Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn
mới ở tỉnh Yên Bái trong bối cảnh mới
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động nâng cao nhận thức cho cán bộ, người
dân bằng nhiều h nh thức phù hợp với từng đối
tượng để nâng cao tính tự giác, chủ động, sáng tạo
trong quá tr nh tổ chức thực hiện.
Thứ hai, tăng cường nhân rộng những cách
làm hay, mô hình điểm về xây dựng nông thôn
mới để phổ biến ra diện rộng; khen thưởng, động
viên kịp thời các tổ chức và cá nhân làm tốt, có
nhiều đóng góp cho Chương tr nh.
Thứ ba, kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của Ban chỉ đạo, Bộ phận giúp
việc BCĐ Chương tr nh xây dựng NTM các cấp
và bộ máy cán bộ xã, xóm theo quy định của
Trung ương và của tỉnh.
Thứ tư, khuyến khích phát triển các hợp tác
xã, tổ hợp tác, các doanh nghiệp ở nông thôn
theo mô h nh sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông
sản giữa nông dân - hợp tác xã (tổ hợp tác) - nhà
khoa học - doanh nghiệp - Nhà nước. Hướng dẫn
đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu để gia tăng giá trị
sản phẩm.
Thứ năm, nâng cao chất lượng các lĩnh vực
giáo dục và đào tạo y tế, xã hội; xây dựng, củng
cố các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao; xây
dựng nếp sống văn minh, phát huy các truyền
thống văn hóa tốt đẹp, t nh làng nghĩa xóm, tổ
chức nhân dân tham gia bảo đảm an ninh trật tự,
bài trừ tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường, xây
dựng xóm, làng xanh, sạch đẹp.
Thứ sáu, đối với các xã đã đạt chuẩn NTM
cần: Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch sản xuất nông nghiệp phù hợp với yêu cầu
tái cơ cấu nông nghiệp, phát triển thị trường hàng
hóa nông nghiệp trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Thứ bảy, ưu tiên thúc đẩy hỗ trợ phát triển
sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, nhất là sản
xuất nông nghiệp sạch - an toàn, góp phần thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế nông
thôn nhằm tăng thu nhập cho người dân nông
thôn một cách bền vững.
Thứ tám, thực hiện đồng bộ các giải pháp để
xây dựng cấp ủy, chính quyền cơ sở luôn trong
sạch, vững mạnh; quan tâm đào tạo đội ngũ cán
bộ, công chức, quy hoạch đội ngũ kế cận và đề
xuất việc tuyển dụng, bổ sung, thay thế công
chức cấp xã còn thiếu, không đáp ứng yêu cầu.
Thứ chín, nâng cao chất lượng đời sống văn
hoá và giữ gìn an ninh trật tự: Gắn xây dựng
nông thôn mới với phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Thứ mười, tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát trong xây dựng nông thôn mới; tiếp tục
phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
và giám sát của cộng đồng dân cư đối với xây
dựng NTM.
5. K
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 259 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tỉnh Yên Bái, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
25
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH YÊN BÁI
Đỗ Thị Thúy Phương1, Trần Đình Tuấn2
Tóm tắt
Tỉnh Yên Bái đang khẩn trương hoàn thành quá trình xây dựng nông thôn mới. Sau tám năm thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới đã đạt được nhiều kết quả tích cực trên tất cả các lĩnh vực. Xây
dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào rất sôi động ở nông thôn, đã tác động tích cực trên tất cả
các mặt của đời sống xã hội làm cho cuộc sống ở nông thôn văn minh hơn, phát triển hơn. Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả đã đạt được còn một số hạn chế, đó là: Tiến độ thực hiện chương trình vẫn còn
chậm, một số chỉ tiêu chưa đạt so với mục tiêu đặt ra; một số tiêu chí mức độ đạt còn thấp, kém bền
vững... Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần vào công cuộc xây dựng thành công nông
thôn mới ở tỉnh Yên Bái.
Từ khóa: Chương trình, nông nghiệp, nông thôn mới, tiêu chí, xây dựng.
SOLUTIONS TO ENHANCING NEW RURAL CONSTRUCTION
IN YEN BAI PROVINCE
Abstract
Yen Bai province is in a rush to finish the process of developing new rural areas. After 8 years
implementing new rural area programmes, this province has gained such remarkable acchievements in
many aspects. Developing new rural areas which has drawn people’s concern and been highly approved
by dwellers has a huge effect on every field of society and correspondingly made country life more well-
developed and civilized. Despite its achievements, there are some drawbacks. Firstly, the progess of the
programme has stayed slow. Secondly, some critera have been unmet or unsustainably met. In the study,
several solutions are suggested to make the programmes in Yen Bai Province more successful.
Key words: Programme, agriculture, new rural areas, criterion, develop
JEL classification: O; O12
1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nông nghiệp. Hiện nay,
tuy quá tr nh đô thị hóa đã diễn ra khá mạnh mẽ
nhưng phần lớn dân số sinh sống và lao động
làm việc ở nông thôn.Trong thời kỳ nào, Đảng ta
cũng chăm lo đến phát triển kinh tế xã hội ở
nông thôn. Một thực tế đang diễn ra là do nông
thôn chậm phát triển nên áp lực di dân từ nông
thôn ra thành thị ngày càng lớn, làm ảnh hưởng
đến quá trình ổn định và phát triển của đô thị [3].
Trước thực trạng nêu trên, Đảng và Nhà nước ta
đã có nhiều chủ trương, giải pháp để hạn chế
những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường và
hội nhập như: Triển khai thực hiện chương tr nh
đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn (Chương
tr nh 135) và đầu tư cho các huyện nghèo theo
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008
của Chính phủ.
Tổng dân số của tỉnh Yên Bái là 807.287
người, trong đó có 641.265 người sinh sống và
lao động ở vùng nông thôn, chiếm tỷ lệ 79,43%
trên tổng dân số của tỉnh [1]. Cũng như cả nước,
hiện nay tỉnh Yên Bái đang khẩn trương hoàn
thành quá trình xây dựng nông thôn mới (NTM)
để làm thay đổi cơ bản diện mạo nông thôn, cải
thiện chất lượng cuộc sống cho người nông
dân.Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực
hiện xây dựng NTM theo chuẩn NTM, tỉnh Yên
Bái vẫn đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc
cần giải quyết như xuất phát điểm của một số
huyện còn thấp, tr nh độ, năng lực của đội ngũ
cán bộ còn hạn chế, đời sống của nhân dân còn
khó khăn; Tiến độ thực hiện chương tr nh NTM
vẫn còn chậm, một số chỉ tiêu chưa đạt so với
mục tiêu đặt ra; một số tiêu chí mức độ đạt còn
thấp, kém bền vững. Vì vậy, việc nghiên cứu và
đánh giá quá tr nh xây dựng NTM ở tỉnh Yên Bái
trong điều kiện hiện nay là rất có ý nghĩa.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Nguồn số liệu
Bài báo sử dụng nguồn số liệu thứ cấp lấy từ
Báo cáo tổng kết các năm thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
(2011-2018); phương hướng, nhiệm vụ thực hiện
giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng
phương pháp này để mô tả, phân tích và đánh giá
thực trạng xây dựng NTM tỉnh Yên Bái.
Phương pháp so sánh: Sử dụng phương
pháp này để so sánh công tác xây dựng NTM qua
các giai đoạn tại tỉnh Yên Bái.
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
26
Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này
được áp dụng thông qua trao đổi, tham vấn ý
kiến của các nhà quản lý, nhà khoa học đang
thực hiện công tác quản lý trực tiếp và đang
nghiên cứu về xây dựng NTM tại tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2011 - 2018, từ đó đánh giá được
những hạn chế, đồng thời có cơ sở để đề xuất
giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình xây dựng
NTM tỉnh Yên Bái trong thời gian tới.
3. K t quả nghiên cứu và thảo luận
Yên Bái là tỉnh miền núi, nằm giữa vùng
Tây Bắc - Đông Bắc và Trung du Bắc bộ. Yên
Bái có phạm vi giới hạn ở toạ độ địa lý từ 21024’
- 22
016’ vĩ độ Bắc; 103056’ - 105003’ kinh độ
Đông. Phía Tây Bắc giáp tỉnh Lào Cai; Phía Tây
Nam giáp các tỉnh Sơn La và Lai Châu; Phía
Đông Nam giáp tỉnh Phú Thọ; Phía Đông Bắc
giáp tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang. Tỉnh Yên
Bái có 9 đơn vị hành chính, gồm 7 huyện, 1 thị
xã và 01 thành phố với 180 xã, phường, thị trấn.
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Yên Bái là
688.767 ha, dân số 792.710 người với 30 dân tộc
cùng sinh sống [2]. Yên Bái là một tỉnh có trên
80% dân số sống ở nông thôn nên phát triển
nông thôn là mặt trận hàng đầu trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
Trong những năm qua, Ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái đã chỉ đạo, giao các sở, ban, ngành
của tỉnh phụ trách, giúp đỡ các xã xây dựng
NTM, tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc tổ chức thực hiện Chương tr nh mục tiêu
quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh. Trên
cơ sở thành lập các Ban chỉ đạo, Ban quản lý,
Văn phòng điều phối các cấp để tổ chức triển
khai thực hiện hiện chương tr nh theo hướng
phân cấp, gắn trách nhiệm của các cấp trong
quản lý, điều hành từ đó đã góp phần nâng cao
vai trò, trách nhiệm của các cấp trong xây dựng
NTM. Sau gần 8 năm thực hiện Chương tr nh,
tính đến 31/12/2018 trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã
có 48 xã được công nhận đạt chuẩn NTM (Kế
hoạch đến năm 2020 là 25 xã đạt chuẩn NTM),
chiếm 30,6%, trong đó: Giai đoạn 2011 - 2015
có 06 xã được công nhận đạt chuẩn NTM; Giai
đoạn 2016 - 2018 đã có 48 xã được công nhận
đạt chuẩn NTM [5].
Bảng 01: Tình hình xây dựng NTM tỉnh Yên Bái (Giai đoạn năm 2011 – năm 2018)
TT Nội dung ĐVT
Mục tiêu
đ n năm
2020
K t quả
đ n
31/12/2018
Điều chỉnh
mục tiêu
đ n năm
2020
Lý do, căn cứ đề xuất
1
Huyện đạt
chuẩn NTM
Huyện 0 0 1
Căn cứ các chủ trương,
chính sách và Quyết
định của Thủ tướng
Chính phủ về Chương
tr nh mục tiêu quốc gia
xây dựng NTM; trên cơ
sở kết quả thực hiện
Chương tr nh mục tiêu
quốc gia xây dựng NTM
trên địa bàn tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2016-2018
và sự đồng thuận của
người dân trong xây
dựng NTM. Tỉnh Yên
Bái đề xuất phấn đấu 01
huyện đạt chuẩn NTM,
64 xã đạt chuẩn NTM
vào năm 2020
2
Xã đạt chuẩn
NTM
Xã
2.1
Số xã đạt
chuẩn NTM
Xã 25 48 64
2.2
Tỷ lệ xã đạt
chuẩn NTM
% 15,9 30,57 40,76
3
B nh quân số
tiêu chí xây
dựng NTM
đạt được/xã
Tiêu
chí/xã
12,03 11,42 14,0
Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái và tính toán của nhóm tác giả
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
27
3.1. Kết quả thực hiện các nội dung của
chương trình nông thôn mới
3.1.1. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
- Tiêu chí giao thông nông thôn, được xác
định là một trong những tiêu chí khó trong quá
trình triển khai thực hiện Chương tr nh, đặc biệt
là đối với tỉnh miền núi như tỉnh Yên Bái. Do đó,
để hỗ trợ các xã từng bước hoàn thành tiêu chí
này, tỉnh Yên Bái đã chỉ đạo xây dựng Đề án
phát triển giao thông nông thôn, với cơ chế thực
hiện là "Nhà nước và nhân dân cùng làm". Trong
03 năm qua bằng nguồn vốn trực tiếp từ Chương
trình, toàn tỉnh đã thực hiện được trên 152 công
tr nh, bê tông hóa được gần 450 km. Việc xây
dựng đường giao thông nông thôn trên địa bàn
tỉnh đã trở thành phong trào, được người dân
nhiệt t nh hưởng ứng tham gia. Trên địa bàn tỉnh
có 58 xã (chiếm 36,94% số xã) đạt Tiêu chí số 2
về Giao thông.
- Về thủy lợi: Toàn tỉnh đã sửa chữa, nâng
cấp, làm mới 158 công trình thuỷ lợi, với tổng
mức vốn đầu tư trên 312 tỷ đồng. Hệ thống, công
trình thủy lợi của tỉnh hiện có 3.403 công trình
thuỷ lợi vừa, nhỏ và công trình tạm, cấp nước tưới
cho hơn 17.000 ha lúa vụ đông xuân, 19.598 ha
lúa vụ mùa. Trên địa bàn tỉnh có 127 xã (chiếm
80,89% số xã) đạt Tiêu chí số 3 về Thủy lợi.
- Về điện nông thôn: Được đầu tư nâng cấp
và mở rộng, tính đến nay tỷ lệ hộ sử dụng điện
thường xuyên an toàn từ các nguồn điện trên địa
bàn tỉnh chiếm khoảng 80%, có 120/157 xã
(chiếm 76,43% số xã) đạt Tiêu chí số 4 về Điện.
- Về trụ sở làm việc: Xây dựng được 19
hạng mục công trình xây mới, sửa chữa, nâng
cấp trụ sở làm việc của các xã với giá trị 13,5 tỷ
đồng bao gồm: Xây dựng cổng, tường rào, nhà
vệ sinh, nhà ăn...
- Về sử dụng nước và vệ sinh môi trường:
Bằng nguồn vốn của Chương tr nh toàn tỉnh đã
xây mới 04 khu xử lý rác thải, 01 công trình
nước sạch và 03 khu nghĩa trang; tỷ lệ dân số
nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh đạt
88% và có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 62,1%.
- Cơ sở hạ tầng thông tin và Truyền thông:
Được đầu tư nâng cấp và mở rộng về hệ thống
thông tin di động và internet được phủ sóng hầu
hết tất cả các vùng sâu, vùng xa trên toàn tỉnh;
100% xã có điểm phục vụ bưu chính. Đến hết
tháng 6/2018 toàn tỉnh có 116/157 xã (chiếm
73,8% số xã) đạt Tiêu chí số 8 về Bưu điện.
- Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Tỉnh
Yên Bái đã xây dựng Quy hoạch mạng lưới chợ,
siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Yên Bái đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020; trong đó
có 121 xã/157 xã được quy hoạch có chợ (còn 31
xã không có chợ trong quy hoạch), đã tiến hành
sửa chữa, nâng cấp được 40 công trình với giá trị
là hơn 40 tỷ đồng, đến hết quý II/2018 toàn tỉnh
có 96 xã (chiếm 61,15% số xã) đạt Tiêu chí số 7
về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
- Trường học các cấp: Từng bước xây dựng
theo chuẩn và xã hội hóa. Trong những năm qua
triển khai thực hiện Chương tr nh, sự nghiệp giáo
dục và đào tạo ở các xã liên tục phát triển. Đến
tháng 6/2018 đã tiến hành sửa chữa, nâng cấp
được 228 công trình với giá trị trên 428 tỷ đồng,
toàn tỉnh có 50 xã (chiếm 31,84% số xã) đạt Tiêu
chí số 5 về Trường học.
- Cơ sở vật chất văn hóa: Trong 03 năm qua
đã đầu tư sửa chữa, nâng cấp, xây mới 243 công
tr nh trong đó có 12 nhà văn hóa xã, 37 nhà văn
hóa thôn, và 06 khu thể thao xã, san gạt, xây dựng
12 sân vận động thể thao xã, xây dựng 01 trung
tâm văn hóa du lịch cộng đồng tại bản Sà Rèn -
xã Nghĩa Lợi - thị xã Nghĩa Lộ và 175 công tr nh
nhà văn hóa, khu thể thao thôn. Tổng giá trị trên
145 tỷ đồng [5].
3.1.2. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân.
- Tỷ lệ hộ nghèo: Trong hai năm 2016 -
2017 tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 10,24%,
trong đó: Năm 2016 giảm 5,24%, năm 2017
giảm 5%. Tỷ lệ giảm nghèo b nh quân là 5,12 %
(kế hoạch giảm 4%). Riêng 2 huyện Trạm Tấu và
Mù Cang Chải giảm 15,58%. Trong đó: Năm
2016 giảm 8,26%, năm 2017 giảm 7,32%, b nh
quân giảm 7,79%/năm (kế hoạch giảm 6,5%).
Đến cuối năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn
tỉnh là 21,97%. ớc đến hết quý II/2018, tỷ lệ hộ
nghèo (theo chuẩn đa chiều) là 20,05%. Trên địa
bàn tỉnh có 49 xã (chiếm 31,21% số xã) đạt Tiêu
chí số 11 về Hộ nghèo.
- Lao động có việc làm thường xuyên: Tỷ lệ
lao động trong lĩnh vực nông nghiệp mỗi năm
giảm 1-1,5%; đến cuối năm 2017 tỷ lệ lao động
trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm,
ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh còn 66,66%. Đến
hết quý II/2018, trên địa bàn tỉnh có 136 xã
(chiếm 86,62% số xã) đạt Tiêu chí số 12 về Lao
động có việc làm thường xuyên.
- Về tổ chức sản xuất: Đến hết quý II/2018,
toàn tỉnh có 307 Hợp tác xã (HTX), trong đó
HTX nông nghiệp là 166 HTX chiếm 54,07%.
Thành lập mới và giải thể HTX theo Luật HTX
năm 2012: số HTX thành lập mới là 02 HTX tại
huyện Trấn Yên, số HTX đã giải thể là 04 HTX,
tổng số HTX cần giải thể thời gian tới là 31
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
28
HTX. Số lượng thành viên tham gia là 8.493
người với tổng vốn điều lệ 176.325 triệu đồng.
Doanh thu bình quân của 01 HTX/năm là 860
triệu đồng; thu nhập bình quân của thành viên,
người lao động trong HTX là 36 triệu
đồng/người/năm. Lãi b nh quân của HTX/năm là
253 triệu đồng. Lũy kế đến hết quý II/2018, trên
địa bàn tỉnh có 97 xã (chiếm 61,78% số xã) đạt
Tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất.
3.1.3. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và
bảo vệ môi trường
- Về Giáo dục và Đào tạo: Công tác phổ cập
giáo dục các cấp học được quan tâm chỉ đạo và
duy trì vững chắc tạo điều kiện tốt nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện. Tỷ lệ học sinh ra lớp ở
các cấp học năm sau cao hơn năm trước; tỷ lệ
học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục
học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề),
trong đó có trên 70% học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở tuyển sinh vào học trung học phổ
thông; tỷ lệ lao động qua đào tạo: Tính đến năm
2017, tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 51% (kế
hoạch 50,5%), trong đó tỷ lệ lao động qua đào
tạo từ 03 tháng trở lên có văn bằng, chứng chỉ
công nhận tr nh độ đào tạo đạt 26,2%. Đến hết
quý II/2018, toàn tỉnh có 102 xã (chiếm 64,99%
số xã) đạt Tiêu chí số 14 về Giáo dục và Đào tạo.
- Về y tế: Việc khám chữa bệnh cho người
dân nông thôn ngày càng được quan tâm, phục
vụ tốt hơn, cơ sở vật chất y tế từng bước hiện đại
hóa trang thiết bị. Đến hết tháng 6/2018 đã tiến
hành sửa chữa, nâng cấp trên 76 công tr nh, với
tổng giá trị là trên 63 tỷ đồng. Tỷ lệ dân số tham
gia bảo hiểm y tế đạt 95% (kế hoạch năm 2018 là
90,2%). Tổng số xã trên địa bàn tỉnh đến nay có
82 xã (chiếm 52,2%) đạt Tiêu chí số 15 về Y tế.
- Về văn hóa: Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở, thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang, lễ hội tiếp tục được triển khai
thực hiện có hiệu quả, các giá trị văn hóa, lễ hội
truyền thống được quan tâm, bảo tồn và phát huy.
Đến hết quý II/2018, toàn tỉnh có 85 xã (chiếm
54,14% số xã) đạt Tiêu chí số 16 về văn hóa.
- Về Môi trường: Thông qua các hoạt động
tuyên truyền nhận thức của người dân được nâng
lên và ảnh hưởng tích cực đến phong trào xây
dựng nông thôn mới, cụ thể: Các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đều cơ bản chấp hành và
thực hiện đảm bảo các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường; cảnh quan môi trường được
giữ g n xanh-sạch-đẹp; chất thải được thu gom,
xử lý cơ bản đảm bảo theo quy định. Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả đạt được, một số nơi vẫn
còn t nh trạng xả chất thải rắn sinh hoạt bừa bãi;
một số cơ sở sản xuất ở một số thời điểm xả chất
thải chưa được xử lý đảm bảo ra ngoài môi
trường; chất thải, mùi phế thải từ hoạt động chăn
nuôi gia súc, gia cầm của một số hộ gia đ nh gây
ảnh hưởng đến đời sống người dân và ảnh hưởng
xấu đến sản xuất nông nghiệp...Việc duy tr ,
nâng cao các tiêu chí về môi trường của chính
quyền địa phương và của người dân vẫn còn có
mặt hạn chế nhất định, mới chú trọng tập trung
vào giai đoạn đề nghị công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới, còn sau khi công nhận đã có hiện
tượng lơ là thiếu kiểm tra, giám sát... Đến hết
năm 2018 toàn tỉnh có 51 xã (chiếm 32,48% số
xã) đạt Tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn
thực phẩm.
3.1.4. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã
hội vững mạnh và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội
- Về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật:
Trên địa bàn tỉnh có 100% số xã có đủ các tổ chức
trong hệ thống chính trị theo quy định; tr nh độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức ở các
xã cơ bản đạt chuẩn theo quy định, bên cạnh đó
vẫn còn một số xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn tr nh độ chuyên môn còn bất cập
và hạn chế. Đến hết quý II/2018, toàn tỉnh có 134
xã (chiếm 85,35% số xã) đạt Tiêu chí số 18 về
Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.
- Về Quốc phòng và An ninh: Tình hình an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn cơ
bản ổn định, tội phạm về trật tự xã hội được kiềm
chế và giảm so với cùng kỳ năm 2017, không xảy
ra án đặc biệt nghiêm trọng. Đến hết quý II/2018 có
143 xã (chiếm 91,08% số xã) đạt Tiêu chí số 19 về
quốc phòng và an ninh.
3.2. Đánh giá chung kết quả xây dựng nông
thôn mới ở tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2018
Mặt đạt được
Một là, công tác chỉ đạo, điều hành nhìn
chung được triển khai quyết liệt, đồng bộ, cụ thể
thông qua các văn bản chỉ đạo của tỉnh. Công tác
tổng hợp, hướng dẫn luôn kịp thời, tích cực, đáp
ứng được yêu cầu.
Hai là, tập trung đẩy mạnh việc triển khai
thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn
với xây dựng nông thôn mới. Xác định rõ phát
triển sản xuất là nhiệm vụ trọng tâm, góp phần
quan trọng cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập
một cách bền vững cho người dân nông thôn.
Ba là, các ngành, các địa phương đã triển
khai đồng bộ các giải pháp để xây dựng nông
thôn mới.
Bốn là, công tác tuyên truyền về xây dựng
nông thôn mới tiếp tục phát huy hiệu quả và ảnh
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
29
hưởng lớn đến nhận thức của cán bộ các cấp và
người dân.
Năm là, các địa phương đã quan tâm hơn
đến các nội dung trọng tâm của Chương tr nh,
nâng cao chất lượng các tiêu chí, đi vào chiều
sâu, tập trung khắc phục những hạn chế cơ bản
của giai đoạn 2011 - 2015 (Về môi trường, tổ
chức sản xuất, văn hóa, an ninh trật tự...).
* Hạn ch , tồn tại
Một là, sản xuất nông nghiệp mặc dù đã
chuyển biến tích cực nhưng nh n chung vẫn còn
manh mún, nhỏ lẻ, chưa h nh thành được vùng
sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn; các
chuỗi giá trị sản xuất còn lỏng lẻo, thiếu bền
vững nên đã ảnh hưởng nhất định đến thu nhập
của người dân.
Hai là, nhận thức tư tưởng về xây dựng
NTM vẫn còn có những mặt tồn tại hạn chế, một
số bộ phận kể cả cán bộ lãnh đạo và nhân dân
vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ
của Nhà nước. Chưa thực sự phát huy được vai
trò chủ thể của cộng đồng dân cư.
Ba là, trong lĩnh vực văn hóa xã hội còn
những vấn đề tồn tại như: Công tác xóa đói giảm
nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ nghèo còn cao;
đào tạo nghề và chuyển đổi cơ cấu lao động nông
thôn còn chậm.
Bốn là, vấn đề ô nhiễm môi trường đã được
kiểm soát, tuy nhiên một số địa phương t nh
trạng ô nhiễm môi trường đang có dấu hiệu tăng;
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, nông sản
vẫn đang là vấn đề nổi lên được xã hội quan tâm.
Năm là, an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội vẫn còn tiềm ẩn nhiều diễn biến phức tạp,
nhiều xã vẫn còn nằm trong danh mục xã trọng
điểm phức tạp về an ninh trật tự.
Sáu là, tr nh độ đội ngũ cán bộ ở một số địa
phương, nhất là ở các xã vùng cao, vùng đặc biệt
khó khăn còn hạn chế so với yêu cầu xây dựng
nông thôn mới.
4. Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn
mới ở tỉnh Yên Bái trong bối cảnh mới
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động nâng cao nhận thức cho cán bộ, người
dân bằng nhiều h nh thức phù hợp với từng đối
tượng để nâng cao tính tự giác, chủ động, sáng tạo
trong quá tr nh tổ chức thực hiện.
Thứ hai, tăng cường nhân rộng những cách
làm hay, mô hình điểm về xây dựng nông thôn
mới để phổ biến ra diện rộng; khen thưởng, động
viên kịp thời các tổ chức và cá nhân làm tốt, có
nhiều đóng góp cho Chương tr nh.
Thứ ba, kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của Ban chỉ đạo, Bộ phận giúp
việc BCĐ Chương tr nh xây dựng NTM các cấp
và bộ máy cán bộ xã, xóm theo quy định của
Trung ương và của tỉnh.
Thứ tư, khuyến khích phát triển các hợp tác
xã, tổ hợp tác, các doanh nghiệp ở nông thôn
theo mô h nh sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông
sản giữa nông dân - hợp tác xã (tổ hợp tác) - nhà
khoa học - doanh nghiệp - Nhà nước. Hướng dẫn
đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu để gia tăng giá trị
sản phẩm.
Thứ năm, nâng cao chất lượng các lĩnh vực
giáo dục và đào tạo y tế, xã hội; xây dựng, củng
cố các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao; xây
dựng nếp sống văn minh, phát huy các truyền
thống văn hóa tốt đẹp, t nh làng nghĩa xóm, tổ
chức nhân dân tham gia bảo đảm an ninh trật tự,
bài trừ tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường, xây
dựng xóm, làng xanh, sạch đẹp.
Thứ sáu, đối với các xã đã đạt chuẩn NTM
cần: Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch sản xuất nông nghiệp phù hợp với yêu cầu
tái cơ cấu nông nghiệp, phát triển thị trường hàng
hóa nông nghiệp trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Thứ bảy, ưu tiên thúc đẩy hỗ trợ phát triển
sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, nhất là sản
xuất nông nghiệp sạch - an toàn, góp phần thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế nông
thôn nhằm tăng thu nhập cho người dân nông
thôn một cách bền vững.
Thứ tám, thực hiện đồng bộ các giải pháp để
xây dựng cấp ủy, chính quyền cơ sở luôn trong
sạch, vững mạnh; quan tâm đào tạo đội ngũ cán
bộ, công chức, quy hoạch đội ngũ kế cận và đề
xuất việc tuyển dụng, bổ sung, thay thế công
chức cấp xã còn thiếu, không đáp ứng yêu cầu.
Thứ chín, nâng cao chất lượng đời sống văn
hoá và giữ gìn an ninh trật tự: Gắn xây dựng
nông thôn mới với phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Thứ mười, tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát trong xây dựng nông thôn mới; tiếp tục
phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
và giám sát của cộng đồng dân cư đối với xây
dựng NTM.
5. K t luận
Trong nỗ lực xây dựng NTM của cả nước,
với quyết tâm chính trị cao, tỉnh Yên Bái xác
định xây dựng NTM là nhiệm vụ trọng tâm; bằng
nỗ lực, phấn đấu, điều hành quyết liệt và năng
động của Đảng bộ, chính quyền và sự hưởng ứng
nhiệt tình của nhân dân trên địa bàn tỉnh; sau 08
năm thực hiện Chương tr nh xây dựng NTM đã
đạt được nhiều kết quả tích cực trên tất cả các
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
30
lĩnh vực. Xây dựng NTM đã trở thành phong trào
rất sôi động ở nông thôn, huy động cả hệ thống
chính trị vào cuộc; đã tác động tích cực trên tất
cả các mặt của đời sống xã hội, từ học tập tới đưa
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, xây dựng cơ sở hạ
tầng, công tác đảm bảo an ninh quốc phòng,...
làm cho cuộc sống ở nông thôn văn minh hơn,
trách nhiệm hơn, nhiều mặt tích cực được phát
huy, như phong trào hiến đất xây dựng hạ tầng
nông thôn, xóa đói, giảm nghèo,... Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả đã đạt được còn một số
hạn chế, đó là: Tiến độ thực hiện chương tr nh
vẫn còn chậm, một số chỉ tiêu chưa đạt so với
mục tiêu đặt ra; một số tiêu chí mức độ đạt còn
thấp, kém bền vững như: Tiêu chí số 11 về tỷ lệ
hộ ngheo còn cao (31,21%), tiêu chí số 15 về y tế
vẫn ở mức độ thấp (đạt 52,2%), Tỷ lệ số xã sử
dụng nước sạch và vệ sinh môi trường, nhà tiêu
hợp vệ sinh đạt 62,1%, ... Tác giả đã đề xuất một
số giải pháp nhằm góp phần vào công cuộc xây
dựng thành công NTM ở tỉnh Yên Bái trong điều
kiện mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Cục Thống kê tỉnh Yên Bái. (2018). Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái năm 2018. Nhà xuất bản
Thống Kê.
[2]. Đề án Xây dựng nông thôn mới tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030.
[3]. Đỗ Thị Thúy Phương, Trần Quang Huy. (2016). Xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên trong
điều kiện mới. Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, số 498 tháng 7 năm 2017.
[4]. Thủ tướng Chính phủ. Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010, phê duyệt Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
[5]. UBND tỉnh Yên Bái. (2018). Báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới (2016-2018) - Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện giai đoạn 2018 –
2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Thông tin tác giả:
1. Đỗ Thị Thúy Phương
- Đơn vị công tác: Trường Đại học Kinh tế & QTKD
- Địa chỉ email: Thuyphuongkt.tueba@gmail.com
2. Trần Đình Tuấn
- Đơn vị công tác: Trường Đại học Kinh tế & QTKD
Ngày nhận bài: 26/08/2019
Ngày nhận bản sửa: 17/09/2019
Ngày duyệt đăng: 25/9/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_day_manh_xay_dung_nong_thon_moi_tinh_yen_bai.pdf