Đa số HA bình thường, tuy nhiên đã có 1 tỉ
lệ tăng HA (THA) đáng kể (11,2%) và tiền THA
(5,6%). Tỉ lệ cao hơn các nghiên cứu khác(2) do
thời gian, cách thu thập dữ liệu Tỉ lệ THA chủ
yếu là THA tâm thu, phù hợp các nghiên cứu
khác(3). Tỉ lệ THA tâm thu tăng theo sự tích lũy
về thời gian (các lớp cuối cấp cao hơn đầu cấp
(test chi bình phương P < 0,05). Trong các nhóm
tuổi, đa số THA tâm trương chỉ ở giai đoạn 1.
Không có khác biệt về phân bố phân loại HA
theo giới (chi bình phương P > 0,05). Có khác biệt
về phân bố phân loại HA tâm thu và tâm trương
giữa 2 nhóm BP và DC (chi bình phương P <
0,05), tỉ lệ THA ở trẻ BP cao hơn DC, phù hợp
các nghiên cứu khác (BMI tăng thì tần suất THA
tâm thu tăng)(3), ở trẻ dư cân có 99% HA tâm
trương bình thường và không có THA tâm
trương giai đoạn 2.
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 433 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị trung bình của huyết áp ở trẻ dư cân, béo phì tại 3 trường Tiểu Học quận 1, thành phố Hồ Chí Minh năm học 2007-2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Nhi Khoa 1
GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH CỦA HUYẾT ÁP Ở TRẺ DƯ CÂN, BÉO PHÌ
TẠI 3 TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN I, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM HỌC 2007-2008.
Hoàng Trọng Kim*, Phạm Lê An*, Hồ Thu Nga**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tại Thành phố Hồ Chí Minh, hiện nay béo phì và dư cân ở trẻ em ngày càng tăng hàng năm.
Béo phì và dư cân là nguy cơ của nhiều bệnh lý như tăng huyết áp, tiểu đường...
Mục tiêu: Xác định giá trị trung bình của huyết áp ở trẻ dư cân, béo phì 6-10 tuổi tại 3 trường tiểu học
Đinh Tiên Hoàng, Nguyễn Thái Bình, Phan Văn Trị - Quận I, Thành phố Hồ Chí Minh- năm học 2007-2008.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu, mô tả hàng loạt ca. Mẫu nghiên cứu gồm 1642 trẻ béo
phì và dư cân 6-10 tuổi tại 3 trường tiểu học Đinh Tiên Hoàng, Nguyễn Thái Bình, Phan Văn Trị - Quận I,
Thành phố Hồ Chí Minh- năm học 2007-2008.
Kết quả: Giá trị trung bình của huyết áp có khuynh hướng tăng dần theo tuổi. Giá trị trung bình của huyết
áp tâm thu và tâm trương theo các nhóm tuổi ở trẻ béo phì cao hơn trẻ dư cân đáng kể. Giá trị trung bình của
huyết áp tâm thu và tâm trương ở giới nam cao hơn nữ. Tỉ lệ tăng huyết áp ở nhóm trẻ béo phì và dư cân là
11,2% và tiền tăng huyết áp là 5,6%, đặc biệt chủ yếu là tăng huyết áp tâm thu (11%). Tỉ lệ tăng huyết áp có
khuynh hướng tăng dần theo sự tích lũy của thời gian (hiện tượng trưởng thành ở trẻ em): tăng từ 8,6% đến
14,6%. Sự phân bố về tỉ lệ các loại huyết áp không khác nhau đáng kể giữa trẻ trai và trẻ gái. Tỉ lệ tăng huyết áp
ở trẻ béo phì (17,9%) cao hơn trẻ dư cân (3,7%).
Kết luận: Tỉ lệ tăng huyết áp ở nhóm trẻ béo phì và dư cân là 11,2%. Cần tầm soát thường xuyên vấn đề
tăng huyết áp ở nhóm trẻ béo phì và dư cân qua các đợt khám sức khỏe định kỳ.
ABSTRACT
THE AVERAGE VALUES OF BLOOD PRESSURE IN THE GROUPS OF OVERWEIGHT, OBESE
CHILDREN IN 3 PRIMARY SCHOOLS - DISTRICT I, HO CHI MINH CITY- IN 2007-2008.
Hoang Trong Kim, Pham Le An, Ho Thu Nga
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 195 - 199
Background: In Ho Chi Minh city, obesity and overweight in children are increasing every year. They are
the risks of many diseases such as hypertension, diabetes...
Objectives: To determine the average values of blood pressure in the groups of overweight, obese children
aged 6-10 years old in 3 primary schools Dinh Tien Hoang, Nguyen Thai Binh, Phan Van Tri - District I, Ho Chi
Minh city- in 2007-2008.
Subjects and Methods: Prospective, descriptive study. 1642 pupils of obesity and overweight aged 6-10
years old in 3 primary schools Dinh Tien Hoang, Nguyen Thai Binh, Phan Van Tri - District I, Ho Chi Minh
city- in 2007-2008 were involved to our study.
Results: The average values of blood pressure tends to increase gradually according to the groups of age. The
average values of systolic and diastolic blood pressure by the age of obese children are higher than of overweight
children significantly. The average values of systolic and diastolic blood pressure of the boys are higher than of the
girls. The prevalence of hypertension in the group of obese and overweight children is 11.2% and prevalence of
* Bộ môn Nhi- Đại học Y Dược TP.HCM, **- Sở Y tế TP.HCM
Chuyên Đề Nhi Khoa 2
prehypertension is 5.6%, mainly systolic hypertension (11%). The prevalence of hypertension tends to increase
gradually by the time (the maturation phenomena of children): from 8.6% to 14.6%. The different proportions of
other types of blood pressure between boys and girls are not recognized significantly in our study. The prevalence
of hypertension in the group of obese children (17.9%) is higher than in the group of overweight children (3.7%).
Conclusion: The prevalence of hypertension in the group of obese and overweight children is 11.2%.
Screening hypertension should be performed regularly in the groups of obese and overweight children through the
periodical health examinations.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay dư cân và béo phì là mối quan tâm
lớn của sức khỏe cộng đồng. Tổ chức Y tế Thế
giới khẳng định béo phì là một bệnh dịch toàn
cầu. Ở nước ta, trẻ em béo phì ở thành thị có xu
hướng gia tăng trong những năm gần đây.
Béo phì trẻ em tạo cơ hội cho nhiều bệnh
phát sinh trong quá trình trưởng thành như cao
huyết áp, rối loạn chuyển hoá mỡ, tiểu đường,
một số bệnh liên quan đến thần kinh, xương
khớpTheo Kopelman (2007)(4), nguy cơ cao
huyết áp tăng 5 lần ở trẻ béo phì, 66% cao huyết
áp liên quan đến thừa cân. Theo Kaplan (1998),
dư cân và béo phì là một trong những khâu
quan trọng của cơ chế bệnh sinh tăng huyết áp
nguyên phát về sau. Bên cạnh đó, trong các bệnh
lý rối loạn huyết áp như sốc ở trẻ cơ địa béo phì,
dư cân, giá trị trung bình huyết áp là một tham
số quan trọng trong điều trị.
Lứa tuổi tiểu học là lứa tuổi mà cơ thể và
tâm lý trẻ bắt đầu chuyển qua một giai đoạn mới
rất quan trọng cho việc phát triển thể chất và
tinh thần của trẻ. Vì tính chất nguy hiểm của việc
thừa cân và béo phì liên quan đến tăng huyết áp
nên trong phạm vi đề tài này, chúng tôi tiến
hành khảo sát giá trị trung bình của huyết áp ở
trẻ dư cân, béo phì lứa tuổi tiểu học. Sự khảo sát
này mang ý nghĩa thăm dò xem ở trẻ em béo phì
và dư cân tại Việt Nam, cụ thể là ở ba trường
tiểu học Quận I (Đinh Tiên Hoàng, Nguyễn Thái
Bình, Phan Văn Trị), giá trị trung bình của huyết
áp là khoảng bao nhiêu. Việc khảo sát này đưa
ra môt cái nhìn tổng quan về huyết áp ở trẻ em
lứa tuổi tiểu học có tình trạng dư cân, béo phì.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu là mô tả hàng loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu là tất cả trẻ béo phì và dư
cân 6-10 tuổi tại 3 trường tiểu học Đinh Tiên
Hoàng, Nguyễn Thái Bình, Phan Văn Trị - Quận
I, Thành phố Hồ Chí Minh- năm học 2007-2008:
mẫu nghiên cứu gồm 1642 trẻ trong đó có 871 trẻ
béo phì và 771 trẻ dư cân. Nhóm dư cân: có BMI
> bách phân vị thứ 85 theo tuổi và giới. Nhóm
béo phì: có BMI > bách phân vị thứ 95 theo tuổi
và giới. Bách phân vị BMI được dò theo biểu đồ
của Center for Disease Control and Prevention –
2005(1). Tiêu chí loại trừ: trẻ bị sốt và các học sinh
lẻ tẻ trong các lớp có tuổi khác với đa số các trẻ
cùng lớp.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Cân - đo trẻ và đo huyết áp theo phương
pháp chuẩn (huyết áp được đo ít nhất 2 lần trên
mỗi trẻ). Xử lý số liệu bằng phương pháp thủ
công và bằng phần mềm Excel, SPSS. Phân loại
huyết áp dựa trên bách phân vị chiều cao tính
được và tuổi, giới, theo phân loại JNC-7(5). Số
thống kê mô tả gồm: giá trị trung bình và độ lệch
chuẩn của huyết áp ở từng nhóm theo tuổi, giới
và phân nhóm dinh dưỡng; tần số và tỉ lệ phần
trăm các loại huyết áp theo các nhóm khảo sát.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1: Phân bố giá trị trung bình của huyết áp
(HA) tâm thu và huyết áp tâm trương ở nhóm béo
phì theo tuổi và giới
Giá trị trung bình ± Độ lệch
chuẩn (mmHg)
Khối
lớp –
Tuổi
Tổng
số ca
Số ca
theo giới
HA tâm thu HA tâm trương
Nam: 141 10,4255 ± 0,93768
5,9663 ±
0,63613 Một – 6
tuổi 224
Nữ: 83 10,3494 ± 0,98845
5,9187 ±
0,79452
Nam: 155 10,8710 ± 0,79229
6,2323 ±
0,74517 Hai – 7
tuổi 228
Nữ: 73 10,6370 ± 6,0068 ±
Chuyên Đề Nhi Khoa 3
Giá trị trung bình ± Độ lệch
chuẩn (mmHg)
Khối
lớp –
Tuổi
Tổng
số ca
Số ca
theo giới
HA tâm thu HA tâm trương
0,84886 0,75803
Nam: 134 11,0746 ± 1,04909
6,2556 ±
0,78008 Ba – 8
tuổi 181
Nữ: 47 10,9628 ± 1,09094
6,3936 ±
0,93650
Nam: 91 11,1099 ± 0,96264
6,3819 ±
0,80566 Bốn – 9
tuổi 115
Nữ: 24 11,0521 ± 0,91182
6,5938 ±
0,92904
Nam: 99 11,2172 ± 1,04957
6,3687 ±
0,81546 Năm –
10 tuổi 123
Nữ: 24 11,5625 ± 0,86367
6,3333 ±
0,93735
Nam: 620 Tổng
cộng 871 Nữ: 251
Chúng tôi nhận thấy giá trị trung bình của
HA tâm thu ở trẻ béo phì, cả nam lẫn nữ, có
khuynh hướng tăng dần theo tuổi, cũng phù
hợp sinh lý nhưng HA tâm trương ở nhóm trẻ
này thì không có khuynh hướng tăng dần theo
tuổi.
Bảng 2: Phân bố giá trị trung bình của huyết áp tâm
thu và huyết áp tâm trương ở nhóm dư cân theo tuổi
và giới
Giá trị trung bình ± Độ lệch
chuẩn (mmHg)
Khối
lớp –
Tuổi
Tổng
số ca
Số ca
theo giới
HA tâm thu HA tâm trương
Nam: 51 9,9755 ± 0,73867
5,7402 ±
0,62642 Một – 6
tuổi 120
Nữ: 69 10,0652 ± 0,70535
5,7725 ±
0,59183
Nam: 84 10,1161 ± 0,52275
5,7411 ±
0,55217 Hai – 7
tuổi 180
Nữ: 96 10,2656 ± 0,44694
5, 9766 ±
0,53074
Giá trị trung bình ± Độ lệch
chuẩn (mmHg)
Khối
lớp –
Tuổi
Tổng
số ca
Số ca
theo giới
HA tâm thu HA tâm trương
Nam: 78 10,5897 ± 0,56404
5,9615 ±
0,75494 Ba – 8
tuổi 147
Nữ: 69 10,6196 ± 0,64113
5,9601 ±
0,64258
Nam: 70 10,8214 ± 0,72124
6,3107 ±
0,76309 Bốn – 9
tuổi 127
Nữ: 57 10,9035 ± 0,70672
6,2982 ±
0,77695
Nam: 116 10,8879 ± 0,75422
6,3621 ±
0,79081 Năm –
10 tuổi 197
Nữ: 81 10,8642 ± 0,86607
6,1759 ±
0,68630
Nam: 399 Tổng
cộng 771 Nữ: 372
Chúng tôi nhận thấy giá trị trung bình của
HA tâm thu ở trẻ dư cân, cả nam lẫn nữ, có
khuynh hướng tăng dần theo tuổi, cũng phù
hợp sinh lý bình thường nhưng riêng nhóm nữ
10 tuổi, HA có khuynh hướng hơi giảm đi, có thể
do sai lệch của mẫu nghiên cứu, điều kiện môi
trường (trời nóng có thể làm đổ mồ hôi và hạ
HA). HA tâm trương ở nhóm trẻ dư cân này
không có khuynh hướng tăng dần theo tuổi.
Chúng tôi cũng khảo sát thấy trung bình HA
tâm thu và tâm trương ở trẻ béo phì lớn hơn trẻ
dư cân có ý nghĩa thống kê (Anova F test P <
0,05), cho thấy BMI càng tăng thì giá trị HA càng
tăng.
Kết quả cho thấy giá trị trung bình HA tâm
thu và tâm trương ở giới nam đều cao hơn giới
nữ có ý nghĩa thống kê (Anova F test P < 0,05),
cũng phù hợp sinh lý do nam vận động nhiều
hơn nữ.
Bảng 3: Phân bố các mức huyết áp ở từng nhóm béo phì (BP) và dư cân (DC) theo tuổi và giới
Các mức huyết áp
Tuổi
Phân nhóm
dinh
dưỡng
HA bình
thường Tiền cao HA
Cao HA giai
đoạn 1
Cao HA giai
đoạn 2 Tổng
Nam Số ca (% trong
cùng nhóm) 114 (80,9%) 9 (6,4%) 15 (10,6%) 3 (2,1%)
141
(100,0%)
Béo phì Giới
Nữ Số ca (% trong
cùng nhóm) 61 (73,5%) 11 (13,3%) 8 (9,6%) 3 (3,6%)
83
(100,0%)
Nam Số ca (% trong
cùng nhóm) 48 (94,1%) 1 (2,0%) 2 (3,9%) 0 (0,0%)
51
(100,0%)
6
Dư cân Giới
Nữ Số ca (% trong
cùng nhóm) 64 (92,8%) 3 (4,3%) 2 (2,9%) 0 (0,0%)
69
(100,0%)
Chuyên Đề Nhi Khoa 4
Nam Số ca (% trong
cùng nhóm) 122 (78,7%) 5 (3,2%) 27 (17,4%) 1 (0,6%)
155
(100,0%)
Béo phì Giới
Nữ Số ca (% trong
cùng nhóm) 57 (78,1%) 8 (11,0%) 7 (9,6%) 1 (1,4%)
73
(100,0%)
Nam Số ca (% trong
cùng nhóm) 84 (100,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%)
84
(100,0%)
7
Dư cân Giới
Nữ Số ca (% trong
cùng nhóm) 96 (100,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%)
96
(100,0%)
Nam Số ca (% trong
cùng nhóm) 94 (70,1%) 7 (5,2%) 28 (20,9%) 5 (3,7%)
134
(100,0%)
Béo phì Giới
Nữ Số ca (% trong
cùng nhóm) 32 (68,1%) 2 (4,3%) 11 (23,4%) 2 (4,3%)
47
(100,0%)
Nam Số ca (% trong
cùng nhóm) 78 (100,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%)
78
(100,0%)
8
Dư cân Giới
Nữ Số ca (% trong
cùng nhóm) 64 (92,8%) 2 (2,9%) 2 (2,9%) 1 (1,4%)
69
(100,0%)
Nam Số ca (% trong
cùng nhóm) 60 (65,9%) 18 (19,8%) 12 (13,2%) 1 (1,1%)
91
(100,0%)
Béo phì Giới
Nữ Số ca (% trong
cùng nhóm) 17 (70,8%) 2 (8,3%) 5 (20,8%) 0 (0,0%)
24
(100,0%)
Nam Số ca (% trong
cùng nhóm) 64 (91,4%) 3 (4,3%) 3 (4,3%) 0 (0,0%)
70
(100,0%)
9
Dư cân Giới
Nữ Số ca (% trong
cùng nhóm) 50 (87,7%) 0 (0,0%) 6 (10,5%) 1 (1,8%)
57
(100,0%)
Nam Số ca (% trong
cùng nhóm) 68 (68,7%) 13 (13,1%) 15 (15,2%) 3 (3,0%)
99
(100,0%)
Béo phì Giới
Nữ Số ca (% trong
cùng nhóm) 11 (45,8%) 4 (16,7%) 9 (37,5%) 0 (0,0%)
24
(100,0%)
Nam Số ca (% trong
cùng nhóm) 110 (94,8%) 3 (2,6%) 3 (2,6%) 0 (0,0%)
116
(100,0%)
10
Dư cân Giới
Nữ Số ca (% trong
cùng nhóm) 72 (88,9%) 1 (1,2%) 8 (9,9%) 0 (0,0%)
81
(100,0%)
Bảng 4: Bảng phân bố số ca/ tỉ lệ các mức HA theo
nhóm dinh dưỡng:
Phân bố số ca - tỉ lệ các mức
huyết áp Nhóm
dinh
dưỡng
Tổng
số ca
Số ca
theo
giới HA bình
thường
Tiền cao
HA
Cao HA
giai
đoạn 1
Cao
HA giai
đoạn 2
Nam:
620
458
(73,9%)
52
(8,4%)
97
(15,6%)
13
(2,1%) Béo phì 871
Nữ:
251
178
(70,9%)
27
(10,8%)
40
(15,9%)
6
(2,4%)
Nam:
399
384
(96,2%) 7 (1,8%) 8 (2,0%)
0
(0,0%) Dư cân 771
Nữ:
372
346
(93,0%) 6 (1,6%)
18
(4,9%)
2
(0,5%)
Đa số HA bình thường, tuy nhiên đã có 1 tỉ
lệ tăng HA (THA) đáng kể (11,2%) và tiền THA
(5,6%). Tỉ lệ cao hơn các nghiên cứu khác(2) do
thời gian, cách thu thập dữ liệu Tỉ lệ THA chủ
yếu là THA tâm thu, phù hợp các nghiên cứu
khác(3). Tỉ lệ THA tâm thu tăng theo sự tích lũy
về thời gian (các lớp cuối cấp cao hơn đầu cấp
(test chi bình phương P < 0,05). Trong các nhóm
tuổi, đa số THA tâm trương chỉ ở giai đoạn 1.
Không có khác biệt về phân bố phân loại HA
theo giới (chi bình phương P > 0,05). Có khác biệt
về phân bố phân loại HA tâm thu và tâm trương
giữa 2 nhóm BP và DC (chi bình phương P <
0,05), tỉ lệ THA ở trẻ BP cao hơn DC, phù hợp
các nghiên cứu khác (BMI tăng thì tần suất THA
tâm thu tăng)(3), ở trẻ dư cân có 99% HA tâm
trương bình thường và không có THA tâm
trương giai đoạn 2.
Chúng tôi lập bảng bách phân vị HA dựa
trên mẫu khảo sát, thấy rằng ở bách phân vị thứ
Chuyên Đề Nhi Khoa 5
50, quần thể mẫu của chúng tôi có giá trị huyết
áp tâm thu cao hơn trong bảng JNC-7 tại các độ
tuổi 7, 8, 9, 10, còn ở nhóm 6 tuổi cũng tương tự;
đối với tâm trương thì cao hơn JNC-7 ở nhóm 6,
7, 9, còn 8, 10 tuổi thì xấp xỉ.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ THA ở trẻ BP và DC tăng đáng kể
(11,2%). Cần quan tâm đến trẻ em tuổi học
đường nhiều hơn, nhất là nhóm trẻ BP và DC.
Cần tầm soát thường xuyên vấn đề THA và
nguyên nhân của nó ở nhóm trẻ BP và DC qua
các đợt khám sức khỏe định kỳ, có thể tìm
nguyên nhân là BP hay do học hành quá tải
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Edward Goldson & Ann Reynolds (2005), “Child
Development & Behavior”, Current Pediatric Diagnosis &
Treatment, Mc Graw Hill, pp 66-101.
2. Hoàng Trọng Kim, Phạm Lê An (1995), “Khảo sát huyết áp ở
trẻ em lứa tuổi học đường tại Quận I, TP. HCM”, Công trình
nghiên cứu khoa học 1994-1995, Đại học Y Dược TP.HCM, tr
214-215.
3. Sorof JM, Poffenbarger T, Franco K, Bernard L, Portman RJ
(2002), “Isolated systolic hypertension, obesity, and
hyperkinetic hemodynamic states in children”, J Pediatr,
pp.660-666.
4. P. Kopelman (2007), “Health Risks associated with
overweight and Obesity”, Obesity Reviews, vol 8 issue s1,
Blackwell-Synergy, pp 13-17.
5. National High Blood Pressure Education Program Working
Group on High Blood Pressure in Children and Adolescents
(2004), “The Fourth Report on the Diagnosis, Evaluation and
Treatment of High Blood Pressure in Children and
Adolescents”, Pediatrics, pp 555-576.
Chuyên Đề Nhi Khoa 6
Chuyên Đề Nhi Khoa 7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gia_tri_trung_binh_cua_huyet_ap_o_tre_du_can_beo_phi_tai_3_t.pdf