LỜI MỞ ĐẦU
I- SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động đầu tư phát triển là sự đầu tư luôn gắn với hoạt động tạo ra các nguồn lực, tài sản mới cho nền kinh tế và xã hội. Đầu tư phát triển có tác động trực tiếp đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định, phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế. Tácđộng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường đổi mới nền khoa học công nghệ quốc gia. Hoạt động đầu tư phát triển thường được sử dụng một nguồn vốn lớn, một yếu tố không thể thiếu cho quá trình tăng trưởng kinh tế ở mọi quốc gia, mọi lãnh thổ và ngành kinh tế; vốn đầu tư quyết định tăng trưởng cả về tốc độ, quy mô, cơ cấu cũng như định hướng cho sự phát triển; do vậy huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển là một nhiệm vụ hết sức bức xúc cho quá trình phát triển.
Để điều hòa giữa mục đích đầu tư của các nhà đầu tư với nhu cầu đầu tư của xã hội, Nhà nước với tư cách vừa là nhà đầu tư vừa là chủ thể của nền kinh tế phải có những chính sách để khuyến khích, hỗ trợ cho công tác huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển cả về quy mô, cơ cấu và định hướng phát triển cho nền kinh tế. Để khuyến khích hỗ trợ huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển, Nhà nước có những chính sách khuyến khích thông qua nhiều lĩnh vực như đất đai, thuế, tín dụng. Trong đó lĩnh vực tín dụng đầu tư của Nhà nước có một vị trí quan trọng đặc biệt trong thời kỳ chuẩn bị cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đưa nền kinh tế hội nhập kinh tế thế giới.
Trong những năm qua, chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đã đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng, góp phần quan trọng đẩy nhịp độ tăng trưởng kinh tế của đất nước đạt theo mức phấn đấu từng thời kỳ. Thông qua chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đã hỗ trợ nguồn vốn để các doanh nghiệp đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, góp phần giảm chi phí đầu vào, tăng khả năng cạnh tranh, duy trì thị trường truyền thống và tiếp cận thị trường mới.
Cùng với các Chi nhánh Ngân hàng phát triển trong hệ thống, Chi nhánh Ngân hàng phát triển Vĩnh Long (trước đây là Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Vĩnh Long) chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2000, đã từng bước trưởng thành và khẳng định được vị trí, vai trò của mình đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Thời gian qua, hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng phát triển Vĩnh Long luôn bám sát nhiệm vụ chính trị ở địa phương, từ đó góp phần đáng kể vào quá trình đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cụ thể Tỉnh Vĩnh Long trước đây là một trong những Tỉnh thuộc Khu vực đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất của cả nước và chủ yếu là nền kinh tế thuần nông, Công nghiệp và dịch vụ phát triển không đáng kể nhưng đến nay Chi nhánh đã đã có nhiều cố gắng tìm những dự án đầu tư có hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đầu tư vào những dự án trọng điểm góp phần thúc đẩy nền kinh tế Tỉnh Vĩnh Long phát triển theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa; góp phần đưa nền kinh tế của tỉnh Vĩnh Long phát triển ngang tầm khu vực.
Tuy nhiên, thực tiển hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Vĩnh Long thời gian qua đã bộc lộ những tồn tại nhất định. Việc phân tích thực trạng, nguyên nhân của những tồn tại, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh, góp phần cùng sự hoàn thiện hoạt động của hệ thống Ngân hàng phát triển Việt Nam; đồng thời thể hiện được vai trò công cụ tài chính tích cực của Chi nhánh đối với công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là rất cần thiết. Đây chính là lý do tôi chọn đề tài:
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Vĩnh Long
II- MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về tín dụng đầu tư phát triển và cơ sở pháp lý cho hoạt động của hệ thống Ngân hàng phát triển Việt Nam trong thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển và chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, chỉ ra những tồn tại, vướng mắc về cơ chế, chính sách cũng như những tồn tại do nguyên nhân chủ quan, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn hiện và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Vĩnh Long.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là: toàn bộ hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Vĩnh Long từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/12/2007 và những nhân tố tác động đến chúng.
III- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, vận dụng các quan điểm khách quan để đánh giá sự vật, hiện tượng trong trạng thái luôn vận động và phát triển; sử dụng các lý thuyết kinh tế để xem xét các vấn đề có liên quan đến kết quả hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng phát triển Vĩnh Long. Đồng thời luận văn còn dùng phương pháp thống kê toán để tổng hợp, phân tích đánh giá và đưa ra các giải pháp.
IV- Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Cho thấy mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Vĩnh Long.
- Cho chúng ta một cách nhìn bao quát về thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh ngân hàng phát triển Vĩnh Long nói riêng, cũng như những vướng mắc về cơ chế, chính sách trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói chung; đồng thời xin đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh, và những đề xuất nhằm hoàn thiện về cơ chế, chính sách cho hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế trong tiến trình Việt Nam hội nhập với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới.
V- NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng đầu tư phát triển.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Vĩnh Long.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Vĩnh Long.
116 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1651 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dựng chiến lược doanh nghiệp
cần chú trọng đến các vấn đề sau: Định hướng chiến lược phát triển doanh
nghiệp phải bảo đảm tạo ưu thế về giá trị sử dụng của sản phẩm; tạo ra ưu thế
về tiếp thị và tổ chức tiêu thụ. Mặt khác khi ra quyết định lựa chọn hướng chiến
lược phát triển doanh nghiệp phải xác định các đặc điểm kinh tế chủ chốt như
thị trường, thị phần và các điều kiện của thị trường; xác định các nhân tố tác
động đến sự phát triển của từng ngành, điều kiện cạnh tranh, điều kiện thay đổi
công nghệ, phân tích các nhân tố cạnh tranh chủ yếu đối với doanh nghiệp.
3.3.3.3- Đổi mới hiện đại hoá công nghệ và chi phí thấp
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay có trình độ công nghệ lạc hậu so với
mức trung bình của thế giới. Trong khi đó, công nghệ ngày càng có ý nghĩa
quyết định hơn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nhanh chóng hiện đại hoá công nghệ của mình với chi phí
thấp nhất. Do đó doanh nghiệp cần phải: nhập các thiết bị nước ngoài, học tập
nguyên tắc thiết kế, tự thiết kế lại; mua thiết bị mới có công nghệ tương đối hiện
đại nhưng mức độ tự động hoá còn thấp, sau đó tự nâng cấp, đầu tư nghiên cứu,
đổi mới công nghệ và thiết bị theo hướng tập trung ở vài khâu then chốt có ảnh
hưởng quyết định; có định hướng bồi dưỡng đào tạo tài năng trẻ bằng nguồn tài
chính của doanh nghiệp.
3.3.3.4- Nâng cao chất lượng lao động và quản lý lao động trong doanh
nghiệp
Cho đến nay, lao động có trình độ cao và giá rẻ vẫn được xem là lợi thế
của Việt Nam so với các nước đang phát triển trên thế giới nói chung và các
nước trong khu vực nói riêng. Tuy nhiên việc khai thác triệt để lợi thế này để
đưa nó thành lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội
93
nhập kinh tế quốc tế và khu vực vẫn còn hạn chế. Để khai thác triệt để lợi thế
này các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có chính sách phù hợp trong việc quản
lý lực lượng lao động của mình như:
- Tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với
doanh nghiệp thông qua các chính sách đầu tư cho hoạt động nâng cao trình độ;
đảm bảo công ăn việc làm ổn định, lâu dài cho người lao động kể cả khi có
những biến động; xây dựng chế độ tiền lương và tiền thưởng theo hướng
khuyến khích người lao động có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của
doanh nghiệp.
- Đa dạng hoá các kỹ năng cho người lao động và đảm bảo khả năng thích
ứng của người lao động với các khâu hoạt động của doanh nghiệp khi cần có sự
điều chỉnh lao động trong nội bộ doanh nghiệp.
- Tổ chức đào tạo lao động tại chổ, qua đó nâng cao khả năng thích ứng
của lao động đối với các công nghệ của doanh nghiệp, đồng thời giảm được
khâu tuyển dụng và thử tay nghề của lao động từ nơi khác đến.
- Nâng cao vai trò tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp thông qua việc
tìm hiểu, đáp ứng nguyện vọng của người lao động.
Tóm lại: việc tiến hành đồng bộ các giải pháp xử lý nợ như nêu trên sẽ có
tác dụng tích cực trong việc lành mạnh hóa tình hình tín dụng, nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh trong thời gian tới.
Kết luận chương 3:
Tác giả nêu ra định hướng phát triển kinh tế của Vĩnh Long và định
hướng, mục tiêu chiến lược phát triển thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước thông qua Ngân hàng phát triển Việt Nam đến năm 2010.
Dựa trên thực trạng về hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đề ra
3 nhóm giải pháp cơ bản để góp phần đẩy mạnh hoạt động tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước do Chi nhánh ngân hàng phát triển Vĩnh Long đảm nhiệm.
94
KẾT LUẬN
Cùng với các công cụ tài chính khác như: chính sách thuế, chính sách tiền
tệ, … Chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước trong thời gian qua thực sự là
công cụ quan trọng của Chính phủ trong việc chỉ đạo, điều hành và triển khai
các dự án lớn, các chương trình trọng điểm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nhằm thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để tiếp tục
phát huy những thành tựu đã đạt trong thời gian qua và hướng tới phương châm
“an toàn hiệu quả - hội nhập quốc tế - phát triển bền vững” trong chính sách
cho vay tín dụng ĐTPT của Nhà nước thì việc tập trung nguồn vốn tín dụng đầu
tư phát triển về một đầu mối quản lý và cho vay thời gian qua đã thể hiện vai trò
ngày càng tích cực của nguồn vốn này.
Từ những đóng góp tích cực của hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt
Nam đối với nền kinh tế thời gian qua đã chứng minh cho sự đúng đắn của Nhà
nước trong việc sử dụng công cụ tài chính này. Tuy nhiên, thực tiễn cũng cho
thấy còn một số bất cập, hạn chế cần được chỉ ra để tìm giải pháp khắc phục và
hoàn thiện cho hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của hệ thống Ngân hàng
Phát triển Việt Nam
Với việc phân tích thực trạng tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Vĩnh Long, giúp cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam có
một cái nhìn tổng quan về hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của hệ thống. Từ
đó có những điều chỉnh (hoặc đề xuất Chính phủ điều chỉnh ) về cơ chế, chính
sách cho phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế, đáp ứng mục tiêu phát
triển kinh tế
Đồng thời, qua đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín
dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh rói riêng, và những đề xuất nhằm điều
chỉnh và hoàn thiện về cơ chế, chính sách cho hoạt động tín dụng đầu tư phát
triển của hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam, phù hợp với các thông lệ
quốc tế trong tiến trình Việt Nam hội nhập với kinh tế khu vực và kinh tế Thế
giới. Do đó, trong quá trình thực thi chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước
đòi hỏi phải thực hiện nhiều giải pháp khác nhau và cần thực hiện một cách
đồng bộ, trong đó cần chú trọng đến các nhóm giải pháp cơ bản như sau:
- Nhóm giải pháp liên quan đến NHPT VN
- Nhóm giải pháp liên quan đến Chi nhánh NHPT Vĩnh Long
- Nhóm giải pháp liên quan đến Doanh nghiệp.
95
Với các nhóm giải pháp đã trình bày trong luận văn tác giả hy vọng sẽ là cơ
sở để Chi nhánh NHPT Vĩnh Long, Chi nhánh NHPT khác và NHPT VN vận
dụng vào thực tiễn để góp phần thúc đẩy hệ thống NHPT VN phát triển ngày
càng bền vững hơn.
Để hoàn thành được luận văn này, tác giả xin chân thành cám ơn sự giảng
dạy của Quý thầy cô trường Đại học kinh tế TP.HCM, Ban Giám đốc và cán bộ
phòng tín dụng và tổng hợp ngân hàng phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh
Long, nhất là sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Trần Huy Hoàng cùng với sự
quan tâm, ủng hộ, động viên của gia đình, bạn bè và cơ quan. Mặc dù có nhiều
cố gắng để hoàn thành luận văn này nhưng không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả kính mong các nhà khoa học cùng quý thầy cô, bạn đọc đóng góp
để đề tài được hoàn thiện hơn
96
11- Tỉnh Ủy Vĩnh Long (2005), báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ khóa VII
trình địa hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thức VIII- nhiệm kỳ 2005-
2010, Vĩnh Long.
6- Huỳnh Quang Xuân (2005), Hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư phát triển
tại ngân hàng phát triển – Chi nhánh Cà Mau, Luận văn Thạc sĩ kinh tế -
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
8- Chiến lược phát triển hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam giai
đoạn 2006-2010, định hướng 2020
9- Cục thống kê Vĩnh Long (2007), niên giám thống kê Vĩnh Long 2006, Vĩnh
Long.
10- Uỷ ban nhân dân Vĩnh Long (2007), Báo cáo tình hình thực hiện kinh tế -
xã hội năm 2007 và kế hoạch Báo cáo tình hình thực hiện kinh tế - xã hội
năm 2007, Vĩnh Long.
7- ThS. Trần Công Hoà (2005), Gia nhập WTO và những vấn đề đặt ra đối với
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, Tạp chí Hỗ trợ Phát triển, số 08,
trang 17-19.
3- Quỹ Hỗ trợ Phát triển, Các quy định hướng dẫn về xử lý rủi ro vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước, NXB thống kê, Hà Nội, 2005.
2- Quỹ Hỗ trợ Phát triển, Chế độ quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước- tập II, NXB lao động – xã hội, Hà Nội, 2005.
1- PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2008), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB
thống kê, TP. Hồ Chí Minh.
4- Nguyễn Quang Dũng – TGĐ Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Hướng tới xây
dựng Ngân hàng Phát triển Việt Nam chuyên nghiệp, hiện đại, phục vụ đắc
lực sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa Đất nước, Tạp chí Hỗ trợ
Phát triển, số tháng 06/2006.
5- Nguyễn Văn Quang – P.TGĐ Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2005), Đổi
mới tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo lộ trình đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020, Tạp chí Hỗ trợ Phát triển, số 08, trang 3-8.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
97
Phụ lục số 01:
DANH MỤC CHI TIẾT CÁC DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH VAY VỐN
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC
STT
Đối tượng vay vốn theo Nghị định
151/2006/NĐ-CP Đối tượng vay vốn chi tiết Địa bàn thực hiện dự án
I. Các dự án cho vay đầu tư theo
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt:
01 Các dự án trồng rừng nguyên liệu
giấy, bột giấy, ván nhân tạo tập trung gắn
liền với các doanh nghiệp chế biến
Dự án trồng rừng nguyên liệu giấy, ván
nhân tạo tập trung mà chủ đầu tư và các doanh
nghiệp chế biến đã ký kết hợp đồng về tiêu thụ
sản phẩm từ dự án trồng rừng nguyên liệu.
Địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn theo danh mục B, C
quy định của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành luật khuyến khích đầu
tư trong nước (sữa đổi), sau đây gọi
tắt là địa bàn B và C.
02 Các dự án sản xuất giống gốc, giống
mới sử dụng công nghệ cao.
Dự án sản xuất giống gốc, giống mới sử
dụng công nghệ cao gồm:
- Giống gia súc: giống cụ, kỵ, ông bà, đàn
thuần, đàn hạt nhân gắn với sản xuất kinh doanh
giống thương phẩm công nghệ cao.
- Giống gia cầm: các dòng thuần, ông bà,
bố mẹ gắn với sản xuất kinh doanh giống thương
phẩm công nghệ cao.
- Giống cây ăn qủa, cây lương thực, cây
công nghiệp, cây lâm nghiệp: các cây đầu dòng,
siêu nguyên chủng, nguyên chủng, bố mẹ gắn với
sản xuất kinh doanh giống thương phẩm công
nghệ cao.
- Giống thủy sản, hải sản: bao gồm sản xuất
Không phân biệt địa bàn.
98
kinh doanh dòng bố mẹ, bột, ương, hương và sản
xuất kinh doanh con giống nuôi trồng các loại
thủy hải sản công nghệ cao.
03 Các dự án cung cấp nước sạch phục
vụ sinh hoạt.
Các dự án cung cấp nước sạch phục vụ sinh
hoạt
Không phân biệt địa bàn.
04 Các dự án đầu tư sản xuất và chế
biến muối công nghiệp.
Các dự án đầu tư sản xuất và chế biến muối
công nghiệp.
Không phân biệt địa bàn.
05 Các dự án đầu tư sản xuất kháng
sinh.
Dự án đầu tư sản xuất thuốc kháng sinh
phục vụ chữa bệnh cho người.
Không phân biệt địa bàn.
06 Các dự án đầu tư trường dạy nghề. Dự án đầu tư trường dạy nghề (kể cả trang
bị lần đầu phương tiện, thiết bị phục vụ cho giảng
dạy).
Khu vực nông thôn
07 Các dự án đầu tư nhà máy dệt, in
nhuộm hoàn tất.
Dự án đầu tư nhà máy dệt, in nhuộm hoàn
tất bao gồm các nhà máy riêng lẻ và nhà máy hỗn
hợp, các phân xưởng nhuộm và dệt in hoàn tất.
Không phân biệt địa bàn.
08 - Các dự án sản xuất phôi thép từ
quặng, thép chuyên dung chất lượng cao.
- Các dự án khai thác và sản xuất
nhôm.
- Các dự án đầu tư sản xuất phôi thép từ
quặng kể cả trường hợp đầu tư khai thác quặng
gắn liền với đầu tư sản xuất phôi thép từ quặng
khai thác.
- Các dự án đầu tư sản xuất thép chế tạo.
- Các dự án khai thác quặng bôxit; sản xuất
alumin và nhôm từ quặng boxit.
Không phân biệt địa bàn.
09 - Các dự án sản xuất ô tô chở khách
loại 25 chổ ngồi trở lên với tỷ lệ nội địa hóa
tối thiểu 40%.
- Các dự án đầu tư đóng mới toa xe
đường sắt tại các cơ sở sản xuất trong nước.
- Các dự án sản xuất lắp ráp đầu máy
xe lửa.
- Các dự án đầu tư nhà máy đóng
mới tàu biển.
- Các dự án sản xuất động cơ, hộp số, cụm
chuyển động cho ôtô các loại với tỷ lệ nội địa hóa
tối hiểu 40%.
- Các dự án đầu tư đóng mới toa xe đường
sắt tại các cơ sở sản xuất trong nước.
- Các dự án đầu tư nhà máy đóng tàu biển
có khả năng đóng tàu trọng tải từ 10.000 trở lên.
Không phân biệt địa bàn.
10 Các dự án sản xuất động cơ diesel Dự án sản xuất động cơ diesel loại từ 300 Không phân biệt địa bàn.
99
loại từ 300 CV trở lên. CV trở lên.
11 - Các dự án sản xuất sản phẩm cơ khí
nặng, mới.
- Các dự án đúc với quy mô lớn.
- Các dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm
cơ khí nặng, mới gồm:
+ Đầu tư sản xuất thiết bị đồng bộ các nhà
máy xi măng, giấy, phân đạm ,thuỷ điện, nhiệt
điện, dầu khí.
+ Đầu tư sản xuất máy công cụ.
- Các dự án có quy mô công suất từ 10.000
tấn/năm trở lên.
Không phân biệt địa bàn.
12 Các dự án xây dựng các nhà máy
thuỷ điện lớn: phục vụ cho di dân và chế tạo
thiết bị trong nước.
Các dự án xây dựng các nhà máy thuỷ điện
có công suất từ 50 MW trở lên với những hạng
mục công việc sau:
- Phục vụ di dân , giải phóng mặt bằng
- Mua sắm thiết bị sản xuất trong nước gồm
đập tràn, cửa nhận nước, đường ống áp lực, cần
trục gian máy, cửa dẫn nước ra, tuốcbin, máy
phát.
Địa bàn B, C
13 Các dự án sản xuất phân đạm, DAP Các dự án đầu tư sản xuất phân đạm, DAP Không phân biệt địa bàn.
14 Vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn
ODA cho vay lại.
Vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA
cho vay lại.
Không phân biệt địa bàn.
II. Chương trình, mục tiêu đặc biệt
của Chính phủ thực hiện theo phương
thức uỷ thác:
- Kiên cố hóa kênh mương.
- Cho vay phần tôn nền diện tích xây
dựng nhà ở cho các hộ dân các tỉnh đồng
bằng Cửu Long.
- Các chương trình khai thác (kể cả
cho vay lại vốn ODA).
- Kiên cố hóa kênh mương.
- Cho vay phần tôn nền diện tích xây dựng
nhà ở cho các hộ dân các tỉnh đồng bằng Cửu
Long.
- Các chương trình khai thác (kể cả cho vay
lại vốn ODA).
Theo uỷ quyền của Chính
phủ.
100
Phụ lục số 02
QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN TÀI CHÍNH,
PHƯƠNG ÁN TRẢ NỢ VỐN VAY CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG
VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2004/QĐ-HTPT ngày 29/01/2004
của Tổng Giám Đốc Quỹ HTPT – nay là Ngân hàng phát triển Việt Nam)
I- Trình tự tiếp nhận và thẩm định tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ dự án
1- Đơn vị chủ trì thẩm định tiếp nhận hồ sơ dự án, kiểm tra đối tượng sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước,
kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ.
1.1- Hồ sơ dự án bao gồm:
- Hồ sơ liên quan đến năng lực pháp lý của chủ đầu tư.
- Hồ sơ liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư.
- Hồ sơ liên quan đến phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay.
1.2- Trường hợp dự án không thuộc đối tượng sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định hiện hành,
đơn vị chủ trì thẩm định dự án thảo văn bản trình Tổng Giám Đốc hoặc Giám Đốc Chi nhánh Ngân hàng phát triển từ chối
thẩm định dự án. Trường hợp dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, đơn vị chủ trì
thẩm định kiểm tra hồ sơ dự án, đề nghị chủ đầu tư bổ sung đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định.
2- Đơn vị chủ trì thẩm định tiến hành thẩm định, gởi kết qủa thẩm định và dự thảo văn bản quyết định cho vay trình Tổng
Giám Đốc hoặc Giám Đốc Chi nhánh Ngân hàng phát triển xem xét, quyết định.
II- Thẩm định năng lực và tình hình sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư
1- Kiểm tra và nhận xét về năng lực chủ đầu tư
Kiểm tra và nhận xét tính hợp pháp về năng lực pháp lý của chủ đầu tư.
Đánh giá và nhận xét năng lực và kinh nghiệm tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của người đứng đầu
Doanh nghiệp.
101
Năng lực tài chính và kết qủa sản xuất kinh doanh trong hai năm liên tục trước khi đầu tư của chủ đầu tư (đối với các
dự án đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ):
- Khả năng thanh toán
- Hệ số nợ
- Hiệu qủa sử dụng vốn và khả năng sinh lời
- Khả năng tự tài trợ của chủ đầu tư
2- Kiểm tra và nhận xét về tài sản và điều kiện đảm bảo nợ vay
Bảo đảm tiền vay thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, Nghị định
số 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 về
đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng, các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành của
các ngành có liên quan.
III- Thẩm định dự án đầu tư
Nội dung công tác thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước gồm:
1- Nhận xét, đánh giá các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay của dự án:
- Căn cứ pháp lý xây dựng dự án
- Thị trường yếu tố đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra của dự án
- Phương án lựa chọn công nghệ, thiết bị và bảo vệ môi trường sinh thái
- Phương án lựa chọn địa điểm của dự án
- Các yếu tố ảnh hưởng khác
2- Phân tích và nhận xét về các điều kiện tính toán kinh tế tài chính của dự án:
- Quy mô công suất - sản lượng và hình thức đầu tư
- Tổng mức đầu tư và tiến độ sử dụng vốn đầu tư
- Cơ cấu và tính khả thi của các nguồn vốn tham gia đầu tư
- Lãi suất và các điều kiện tín dụng khác (nếu có)
- Các chi phí sản xuất, kinh doanh
- Doanh thu của dự án
102
- Cân đối thu chi tài chính của dự án
- Những yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến tính khả thi của phương án tính toán (nếu có)
3- Xác định, kiểm tra và nhận xét các chỉ tiêu hiệu qủa đầu tư và phương án trả nợ vay của dự án:
- Hiệu qủa kinh tế tài chính của dự án
- Hiệu qủa kinh tế xã hội
- Độ nhạy của dự án
- Phương án trả nợ vốn vay
4- Nhận xét, kiến nghị về phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và các nội dung khác bảo đảm tính khả thi của dự
án; kiến nghị về các điều kiện vay vốn cụ thể.
IV- Thời hạn thẩm định
1- Đối với các dự án nhóm A
- Các đơn vị tham gia thẩm định và gởi ý kiến về Ban kinh tế kỹ thuật và Thẩm định trong thời gian 10 ngày làm việc
(trừ trường hợp có yêu cầu khác).
- Ban Kinh tế kỹ thuật và Thẩm định, thẩm định và tổng hợp ý kiến trình Tổng Giám Đốc Quỹ hỗ trợ phát triển (nay là
Ngân hàng phát triển) trong thời hạn tối đa 60 ngày làm việc.
2- Đối với các dự án nhóm B và C không phân cấp cho Giám Đốc Chi nhánh Ngân hàng phát triển:
- Giám Đốc Chi nhánh Ngân hàng phát triển có văn bản báo cáo thẩm định trình Tổng Giám Đốc Ngân hàng phát triển
trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc (đối với dự án nhóm B) và 12 ngày làm việc (đối với dự án nhóm C).
Giám Đốc Chi nhánh ngân hàng phát triển quy định thời hạn thẩm định cụ thể đối với các Phòng tham gia thẩm định.
- Ban kế hoạch - Nguồn vốn có ý kiến tham gia bằng văn bản về khả năng đáp ứng đầy đủ nguồn vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước cho dự án gởi đơn vị chủ trì thẩm định trong thời hạn tối đa 1 ngày làm việc.
- Ban kinh tế kỷ thuật và Thẩm định có ý kiến tham gia bằng văn bản gởi đơn vị chủ trì trong thời hạn tối đa 5 ngày
làm việc.
- Ban quản lý vốn nước ngoài và Quan hệ quốc tế có ý kiến tham gia bằng văn bản gởi đơn vị chủ trì trong thời hạn tối
đa 1 ngày làm việc.
Đối với những dự án vay vốn ODA do Ban quản lý vốn nước ngoài và Quan hệ quốc tế chủ trì thì thời hạn thẩm định
thực hiện theo yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm định.
103
- Các Ban tín dụng trung ương, tín dụng địa phương chủ trì thẩm tra báo cáo thẩm định và tổng hợp ý kiến trình Tổng
Giám Đốc trong thời hạn tối đa 8 ngày làm việc.
3- Đối với các dự án thuộc đối tượng phân cấp cho Giám đốc Chi nhánh ngân hàng phát triển:
- Chi nhánh Ngân hàng phát triển thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay các dự án và gởi ý kiến
thẩm định cho cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư trong thời hạn tối đa không qúa 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm B
và không qúa 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kề từ ngày nhận đủ hồ sơ theo đúng quy định.
- Giám đốc Chi nhánh ngân hàng phát triển quy định thời hạn thẩm định cụ thể đối với các Phòng tham gia thẩm định.
Phụ lục số 03
BÀN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG CƠ CHẾ
LÃI SUẤT CHO VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Có thể nói, trong tất cả các hoạt động tài chính đầu tư, lãi suất luôn là vất đề trung tâm và thu hút được nhiều sự chú ý
nhất; việc xây dựng cơ chế lãi suất hợp lý cho tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đang là đòi hỏi cấp bách trong giai
đoạn hiện nay nhằm phát huy hơn nữa những mặt tích cực của tín dụng đầu tư phát triển, hạn chế những tác động không
mong muốn đối với nền kinh tế. Xin trình bày một số vấn đề lý luận chung nhất, nhằm hướng tới xác lập một cơ chế lãi suất
cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
1- Về lãi suất và quan niệm xây dựng lãi suất
Hàng trăm năm qua, các định chế tài chính trên thế giới đã dày công xây dựng và phát triển các phương pháp xác định
giá khoản vay (xác định lãi suất) theo hướng ngày càng tinh vi và hiện đại, trong đó phương pháp được áp dụng phổ biến
nhất hiện nay là phương pháp đánh giá khả năng sinh lợi của khách hàng (Customer Profitability Analysis – CPA). Hầu hết
các phương pháp đều hướng đến việc phản ánh tốt nhất khả năng cạnh tranh của ngân hàng và đánh giá lợi nhuận tiềm năng
có thể thu được từ khách hàng, bao gồm không chỉ tiền lãi từ khoản vay mà cả các khoản lợi thu được từ các dịch vụ khác
mang lại. Nhưng dù dưới cách thể hiện nào thì lãi suất cho vay vẫn phản ảnh rõ giá trị của khoản vay mà cốt lõi của nó là chi
phí đầu vào và kỳ vọng về một mức lợi nhuận nào đó. Những vấn đề này được thể hiện tổng quát trong một phương pháp
đơn giản mang tính nền tảng là “Phương pháp tổng hợp chi phí” như sau:
Lãi suất cho vay: RL = rM + rC + rP
104
Trong đó: rM là chi phí cận biên huy động vốn cho vay.
rC là chi phí hoạt động cận biên (gồm cả phần bù rủi ro).
rP là lợi nhuận cận biên dự tính
(Các giá trị này xác định theo căn cứ thị trường).
Các thành phần trên thông thường được tính tỷ lệ phần trăm bình quân năm so với khoản cho vay.
Khảo sát công thức này cho thấy, lãi suất cho vay (rL) phản ánh sự đánh gía của tổ chức cho vay khả năng huy động
vốn (nếu huy động được vốn càng rẻ thì lãi suất cho vay sẽ càng thấp), kỳ vọng về một mức lợi nhuận và chi phí hoạt động
của tổ chức cho vay (tức là khả năng giảm thiểu/tiết kiệm chi phí hoạt động). Hiểu một cách tổng quát nhất, rL phản ánh khả
năng cạnh tranh của tổ chức tín dụng trên thị trường.
Nghiên cứu phương pháp này gợi cho chúng ta cách tiếp cận triệt để hơn đối với lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu về quản lý tín dụng, cân đối ngân sách quốc gia cũng như tổ chức triển khai…Để
thực hiện được điều đó, trước hết cần tuân thủ bốn nguyên tắc cơ bản trong qúa trình xây dựng lãi suất tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước là:
i. Hướng đến (bám sát) thị trường, lấy thị trường làm yếu tố tham chiếu và điều chỉnh.
ii. Thể hiện được sự ưu đãi của Nhà nước thông qua lãi suất cho vay.
iii. Thể hiện được yêu cầu đối với tổ chức cho vay trong việc tiết kiệm, giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu qủa hoạt
động và an toàn tín dụng.
iv. Mang tính dài hạn.
2- Cơ chế lãi suất cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Đã có nhiều ý kiến đề xuất áp dụng cơ chế lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bằng 70% hoặc 80% hay
một tỷ lệ nào đó so với lãi suất thị trường, tuy nhiên vấn đề thực sự sẽ không nằm ở sự thể hiện bên ngoài là tỷ lệ bao nhiêu
phần trăm mà chỉ cần đi sâu nghiên cứu các thành tố cấu tạo nên lãi suất. Quán triệt những nguyên tắc nêu trên, việc xây
dựng cơ chế lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoàn toàn có thể vận dụng công thức tổng quát ban đầu bằng
cách thêm các nhân tử điều chỉnh tương ứng vào mỗi thành tố như sau:
Lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: RSL = a*rM + b*rC + c*rP (0 ≤ a, b, c ≤ 1).
Trong công thức này các nhân tử a, b, c hoàn toàn có thể được điều chỉnh nhằm đảm bảo chính sách của Nhà nước,
trong đó nhân từ b tuỳ từng trường hợp có thể tách ra thành b1 và b2 tương ứng với chi phí vận hành và dự phòng rủi ro. Với
105
lãi suất hoàn toàn mang tính thương mại, không mất tính tổng quát ta có thể điều chỉnh gía trị a = b = c =1, khi đó công thức
sẽ trở về nguyên bản như ban đầu.
Mô tả hình học: Cơ chế lãi suất cho vay tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước: RSL (tổng quát trên một đơn vị vốn)
y
L
ã
i
s
u
t
h
i
ấ
ệ
n
n
a
LS cho vay theo thị trường
RL = rM + rC + rP
RSL = arM + brC + crP
a=1; 0 ≤ b, c ≤ 1
(đề xuất)
SADTO = LS huy động
vốn theo thị trường (rM)
+ SACD = Chi phí tín dụng
+ SABC = Lợi nhuận tín dụng (crP)
+ Cấp phí hoạt động: f = (1-b)rC
+ Cấp bù CLLS: k = (1-a)rM
kmin = 0; fmax = SACD = rC
T
SADEF = cấp bù CLLS hiện nay = SADTO - SFETO
D
R
E
C
B
L/suất
(%)
A
F
O Thời gian
LS cho vay
hiện nay (7,8%)
Đ
ề
x
u
ấ
t
p
h
ư
ơ
n
g
p
h
á
p
Các giá trị cận biên theo thị trường: rM = Chi phí huy động vốn;
rC = Chi phí hoạt động; rP = Lợi nhuận
Trong mô tả hình học của lãi suất thị trường (đường AB), diện tích SADTO phản ánh chi phí huy động vốn (rM), diện tích
SACD phản ánh chi phí hoạt động tín dụng (rC) và diện tích SABC phản ánh một mức lợi nhuận nào đó (rP).
106
Nếu xác định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thấp hơn lãi suất huy động (như hiện nay) thì
toàn bộ diện tích SABEF chính là chi phí cơ hội (opportunities) của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (khoản thu nhập
mất đi do thực hiện cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất huy động vốn). Chúng tôi cho rằng việc xác định lãi suất cho vay tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cần thiết phải tính đến giảm thiểu các chi phí cơ hội, có nghĩa là phải thu hẹp giá trị
SABEF này, đồng thời vẫn đảm bảo sự ưu đãi nhất định (quan sát hình cho thấy với lãi suất thấp như hiện nay thì Chi phí cơ
hội = SABEF = lợi nhuận + số cấp chi phí hoạt động + cấp bù chênh lệch lãi suất = SABC + SACD + SADEF). Việc điều chỉnh các
giá trị a, b, c sẽ cho phép đạt được các mục tiêu ấy.
Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do đó có thể đặt c = 0 (diện tích
SABC = 0). Lúc này vấn đề phí hoạt động và cấp bù chênh lệch lãi suất được thể hiện như sau:
* Về cấp bù chênh lệch lãi suất
Nếu lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất huy động (toàn bộ phí được Nhà nước cấp, b = c = 0) thì mức cấp bù chênh lệch
lãi suất cận biên được phản ánh bởi giá trị: k = SADEF = SADTO - SFETO = lãi suất huy động - lãi suất cho vay = rM -RSL = rM -
arM = (1-a)rM (lãi suất huy động vốn cho tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được xác định tương đương lãi suất huy
động trên thị trường để đảm bảo huy động đủ vốn để cho vay). Nếu a = 1 và b = c = 0 thì lãi suất cho vay sẽ đúng bằng lãi
suất huy động và Nhà nước sẽ không phải cấp bù chênh lệch lãi suất (giá trị k = SADEF đạt tới 0). Trên thực tế, việc xác định
giá trị a là bao nhiêu sẽ tuỳ thuộc vào khả năng cân đối của ngân sách Nhà nước dành cho cấp bù chênh lệch lãi suất cho mỗi
khoản vay.
Đề xuất ở đây là a = 1 và b>0, khi đó RSL>rM, tức là lãi suất cho vay lớn hơn lãi suất huy động, do vậy thu hẹp được
SADEF về gía trị 0 và Nhà nước không phải cấp bù chênh lệch lãi suất cho các khoản cho vay mới. Việc xác định lãi suất cho
vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước sẽ trở về điều chỉnh các gía trị b và c được nêu dưới đây.
* Về phí hoạt động
- Trường hợp Nhà nước cấp phí cho toàn bộ hoạt động tín dụng thì điều chỉnh giá trị b = 0 và số phí được cấp sẽ là
SACD, khi đó điểm R chạy về trùng với điểm D và lãi suất cho vay bằng lãi suất huy động vốn.
- Trường hợp Nhà nước giảm cấp số phí và yêu cầu ngân hàng phát triển phải tự đảm bảo một phần thì giá trị nhân tử b
được điều chỉnh dương: 1>b>0. Khi đó điểm R nằm trong khoảng CD và số phí được cấp sẽ là SARC và ngân hàng phát triển
phải tự đảm bảo một khoản bằng SARD; khoản này tính vào lãi suất và đường lãi suất sẽ là AR.
- Trường hợp ngân hàng phát triển phải đảm bảo toàn bộ chi phí thì giá trị b được điều chỉnh bằng 1 (b=1). Tức là
điểm R chạy về trùng với điểm C và mức cấp phí SACR = 0.
107
Một cách tổng quát, có thể thấy mức cấp phí được phản ánh bởi giá trị: f = thu nhập - chi phí tín dụng = rC - brC = (1-
b)rC; fmax = rC khi b = 0; fmin = 0 khi b = 1. Nếu giá trị f = 0 thì Nhà nước sẽ không phải cấp phí.
Có ý kiến cho rằng như vậy qua các thời kỳ sẽ dẫn đến tồn tại qúa nhiều mức lãi suất, gây khó khăn cho công tác quản
lý. Thực tế khó khăn này hoàn toàn có thể khắc phục được nếu ứng dụng tốt công nghệ tin học. Cần lưu ý rằng các ngân hàng
thương mại hiện nay trong một thời điểm có thể có tới hàng chục mức lãi suất khác nhau do cho vay và huy động rất đa dạng,
với các dự án ở cùng một thời điểm có thể có những mức lãi suất khác nhau do mức rủi ro của các dự án là khác nhau. Mặc
dù vậy, hoạt động của các ngân hàng vẫn hiệu qủa và thông suốt nhờ có ứng dụng tin học tốt. Vì vậy cần thực hiện cách
mạng trong ứng dụng công nghệ thông tin tăng cường khả năng thu nhận, tổng hợp và phân tích thông tin, đảm bảo có phân
tích và đánh gía chính xác, kịp thời không chỉ phục vụ riêng cho việc xác lập lãi suất mà còn phục vụ chỉ đạo điều hành và
các hoạt động tác nghiệp trong tín dụng đầu tư.
Với những phân tích trên, áp dụng phương pháp xác lập lãi suất cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước sẽ có
rất nhiều ưu điểm và hợp lý trong giai đoạn hiện nay, như:
Thứ nhất, phản ánh được tín hiệu thị trường (nguyên tắc i): giá trị chi phí cận biên huy động vốn cho vay (rM) về thực
chất là chi phí mang tính thị trường, việc xác định giá trị nhân ử a = 1 sẽ không những phản ánh rõ nét tính thị trường mà còn
giúp huy động thêm được nhiều nguồn vốn cho tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, bởi lẻ với lãi suất huy động qúa thấp
thì ngân hàng phát triển sẽ không huy động được đủ vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng.
Thứ hai, vẫn thể hiện được tính ưu đãi của Nhà nước thông qua cơ chế lãi suất (nguyên tắc ii): trong ngắn hạn, bằng
cách xác định c = 0 (hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, chấp nhận chi phí cơ hội là SABR) và b dương đủ bé (1>b>0,
Nhà nước cấp một phần chi phí cho hoạt động) để tiết kiệm chi phí nhằm hạ lãi suất cho vay; khi đó lãi suất RSL vẫn luôn nhỏ
hơn RL do c = 0 và 0<b<1, tức là lãi suất cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước vẫn thấp hơn lãi suất thị trường.
Thậm chí (về dài hạn) ngay cả khi b=1 và 1>c>0 thì vẫn thể hiện sự ưu đãi do RSL<RL (khi đó điểm R sẽ chạy lên phía trên,
nằm trong khoảng BC). Mức ưu đãi thông qua lãi suất được phản ánh bởi giá trị S = RL - RSL = (1-b)rC + (1-c)rP. Cần lưu ý
rằng dù chênh lệch lãi suất là nhỏ nhưng với tín dụng đầu tư phát triển (đầu tư lớn và dài hạn) thì số tuyệt đối về vốn được ưu
đãi là rất lớn, đấy là chưa kể đến ưu đãi thông qua mức vốn, thời hạn vay, đảm bảo tiền vay… Việc điều chỉnh lãi suất cho
vay thông qua một hệ thống các tham số điều chỉnh như trên thể hiện sự liên kết chặt chẽ với khả năng ưu đãi của Nhà nước,
đồng thời tạo điều kiện cho việc điều hành lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước một cách mềm dẻo và linh hoạt.
Có ý kiến cho rằng khi gia nhập WTO (hoặc các cam kết quốc tế khác về hội nhập kinh tế) không cho phép Việt Nam
có lãi suất ưu đãi trong đầu tư, vậy thì lãi suất cho vay tín dụng đầu tư phát triển sẽ như thế nào? Trên thực tế, mấu chốt của
108
vấn đề là quan niệm thế nào về ưu đãi (hay trợ cấp đầu vào thông qua tín dụng); Trong trường hợp này chúng ta vẫn áp dụng
được theo công thức này bằng cách đặt b=1 và 1>c>0 (tức là yêu cầu về lợi nhuận của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước luôn được đặt thấp hơn so với lợi nhuận của tín dụng thương mại. Điều này không vi phạm các cam kết quốc tế và phù
hợp với quan điểm thị trường, bởi lẽ: thu nhập từ cho vay theo quan điểm thị trường là mức thu nhập dự tính không thấp hơn
tổng của các chi phí đã bỏ ra, bao gồm cả chi phí huy động vốn và chi phí hoạt động, tức là “giá bán” không thấp hơn chi phí
đầu vào. “Giá bán” thấp hơn là do tiết kiệm được chi phí trong tổ chức vận hành và lợi nhuận chứ không phải là được trợ cấp
trong đầu vào để giảm chi phí và “phá giá”. Đề xuất hiện nay là 1>b>0, trong dài hạn có thể tiến tới b=1 và c>0 (đáp ứng
nguyên tắc iii và iv).
Thứ ba, đặt ra yêu cầu cao hơn đối với tổ chức thực thi (Ngân hàng phát triển) trong việc nâng cao hiệu qủa hoạt
động, tiết kiệm chi phí và đảm bảo an toàn tín dụng (nguyên tắc iii): do áp lực của hội nhập kinh tế và việc thực hiện chủ
trương của Chính phủ về hạn chế sự bao cấp của Nhà nước, lãi suất ưu đãi sẽ ngày càng tiến sát lãi suất thương mại hơn. Như
vậy, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước chỉ có thể đảm bảo được mức lãi suất thấp một cách hợp lý nếu có biện pháp
quản lý tốt, tiết kiệm được chi phí, nâng cao được hiệu qủa hoạt động và an toàn tín dụng, tức là phải giảm được giá trị của
nhân tử b càng bé càmg tốt. Phù hợp với định hướng chiến lược mà hoạt động tín dụng đang hướng tới.
Thứ tư, việc xây dựng và hoàn thiện phương pháp xác định lãi suất một cách khoa học hơn sẽ tạo thuận lợi cho các
nhà quản lý và nghiên cứu kinh tế, đặc biệt trong tầm vĩ mô trong việc hoạch định chính sách tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước (bao gồm cả chính sách lãi suất) và cân đối ngân sách quốc gia, nhất là để cấp bù chệnh lệch lãi suất (giá trị k) và
cấp phí hoạt động (giá trị f). Mục tiêu đặt ra là hướng tới giá trị kmin và fmin (k đạt tới giá trị min khi a=1, khi đó SADEF chạy
dần tới giá trị 0; f đạt tới giá trị min khi b chạy dần tới 1). Khi lãi suất theo sát tín hiệu thị trường hơn sẽ góp phần hạn chế
tình trạng các Doanh nghiệp ỷ lại vào Nhà nước trong đầu tư và hoàn trả vốn vay.
Thứ năm, việc có một phương pháp chuẩn tắc trong xác định lãi suất dù theo cách này hay cách khác chắc chắn sẽ tạo
thuận lợi hơn không chỉ cho các nhà quản lý kinh tế tài chính ở tầm vĩ mô và còn góp phần tiếp sức cho một hình ảnh lành
mạnh về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ sáu, tạo thuận lợi cho việc đẩy mạnh hình thức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư nhờ tính hấp dẫn của hình thức này được
nâng cao do lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đã theo sát với tín hiệu thị trường hơn.
Như vậy, những lợi điểm của việc áp dụng phương pháp như trên là rõ ràng, tuy nhiên áp dụng cái mới là điều không
hề đơn giản, nhất là trong bối cảnh thị trường luôn tiềm ẩn những nhân tố rủi ro và mất ổn định trong xu thế toàn cầu hóa như
hiện nay. Để có thế áp dụng được và phát huy tốt những ưu điểm của lãi suất này, theo chúng tôi cần nâng cao hơn nữa chất
109
lượng của khâu dự báo, thẩm định và đánh giá khoản vay cũng như kế hoạch hóa nhằm hạn chế rủi ro đối với hoạt động tín
dụng nói chung và cân đối nguồn vốn nói riêng.
Thiết nghĩ những cơ chế lý luận về lãi suất cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trên đây sẽ góp phần hoàn
thiện và nâng cao hơn nữa hiệu qủa của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Phụ lục số 04
TRAO ĐỔI VỀ LÃI SUẤT CHO VAY
VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Theo Quyết định 133/2001/QĐ-TTg trước đây, lãi suất cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu bằng 80% lãi suất tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước. Theo Nghị định 106/2004/NĐ-CP, lãi suất cho vay đầu tư được xác định bằng 70% lãi suất
cho vay trung và dài hạn bình quân của các NHTM nhà nước. Còn hiện tại, thực hiện theo Nghị định 151/2006/NĐ-CP (thay
thế Quyết định 133/2001/QĐ-TTg và Nghị định 106/2004/NĐ-CP), lãi suất tín dụng đầu tư VNĐ được tính bằng lãi suất trái
phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm cộng 0,5%/năm, lãi suất cho vay ngoại tệ được tính bằng lãi suất Sibor kỳ hạn 6 tháng cộng
thêm tỷ lệ phần trăm; lãi suất tín dụng xuất khẩu bằng VNĐ và ngoại tệ được giao cho Bộ Tài chính (BTC) công bố tối đa 2
lần/năm theo nguyên tắc phù hợp với lãi suất thị trường. BTC vừa công bố lãi suất cho vay TDNN (thực hiện từ đầu tháng
10/2007). Theo đó, lãi suất cho vay tín dụng đầu tư bằng VNĐ là 9%/năm, bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi là 7,5%/năm; lãi
suất cho vay tín dụng xuất khẩu bằng VNĐ là 8,7%/năm, bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi là 6,9%/năm. Như vậy, so với lãi
suất cũ (theo Quyết định 08/2007/QĐ-BTC) được ban hành vào đầu năm 2007 - thời điểm lãi suất thị trường khá cao, thì
mức lãi suất mới vẫn được giữ nguyên (trừ lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu giảm nhẹ từ mức 9%/năm xuống còn
8,7%/năm) mặc dù lãi suất VNĐ và USD trên thị trường đã giảm.
Hiện tại, lãi suất cho vay VNĐ của các NHTM không cao hơn nhiều so với lãi suất TDNN, còn lãi suất cho vay USD
bình quân trên thị trường chỉ vào khoảng 6,5% - 6,8%/năm, thấp hơn lãi suất TDNN. Đây chính là một trong những nguyên
nhân khiến TDNN giảm sự hấp dẫn. Đứng trước thực tế này, một quan chức VDB cho biết, VDB đã đề nghị BTC giảm lãi
suất cho vay TDNN xuống 8,4%/năm đối với VNĐ và 6,6%/năm đối với ngoại tệ, tuy nhiên BTC không đồng ý. Và như vậy,
VDB vẫn phải thực hiện theo mức lãi suất hiện hành cho dù lãi suất trên thị trường, đặc biệt lãi suất cho vay bằng USD tiếp
tục giảm do Cục Dự trữ Liên bang Mỹ cắt giảm lãi suất cơ bản đồng USD.
110
Một trong những nguyên nhân quan trọng khác khiến việc giải ngân nguồn vốn TDNN năm 2007 khó hoàn thành kế hoạch, theo ông Nguyễn
Quang Dũng, Tổng giám đốc VDB, là do các văn bản pháp quy về vấn đề này ban hành quá chậm. Cụ thể, Nghị định 106/2004/NĐ-CP đã hết
hiệu lực kể từ ngày 1/1/2006, nhưng phải đến tháng 12/2006 Chính phủ mới ban hành Nghị định thay thế (Nghị định 151/2006/NĐ-CP) và phải
đến cuối tháng 6/2007, BTC mới ban hành Thông tư 69/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định này. Mặc dù vào ngày 15/7/2007, Thông tư
69/2007/TT-BTC đã có hiệu lực, nhưng để đi vào cuộc sống thì phải mất thêm 2 tháng nữa, bởi phải chờ VDB ban hành quy chế hướng dẫn. "Dù
muốn thực hiện ngay chính sách TDNN, song VDB không thể thực hiện được khi BTC chưa ban hành thông tư hướng dẫn", ông Dũng nói. Một
quan chức khác của VDB kết luận: "Trên thực tế, Nghị định 151/2006/NĐ-CP đã bị "vô hiệu hóa" trong suốt 6 tháng đầu năm, điều này giải thích
vì sao việc giải ngân vốn TDNN năm 2007 gặp khó khăn".
Phụ lục số 05
VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC
XỬ LÝ NỢ VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Trích thông tư số 89/2004/TT-BTC ngày 03/9/2004 của Bộ tài chính hướng dẫn xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước
I- Quy định chung
1- Đối tượng áp dụng
1.1- Chủ đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế có các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc được
Quỹ hỗ trợ phát triển (nay là Ngân hàng phát triển Việt Nam) bảo lãnh tín dụng đầu tư (sau đây gọi chung là các dự án vay
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước) gặp khó khăn về tài chính và trả nợ vay do nguyên nhân khách quan bất khả
kháng; giải thể, phá sản; Nhà nước điều chỉnh chính sách.
1.2- Doanh nghiệp Nhà nước thuộc đối tượng chuyển đổi sở hữu, tổ chức sắp xếp lại, xử lý khó khăn về tài chính có
các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước từ Ngân hàng phát triển Việt Nam.
1.3- Ngân hàng phát triển Việt Nam
2- Phạm vi xử lý rủi ro
2.1- Nợ qúa hạn hoặc toàn bộ dư nợ vay của các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước gặp rủi ro do
nguyên nhân khách quan bất khả kháng; giải thể, phá sản; Nhà nước điều chỉnh chính sách.
111
2.2- Việc xử lý phần nợ quá hạn hay toàn bộ dư nợ vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được xem xét
từng trường hợp cụ thể căn cứ vào mức độ thiệt hại, nguyên nhân dẫn đến rủi ro và khả năng trả nợ của chủ đầu tư.
3- Nguyên tắc xử lý rủi ro
3.1- Việc xem xét, xử lý rủi ro chỉ được thực hiện đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan thuộc đối tượng và phạm vi nêu trên.
3.2- Việc xem xét, xử lý rủi ro phải gắn với đối tượng vay vốn, mức độ thiệt hại trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư
(hoặc đại diện của bên vay vốn) có xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
3.3- Một dự án có thể được áp dụng đồng thời nhiều biện pháp xử lý rủi ro. Căn cứ vào kết qủa phân loại nợ theo
nguyên nhân dẫn đến rủi ro để áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp theo quy định.
4- Thời điểm xem xét xử lý rủi ro
4.1- Trường hợp chủ đầu tư là Doanh nghiệp Nhà nước thuộc diện chuyển đổi sở hữu, tổ chức sắp xếp lại, xử lý khó
khăn về tài chính, việc xem xét xử lý rủi ro được thực hiện vào trước thời điểm chuyển đổi Doanh nghiệp.
4.2- Trường hợp chủ đầu tư gặp rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng; giải thể, phá sản; do Nhà nước điều chỉnh chính
sách, việc xem xét xử lý rủi ro được thực hiện theo đợt trên cơ sở đề nghị của Ngân hàng phát triển Việt Nam và chấp thuận
của Bộ tài chính.
II- Quy định cụ thể
1- Phân loại nợ theo nguyên nhân rủi ro
1.1- Nguyên nhân khách quan bất khả kháng, bao gồm:
a- Chủ đầu tư gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, tai nạn bất ngờ làm cho dự án vay vốn bị
thiệt hại về tài sản.
b- Chủ đầu tư bị chết, mất tích không có người thừa kế tài sản theo quy định của pháp luật, không còn tài sản để trả nợ
sau khi đã áp dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ.
c- Chủ đầu tư đã có quyết định giải thể, phá sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, sau khi thanh lý tài sản theo
quy định không còn nguồn để trả nợ.
1.2- Do Nhà nước điều chỉnh chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của chủ đầu tư dẫn
đến tình trạng khó khăn trong qúa trình trả nợ vay, cụ thể:
a- Dự án bị cấm sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, mất nguồn cung cấp nguyên liệu.
112
b- Dự án đã đầu tư nhưng bị đình chỉ không đưa vào hoạt động hoặc ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
1.3- Xử lý khó khăn về tài chính do chuyển đổi
Chủ đầu tư là Doanh nghiệp Nhà nước thuộc diện cổ phần hóa, giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê theo quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2- Biện pháp xử lý rủi ro
Việc xử lý rủi ro được căn cứ vào mức độ thiệt hại và khả năng tài chính của từng chủ đầu tư, cụ thể:
2.1- Gia hạn nợ
Gia hạn nợ là biện pháp thực hiện điều chỉnh thời hạn ân hạn, thời hạn, kỳ hạn trả nợ và mức trả nợ trong mỗi kỳ hạn.
Áp dụng cho trường hợp dự án bị thiệt hại do nguyên nhân nêu tại tiết a điểm 1.1 nhưng chủ đầu tư vẫn có khả năng trả
nợ và các trường hợp quy định tại điểm 1.2, điểm 1.3, khoản 1, phần II
2.2- Khoanh nợ
Khoanh nợ là biện pháp tạm thời chưa thu nợ gốc trong một thời gian nhất định và không tính lãi trên số nợ gốc được
khoanh trong thời gian đó.
Áp dụng cho trường hợp dự án bị thiệt hại do nguyên nhân nêu tại tiết a điểm 1.1 nhưng chủ đầu tư vẫn có khả năng trả
nợ và các trường hợp quy định tại điểm 1.2, điểm 1.3, khoản 1, phần II
2.3- Miễn, giảm lãi tiền vay
Miễn, giảm lãi tiền vay là biện pháp miễn không thu hoặc chỉ thu một phần nợ lãi qúa hạn phải trả theo hợp đồng tín
dụng đã ký giữa Ngân hàng phát triển Việt Nam và chủ đầu tư.
Áp dụng cho các trường hợp quy định tại khoản 1 phần II
2.4- Xóa nợ
Xoá nợ là biện pháp không thu nợ gốc và nợ lãi (nếu có) đối với chủ đầu tư gặp rủi ro sau khi đã tận thu mọi nguồn có
khả năng thanh toán.
Áp dụng cho các trường hợp quy định tại tiết b, c và tiết a điểm 1.1, khoản 1, phần II nhưng chủ đầu tư không còn khả
năng trả nợ sau khi đã tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán. Trường hợp chủ đầu tư thuộc đối tượng cổ phần hóa nêu tại
điểm 1.3, khoản 1, phần II thì chỉ thực hiện xóa nợ lãi và tổng số nợ lãi được xóa tối đa bằng số lỗ lũy kế đến thời điểm cổ
phần hóa.
3- Hồ sơ xử lý rủi ro
113
3.1- Gia hạn nợ
Việc đề nghị xem xét, điều chỉnh thời hạn ân hạn; thời hạn, kỳ hạn trả nợ và mức trả nợ trong mỗi kỳ hạn được thực
hiện theo quy định của Tổng Giám Đốc Ngân hàng phát triển Việt Nam.
3.2- Khoanh nợ
a- Văn bản đề nghị khoanh nợ của chủ đầu tư hoặc người đại diện của bên vay vốn theo quy định của pháp luật;
b- Ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên theo phân cấp quản lý về đề nghị khoanh nợ của chủ
đầu tư (đối với chủ đầu tư là Doanh nghiệp Nhà nước);
c- Phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh khả thi và kế hoạch trả nợ sau khi được khoanh nợ của chủ đầu tư có sự
chấp thuận của Chi nhánh ngân hàng phát triển.
d- Báo cáo tài chính Doanh nghiệp 2 năm gần nhất;
đ- Hợp đồng tín dụng, khế ước vay vốn, bản đối chiếu xác nhận dư nợ đến thời điểm đề nghị xử lý có xác nhận của Chi
nhánh ngân hàng phát triển.
e- Trường hợp chủ đầu tư bị thiệt hại một phần tài sản, phải có biên bản xác nhận thiệt hại theo quy định tại điểm 3.4,
khoản 3, phần II.
g- Đối với trường hợp chủ đầu tư là Doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi sở hữu, ngoài những hồ sơ trên cần gửi kèm
Quyết định chuyển đổi sở hữu của cấp có thẩm quyền.
3.3- Miễn, giãm lãi vay
a- Văn bản đề nghị miễn, giãm lãi tiền vay của chủ đầu tư hoặc người đại diện của bên vay vốn theo quy định của pháp
luật;
b- Ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên theo phân cấp quản lý về đề nghị miễn, giãm lãi tiền
vay của chủ đầu tư (đối với chủ đầu tư là Doanh nghiệp Nhà nước);
c- Báo cáo tài chính Doanh nghiệp 2 năm gần nhất;
d- Hợp đồng tín dụng, khế ước vay vốn, bản đối chiếu xác nhận dư nợ đến thời điểm đề nghị xử lý có xác nhận của Chi
nhánh ngân hàng phát triển.
đ- Trường hợp chủ đầu tư bị thiệt hại một phần tài sản, phải có biên bản xác nhận thiệt hại theo quy định tại điểm 3.4,
khoản 3, phần II.
3.4- Xoá nợ
a- Văn bản đề nghị xoá nợ của chủ đầu tư hoặc người đại diện của bên vay vốn theo quy định của pháp luật;
114
b- Ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên theo phân cấp quản lý về đề nghị xoá nợ của chủ đầu tư
(đối với chủ đầu tư là Doanh nghiệp Nhà nước);
c- Biên bản xác định thiệt hại do chủ đầu tư lập, ghi rõ mức độ (số lượng) và giá trị thiệt hại có xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền tại địa phương vào thời điểm xảy ra thiệt hại, cụ thể:
- Đối với Doanh nghiệp: xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp phường (xã) nơi xảy ra thiệt hại; xác nhận của cơ quan
chức năng cấp tỉnh, thành phố (cơ quan phòng chống bão lụt, cơ quan thú y, bảo hiểm … tuỳ từng trường hợp cụ thể); xác
nhận của Sở tài chính; Chi nhánh Ngân hàng phát triển; xác nhận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
- Đối với Hợp tác xã: xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp phường (xã) nơi xảy ra thiệt hại; cơ quan chức năng có liên
quan cấp quận, huyện (cơ quan phòng chống bão lụt, cơ quan thú y, bảo hiểm … tuỳ từng trường hợp cụ thể); Chi nhánh
Ngân hàng phát triển; và Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện.
- Đối với tư nhân, cá thể, hộ sản xuất kinh doanh: xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp phường (xã); công an phường
(xã); Chi nhánh Ngân hàng phát triển
d- Hợp đồng tín dụng, khế ước vay vốn, bản đối chiếu xác nhận dư nợ đến thời điểm đề nghị xử lý có xác nhận của Chi
nhánh ngân hàng phát triển.
đ- Quyết định giải thể của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định tuyên bố phá sản của Toà án, báo cáo
quyết toán giải thể Doanh nghiệp (trường hợp Doanh nghiệp giải thể) hoặc quyết toán thanh lý tài sản (trường hợp Doanh
nghiệp phá sản).
e- Các hồ sơ, giấy tờ chứng minh chủ đầu tư đã chết, mất tích, bị tai nạn không còn khả năng lao động có xác nhận của
cơ quan công an nơi quản lý hồ sơ hộ khẩu; xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường (xã) nơi chủ đầu tư cư trú về việc không
còn tài sản để trả nợ, không có người thừa kế tài sản theo quy định của pháp luật.
g- Đối với trường hợp chủ đầu tư là Doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi sở hữu, ngoài những hồ sơ trên cần gửi kèm
Quyết định chuyển đổi sở hữu của cấp có thẩm quyền;
4- Trình tự, thủ tục xử lý rủi ro
4.1- Chủ đầu tư có các khoản nợ đề nghị xử lý có trách nhiệm lập bộ hồ sơ theo quy định và gửi đến Chi nhánh Ngân
hàng phát triển nơi giao dịch.
4.2- Chi nhánh Ngân hàng phát triển kiểm tra, có ý kiến bằng văn bản về đề nghị xử lý rủi ro gửi về Ngân hàng phát
triển kèm theo bộ hồ sơ xử lý nợ của chủ đầu tư.
115
4.3- Ngân hàng phát triển kiểm tra, tổng hợp các đề nghị của chủ đầu tư và Chi nhánh Ngân hàng phát triển để xem
xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất các biện pháp xử lý rủi ro gửi Bộ tài chính.
4.4- Bộ tài chính xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ Tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4.5- Căn cứ Quyết định xử lý rủi ro của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, Ngân hàng phát triển hướng dẫn
và tổ chức thực hiện theo quy định.
5- Thẩm quyền và trách nhiệm xử lý rủi ro
5.1- Ngân hàng phát triển Việt Nam
a- Tổng Giám Đốc Ngân hàng Phát triển xem xét và quyết định gia hạn nợ đối với từng dự án tối đa bằng 1/3 thời hạn
cho vay đã ghi trong hợp đồng tín dụng ký kết lần đầu tiên; tổng thời gian cho vay và thời gian gia hạn không vượt quá thời
hạn cho vay tối đa đối với từng loại đối tượng theo quy định.
b- Ngân hàng Phát triển báo cáo Bộ tài chính trình Thủ Tướng Chính phủ xem xét gia hạn nợ đối với các dự án có tổng
thời gian gia hạn nợ và thời gian cho vay vượt quá thời hạn cho vay tối đa theo quy định.
c- Hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xử lý rủi ro theo quy định; kiểm tra hồ sơ xử lý rủi ro và tổng hợp báo cáo Bộ tài
chính; tổ chức thực hiện các Quyết định xử lý rủi ro của cấp có thẩm quyền.
5.2- Bộ tài chính
a- Bộ trưởng Bộ tài chính tổ chức thẩm tra đề nghị xử lý rủi ro của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Phát triển; trình Thủ
Tướng Chính phủ quyết định gia hạn nợ đối với các dự án có tổng thời gian gia hạn nợ và thời gian cho vay vượt quá thời
hạn cho vay tối đa theo quy định, khoanh nợ, miễn và giảm lãi vay, xoá nợ cho chủ đầu tư.
b- Thông báo kết quả và hướng dẫn Ngân hàng phát triển tổ chức thực hiện xử lý rủi ro theo Quyết định của Thủ
Tướng Chính phủ.
c- Đề xuất phương án xử lý trường hợp quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp, trình Thủ Tướng Chính phủ xem xét
quyết định.
116
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan van thac si pham ngoc phong k15.pdf