng tái xuất huyết trong 5 ngày đầu ở bệnh nhân xơ gan xuất huyết do vỡ giãn TMTQ. Kết quả của chúng tôi tương tự với nghiên cứu Motola - Kuba M (2016) cho rằng diện tích dưới đường cong ROC trong tiên lượng tái xuất huyết tại bệnh viện của chỉ số MELD là 0,677 [12]. Nghiên cứu của Bambha K và cs (2008) cho kết quả điểm MELD ≥ 18 là yếu tố dự đoán tình trạng tái xuất huyết trong vòng 5 ngày đầu tiên (p = 0,04) [3]. Có thể nói chưa có sự thống nhất về giá trị của chỉ số MELD trong tiên lượng tái xuất huyết 5 ngày đầu ở bệnh nhân xơ gan xuất huyết do vỡ giãn TMTQ. 4.3. Giá trị của thang điểm AIMS65 và chỉ số MELD trong tiên lượng tử vong 5 ngày đầu ở đối tượng nghiên cứu Giá trị điểm cắt của chỉ số MELD để tiên lượng tử vong trong 5 ngày đầu là > 17, diện tích dưới đường cong ROC là 0,95 có giá trị tiên lượng với độ nhạy 100%; độ đặc hiệu 90,2% (p < 0,0001). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự nghiên cứu Mohammad A. N (2016) cho rằng điểm cắt MELD ≥ 18 tiên lượng tử vong với độ nhạy 87,5%, độ đặc hiệu 83,9%, AUC = 0,88 [11]. Nhìn chung các nghiên cứu cho thấy chỉ số MELD có giá trị khá, tốt trong tiên lượng tử vong trong 5 ngày đầu ở bệnh nhân xơ gan xuất huyết do vỡ giãn TMTQ. Điểm MELD càng cao thì bệnh càng nặng và nguy cơ tử vong càng cao. Giá trị điểm cắt của thang điểm AIMS65 để tiên lượng tử vong trong 5 ngày đầu là > 2, AUC = 0,92 có giá trị tiên lượng với độ nhạy 100%; độ đặc hiệu 78,1% (p < 0,001). Cho kết quả tương tự là nghiên cứu của Mohammad A. N (2016) chỉ ra AIMS65 ≥ 2 tiên lượng tỷ lệ tử vong với độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 93,8%, AUC = 0,97 [11]. Thang điểm AIMS65 được mô tả bởi Saltzman nhằm tiên lượng tử vong tại bệnh viện ở bệnh nhân XHTH trên nói chung [13]. Thang điểm này được kiểm định qua nghiều nghiên cứu của Hyett (2013), Chandra (2013) cho kết quả tiên lượng tốt tử vong tại bệnh viện ở bệnh nhân XHTH trên [4], [9]. Qua nghiên cứu của chúng tôi và một số tác giả cho rằng thang điểm AIMS65 là thang điểm có khả năng tiên lượng tốt tử vong sớm hoặc tử vong tại bệnh viện ở bệnh nhân XHTH trên nói chung và bệnh nhân xơ gan có XHTH do vỡ giãn TMTQ. 40 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019 4.4. Giá trị phối hợp của thang điểm AIMS65 và chỉ số MELD trong tiên lượng tái xuất huyết và tử vong 5 ngày đầu ở đối tượng nghiên cứu Ở Việt Nam cũng như trên thế giới chưa có nghiên cứu nào phối hợp 2 thang điểm AIMS65 và MELD trong tiên lượng tái xuất huyết và tử vong ở bệnh nhân xơ gan xuất huyết do vỡ giãn TMTQ. Theo nghiên cứu của chúng tôi khi phối hợp thang điểm AIMS65 và chỉ số MELD trong tiên lượng tái xuất huyết trong 5 ngày đầu ở bệnh nhân xơ gan xuất huyết do vỡ giãn TMTQ làm tăng giá trị tiên lượng, độ nhạy, độ chính xác hơn so với khi sử dụng từng thang điểm riêng lẽ với AUC = 0,84; độ nhạy 83,3%; độ đặc hiệu 81,6%; p < 0,001. Khi phối hợp thang điểm AIMS65 và chỉ số MELD cũng làm tăng giá trị tiên lượng, độ nhạy, độ chính xác về tiên lượng tử vong trong 5 ngày đầu ở bệnh nhân xơ gan có xuất huyết do vỡ giãn TMTQ hơn so với khi sử dụng từng thang điểm riêng lẽ với AUC = 0,96; độ nhạy 100,0%; độ đặc hiệu 92,7%, p < 0,001. 5. KẾT LUẬN Phối hợp thang điểm AIMS65 và MELD làm tăng, độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị tiên lượng tái xuất huyết, tử vong 5 ngày đầu ở bệnh nhân xơ gan có biến chứng xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản hơn so với từng thang điểm riêng lẻ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Thủy (2014), Nghiên cứu áp dụng thang điểm AIMS65 trong tiên lượng xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội. 2. Võ Phạm Phương Uyên, Quách Trọng Đức (2015), “Giá trị của mô hình tiên lượng dựa trên điểm số MELD trong xuất huyết tiêu hóa trên cấp do tăng áp lực tĩnh mạch cửa”, Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, 19(5), tr. 3-8. 3. Bambha K., Kim W. R., Pedersen R., et at (2008), “Predictors of early re-bleeding and mortality after acute variceal haemorrhage in patients with cirrhosis”, Gut, 57, pp. 814-820 4. Chandra S. (2013), “AIMS65 score predicts short- term mortality but not the need for intervention in acute upper GI bleeding”, Gastrointestinal endoscopy, 78(2), 381-382. 5. D’Amico G., De Franchis R., et al (2003), “Upper Digestive Bleeding in Cirrhosis. Post-therapeutic Outcome and Prognostic Indicators”, Hepatology, 38, pp. 599-612. 6. Elsayed E. Y., Riad G. S., Keddeas M. W (2010), “Prognostic Value of MELD Score in Acute Variceal Bleeding”, Reasercher, 2(4), pp. 22-27. 7. Franchis R de (2010), “Revising consensus in portal hypertension: report of the Baveno V consensus workshop on methodology of diagnosis and therapy in portal hypertension”, Journal of Hepatology, 53, pp. 762– 768. 8. Garcia - Tsao G., Bosch G., (2010), “Manegement of Varices and Variceal Hemorrhage in Cirrhosis”, The New England Journal of Medicine”, 362 (9), pp. 823-830. 9. Hyett B. H., Abougergi M. S., Charpentier J. P., et al (2013), “The AIMS65 score compared with the Glasgow- Blatchford score in predicting outcomes in upper GI bleeding”, Gastrointestinal endoscopy, 77(4), 551-557. 10. Kamath P. S., Kim W. S., (2007), “The model for End – Stage Liver Disease (MELD)”, Hepatology, 45(3), pp. 797-805. 11. Mohammad A. N., Morsy K. H., et al (2016), “Variceal bleeding in cirrhotic patients: What is the best pronotic score?”, Turk J Gastroenterology, 27, pp.464-469. 12. Motola-Kuba M., Arzate A.E., (2016), “Validation of prognostic scores for clinical outcomes in cirrhotic patients with acute variceal bleeding”, Annasl of Hepatology, 15(6), pp. 895-901. 13. Saltzman J. R., Tabak Y. P., Hyett B. H., et al (2011), “A simple risk score accurately predicts in-hospital mortality, length of stay, and cost in acute upper GI bleeding”, Gastrointestinal endoscopy, 74(6), pp.1215- 1224.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgia_tri_phoi_hop_thang_diem_aims65_va_chi_so_meld_trong_tien.pdf
Tài liệu liên quan