Giải pháp cho hoạt động đấu thầu tại Công ty Cổ phần xây dựng Ngọc Vũ

Chính sách hậu thi công luôn giữ vai trò then chốt trong thị trường xây dựng. Đặc điểm này thể hiện ở chỗ trong các chỉ tiêu xét thầu chỉ tiêu giá cả được xem xét sau khi các chỉ tiêu liên quan đến việc tạo ra công trình gồm chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng, chỉ tiêu kinh nghiệm, năng lực nhà thầu, và chỉ tiêu tiến độ thi công đã đạt mức tiêu chuẩn. Hơn thế nữa, công trình xây dựng mang tính cá biệt, đa dạng và đơn chiếc (không thể sản xuất hàng loạt), bị phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy, Công ty cần áp dụng vấn đề phân khu, phân khúc thị trường, nghiên cứu cơ cấu sản phẩm về mặt địa lý và lựa chọn thị trường mục tiêu thành các thị trường có tính đồng nhất cao để lựa chọn và để kinh doanh căn cứ vào khả năng thực tế của Công ty. Muốn như vậy, trước hết chúng ta cần: - Phân loại thị trường theo chủng loại xây dựng: Thị trường xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng công trình giao thông vận tải, công trình thuỷ lợi; hoặc theo chủng loại công trình xây dựng như công việc làm đất, công việc làm bêtông công việc san nền.

doc39 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp cho hoạt động đấu thầu tại Công ty Cổ phần xây dựng Ngọc Vũ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp lý. Là Công ty xây dựng mà năm 2006 vốn lưu động chỉ chiếm xấp xỉ 37% tổng số vốn. Cơ cấu vốn như vậy sẽ ảnh hưởng tới khả năng thu mua nguyên vật liệu xây dựng công trình cũng như khả năng thực hiện hợp đồng thầu. Trong thời gian tới Công ty cần chú trọng điều chỉnh cơ cấu vốn theo hướng tăng tỉ trọng vốn lưu động. Mặc dù Công ty hoạt động đang có hiệu quả nhưng lượng nợ của công ty tương đối cao và có xu hướng ngày càng tăng qua các năm. Điều này phản ánh công ty còn nhiều hạn chế trong nguồn vốn đầu tư. Như vậy công ty cần có các biện pháp tăng cường vốn tự có để chủ động hơn trong hoạt động đấu thầu và thắng thầu của công ty. 3.4. Năng lực kỹ thuật Có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình, nó quyết định uy tín của Công ty trong việc thực hiện công tác đấu thầu. Qua bảng 4 cho thấy đội ngũ cán bộ chuyên môn kĩ thuật còn thiếu kinh nghiệm thực tế, cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm lâu năm (trên 15 năm) rất ít, cụ thể như đối với cán bộ có trình độ đại học chỉ có 9 người chiếm tỷ lệ thấp 11.39%. Do vậy có thể nói Công ty vẫn gặp khó khăn trong việc thiết kế và thi công các công trình. Trong công tác lập hồ sơ dự thầu còn thiếu sót trong việc tính toán tổng dự toán, thiếu tính sáng tạo trong việc kết hợp hài hoà giữa thực tế và lí thuyết của các cán bộ đảm nhận công tác đấu thầu, dẫn đến những trường hợp trượt thầu đáng tiếc. Thấy được những ảnh hưởng đó công ty đang có các biện pháp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kĩ thuật từ đó giúp cho công ty có lợi thế trong việc lập hồ sơ dự thầu. Vấn đề tuyển dụng cũng cần được công ty quan tâm hơn nữa. Bảng 4: Trình độ kỹ thuật nhân sự của công ty (năm 2005) Đơn vị: Người tt Cán bộ kỹ thuật Số lượng Số năm công tác Trên 5 năm Trên 10 năm Trên 15 năm I 1 2 3 4 5 Trình độ đại học Kỹ sư cầu đường Kỹ sư xây dựng Kỹ sư cơ khí Kiến trúc sư Kỹ sư thuỷ lợi 79 28 21 15 4 11 32 10 6 9 3 4 38 13 12 6 1 6 9 5 3 0 0 1 II 1 2 3 Trình độ cao đẳng Cao đẳng giao thông vận tải Cao đẳng ngân hàng Cao đẳng xây dựng 56 21 6 29 13 5 2 6 25 10 4 11 18 7 4 7 III 1 2 3 4 5 Trình độ trung cấp Giao thông Xây dựng Văn thư Kế toán Máy xây dựng 68 28 19 2 3 16 18 6 4 2 2 4 26 15 10 0 0 1 24 7 5 0 1 11 Nguồn : Phòng tổ chức hành chính 3.5 Công tác quản lí chất lượng công trình Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, công tác quản lý chất lượng công trình sản phẩm xây dựng và công tác bảo hộ lao động là một trong những nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp đó chính là yếu tố tạo nên hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ. Vì vậy ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm đúng mức tới công tác này, bố trí đúng người đúng việc vào bộ máy quản lý kỹ thuật chất lượng công trình và công tác bảo hộ lao động. Bằng những hình thức giám sát thi công chặt chẽ nhất là trên những công trình có tính phức tạp và quy mô lớn, kịp thời đặt ra những giải pháp kỹ thuật phù hợp, đảm bảo cho quá trình thi công đúng tiến độ không bị gián đoạn gây lãng phí. Đồng thời việc quản lý chặt chẽ thường xuyên của đội ngũ chuyên viên kỹ thuật đã tránh được những vi phạm trong quá trình thi công cũng như hạn chế được những sai sót trong khâu kỹ thuật từ đó đưa ra những giải pháp kỹ thuật tối ưu cho việc xử lý kỹ thuật tại công trình cũng như đối với hồ sơ dự thầu của công ty. 4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bảng 5: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây Phân tích kết quả kinh doanh: * Tổng doanh thu: Năm 2005 so với 2004 doanh thu tăng 4.238 triệu đồng tương ứng tăng 11,2%, năm 2006 so với 2005 doanh thu tăng 6.659 triệu đồng, tương ứng mức tăng 15,65 %. Như vậy, ta có thể thấy doanh thu của Công ty trong những năm gần đây luôn tăng, thể hiện sự phát triển đi lên của Công ty. * Lợi nhuận: Bên cạnh việc gia tăng doanh thu thì lợi nhuận của Công ty cũng tăng theo. Năm 2005 so với năm 2004 lợi nhuận tăng thêm 2.459 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 21,97%, năm 2006 so với 2005 lợi nhuận tăng là 3.430 triệu đồng, tương đương với tốc độ tăng 39,49%. Kết quả này do doanh thu và chi phí tạo nên, doanh thu tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí nên lợi nhuận của Công ty năm sau cao hơn năm trước. * Nộp ngân sách nhà nước: Số nộp ngân sách nhà nước của Công ty năm sau đã nhiều hơn hẳn năm trước. Năm 2004 nộp ngân sách 1.269 triệu đồng, năm 2005 nộp ngân sách là 1.423 triệu đồng tăng 12,92% so với năm 2004. Năm 2006 nộp ngân sách là 2.160 triệu đồng tăng 33,66% so với năm 2005. Đây là một kết quả đáng khích lệ đối với Công ty. * Thu nhập bình quân một lao động: Có tăng qua các năm nhưng không ổn định, cụ thể năm 2005 so với 2004 thu nhập bình quân tăng 180.000 đồng/tháng tương ứng mức tăng 17,64%, nhưng đến năm 2006 so với 2005 mức tăng chỉ còn là 50.000 đồng/tháng tương đương tăng 4,17%. Do ngành xây dựng là ngành làm ăn theo thời vụ, có những lúc nhận rất nhiều công trình thi công nhưng có nhưng lúc người lao động lại thiếu việc, nên thu nhập bình quân của người lao động không ổn định cũng là điều dễ hiểu. Tuy nhiên nếu xét những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty sẽ thấy thực sự Công ty làm ăn chưa hiệu quả. Cụ thể là, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh thấp và giảm liên tục trong 2 năm gần đây. Năm 2005 tỉ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh giảm 9,03% so với năm 2004, năm 2006 chỉ số này tiếp tục giảm 14,38% so với năm 2005. Đặc biệt số vòng quay vốn lưu động hai năm gần đây thấp chưa đạt 1 vòng/năm. Năm 2006 giảm xuống còn 0,99 vòng/năm, mặc dù năm 2004 đạt 1,13 vòng/năm. Điều này thể hiện doanh thu và lợi nhuận thu được chưa tương xứng với lượng vốn kinh doanh bỏ ra. Công ty cần chú trọng đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu, đồng thời giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận, để đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận luôn lớn hơn tốc độ tăng của vốn. Làm được điều này Công ty mới có thể nâng cao được hiệu quả sử dụng đồng vốn đã bỏ ra. Chương II Thực trạng hoạt động đấu thầu của công ty cổ phần xây dựng ngọc vũ 1. Vai trò của hoạt động đấu thầu Trong hoạt động xây dựng hiện nay đấu thầu là một biện pháp sử dụng trong cơ chế cạnh tranh thị trường nhằm tiết kiệm, hạ giá thành một cách hợp lý, giảm chi phí đầu tư. Do đó nó có vai trò rất lớn với các chủ thể tham gia đấu thầu. - Đối với chủ đầu tư: Qua đấu thầu thầu chủ đầu tư sẽ thu được phương án tối ưu nhất, giúp chủ đầu tư tăng cường được hiệu quả quản lý vốn đầu tư. Thông qua đấu thầu, các nhà đầu tư sẽ tìm ra đơn vị xây lắp có năng lực, uy tín, kinh nghiệm để đảm bảo thực hiện công trình đúng tín độ với chất lượng cao. Từ đó đáp ứng được tiêu chuẩn về mặt chất lượng, với mức giá hợp lý nhất. - Đối với các nhà thầu (đơn vị xây lắp): Đấu thầu là nhân tố thúc đẩy các công ty xây lắp phải hoàn thiện mình hơn về mọi mặt: tổ chức quản lý, nâng cao trình độ, năng lực nhân sự, đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ...từ đó nâng cao chất lượng công trình, tăng uy tín của mình trên thị trường tạo ra lợi thế so sánh trong cạnh tranh, nâng cao khả năng thắng thầu. Đấu thầu được tiến hành một cách công khai minh bạch và bình đẳng thúc đẩy các đơn vị chủ động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham gia dự thầu và ký kết hợp đồng. - Nền kinh tế quốc dân: Đấu thầu góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là thúc đẩy tính cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Đấu thầu tạo ra sự phát triển cuả thị trường xây dựng trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tạo ra thuận lợi cho môi trường xây dựng trong quá trình hoạt động. 2. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu Công ty thực sự tham gia vào quá trình cạnh tranh trực tiếp trên thị trường từ cuối năm 2000, khi mà tham gia đấu thầu trở thành phương tiện chính để công ty có được hợp đồng xây lắp công trình. Như vậy, xét về mặt thời gian, công tác dự thầu mới được thực hiện tại công ty 5 năm gần đây. 2.1. Một số công trình Công ty đã trúng thầu: Kết quả cụ thể trong 5 năm qua Công ty đã tham gia đấu thầu được hơn 100 công trình với tổng giá trị 1.221.130 triệu đồng và trúng được 58 công trình với tổng giá trị trúng thầu là 429.490 triệu đồng. Cụ thể là một số công trình mà Công ty đã trúng thầu, thể hiện qua bảng sau: Bảng 4: Một số công trình đã trúng thầu TT Tên công trình Năm Địa điểm xây dựng Chủ đầu tư Giá trị (Tr.đồng) 1 Tháp nước Việt Trì 2000 Việt Trì 2500 2 Công ty may Việt-Nhật 2001 Việt Trì 1.800 3 Công ty Tasscô 2001 Việt Trì 2.300 4 Công trình đường và thoát nước khu CN Thụy Vân 2002 Việt Trì 3.500 5 Điện nông thôn Phú Bình Thái Nguyên 2002 Thái Nguyên ĐL Thái Nguyên 1.200 6 Điện nông thôn Văn Quán Lạng Sơn 2002 Lạng Sơn ĐL Lạng Sơn 2.100 7 Cải tạo quốc lộ 21 Hà Nam 2003 Hà Nam Sở GTVT Hà Nam 3.200 8 San nền trạm điện Bắc Giang 2003 Bắc Giang TCT điện VN 1.480 9 Khách sạn Hồng Ngọc 2004 Phú Thọ 2.300 10 Công trình đường bộ Nguyễn Tất Thành 2005 Phú Thọ Sở GTCC Phú Thọ 3.400 11 Chi nhánh CT Xi măng Lập Thạch 2005 Vĩnh Phúc CT xi măng Lập Thạch 5000 12 Đưa điện về xã Tú Lệ - Văn Chấn-Yên Bái 2006 Yên Bái Điện lực Yên Bái 3.100 Qua một số công trình đấu thầu nêu trên có thể thấy được những nỗ lực của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và thực hiện công tác dự thầu nói riêng. Hàng năm Công ty đã giành được nhiều các công trình xây dựng lớn nhỏ không chỉ trên phạm vi tỉnh Phú Thọ mà ngày một mở rộng ra các tỉnh lân cận như Thái Nguyên, Yên Bái, Vĩnh Phúc... thể hiện khả năng chủ động tham gia đấu thầu để giành quyền đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ. 2.2. Công tác quản lý dự thầu Từ cuối năm 2000, khi bắt đầu tham gia đấu thầu để giành quyền bao thầu xây lắp các công trình, công tác đấu thầu được giao cho bộ phận phòng kế hoạch - kĩ thuật để thực hiện và đặt dưới sự giám sát chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công ty với các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: + Về chức năng: là bộ phận chuyên trách về công tác tiếp thị của Công ty, tìm hiểu và xử lý các thông tin có liên quan đến công tác tìm kiếm việc làm. + Về nhiệm vụ: chịu trách nhiệm theo dõi và phối hợp giữa các bộ phận có liên quan trong việc lập hồ sơ và hoàn tất hồ sơ dự thầu, từ khâu chuẩn bị cho đến khi nộp hồ sơ dự thầu. Trong quá trình lập hồ sơ dự thầu phải cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến dự án cho phòng kế hoạch - kĩ thuật, lập giá dự thầu, biện pháp thi công và tính khối lượng, các phần việc còn lại thuộc bộ phận tiếp thị. Khi chuẩn bị hồ sơ dự thầu, bộ phận tiếp thị sẽ lập bảng phân công nhiệm vụ và phối hợp thực hiện theo bảng 6. Bảng 6: Bảng phân công nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu TT Nội dung công việc Bộ phận thực hiện Bộ phận phối hợp I 1 2 3 Quyển 1: Bảng giá dự thầu Đơn vị dự thầu Bảng tổng hợp giá thầu, bảo hành, giảm giá Bảo lãnh dự thầu, bảo chứng Phòng KH-KT Phòng KH-KT Phòng TC-KT Phòng TC - KT Phòng TC - KT Phòng KH - KT II 1 2 3 Quyển 2: Biện pháp thi công Tiến độ thi công Các bản vẽ minh hoạ Catalo, tiêu chuẩn kĩ thuật Bộ phận Kỹ thuật thuộc phòng KH-KT Phòng TC - KT III 1 2 Quyển 3: Thông tin chung Năng lực tài chính, thiết bị, nhân lực Các thông tin khác Bộ phận tiếp thị Phòng KH - KT IV 1 2 Các công việc khác Khảo sát hiện trường Tham khảo giá, khu vực thi công Phòng KH_KT V 1 2 3 Các công việc kết thúc Duyệt hồ sơ Đóng góp thông tin Nộp hồ sơ Giám đốc Bộ phận tiếp thị Phòng KH-KT Bộ phận làm hồ sơ Bộ phận tiếp thị Căn cứ vào tiến độ dã đề ra, bộ phận tiếp thị theo dõi từng bộ phận thực hiện, thường xuyên dữ mối quan hệ thông tin qua lại để phát hiện những vướng mắc đề xuất với ban lãnh đạo để có ý kiến chỉ đạo kịp thời. 3. Trình tự tham gia dự thầu Như chúng ta đã biết kết quả của công tác dự thầu chịu ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình thực hiện. Nắm bắt được vị trí trọng yếu của công tác này đối với hoạt động tham gia đấu thầu, ban lãnh đạo Công ty đã lựa chọn những cán bộ có năng lực nhất về lĩnh vực có liên quan để giao trọng trách chủ yếu trong việc thực hiện công tác dự thầu. Trình tự tham gia dự thầu của Công ty được thực hiện qua các bước: 3.1. Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu Công việc này do bộ phận tiếp thị trực thuộc phòng kế hoạch - kỹ thuật đảm nhiệm. Để có được thông tin về các công trình cần được đấu thầu xây lắp, Công ty sử dụng rất nhiều nguồn thông tin và các cách tiếp cận khác nhau, thu thập thông tin về các công trình cần đấu thầu và có dự định đấu thầu trong tương lai gần trên các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo, tivi... mà chủ yếu là để xác định chủ đầu tư và nguồn vốn đầu tư. Sau khi có được thông tin về công trình cần đấu thầu, Công ty mới phân tích đánh giá để có tham gia tranh thầu hay không. Nếu tham gia sẽ thực hiện các bước công việc tiếp theo. 3.2. Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển Khi có quyết định tham gia tranh thầu, công ty sẽ cử người của bộ phận tiếp thị theo dõi suốt quá trình dự thầu công trình và tiến hành tiếp xúc với chủ đầu tư. Bên cạnh việc tìm kiếm thông tin như : thời gian bán hồ sơ mời thầu, các yêu cầu sơ tuyển... thì Công ty cũng kết hợp với việc quảng cáo gây uy tín ban đầu với chủ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tham gia đấu thầu sau này. Nếu công trình có nhu cầu tổ chức sơ tuyển thì thông thường bộ phận tiếp thị lập các hồ sơ sơ tuyển và các bộ hồ sơ giới thiệu Công ty, các thông tin về năng lực, thiết bị, kinh nghiệm thi công. 3.3. Quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu * Xác định yêu cầu dự án và cơ hội của doanh nghiệp để xác định xem có nên tham gia dự thầm hay không đối với một dự án. - Xác định năng lực tài chính và khối lượng công việc để chuẩn bị hồ sơ tuyển. + Phân tích các nguồn tài chính + Phân tích các nguồn lực: Máy móc thiết bị có phù hợp với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật không + Xem xét loại hình công việc cần phải tiến hành + Vị trí của công trình có phù hợp với khả năng đáp ứng của doanh nghiệp + Tìm hiểu và tiếp xúc với chủ đầu tư: Về thời gian bán hồ sơ, các yêu cầu sơ tuyển, sự công bằng trong hồ sơ mời thầu... + Quyết định lập hồ sơ thầu khi có đủ các thông tin cần thiết và có cơ sở để thắng thầu. * Lập phương trình dự án * Thu thập thông tin về các khoản chi phí * Nghiên cứu dự án * Chuẩn bị cho công tác lập dư án cho cấp trên * Điều chỉnh giá hồ sơ thầu Việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu được tiến hành với các nội dung chủ yếu theo mẫu của hồ sơ mời thầu do chủ đầu tư yêu cầu thường bao gồm: - Đơn dự thầu - Tư cách pháp nhân của nhà thầu - Năng lực nhà thầu - Thuyết minh biện pháp thi công - Tổ chức thi công - Giá dự thầu - Các bản vẽ biện pháp thi công - Phụ lục Chuẩn bị hồ sơ đấu thầu là một công việc đặc biệt quan trọng đối với nhà thầu đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực tham gia vào quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu nhất là trong việc bóc tách khối lượng công việc trong bảng tiên lượng của hồ sơ mời thầu và việc tính toán giá bỏ thầu để đảm bảo cho chất lượng công trình và tiến độ thi công công trình nhà thầu phải đưa ra được các biện pháp thi công hợp lý, phải tìm kiếm được các nguồn nguyên, nhiên vật liệu phù hợp với yêu cầu của kết cấu công trình, đồng thời phải thuận lợi trong khâu vận chuyển đảm bảo tiến độ thi công và giảm tối thiểu các khoản chi phí để hạ giá thành xây lắp. 3.4. Nộp hồ sơ dự thầu Sau khi việc lập hồ sơ được hoàn tất, bộ phận tiếp thị sẽ niêm phong hồ sơ dự thầu giao cho phòng kế hoạch- kỹ thuật nộp cho bên mở thầu. Căn cứ theo thời hạn và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu, phòng kế hoạch- kỹ thuật cử cán bộ trực tiếp tham gia mời thầu. Trong thời gian chờ đánh giá hồ sơ dự thầu, nếu bên mời thầu có công văn yêu cầu lý giải những vấn đề trong hồ sơ dự thầu, thì các bộ phận trong Công ty có nhiệm vụ giải đáp và làm rõ các thắc mắc của bên mời thầu, để giữ uy tín với chủ đầu tư và phát huy tối đa tính cạnh tranh của hồ sơ dự thầu. 3.5. Ký kết hợp đồng kinh doanh (nếu trúng thầu) và theo dõi thực hiện hợp đồng Ngay sau khi nhận được kết quả trúng thầu, Công ty sẽ có công văn gửi cho phía chủ đầu tư để chấp nhận việc thực hiện thi công và thoả thuận ngày, giờ, địa điểm cụ thể để thực hiện việc ký kết hợp đồng. Tiến hành chuẩn bị xin bảo lãnh hợp đồng theo yêu cầu của chủ đầu tư và đôn đốc các bộ phận có liên quan, rà soát lại kế hoạch huy động các nguồn lực cho việc thi công công trình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán ký kết hợp đồng thi công. Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty nhanh chóng triển khai thi công công trình và lúc này Giám đốc dự án (Giám đốc Công ty) chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về mọi mặt có liên quan đến thi công và chất lượng thi công công trình, là người điều hành bộ máy tổ chức thi công. Giám sát chất lượng, quan hệ giao dịch với chủ đầu tư và tổ tư vấn thiết kế. 4. Đánh giá chung 4.1. Những ưu điểm Từ việc làm quen với hình thức đấu thầu của các công trình xây dựng đến nay các cán bộ chuyên môn hoạt động trong lĩnh vực đấu thầu đã có được nhiều kinh nghiệm quý báu để thực hiện mục tiêu của mình trong từng hồ sơ mời thầu, có khả năng phân tích đánh giá các dự án, các gói thầu, phân tích thị trường, các đối thủ cạnh tranh và điểm yếu của mình đối với các dự án từ đó có thể đánh giá tầm quan trọng của dự án và khả năng tham gia của doanh nghiệp đối với dự án đố để đi đến quyết định nên hay không nên tham gia đấu thầu dự án đó, đảm bảo hiệu quả cuối cùng là thắng thầu với tỷ lệ cao và có lãi. Công ty có được một hệ thống máy móc đầy đủ và hệ thống ngoài ra đã đánh giá đúng vị trí của công tác đấu thầu ngày càng tạo ra chuyển biến tốt về mặt tổ chức và thực hiện, đặc biệt trong lĩnh vực quan hệ với bên ngoài như với các tổ chức tài chính, nhà cung cấp, đối tác kinh doanh và chủ đầu tư. Thay đổi cách suy nghĩ và nhìn nhận của cán bộ công nhân viên và người lao động về công việc của mình với tư cách nhà thầu, tất cả mọi thành viên khi tham gia sản xuất kinh doanh đều phải tuân thủ theo hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư. Do đó có sự phân chia trách nhiệm rõ đối với từng vị trí, từng bộ phận tham gia, hạn chế được sự chồng chéo trong quản lý điều hành công việc. Đảm bảo mọi hoạt động như chất lượng công trình, kỹ thuật thi công, công tác bảo hộ lao động, an toàn, phòng chữa cháy nổ... phát huy năng lực và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Bộ phận tiếp thị trong thời gian qua đã đem lại những hiệu quả tích cực đến hoạt động dự thầu của Công ty. - Đưa công tác dự thầu của Công ty dần đi vào hoạt động có tính hệ thống. - Đưa số lượng các công trình được tiếp thị để lựa chọn, quyết định dự thầu cũng tăng lên, tạo cơ hội lựa chọn được các dự án có triển vọng nhằm đạt hiệu quả cao hơn cho các dự thầu. Bảng 7 : Bảng phân tích công tác đấu thấu thầu Đơn vị: Triệu đồng Năm Công trình dự thầu Công trình trúng thầu Giá trị bình quân 1 công trình trúng thầu Xác suất trúng thầu (%) Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị 2004 19 162.680 10 27.080 2.708 52,63 16,64 2005 28 118.090 15 37.890 2.526 53,57 32,08 2006 36 370.280 21 119.570 5.693 58,33 58,33 Nguồn: Phòng kế hoạch- kĩ thuật Nhìn vào bảng ta thấy xác suất trúng thầu của Công ty chưa cao, xác suất trúng thầu về mặt số lượng chỉ đạt 52,63% năm 2004, và 53,57% vào năm 2005, chỉ có năm 2006 tăng lên 58% và giá trị bình quân một công trình tương đối cao 5.693 triệu. Về mặt giá trị , xác suất này cũng còn thấp đặc biệt năm 2004 chỉ đạt 17%. Đến năm 2005 mặc dù xác suất trúng thầu về mặt số lượng tăng không đáng kể so với năm 2004, nhưng về mặt giá trị lại tăng gần gấp đôi đạt 32,08%. Sang năm 2006 chỉ số này tiếp tục tăng đạt 58,33%. Cho thấy những năm gần đây Công ty đã trúng thầu những công trình có giá trị lớn hơn so với các năm trước. Về mặt tăng tuyệt đối bình quân một công trình trình trúng thầu qua 3 năm gần đây: năm 2005 giảm so với năm 2004 về mặt tuyệt đối là 182 triệu đồng, tương ứng mức giảm 6,72%. Năm 2006 tăng so với năm 2005 tăng 3.167 triệu, tương ứng tăng 125,37%. Như vậy có thể thấy số lượng các công trình trúng thầu qua các năm có tăng lên nhưng giá trị bình quân một công trình trúng thầu tăng giảm thất thường và có giá trị chưa cao. Nhìn chung trong ba năm gần đây, Công ty Cổ phần xây dựng Ngọc Vũ đã có những cố gắng trong việc chủ động tìm kiếm công ăn việc làm và có nhiều tiến triển tốt trong tổ chức quản lý, mở rộng quan hệ với bên ngoài. Nhờ đó đem lại công ăn việc làm đều đặn cho cán bộ công nhân viên và ngày càng khẳng định được chỗ đứng cũng như uy tín của Công ty trên thị trường. 4.2. Những hạn chế Mặc dù trong công tác dự thầu, Công ty đã có nhiều cố gắng để đạt được những thành tích nhất định, song cũng vẫn còn một số tồn tại dẫn đến khả năng trúng thầu cao ảnh hưởng tới sự phát triển chung của Công ty. - Đối với việc thu thập thông tin thị trường còn chưa được coi trọng do đó nguồn thông tin còn rời rạc, chưa hình thành hệ thống thu thập và xử lý thông tin đáp ứng khả năng nắm bắt thị trường trước những quyết định quan trọng trong việc tiến hành tham gia đấu thầu hay rút lui việc phân tích hoạt động của các đối thủ cạnh tranh trong vấn đề này như thế nào để có giải pháp đối phó linh hoạt. - Trình độ năng lực kĩ thuật: Việc thực hiện công tác dự thầu chưa thực sự diễn ra một cách có hệ thống và chặt chẽ. Mặt khác chưa đưa ra được các giải pháp về kỹ thuật hợp lý, độc đáo làm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu. -Vốn đầu tư: Khả năng tự chủ về tài chính còn thấp, chưa đủ năng lực tài chính để tham gia đấu thầu độc lập và nhận thi công các công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài. - Thiết bị máy móc thi công: Hiện tại nhìn chung chưa đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và mức độ hiện tại trong việc thi công những công trình đòi hỏi chất lượng cao, kỹ thuật phức tạp. Nên Công ty vẫn phải đi thuê thêm máy móc thiết bị ở bên ngoài, điều này dẫn đến chi phí tốn kém và sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào người cho thuê. Đồng thời Công ty còn đang phải đối mặt với tình trạng sử dụng chưa hợp lý máy móc thiết bị, phương tiện làm việc ở các đội, ban quản lý còn chưa đồng bộ. Điều này cũng ảnh hưởng tới công tác đấu thầu của doanh nghiệp. - Từ các đối thủ cạnh tranh: một số nhà thầu đã dùng một số biện pháp tiểu xảo để thắng thầu như hiện tượng bỏ giá quá thấp, chạy thầu giữa nhà thầu và chủ đầu tư nhằm đảm bảo trúng thầu. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến các nhà thầu khác, làm hại đến lợi ích của chủ đầu tư và có thể đến cả lợi ích của nhà thầu đó. - Từ phía nhà đầu tư ( bên mời thầu): bên mời thầu cũng có những tác động ảnh hưởng dẫn đến khả năng thắng thầu trong quá trình tham gia đấu thầu của Công ty. Việc giải quyết thanh toán quyết toán chậm các khối lượng công trình đã hoàn thành ảnh hưởng đến nguồn vốn của công ty cho việc tiến hành vào thực hiện các công trình dự án mà công ty đang thi công, dự định tham gia tranh thầu, ảnh hưởng xấu tới khả năng thi công cũng như giảm khả năng thắng thầu của Công ty. - Về phía Nhà nước: Việc ban hành các chính sách cơ chế còn nhièu bất cập, hạn chế đến quá trình tham gia dự thầu của nhà thầu, đặc biệt trong công tác lập hồ sơ dự thầu. 4.3. Nguyên nhân - Trong quá trình thu thập thông tin hiện nay tại các doanh nghiệp cũng đã có sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất nhưng mức độ còn chưa cao, chưa đảm bảo cho việc tiếp cận thông tin một cách có hệ thống. Mặt khác, lực lượng cán bộ tiếp thị còn mỏng và năng lực có hạn chưa phát huy hết sức mạnh tổng hợp của các bộ kỹ thuật, chủ công trình lập, chọn phương án tối ưu. Thực tế hoạt động đấu thầu đối với các doanh nghiệp tuy không còn là mới mẻ nhưng các cán bộ chuyên môn trong công tác Marketing của Công ty cũng chưa nắm bắt cũng như xử lý được hết các yêu cầu thiết thực của những thông tin thường nhật về việc phân tích và đánh giá các nguồn thông tin về các dự án đầu tư sẽ được tiến hành trong tương lai, các thông tin về các đối thủ cạnh tranh nhằm tìm ra các đối pháp đem lại hiệu quả kinh tế cho bản thân doanh nghiêp và hạn chế những rủi ro. - Việc tính giá dự thầu các công trình hiện nay cũng gặp nhiều khó khăn do thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trên thực tế cho thấy việc tính giá dự thầu ở Công ty mới chỉ tính tới các yếu tố bên trong mà chưa gắn chặt với tình hình thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Thêm vào đó công tác khảo sát công trình, giá cả đôi khi chưa sát thực tế. - Trong vấn đề quản lý và sử dụng vốn còn gặp nhiều khó khăn, do nhu cầu sử dụng vốn rất lớn mà nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp trong thực tế không đủ bù đắp các chi phí cần thiết, mặt khác do sự chiếm dụng vốn của khách hàng trong quá trình thanh toán làm giảm tốc độ quay vòng vốn của doanh nghiệp. Bản thân doanh nghiệp luôn luôn phải sử dụng một lượng vốn rất lớn từ việc vay ngân hàng và huy động từ các nguồn khác nên phải chịu gánh nặng của lãi xuất tiền vay và giảm khả năng thanh toán và thanh toán nhanh của công ty. - Về công nghệ và thiết bị xe, máy thi công thì trừ lĩnh vực thi công đường bộ còn trong các lĩnh vực khác, mặc dù có năng lực khá lớn song nhiều máy móc thiết bị đã cũ, lạc hậu, sử dụng không hiêụ quả. Việc đầu tư mua sắm mới còn gặp nhiều khó khăn do năng lực tài chính của Công ty có hạn - Từ các đối thủ cạnh tranh: thị trường cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng hiện nay diễn ra ngày càng quyết liệt và gay gắt. Thực tế cho thấy công trình dự án đấu thầu ngày càng ít đi, trong khi số nhà thầu tham gia ngày càng đông, đó là nguyên nhân chính dẫn đến những hiện tượng tiêu cực xảy ra trong hoạt động đấu thầu. - Từ phía nhà đầu tư: hiện tượng chủ đầu tư không nêu rõ cam kết đảm bảo vốn, các điều kiện trong việc xây dựng ở hồ sơ mời thầu mặt khác nhiều nhà thầu lại không có thời gian và điều kiện để khảo sát đưa vào trong giá dự thầu nên chưa lường hết những rủi ro về vốn, mặt bằng xây dựng, khối lượng trong hồ sơ mời thầu không chính xác, biến động giá cả thị trường... làm kéo dài tiến độ và tăng chi phí sản xuất về phía nhà đầu tư. Chương III Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đấu thầu các công trình xây dựng của Công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ Với những gì đã có và đã làm được trong thời gian vừa qua Công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ cũng đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong nước, luôn đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng thuận lợi tốt đẹp đem lại nhiều lợi thế cho doanh nghiệp mà bên cạnh đó cùng với bối cảnh chung của nền kinh tế có các nhân tố ảnh hưởng nhất định làm hạn chế khả năng phát huy thế mạnh của doanh nghiệp sau đây là một vài giải pháp Công ty cần làm trước mắt để có thể đạt được mục tiêu tăng trưởng lâu dài. Đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường Vấn đề được quan tâm hàng đầu hiện nay là Công ty đang cố gắng tìm kiếm nhiều việc làm. Muốn vậy trước hết cần thoả mãn tối đa nhu cầu về mẫu mã chất lượng, kiểu dáng của công trình cho khách hàng. Vì vậy Công ty nên thành lập một phòng Marketing ( phòng đấu thầu ) riêng biệt, với 2 bộ phận chính gồm 4 người : bộ phận thu thập thông tin gồm 2 người thường xuyên tiếp cận với thông tin về thị truờng xây lắp, thị trường vật liệu xây dựng, đấu thầu... nhằm cung cấp các thông tin sơ cấp cho bộ phận xử lý thông tin gồm 2 người trong đó có cả trưởng phòng có nhiệm vụ phải phân loại thông tin, lựa chọn thông tin và thu thập các thông tin hữu ích nhất nhằm nâng cao chất lượng thông tin từ đó tiến hành xử lý thông tin và cung cấp thông tin có ích hỗ trợ giám đốc ra quyết định. Trưởng phòng có chức năng điều phối hoạt động của các bộ phận, đồng thời kết hợp với phòng Kế hoạch- kỹ thuật hoạch định chiến sách và chiến lược marketing, đưa ra các biện pháp kịp thời để thúc đẩy khả năng thắng thầu của Công ty. Cơ cấu bộ phận nghiên cứu thị trường Trưởng phòng Bộ phận thu thập thông tin Bộ phận xử lý thông tin Thông qua điều tra nghiên cứu thị trường Công ty sẽ có được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác đấu thầu, đồng thời mở rộng thị trường hoạt động của Công ty. Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường tập trung vào các vấn đề sau: + Về nguồn lực tiêu thụ và các đối thủ cạnh tranh: Nhu cầu đầu tư xây dựng của mọi khu vực ( Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, dân cư và nước ngoài), nghiên cứu tình hình các chủ đầu tư cụ thể nhất là các dự án đầu tư mà họ sắp tiến hành, nghiên cứu các chủng loại công trình kèm theo các loại vật liệu và kết cấu xây dựng được tiến hành trong tương lai kịp thời nắm bắt các thông tin gọi thầu của các chủ đầu tư. Trong khi nghiên cứu cần chú ý: Do sản phẩm xây lắp có tính cá biệt cao, phụ thuộc vào từng công trình xây dựng mà công ty tham gia đấu thầu. Do vậy, với mỗi công trình khác nhau đòi hỏi công ty phải tập trung điều tra thông tin cần thiết để đưa ra chính sách và chiến lược phù hợp. Đặc điểm này do tính cá biệt và phụ thuộc vào điều kiện địa phương của sản phẩm xây dựng quy định. + Về tư liệu sản xuất đầu vào cho quá trình xây dựng: Tình hình nguồn nguyên vật liệu xây dựng: tình hình nguồn nguyên vật liệu xây dựng, giá cả và xác định khả năng mua sắm hay tự sản xuất, tình hình nguồn thiết bị máy móc xây dựng và dự kiến khả năng mua sắm hay đi thuê, nghiên cứu khả năng liên kết với các lực lượng xây dựng tại chỗ. + Về nguồn lao động: khả năng thuê các loại thợ, nhất là thợ có tay nghề cao, chi phí có liên quan đến thuê nhân công, khả năng tận dụng lực lượng lao động có tính chất thời vụ cho các công việc không quan trọng, khả năng thuê lao động tại chỗ. + Nghiên cứu quy chế đấu thầu và các thông tư, nghị định, các văn bản mới sửa đổi bổ xung liên quan đến đấu thầu. Bởi vì, việc mua bán sản phẩm xây lắp chủ yếu được thực hiện theo quy chế chặt chẽ do người mua đưa ra , đó là: quy chế đấu thầu xây dựng công trình. Mỗi chủ đầu tư ( phân loại theo nguồn vốn) thường đưa ra quy chế đấu thầu riêng. Đặc điểm này chi phối đến việc điều tra nghiên cứu thị trường, thâm nhập vào thị trường, đề ra các chính sách đứng đắn và các chiến lược tranh thầu thích hợp cho từng công trình tương ứng với từng nguồn vốn. Trên cơ sở những thông tin này, công ty có thể xây dựng và lựa chọn các chính sách cũng như các chiến lược tranh thầu một cách phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu, tăng khả năng cạnh tranh khi công ty tham gia dự thầu. 2. Xây dựng các chính sách tranh thầu phù hợp Có thể nói, thực chất của chiến lược tranh thầu chính là chiến lược marketing. Tác dụng và hiệu quả của các chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách tiêu thụ và chính sách giao tiếp đều thể hiện ở chỗ doanh nghiệp có thắng thầu hay không. 2.1. Hoạt động giao tiếp với chủ đầu tư. Giao tiếp với các chủ đầu tư có công trình cần xây dựng: Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa việc giao tiếp trực tiếp với các chủ đầu tư cần xây dựng. Khi nắm bắt được thông tin về các công trình cần xây dựng Công ty cần cử các cán bộ có trình độ nghiệp vụ chuyên môn sâu gặp và giao tiếp với các chủ đầu tư. Thông qua giao tiếp Công ty có thể giới thiệu tuyên truyền về hình ảnh và uy tín của Công ty, chủ yếu thông qua các thành tích mà Công ty vẫn đạt được (các công trình mà Công ty đã thực hiện) và năng lực của Công ty (trình độ kỹ thuật, trình độ kỹ thuật quản lý, máy móc thiết bị thi công). Cũng thông qua giao tiếp trực tiếp với chủ đầu tư Công ty có thể có được những thông tin cần thiết, phục vụ cho công tác chuẩn bị đấu thầu. Giao tiếp với các tổ chức tài chính: việc giao tiếp với các tổ chức tài chính tạo ra mối quan hệ thuận lợi trong việc huy động nguồn vốn cũng như tiết kiệm được thời gian đi lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua sắm nguyên vật liệu cũng như đáp ứng được các yêu cầu cần thiết cho thi công công trình. Giao tiếp với các đối tác cung ứng vật tư thiết bị: vật tư thiết bị là yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu cho việc thi công xây dựng công trình. Việc giao tiếp với các đối tác này tạo mối quan hệ ổn định làm ăn lâu dài, giúp cho Công ty có vật tư thiết bị đầy đủ kịp thời cho việc thi công tránh gián đoạn dẫn đến kéo dài thời gian thi công. Việc tạo mối quan hệ tốt với các đối tác này ở các địa phương nơi có công trình của Công ty thắng thầu chuẩn bị khởi công cũng làm giảm chi phí vận chuyển, bảo quản từ đó tiết kiệm chi phí dẫn đến giảm giá dự thầu. Giao tiếp với các cơ quan liên quan đến các công trình đấu thầu: các cơ quan liên quan đến tới các công trình đấu thầu ở đây bao gồm các cấp có thẩm quyền, chính quyền địa phương, các đơn vị khu dân cư nằm trên mặt bằng thi công... việc giao tiếp tốt với các cơ quan này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải toả mặt bằng cũng như công việc liên quan khác diễn ra thuận lợi, nhanh chóng... 2.2. Chính sách hậu thi công (công tác bảo hành, bảo trì công trình) Chính sách hậu thi công luôn giữ vai trò then chốt trong thị trường xây dựng. Đặc điểm này thể hiện ở chỗ trong các chỉ tiêu xét thầu chỉ tiêu giá cả được xem xét sau khi các chỉ tiêu liên quan đến việc tạo ra công trình gồm chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng, chỉ tiêu kinh nghiệm, năng lực nhà thầu, và chỉ tiêu tiến độ thi công đã đạt mức tiêu chuẩn. Hơn thế nữa, công trình xây dựng mang tính cá biệt, đa dạng và đơn chiếc (không thể sản xuất hàng loạt), bị phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy, Công ty cần áp dụng vấn đề phân khu, phân khúc thị trường, nghiên cứu cơ cấu sản phẩm về mặt địa lý và lựa chọn thị trường mục tiêu thành các thị trường có tính đồng nhất cao để lựa chọn và để kinh doanh căn cứ vào khả năng thực tế của Công ty. Muốn như vậy, trước hết chúng ta cần: - Phân loại thị trường theo chủng loại xây dựng: Thị trường xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng công trình giao thông vận tải, công trình thuỷ lợi; hoặc theo chủng loại công trình xây dựng như công việc làm đất, công việc làm bêtông công việc san nền... - Phân loại theo nhân tố địa lý thị trường: thị trường xây dựng trong nước và ngoài nước, thị trường xây dựng thành thị và nông thôn. Căn cứ vào tình hình phân loại thị trường và tình hình năng lực thực tế của Công ty, Công ty đã đề ra các chính sách bảo hành, bảo dưỡng cho thị trường để phát huy tối đa tính cạnh tranh cũng như thế mạnh của công ty so với các doanh nghiệp khác. Như vậy công ty phải xây dựng nên các chính sách bảo trì bảo dưỡng với các điều khoản yêu cầu kỹ thuật để đặt quan hệ hợp tác giữ vững thị trường mà công ty đã chiếm lĩnh được. 2.3. Điều chỉnh mức giá tham gia dự thầu hợp lý Công ty đang có một bộ phận cán bộ kỹ thuật chuyên thực hiện công tác tính giá dự thầu. Nhưng gần đây cho thấy bộ phận này hoạt động chưa đưa ra giá sát với giá thực tế của thị trường. Trong khi thị trường giá cả thay đổi hằng ngày, hàng giờ. Vì vậy công ty cần có một biện pháp tính giá cả một cách chính xác và sát thực tế nhất. Cụ thể là công ty nên sử dụng công thức tính giá dự thầu chung sau: Gđt  = Qi. Dgi Trong đó: Qi :Khối lượng công tác thứ i do bên mời thầu cung cấp Dgi : Đơn giá dự thầu công tác xây lắp thứ i do nhà thầu lập ra n: Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định. Qua việc điều chỉnh mức giá dự thầu Công ty sẽ tìm ra được mức giá dự thầu hợp lý và có lợi nhất. 3. Nâng cao chất lượng công trình 3.1. Tạo lập uy tín về công tác quản lý chất lượng Công ty cần áp dụng đưa vào quá trình thi công công trình các biện pháp về quản lý chất lượng công trình theo tiêu chuẩn của ngành cũng như tiêu chuẩn của Việt Nam, Quốc tế như ISO 9000 về bộ tiêu chuẩn quốc tế và hệ thống quản lý chất lượng, đảm bảo chất lượng do bộ phận tiêu chuẩn quốc tế ban hành bảo gồm các quy định, các chuẩn mực để đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng. 3.2. Chuyển giao công nghệ Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao chất lượng công trình, tạo ra nhiều công trình mới đa dạng hoá, tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, sử dụng hợp lý tiết kiệm hơn nguồn nguyên nhiên vật liêu. Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với khả năng tài chính hiện nay chưa đủ đáp ứng đầy đủ máy móc thiết bị cho các đội sản xuất, mặt khác những bước đột phá trong công nghệ sẽ dẫn đến những hiện tượng lỗi thời nhanh chóng đối với các dây chuyền công nghệ đã nhập trước đây, vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có một chiến đổi mới công nghệ với những mục tiêu cụ thể rõ ràng và xác định tuổi thọ của các công trình trong tương lai để có đối sách phù hợp hạn chế những rủi ro gặp phải và phát huy tối đa những năng lực công nghệ đó. + Thường xuyên bổ xung các hệ thống máy móc thiết bị có trình độ kỹ thuật hiện đại hơn. Đồng thời đưa vào sản xuất những loại máy chuyên dụng với nhiều chức năng hơn, có năng suất cao hơn giúp cho người lao động đỡ vất vả hơn trong những công việc nặng nhọc. + Mở rộng phạm vi sử dụng máy vào quá trình sản xuất và quá trình quản lý từ thấp tới cao, từ một phần công việc đến toàn bộ hệ thống. + Tạo ra những vật liệu mới để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường và của khách hàng và mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp trong việc đảm bảo chất lượng các công trình nhất là các doanh nghiệp đang hướng tới mục tiêu có chứng chỉ quản lý ISO. + Hiện nay đối với doanh nghiệp, chuyển giao công nghệ từ nước ngoài là phương thức đổi mới công nghệ nhanh và có hiệu quả bởi nó kế thừa những thành tựu khoa học công nghệ của thế giới. Bên cạnh đó việc chuyển giao công nghệ phải phụ thuộc vào nhu cầu thực tế của công ty và điều quan trọng là phải có các hệ thống chỉ tiêu phân tích, cư sở đánh giá các công nghệ trước khi đi đến quyết định với công nghệ được lựa chọn. Quá trình chuyển giao công nghệ trước khi đi đến quyết định từ 2 việc chính sau: lựa chọn công nghệ thích hợp để chuyển giao , tổ chức thực hiện việc chuyển giao công nghệ nhằm xác định tính chính xác, cụ thể của công nghệ được lựa chọn và đàm phán xây dựng và ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ là nội dung quan trọng trong công tác chuẩn bị chuyển giao công nghệ. Việc chuyển giao công nghệ chính xác đồng bộ và phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp sẽ là cơ sở quan trọng làm tăng năng lực sản xuất góp phần tạo hiệu quả kinh tế và thể hiện được thế mạnh của doanh nghiệp trên thị trường, đảm bảo cho các hồ sơ dự thầu của công ty có một vị thế đáng kể giữa các đối thủ cạnh tranh và làm cho kết quả thắng thầu các công trình tăng cao. 3.3. Xây dựng kế hoạch nguyên vật liệu hợp lý Xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên liệu cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp trên công trường vói nhiệm vụ xác định chính xác lượng nguyên vật liệu cần có trên cơ sở hệ thống các biểu cân đối và phân phối nguồn nguyên liệu, vật liệu hợp lý có hiệu quả cao góp phần giảm chi phí. Lập ra những biện pháp nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình thi công góp phần quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm. Do hiện nay việc sử dụng nguồn nguyên, vật liệu mới có giá trị kinh tế cao được sản xuất trên dây truyền công nghệ hiện đại, khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng cao, vì vậy việc thực hiện tiết kiệm nguồn nguyên vật liệu cũng có nghĩa là thực hiện có hiêu quả quốc sách tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm tăng lợi nhuận, giảm chi phí thi công và là động lực cho công tác lập giá dự thầu các công trình trong tương lai. Bên cạnh việc tiết kiệm nguyên vật liệu, để chủ động về nguồn nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất ta cần xây dựng mối quan hệ bạn hàng cới nhà cung ứng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đảm bảo đúng thời gian, chất lượng, số lượng nguyên vật liệu theo yêu cầu một cách kịp thời, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình.. 4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Tiêu chuẩn hoá lực lượng lao động trong doanh nghiệp : Đây là công tác có nội dung khoa học, có quan hệ mật thiết với các môn khoa học tổ chức, khoa học quản lý và nhiều ngành khoa học khác. Công tác này trực tiếp phục vụ việc tiêu chuẩn hoá cán bộ đào tạo, tuyển dụng hoạch định chính sách cán bộ và thực hiện trả lương theo đúng chức danh. Tổ chức phân công lao động hợp lý: tuỳ theo nội dung, tính chất và mối quan hệ lẫn nhau giữa các bước công việc mà thành lập các tổ, đội sản xuất để hoàn thành công việc với năng suất cao. Tổ sản xuất là đơn vị nhỏ nhất trong xây dựng. Khi thành lập đội Công ty cần phải phân tích nội dung, tính chất, thời gian thực hiện công việc và mức độ phức tạp của công việc. Đối với những công nhân cùng một nghề, thực hiện một loại công việc thì lập thành một đội, đội này gọi là đội chuyên nghiệp. Khi áp dụng hình thức này cần có sự phối hợp chặt chẽ công tác giữa các đội với nhau để giảm lãng phí về thời gian và làm tránh được sự gián đoạn trong sản xuất tổng hợp. Đây là hình thức tổ chức lao động tiên tiến nhất bao gồm những công nhân nhiều ngành nghề khác nhau để thực hiện những công việc liên quan đến nhau về mặt tổ chức kỹ thuật. Khi thực hiện hình thức đội tổng hợp cần chú ý giao khối lượng công tác kịp thời, cố gắng áp dụng hình thức giao khoán và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong các đội. Vì vậy khi áp dụng hình thức này Công ty nên kết hợp một cách hiệu quả giữa phân công và hợp tác lao động. Nâng cao kỹ năng đấu thầu cho đội ngũ cán bộ: hoạt động đấu thầu hiện nay đã trở thành phổ biến và hoạt động rất mạnh trên thị trường mua sắm máy móc thiết bị, hàng hoá cũng như xây dựng các công trình phục vụ cho nền kinh tế, xã hội hiện nay. Tại các doanh nghiệp đội ngũ cán bộ đấu thầu cũng làm quen dần với hoạt động đấu thầu xây lắp trong nước và quốc tế trên cơ sở các thể thức và thủ tục đấu thầu quốc tế cùng với những quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, quy chế đấu thầu được nhà nước ban hành nhằm đưa các hoạt động đấu thầu vào thế ổn định tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà đấu thầu đảm bảo quyền lợi cho chủ đầu tư và trách nhiệm của các nhà thầu xây dựng trong quá trình thực hiện hợp đồng. Để nâng cao kỹ năng đấu thầu của cán bộ cần quan tâm tới những vấn đề sau: - Nắm bắt kịp thời những thông tin pháp luật, chính sách của nhà nước đối với hoạt động đầu tư và dự án các công trình xây dựng nhằm đảm bảo tính pháp lý trong các hồ sơ mời thầu và dự thầu. - Phải có khả năng nắm bắt, phân tích thông tin kinh tế xã hội nhất là các thông tin trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng. Đây là cơ sở để tìm kiếm thông tin và mở rộng thị trường cũng như những cơ hội để tiếp cận với chủ đầu tư của những dự án trong tương lai tạo tiền đề cho việc khảo sát thiết kế và tìm hiểu môi trường xung quanh trong vấn đề huy động các nguồn lực phục vụ cho thực hiện dự án. - Khả năng phân tích thông tin thị trường, môi trường hoạt động kinh doanh và phân tích đánh giá các đối thủ cạnh tranh nhất là những đối thủ cạnh tranh và cùng tham gia đấu thầu một dự án (hoặc một gói thầu) cụ thể nào đó nhằm xác định các thế mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh, trên cơ sở tìm ra đối sách trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu và tìm ra phương án cho từng dự án cụ thể với khả năng thắng thầu là cao nhất. - Việc chuẩn bị hồ sơ cho quá trình đấu thầu các dự án là một công việc phức tạp đòi hỏi người cán bộ phải có kỹ năng phân tích thuần thục và đạt được độ tin cậy cao đối với từng nội dung phân tích qua đó có thể lựa chọn phương án tối ưu cho từng dự án cụ thể trước những yêu cầu của chủ đầu tư được thể hiện thông qua hồ sơ mời thầu. Một hồ sơ dự thầu tốt sẽ là hồ sơ mà phía nhà thầu có trình độ chuyên môn cao, giầu kinh nghiệm và một đội ngũ cán bộ thường xuyên được bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kết hợp với khả năng phân tích đánh giá các chỉ tiêu chính xác, kịp thời. 5. Một số kiến nghị * Kiến nghị với Nhà Nước Các chính sách, quy chế pháp lý của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới công tác đấu thầu, ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của các nhà thầu mà đặc biệt là việc ban hành “ quy chế đấu thầu”. Trong thực tế khi thực hiện quy chế đấu thầu còn gặp rất nhiều bất cập làm hạn chế những ảnh hưởng tích cực đến khả năng thắng thầu của Công ty. Xuất phát từ thực tế đó Công ty đề nghị Nhà Nước cần có biện pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu như: - Cần phải cải thiện và nâng cao hơn nữa việc giải quyết thủ tục đấu thầu. Việc cải cách các thủ tục trong thời kỳ quá độ là một vấn đề còn nhiều bức xúc đối với việc thực hiện quy chế đấu thầu. Điều này ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế. Vì vậy Nhà Nước cần xử lý và bổ xung các văn bản cụ thể hơn để hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu một cách cụ thể rõ ràng. - Nghiêm khắc xử lý những cán bộ công chức hành chính cố tình kéo dài và gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình giải quyết thủ tục đấu thầu, gây tình trạng trì trệ làm mất cơ hội kinh doanh của Công ty. Đồng thời tiếp tục xoá bỏ những công đoạn thủ tục không cần thiết gây ra tình trạng kéo dài thời gian đấu thầu. - Nghiêm khắc xoá bỏ những hiện tượng tiêu cực còn tồn tại trong công tác đấu thầu, trong thi công công trình trúng thầu của các nhà thầu. Những hiện tượng tiêu cực nhằm rút vốn đầu tư còn rất phổ biến trên thị trường xây dựng hiện nay. Từ đó, dẫn đến phá vỡ sự lành mạnh và bình đẳng trong đấu thầu, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp khác cũng như đưa ra các giải pháp như: + Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng + Có khung hình phạt nghiêm khắc đối với những người có hành vi tham nhũng hòng làm lợi cho mình làm thất thoát nguồn vốn, ngân sách Nhà Nước. + Tăng cường công tác tư vấn kiểm tra, giám sát công trình. Đội ngũ cán bộ kiểm tra, giám sát đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, có trách nhiệm trong công việc. * Kiến nghị với Bộ xây dựng Bộ xây dựng có vai trò chủ đạo trong việc tạo ra được một môi trường thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Do đó, Bộ xây dựng cần: - Nâng cao công tác nghiên cứu và sớm đưa vào áp dụng có hiệu quả sự tiến bộ khoa học công nghệ, máy móc thiết bị và các biện pháp thi công một cách có hiệu quả. - Đưa ra các biện pháp, chính sách nhằm thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng. Đặc biệt đối với các nhà đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo ra sự phát triển mạnh cho ngành xây dựng. - Kết hợp với bộ giáo dục trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên trong ngành. Tạo điều kiện cho sự phát triển hội nhập chung của ngành, giúp cho ngành tham gia hội nhập quốc tế. Kết luận Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hoạt động đấu thầu xây dựng cho đến nay không phải là vấn đề mới mẻ nhưng nó luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam. Các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thấu để khả năng thắng thầu cao nhất mà chi phí rẻ nhất. Đồng thời về phía Nhà nước cũng cần có những chính sách kịp thời, những văn bản pháp lý nhằm tạo ra cho các doanh nghiệp một sân chơi bình đẳng hơn. Cùng với những thay đổi hàng ngày hàng giờ của Việt Nam, hoà nhịp với sự phát triển công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong thời kỳ đổi mới và mở cửa, sự chuyển mình đi lên của Công ty Cổ phần Xây dựng Ngọc Vũ chắc chắn sẽ là nhân tố tạo đà cho tiến trình phát triển hội nhập của nước ta với kinh tế Thế giới. Do thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của các thầy cô để bài luận văn được hoàn thiện hơn Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn Ths. Chu Mai Anh người đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành bài luận văn này! Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Thương mại 2 – Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội 2. Quy chế đấu thầu Việt Nam 3. Quản trị tài chính doanh nghiệp TS. Vũ Duy Hào TS. Đàm Văn Huệ ThS. Nguyễn Quang Vinh 4. Giáo trình Luật kinh tế – Trường đại học Kinh doanh- Công nghệ Hà Nội 5. Số liệu thống kê và báo cáo tài chính – kỹ thuật công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ (Các báo cáo hàng năm định kỳ các loại, các hồ sơ , sách báo liên quan đên vấn đề mở thầu, dự thầu ở Công ty kế hoạch các năm của Công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ). Mục lục Biểu 2: Năng lực nhân sự Tiêu thức Năm So sánh tăng, giảm năm 2005/2004 So sánh tăng, giảm năm 2006/2005 2004 2005 2006 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tổng số lao động 363 395 416 32 8,81 21 5,31 Theo độ tuổi + 18 – 35 267 290 302 23 8,61 12 4,14 + Trên 35 96 105 114 9 9,37 9 8,57 Theo giới tính + Nam 242 265 281 23 9,50 16 6,04 + Nữ 121 130 135 9 7,43 5 3,85 Theo tính chât công việc + Lao động trực tiếp 215 217 230 2 0,93 3 1,38 + Lao động gián tiếp 148 178 186 30 20,27 8 4,49 Theo trình độ + Đại học 76 79 81 3 3,95 2 2,53 +Trung cấp và cao đẳng 118 123 130 5 4,24 7 5,69 + Phổ thông 169 193 205 24 14,20 12 6,22 Nguồn : Phòng tổ chức hành chính Bảng 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2004 -2006 TT Chỉ Tiêu Đơn Vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng, giảm 2005/2004 2006/2005 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1 Tổng doanh thu Tr.đồng 38 .250 42.533 49.192 4.283 11,19 6.659 15,65 2 Tổng số lao động Người 363 395 416 32 8,81 21 5,31 3 Tổng số vốn kinh doanh Tr.đồng 62.800 83.982 136.922 21.182 33,73 52.940 63,04 3a. Vốn cố định Tr.đồng 28.938 38.938 87.287 10.000 34,56 48.349 124,16 3b. Vốn lưu động Tr.đồng 33.862 45.044 49.635 11.182 33,02 4.591 10,19 4 Lợi nhuận Tr.đồng 2.016 2.459 3.430 443 21,97 971 39,49 5 Nộp ngân sách Tr.đồng 1.269 1.433 2.160 164 12,92 727 33,66 6 Thu nhập bình quân 1000đ/Tháng 1.020 1.200 1.250 180 17,64 50 4,17 7 Năng suất lao động(1/2) Tr.đồng 105,37 107,67 118,25 2,30 2,18 10,58 9,82 8 Tỷ suất LN/doanh thu (4/1) % 5,27 5,78 6,97 0,51 9,67 1,19 20,58 9 Tỷ suất LN/vốn KD (4/3) % 3,21 2,92 2,50 - 0,29 - - 0,42 - 10 Vòng quay VLĐ (1/3b) Vòng 1,13 0,94 0,99 - 0,19 - 0,05 5,32 Nguồn: Phòng tài chính kế toán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0104.doc
Tài liệu liên quan