- Thứ năm, nâng cao năng lực và phẩm chất của
cán bộ quản lý thuế: Trong bối cảnh sự phát triển
của CNTT, năng lực của cán bộ quản lý thuế góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ,và
phẩm chất, đạo đức của công chức quản lý thuế là
yếu tố có tác động không nhỏ đến ý thức chấp hành
pháp luật thuế của NNT và khả năng gian lận thuế
của họ. Nội dung này tác động trực tiếp đến nhân
tố cơ hội và áp lực nêu trên. Trong môi trường làm
việc mà công chức thuế mẫu mực, liêm chính, thủ
tục công khai, rõ ràng thì ý thức tuân thủ của NNT
sẽ được đảm bảo, các hành vi gian lận sẽ khó có
cơ hội thực hiện và ngược lại. Đặc biệt, cần có kế
hoạch đào tạo nâng cao trình độ sử dụng CNTT
mới trong công tác quản lý thuế nói chung và chống
gian lận thuế nói riêng, có như vậy mục tiêu hiện
đại hóa trong công tác quản lý thuế mà Nhà nước
đặt ra mới có hiệu quả, tránh lãng phí trong đầu tư
công nghệ mới [8].
- Thứ sáu, tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa
các ngành chức năng trong công tác chống gian
lận thuế:
Việc phối hợp đồng bộ giữa các ngành chức năng
như Thuế, cơ quan Hải Quan, Ngân hàng, Tài chính
sẽ hạn chế được các kẽ hở trong pháp luật cũng
như khai thác triệt để các yếu tố kỹ thuật, CNTT
trong việc chống gian lận thuế. Khi ban hành chính
sách quản lý mới hoặc ứng dụng CNTT mới cần có
sự áp dụng thống nhất giữa các ban ngành, nâng
cao khả năng đối chiếu chéo và kiểm soát hành vi
gian lận thuế của các đối tượng vi phạm.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 19/01/2022 | Lượt xem: 251 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp hạn chế gian lận thuế tại Việt Nam trong bối cảnh sự phát triển của công nghệ thông tin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
66
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
Giải pháp hạn chế gian lận thuế tại Việt Nam trong bối cảnh
sự phát triển của công nghệ thông tin
Solutions to limit tax fraud in Vietnam in the context of the
development of information technology
Đinh Thị Kim Thiết, Vũ Thị Lý, Nguyễn Thị Quỳnh
Email: duongkhanh2010@gmail.com
Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 9/3/2020
Ngày nhận bài sau phản biện: 28/6/2020
Ngày chấp nhận đĕng: 30/6/2020
Tóm tắt
Cuộc cách mạng công nghệ số của nhân loại đang tạo ra nhiều thuận lợi cho công tác quản lý thuế nói
chung và hạn chế gian lận thuế của Việt Nam nói riêng. Bên cạnh đó cũng đặt ra những thách thức không
nhỏ đối với công tác chống gian lận thuế. Việc vận dụng tối đa lợi ích của công nghệ thông tin (CNTT)
trong nhận diện, kiểm soát và chống gian lận thuế của các doanh nghiệp (DN) là yêu cầu tất yếu không
những đối với Việt Nam mà cả các nước trên thế giới. Trong phạm vi bài báo, tác giả đề cập đến thực
trạng gian lận thuế tại Việt Nam, tác động của CNTT đến chống gian lận thuế, từ đó có những giải pháp
nhằm hạn chế gian lận thuế tại các DN Việt Nam trong bối cảnh sự phát triển của CNTT.
Từ khóa: Công nghệ thông tin; gian lận thuế; quản lý thuế.
Abstract
The digital revolution of mankind is creating many advantages for tax administration in general and limiting
tax fraud in Vietnam in particular. Besides, there are also significant challenges for the fight against tax
fraud. Making full use of the benefits of science and technology in identifying, controlling and combating
tax fraud of enterprises is an indispensable requirement not only for Vietnam but also for other countries
in the world. Within the scope of the article, the author mentions the situation of tax fraud in Vietnam, the
impact of information technology on tax fraud prevention, from which there are solutions to limit tax fraud
in Vietnam in the context of the development of information technology.
Keywords: Information technology; tax fraud; tax administration
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nước (NSNN), đóng vai trò điều tiết nền kinh tế vĩ
mô, kích thích nền kinh tế phát triển và phân phối
lại các nguồn tài chính, đảm bảo công bằng xã hội.
Do đó, việc chống gian lận thuế có ý nghĩa vô cùng
quan trọng nhằm hạn chế thất thoát nguồn thu
NSNN cũng như đạt được các mục tiêu về kinh tế
xã hội. Thực tế hiện nay cho thấy, mặc dù công tác
quản lý thuế ngày càng được hoàn thiện và chặt
chẽ hơn nhưng các hành vi gian lận thuế trong các
DN ngày càng diễn biến phức tạp và tinh vi với quy
mô lớn và phạm vi rộng. Đặc biệt trong bối cảnh sự
phát triển mạnh mẽ của CNTT đã góp phần không
nhỏ vào việc nâng cao chất lượng công tác quản lý
thuế nhưng đồng thời cũng gây ra những khó khĕn
nhất định và là yếu tố để các DN lợi dụng trong gian
lận thuế.
Theo tổng kết công tác thanh kiểm tra của Tổng
cục Thuế, trong số hơn 35.300 cuộc thanh tra, kiểm
tra toàn hệ thống đã thực hiện trong 6 tháng đầu
nĕm 2019, có 185.842 hồ sơ tại trụ sở cơ quan
thuế. Tổng số kiến nghị xử lý qua thanh tra, kiểm tra
hơn 20.545 tỷ đồng, tổng số tiền thuế nộp vào ngân
sách là hơn 3.299 tỷ đồng, số thuế tĕng thu qua
thanh tra, kiểm tra và tĕng 109,49% so với cùng kỳ
nĕm 2018.
Đáng chú ý, trong 6 tháng đầu nĕm 2019, ngành
Thuế đã tiến hành thanh tra, kiểm tra được
150 DN có hoạt động giao dịch liên kết; truy thu,
truy hoàn và phạt hơn 693 tỷ đồng; giảm lỗ hơn
2.488 tỷ đồng; giảm khấu trừ hơn 9 tỷ đồng và điều
chỉnh tĕng thu nhập chịu thuế hơn 2.661 tỷ đồng.
Người phản biện: 1. PGS.TS. Trần Vĕn Thuận
2. TS. Nguyễn Minh Tuấn
67
NGÀNH KINH TẾ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
Toàn hệ thống thuế cũng đã tiến hành thanh tra,
kiểm tra sau hoàn thuế giá trị gia tĕng là 2.642 quyết
định, tương ứng với số tiền hoàn là gần 13.562 tỷ
đồng. Tổng số tiền truy hoàn và phạt là 75,83 tỷ
đồng, trong đó truy hoàn 54,33 tỷ đồng, phạt 21,5
tỷ đồng. Số tiền bị truy hoàn đã nộp vào NSNN là
42,08 tỷ đồng [1].
Trong công tác chống gian lận thuế trên thế giới
đã có nhiều quốc gia thành công trong việc ứng
dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý,
thanh tra, kiểm tra thuế, giảm thiểu được tình trạng
gian lận thuế của các DN. Vấn đề đặt ra cho các
cơ quan chức nĕng của Việt Nam là làm thế nào
để khai thác tối đa CNTT trong công tác quản lý
thuế, đồng thời hạn chế được gian lận thuế, tạo
môi trường lành mạnh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
2. THỰC TRẠNG GIAN LẬN THUẾ TẠI VIỆT
NAM VÀ VẬN DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CHỐNG GIAN LẬN THUẾ CỦA NGÀNH THUẾ
Tình hình gian lận thuế hiện nay khá phổ biến và
xảy ra ở nhiều DN trên phạm vi cả nước.
Theo báo cáo tổng kết các nĕm của Tổng cục Thuế
cho thấy, các hành vi gian lận thuế ngày càng đa
dạng và tinh vi, tập trung ở 2 loại thuế chủ yếu
là thuế giá trị gia tĕng (GTGT) và thuế thu nhập
DN (TNDN). Thông qua hoạt động kiểm toán cho
thấy tình trạng người nộp thuế (NNT) kê khai thiếu
doanh thu, xác định sai chi phí dẫn đến tính thuế
TNDN, GTGT... vẫn còn diễn ra khá phổ biến và có
xu hướng vi phạm gia tĕng trong những nĕm gần
đây. Kết quả cho thấy số thuế giảm khấu trừ tĕng
từ 1.800 tỷ đồng nĕm 2016 lên 2.701 tỷ đồng nĕm
2019, giảm lỗ thuế TNDN từ 37.600 tỷ đồng tĕng
lên 43.000 tỷ đồng nĕm 2019 (bảng 1) [2].
Bảng 1. Tổng hợp kết quả thanh kiểm tra thuế
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Tổng
số cuộc
thanh tra
Tiền
thuế
tăng thu
Giảm
khấu
trừ
Vi phạm
Thuế TNDN
(giảm lỗ)
2017 103.211 19.109 1.800 37.600
2018 90.394 17.302 1.978 34.411
2019 96.343 18.875 2.701 43.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Tổng cục Thuế)
Bên cạnh đó, việc gian lận thuế GTGT chủ yếu
thông qua các hành vi: Hạch toán thiếu doanh thu
(không hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản doanh
thu, ghi giá bán trên hóa đơn thấp hơn giá bán
thực tế, việc này làm giảm thu nhập chịu thuế và
giảm thuế TNDN phải nộp), thường xảy ra ở các
loại hình DN như: Dịch vụ ĕn uống, kinh doanh nhà
hàng, khách sạn, xĕng dầu, xây dựng, trang trí nội
thất, kinh doanh xe gắn máy, xe điện, ôtô, xe phục
vụ thi công công trình...; không xuất hóa đơn GTGT
đối với hàng hóa, sản phẩm dùng để biếu tặng...
Hạch toán, kê khai theo hướng tĕng thuế GTGT
đầu vào như là việc mua khống hóa đơn GTGT đầu
vào. Thậm chí việc chiếm đoạt tiền thuế thông qua
việc lập chứng từ khống để hoàn thuế GTGT... (chủ
yếu xảy ra ở các DN có hoạt động trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu nông lâm sản, hành vi này được
thực hiện ở cả DN “ma” và DN đang hoạt động bình
thường). Đối với thuế thu nhập cá nhân, gian lận
thuế chủ yếu thông qua hành vi: Kê khai sai thu
nhập chịu thuế, kê khai khống số lượng người phụ
thuộc để được khấu trừ thu nhập chịu thuế [3].
Tại thủ đô Hà Nội và các thành phố lớn như TP.
HCM với vị thế là trung tâm kinh tế của cả nước,
là nơi tập trung đông đảo số lượng DN đa dạng
ngành nghề nên cũng không tránh khỏi hiện tượng
gian lận thuế, không tuân thủ thuế xảy ra tập trung
trên những địa bàn này. Cụ thể trong 5 nĕm từ 2013
đến nĕm 2017 tại Cục thuế TP. HCM, qua thanh tra
kiểm tra các DN, cán bộ thuế đã phát hiện và xử lý
về thuế như: Hoá đơn giả, mua hoá đơn đầu vào
để tĕng chi phí, mua hàng hoá dịch vụ trên 20 triệu
đồng không thanh toán qua ngân hàng nhưng lại
hạch toán khấu trừ thuế, che giấu doanh thu, hạch
toán đẩy chi phí đầu vào cao hơn doanh thu với
mục tiêu giảm lợi nhuận để đóng thuế ít. Do đó,
tuy số thu thuế GTGT theo thống kê từ nĕm 2013
đến 2017 tĕng nhưng tỷ trọng số thu thuế TNDN lại
giảm chứng tỏ vấn đề nộp thuế tại các DN hiện nay
tồn tại những trường hợp không tuân thủ thuế dẫn
đến gian lận, trốn thuế làm thất thu NSNN. Bởi lẽ
bản chất nghĩa vụ thuế GTGT tại DN là thuế gián
thu, trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc
nộp thuế GTGT của DN là nộp thuế thay cho người
mua, người tiêu dùng. Đó không phải là số thuế nộp
thực chất từ lợi nhuận tạo ra của DN. Vì vậy, vấn đề
gian lận thuế thường tồn tại ở sắc thuế TNDN do
tâm lý của DN đó là số tiền trích từ lợi nhuận họ có
được mà phải đóng góp cho NSNN.
Hằng nĕm, cơ quan thuế đều thực hiện công tác
thanh tra kiểm tra việc kê khai thuế của DN. Bảng
2 bên dưới trình bày kết quả số thu thuế và phạt
qua các hành vi vi phạm pháp luật thuế của DN đã
được cơ quan thuế phát hiện [4].
68
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
Bảng 2. Kết quả số thuế truy thu và phạt về các hành vi vi phạm pháp luật thuế qua thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp của Cục Thuế TP. HCM
ĐVT: Triệu đồng
Hành vi vi phạm Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Gian lận sử dụng hóa đơn 42.557 45.884 48.541 50.448 58.403
Khai tăng chi phí đầu vào 32.975 25.003 50.664 54.458 61.560
Che giấu doanh thu 7.816 4.126 6.479 24.682 26.917
Vi phạm hành chính về kế toán 1.296 1.550 1.865 2.024 2.197
(Nguồn: Báo cáo của Cục thuế TP.HCM)
ĐVT: triệu đồng
Nguồn: Báo cáo của Cục Thuế TP.HCM
Hình 1. Số truy thu và phạt về thuế TNDN của Cục
Thuế TP. HCM giai đoạn 2013-2017
Đối với loại hình quảng cáo trực tuyến bằng Google,
Facebook, nhiều tổ chức cá nhân chưa kê khai, nộp
thay thuế GTGT và thuế TNDN đối với thu nhập phát
sinh của Google và Facebook tại Việt Nam.
Theo nhận định của chuyên gia, trong số 35% DN
đang bán hàng trên MXH, có thể tới hàng triệu cá
nhân, hộ kinh doanh đang bán, trao đổi hàng hoá
trên Facebook, trong đó có trường hợp có doanh
thu lớn nhưng không nộp thuế.
Hình 2. Thị trường E-Commerce B2c ở Việt Nam và
tỷ lệ tương ứng trong giá trị tổng doanh số bán lẻ từ
2013 đền năm 2020 (%)
Cùng với sự phát triển của CNTT, trong những nĕm
qua ngành Thuế đã có những đổi mới tích cực trong
việc vận dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao
hiệu quả chống gian lận thuế. Cụ thể, ngành Thuế
đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
phân tích, xác định đối tượng, nội dung rủi ro cao,
có khả nĕng xử lý truy thu thuế lớn để tập trung
giám sát kê khai, thanh tra, kiểm tra chống thất
thu, chống gian lận thuế. Triển khai phần mềm ứng
dụng hỗ trợ giám sát hoạt động của các đoàn thanh
tra, kiểm tra thuế trong quá trình thanh tra, kiểm tra
tại DN. Thực hiện ứng dụng nhật ký thanh tra, kiểm
tra điện tử giúp các cấp lãnh đạo quản lý, theo dõi,
nắm bắt tình hình chấp hành pháp luật, tuân thủ
quy trình thanh tra, kiểm tra thuế, tuân thủ chuẩn
mực đạo đức, quy tắc ứng xử của công chức thuế.
Ứng dụng phân tích rủi ro NNT (NNT) phục vụ công
tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra góp phần đảm
bảo khách quan, chọn đúng đối tượng thanh, kiểm
tra...[6].
Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác chống gian lận thuế vẫn còn gặp một số
vướng mắc. Điển hình như: Phần mềm Phân tích
thông tin rủi ro của NNT mặc dù cơ quan thuế đã
hỗ trợ cho công tác xây dựng kế hoạch thanh tra
nhưng việc kết xuất dữ liệu lại mất khá nhiều thời
gian và phải kéo dữ liệu theo từng địa bàn quản lý;
Việc đánh giá rủi ro để xây dựng kế hoạch thanh,
kiểm tra mới chỉ dựa trên thông tin nội bộ ngành,
chưa có sự kết nối thông tin bên ngoài
Bên cạnh đó, còn nhiều cuộc thanh, kiểm tra thời
gian bị kéo dài, còn tồn một số quyết định thanh tra
còn dở dang nĕm trước chuyển sang chưa được
giải quyết kịp thời; còn tồn tại các hồ sơ phối hợp
với các cơ quan công an, cơ quan hữu quan chưa
được giải quyết dứt điểm. Một số đơn vị còn chưa
chú trọng công tác phối hợp, chưa chủ động đề
xuất các giải pháp giải quyết những vướng mắc
khó khĕn trong quá trình phối hợp. Chất lượng
nguồn nhân lực làm công tác thanh, kiểm tra chưa
đồng đều
Đối với phương thức thanh tra, kiểm tra hoạt
động thương mại điện tử (TMĐT), kinh doanh qua
mạng xã hội (MXH) cũng đòi hỏi những yêu cầu
rất khác so với thanh tra, kiểm tra theo phương
thức truyền thống.
Chẳng hạn, để thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, cán bộ thuế cần phải có trình độ cao về tin học,
ngoại ngữ và phải giỏi về các ứng dụng, phần mềm
hỗ trợ để truy lần dấu vết giao dịch, kết xuất dữ liệu
69
NGÀNH KINH TẾ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
lịch sử giao dịch làm bằng chứng đấu tranh đối với
các hành vi vi phạm của NNT. Trên thực tế, trình độ
công nghệ và điều kiện của cán bộ thuế hiện nay
chưa thể để bao quát được nhiệm vụ này.
Công tác quản lý thuế nhà thầu đối với các giao
dịch TMĐT xuyên biên giới hiện nay cũng vẫn còn
nhiều vướng mắc. Trong khi đó, ý thức tuân thủ
pháp luật thuế của một bộ phận kinh doanh TMĐT,
kinh doanh qua MXH chưa cao, các hình thức thu
thuế hiện nay vẫn chủ yếu là tổ chức, cá nhân tự
khai, tự tính và tự nộp cho Nhà nước.
Lợi dụng quy định này, hầu hết các cá nhân và
DN kinh doanh qua mạng internet tìm mọi cách
để “lách”, để tránh nộp thuế, cho dù cơ quan thuế
đã có nhiều giải pháp quản lý nhằm giảm thất thu
NSNN.
3. TÁC ĐỘNG CỦA CNTT ĐẾN CÔNG TÁC
CHỐNG GIAN LẬN THUẾ
Với sự ra đời của internet và các mạng viễn thông
tiên tiến, cách con người giao tiếp, giao dịch, học
hỏi và chia sẻ ý tưởng đã thay đổi khi khoảng cách
và thời gian không còn là rào cản trong giao tiếp.
Ngân hàng trực tuyến hoạt động hai mươi bốn giờ;
xã hội mạng cho phép những khoảnh khắc được
chia sẻ giữa một nhóm người khác nhau trải dài
các khu vực địa lý; bỏ phiếu có thể được thực hiện
bằng điện tử; tư vấn y tế có thể được thực hiện
thông qua cuộc gọi video và khai thuế hiện có thể
được gửi bằng điện tử [5].
Từ góc độ quản lý thuế, CNTT đã được sử dụng
để hiện đại hóa quản lý thuế, cải thiện thu ngân
sách và tuân thủ thuế. Nói cách khác là giảm mức
độ gian lận thuế để tĕng cường tự nguyện và thực
thi tuân thủ.
Công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế
như xây dựng cơ sở dữ liệu về NNT bao gồm:
Thông tin định danh và các thông tin liên quan đến
việc tuân thủ pháp luật thuế làm cĕn cứ phục vụ
cho công tác phân tích, đánh giá và xử lý rủi ro
trong quản lý thuế. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý thuế, với cơ sở dữ liệu NNT được
quản lý tập trung. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc nhận diện, xâu chuỗi, phân nhóm để xác
định các rủi ro về thuế được chính xác, đầy đủ hơn,
giúp xử lý sàng lọc dữ liệu để nắm bắt, dự báo
tình hình sản xuất kinh doanh, khả nĕng nộp NSNN
phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành thu cũng như
giám sát thường xuyên, phát hiện kịp thời các vấn
đề vi phạm, gian lận thuế của NNT.
Cĕn cứ cơ sở dữ liệu thực hiện giám sát hồ sơ khai
thuế của NNT để đôn đốc kịp thời với mục tiêu đối
với các NNT có rủi ro về thuế để kịp thời cảnh báo,
đôn đốc nhằm nâng cao chất lượng kê khai thuế,
đảm bảo sát và đúng thực tế, nắm sát tình hình sản
xuất kinh doanh, thực hiện hiện nghĩa vụ thuế của
NNT trên địa bàn. Việc kê khai, nộp thuế qua mạng
còn giúp giảm sự tương tác trực tiếp giữa NNT và
cơ quan thuế từ đó giảm được gian lận thuế thông
qua sự bắt tay giữa NNT và cán bộ thuế.
Bên cạnh đó, hiện nay hóa đơn điện tử đã được
áp dụng ở hầu hết các nước trên thế giới, trong đó
có Việt Nam. Hóa đơn điện tử tạo sự yên tâm cho
người mua hàng hóa, dịch vụ. Bởi sau khi nhận
hóa đơn điện tử, người mua hàng hóa, dịch vụ có
thể kiểm tra ngay trên hệ thống của cơ quan thuế
để biết chính xác thông tin của hóa đơn người bán
khai báo với cơ quan thuế và thông tin người bán
cung cấp cho người mua, hạn chế việc người mua
sử dụng phải hóa đơn của các DN ma.
Đối với cơ quan thuế và cơ quan khác của Nhà
nước, hóa đơn điện tử giúp xây dựng cơ sở dữ liệu
về hóa đơn, từ đó giảm chi phí, thời gian đối chiếu
hoá đơn giữa cơ quan thuế và các cơ quan khác
của Nhà nước như hiện nay. Đồng thời, cung cấp
thông tin chính xác, kịp thời để NNT, DN tra cứu,
nắm bắt.
Với độ an toàn, chính xác cao của hóa đơn điện
tử, tình trạng gian lận thuế, trốn thuế của các DN
bỏ trốn, mất tích kịp thời được các cơ quan quản lý
nhà nước ngĕn chặn. Đối với xã hội, sử dụng hóa
đơn điện tử góp phần khắc phục được tình trạng
gian lận sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (lập hóa
đơn sai lệch nội dung giữa các liên).
Khắc phục tình trạng làm giả hóa đơn góp phần tạo
một môi trường kinh doanh lành mạnh cho các DN.
Giúp việc triển khai TMĐT được hoàn thiện hơn
từ việc đặt hàng trên mạng, giao hóa đơn điện tử
qua mạng, thanh toán qua mạng; góp phần kiểm
soát tốt hơn tình trạng gian lận thuế trong lĩnh vực
TMĐT.
Công nghệ giúp bổ sung cho ngành Thuế các công
cụ nhằm giám sát và theo dõi việc sử dụng vật liệu
đầu vào, ước tính doanh thu và lợi nhuận từ đó ước
tính số thuế phải nộp của các DN, giúp hạn chế tình
trạng gian lận thuế.
Tuy nhiên, công nghệ thông tin phát triển bên cạnh
những mặt tích cực thì ngành thuế cũng phải đối
mặt với các hành vi gian lận Thuế tinh vi hơn. Tội
phạm mạng có thể truy cập vào tài khoản mục tiêu,
sử dụng thông tin cá nhân NNT để sử dụng khai
khống thuế. Loại lừa đảo này, chủ yếu dựa vào lừa
đảo và trộm danh tính, khác với gian lận của người
khai thuế, trong đó người khai thuế cố tình thực
70
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
hiện hành vi lừa đảo, thay vì vô tình xâm phạm dữ
liệu của họ.
Công nghệ phát triển trong khi đội ngũ cán bộ thuế
có trình độ chưa đồng bộ và chưa kịp thích ứng,
việc đào tạo mất nhiều thời gian và kinh phí dẫn
đến không đủ khả nĕng kiểm soát các hành vi gian
lận thuế ngày càng tinh vi của NNT.
Công nghệ phát triển cũng làm cho công tác chống
gian lận thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT,
MXH ngày càng khó khĕn. Giao dịch TMĐT, kinh
doanh trên MXH có đặc điểm ảo, dựa trên nền tảng
công nghệ, khó kiểm chứng thông tin nhận dạng,
dễ dàng xóa bỏ, thay đổi nên tạo sự khó khĕn trong
việc nắm bắt các giao dịch. Đơn cử như nhiều DN
sử dụng website để quảng bá sản phẩm, hàng
hóa kết hợp với bán hàng trực tuyến cho người
tiêu dùng là cá nhân nhưng không xuất hóa đơn
bán hàng, không kê khai doanh thu tính thuế giá trị
gia tĕng (GTGT) và thu nhập DN (TNDN).
Bên cạnh đó, nhiều DN, hộ và cá nhân kinh doanh
bán hàng thu tiền mặt hay sử dụng dịch vụ giao
hàng thu tiền hộ, chỉ sử dụng website, trang MXH
để thực hiện quảng cáo sản phẩm nhưng việc bán
hàng lại thông qua điện thoại tin nhắn.
Trong khi đó, các đơn vị cho thuê máy chủ lại
chưa hợp tác đầy đủ với cơ quan thuế trong việc
cung cấp đầy đủ thông tin về các DN vận hành các
website bán hàng khiến cơ quan thuế gặp nhiều
khó khĕn trong việc thu nhập thông tin.
Trên cơ sở những tác động của CNTT, ngành Thuế
đã thấy được yêu cầu cần thiết phải có những
cải cách trong công tác quản lý thuế gắn liền với
việc ứng dụng CNTT. Ngày 17/5/2011 Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng phê duyệt tại Quyết định 732/
QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ
thống thuế giai đoạn 2011-2020. Một trong những
mục tiêu quan trọng của chiến lược là: “Hiện đại
hóa toàn diện công tác quản lý thuế cả về phương
pháp quản lý, thủ tục hành chính theo định hướng
chuẩn mực quốc tế; nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ
máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; kiện toàn, hoàn thiện
cơ sở vật chất, trang thiết bị; tĕng cường công tác
tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho NNT;
nâng cao nĕng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra,
giám sát tuân thủ pháp luật của NNT; ứng dụng
công nghệ thông tin và áp dụng thuế điện tử để
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế,
phấn đấu đưa Việt Nam thuộc nhóm các nước hàng
đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ
thuận lợi về thuế vào nĕm 2020”. Cụ thể:
- Giai đoạn 2011-2015
+ Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế
để phấn đấu đến nĕm 2015 là một trong nĕm nước
đứng đầu khu vực Đông Nam Á được xếp hạng có
mức độ thuận lợi về thuế;
+ Đến nĕm 2015 tối thiểu có: 60% DN sử dụng các
dịch vụ thuế điện tử; 50% DN đĕng ký thuế, khai
thuế qua mạng internet; 70% số NNT hài lòng với
các dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp;
+ Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp trên tổng số tờ khai thuế
phải nộp tối thiểu là 90%; tỷ lệ tờ khai thuế đúng
hạn đạt tối thiểu là 85%; tỷ lệ tờ khai thuế được
kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của cơ
quan thuế đạt tối thiểu là 95%.
- Giai đoạn 2016-2020
+ Thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế đến
nĕm 2020 là một trong bốn nước đứng đầu khu vực
Đông Nam Á được xếp hạng có mức độ thuận lợi
về thuế;
+ Đến nĕm 2020 tối thiểu có: 90% DN sử dụng các
dịch vụ thuế điện tử; 65% DN đĕng ký thuế, khai
thuế qua mạng internet; 80% số NNT hài lòng với
các dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp;
+ Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp trên tổng số tờ khai thuế
phải nộp tối thiểu là 95%; tỷ lệ tờ khai thuế đúng
hạn đạt tối thiểu là 95%; tỷ lệ tờ khai thuế được
kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của cơ
quan thuế là 100%.
Quá trình thực hiện chiến lược cải cách thuế đã đạt
được một số thành công nhất định.
Về khai thuế, đối với NNT là DN, ngành Thuế đã
triển khai dịch vụ khai thuế điện tử tại 63/63 tỉnh,
thành phố và 100% chi cục thuế trực thuộc.
Về nộp thuế, Tổng cục Thuế đã phối hợp với 50
ngân hàng thương mại đã hoàn thành kết nối nộp
thuế điện tử và tuyên truyền, vận động DN tham
gia sử dụng dịch vụ tại 63/63 tỉnh, thành phố, số
lượng DN hoàn thành đĕng ký dịch vụ với ngân
hàng chiếm tỷ lệ 96,33% trên tổng số DN đang hoạt
động. Trong nĕm 2018, các DN đã nộp tiền thuế
thông qua 3.028.980 giao dịch nộp thuế điện tử với
số tiền là 583.597 tỷ đồng.
Về hoàn thuế, ngành Thuế đã triển khai hoàn thuế
điện tử tại 63/63 tỉnh, thành phố, trong nĕm 2018
(tính đến ngày 30/11/2018), cơ quan thuế các cấp
đã giải quyết hoàn thuế bằng phương thức điện tử
cho NNT đối với 15.823 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 91,7%
hồ sơ hoàn thuế GTGT đã giải quyết của trường
hợp hoàn xuất khẩu và đầu tư).
Hệ thống khai thuế điện tử đã được triển khai tại
63/63 tỉnh, thành phố và 100% chi cục thuế trực
thuộc và đã có 99,83% DN tham gia sử dụng dịch
vụ khai thuế điện tử, số lượng hồ sơ khai thuế điện
tử đã tiếp nhận trên 56,6 triệu hồ sơ.
71
NGÀNH KINH TẾ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
Tổng cục Thuế đã phối hợp với 50 ngân hàng
thương mại hoàn thành kết nối với Tổng cục Thuế
và 63 cục thuế triển khai dịch vụ nộp thuế điện tử.
Tổng cục Thuế đã triển khai dịch vụ khai thuế điện
tử đối với tờ khai cho hoạt động thuê nhà tại 20 cục
thuế và các chi cục thuế trực thuộc và đã kết nối
dữ liệu thành công với 3 ngân hàng thương mại
(Vietcombank, Vietinbank, Agribank).
Đồng thời, phát triển các ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ hoạt động nghiệp vụ của cơ quan
thuế: các ứng dụng đáp ứng nghiệp vụ thanh tra,
kiểm tra (TTR, TPR); ứng dụng cơ sở dữ liệu tập
trung (TMS); nâng cấp kho cơ sở dữ liệu (CSDL)
ngành Thuế; hệ thống Quản lý tài chính và kế toán
nội bộ; nâng cấp quy hoạch các hệ thống ứng dụng
trao đổi thông tin với các đơn vị, tổ chức bên ngoài
ngoài hiện tại của ngành Thuế theo kiến trúc và
hạ tầng công nghệ mới; nâng cấp kiến trúc cổng
thông tin trao đổi thông tin với các đơn vị, tổ chức
bên ngoài giai đoạn 2 (ngân hàng, T-Van, kho
bạc nhà nước, hải quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ công an, Tổng
cục Thống kê, Bảo hiểm xã hội...); bước đầu thực
hiện việc xây dựng ứng dụng ký điện tử tập trung
ngành Thuế cho các tỉnh/thành phố áp dụng trước
cho các giao dịch điện tử và thông báo điện tử phục
vụ NNT.
Tổng cục Thuế đã nâng cấp hạ tầng kỹ thuật lưu
trữ (Storage) và sao lưu cho hệ thống TMS đáp
ứng yêu cầu xử lý tập trung. Hệ thống máy chủ
hiện tại được triển khai trên nền tảng ảo hóa giúp
việc quản lý cấp phát tài nguyên được linh động
hơn, giảm thời gian downtime của ứng dụng khi
thực hiện.
Hệ thống điện toán đám mây được Tổng cục Thuế
nghiên cứu và phát triển nhằm chuẩn hóa hệ thống
ảo hóa tập trung tại trung tâm dữ liệu chính và trung
tâm dữ liệu dự phòng; thực hiện nâng cấp hệ thống
máy chủ ảo hoá đáp ứng các yêu cầu xử lý mới và
tính nĕng dự phòng bằng quản trị vận hành hàng
ngày đảm bảo cập nhật các bản vá hãng cung cấp
và khuyến cáo, hạn chế tối đa các lỗ hổng về an
toàn thông tin cho máy chủ.
Triển khai các giải pháp an toàn, bảo mật thông tin
tại cơ quan thuế các cấp đảm bảo hoạt động ổn
định, ngĕn chặn các nguy cơ xâm nhập, mất an
ninh thông tin [7].
Trên thực tế, mặc dù đã có những thành công nhất
định trong công tác quản lý thuế, nhưng việc áp
dụng CNTT vẫn còn gặp nhiều khó khĕn do Việt
Nam là nước đang phát triển, quy mô sản xuất nhỏ
lẻ, hoạt động sản xuất kinh doanh phi chính thức
chiếm tỷ trọng lớn dẫn đến khó áp dụng được đồng
bộ các ứng dụng công nghệ thông tin mới. Các
hoạt động trao đổi, mua bán giữa khu vực này với
các DN khó kiểm soát tạo cơ hội cho hành vi gian
lận thuế gia tĕng.
4. GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ GIAN LẬN THUẾ
TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ thông tin (CNTT) hiện nay, công tác chống
gian lận thuế đòi hỏi cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng
những công nghệ phù hợp cũng như sự hợp tác
chặt chẽ của các ban ngành, cụ thể các giải pháp
như sau:
- Thứ nhất, ứng dụng công nghệ kỹ thuật số, hệ
thống máy chủ, đường truyền, hạ tầng mạng.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc sử dụng hóa
đơn điện tử một cách toàn diện trong các DN, tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Để thực hiện,
Nhà nước cần phải có chính sách hỗ trợ các DN
thuộc địa bàn kinh tế khó khĕn, đặc biệt về kinh phí
đào tạo thậm trí trang thiết bị ban đầu để họ có điều
kiện triển khai áp dụng hóa đơn điện tử.
Đối với thuế đánh trên thu nhập/lợi tức, hiệu quả
thu thuế của ứng dụng kỹ thuật số là tự động tính
toán dồn tích làm tròn số. Trên thực tế, khi thu nhập
và lợi tức được tính bằng cách cộng dồn các giao
dịch trong một khoảng thời gian xác định. Mô hình
hiện tại NNT đưa các số liệu đầu vào liên quan,
phân tích và điều chỉnh, sau đó chuyển gói thông
tin kê khai thuế tới cơ quan thuế.
Nếu áp dụng công nghệ, cơ quan quản lý thuế có
lợi thế thu thuế thông qua cách sử dụng định dạng
gói thông tin kê khai thuế, và bắt buộc NNT sử dụng
các giải pháp như gắn nhãn ngôn ngữ lập báo cáo
DN eXtensible (eXtensible Business Reporting
Language XBRL), để từ đó thu thập được nhiều dữ
liệu và phân tích tự động các tờ khai thuế có rủi ro
cao đưa vào diện kiểm tra.
Đối với các loại thuế đánh trên các giao dịch như
thuế giá trị gia tĕng (GTGT), các loại thuế hàng
hóa và dịch vụ, lợi thế nâng cao hiệu quả thu thuế
của ứng dụng kỹ thuật số lớn hơn nhiều. Hiện nay,
nhiều quốc gia yêu cầu các DN, cửa hàng bán lẻ sử
dụng loại máy tính tiền cà thẻ (POS) lưu giữ bộ nhớ
giao dịch đã thực hiện, và chỉ cơ quan thuế có mã
truy cập được gọi là fiscal tills (tránh NNT tự điều
chỉnh giảm doanh thu bán hàng).
Song với các tiến bộ công nghệ, những dữ liệu
doanh thu bán hàng này có thể truyền tải thẳng tới
hệ thống thông tin của cơ quan quản lý thuế. Cơ
sở hạ tầng công nghệ sẽ cho phép cập nhật liên
72
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
tục dữ liệu doanh thu vào hệ thống cơ quan thuế,
do đó giảm thiểu quy mô sai sót và gian lận thuế.
Trong tương lai, công nghệ sẽ cho phép chuyển
thẳng thuế GTGT vào hệ thống cơ quan thuế khi
xảy ra giao dịch bán hàng, không cần đến DN hay
người bán hàng nộp tờ khai hay nộp thuế cho cơ
quan thuế.
Trường hợp tội phạm thuế được tạo điều kiện bởi
công nghệ, một phản ứng công nghệ là cần thiết.
Công cụ chống gian lận thuế phổ biến nhất được
sử dụng để giải quyết trong bán hàng điện tử là
công nghệ ghi dữ liệu. Công cụ này ghi lại và bảo
mật dữ liệu bán hàng ngay lập tức khi giao dịch xảy
ra và lưu trữ nó theo cách có nghĩa là nó là bằng
chứng giả mạo. Điều này nó không thể bị thao túng
bởi phần mềm ảo hoặc nếu việc giả mạo đã xảy ra,
nó có thể theo dõi và phát hiện được. Dữ liệu nên
được lưu trữ an toàn và được bảo quản ngay cả
khi mất điện.
Có nhiều loại công cụ khác nhau đang được sử
dụng để thực hiện chức nĕng này, được các nhà
cung cấp dịch vụ khác nhau gọi là đơn vị điều khiển
fiscal, thiết bị fiscal điện tử, thiết bị bộ nhớ fiscal,
bộ điều khiển dữ liệu bán hàng hoặc môđun ghi
âm bán hàng. Loại công nghệ này sẽ có thể được
sử dụng trong bất kỳ loại máy tính tiền nào, chẳng
hạn như máy tính tiền điện tử truyền thống (ECR),
hệ thống bán hàng dựa trên máy tính hoặc các
hệ thống dựa trên máy tính bảng hoặc điện thoại
thông minh. Các giải pháp khác nhau có sẵn có thể
được đưa vào như một phần tích hợp của máy tính
tiền hoặc là một tiện ích bổ sung được cài đặt với
máy tính tiền hiện có.
Là một tính nĕng bổ sung, các loại công cụ này
cũng đang được sử dụng để gửi dữ liệu tự động
đến cơ quan thuế, kết nối máy tính tiền trực tuyến
với hệ thống máy chủ dữ liệu của chúng. Điều này
có thể xảy ra hoặc trong thời gian thực hoặc chuyển
khoản theo lịch hàng loạt, chẳng hạn như vào cuối
ngày hoặc mỗi tháng. Cơ quan thuế sau đó có cơ
hội truy cập dữ liệu từ xa cho mục chống gian lận
thuế và kiểm soát.
Để tránh thất thu thuế trong thời đại 4.0, ngành
thuế phải ứng dụng công nghệ kỹ thuật số, nhằm
đem lại trải nghiệm tốt cho NNT cũng như củng cố
nĕng lực người quản lý thuế.
Đối với thuế đánh vào tài sản, hiệu quả thu thuế
của ứng dụng kỹ thuật số không quá lớn. Cụ thể,
khi các thông tin đĕng ký đất đai được lưu trữ trực
tuyến, việc phối hợp giữa các cơ quan công quyền
cho phép thu thuế kịp thời hơn.
Nhưng nếu các giao dịch đất đai và bất động sản
(BĐS) có thể sử dụng ứng dụng công nghệ sổ cái
phi tập trung (blockchain), các cơ quan công quyền
đều có quyền truy cập được vào hợp đồng giao
dịch đất đai, BĐS trên mạng. Như vậy, sẽ đơn giản
hóa thủ tục hành chính đĕng ký đất đai, BĐS và
giảm nguy cơ sai sót hoặc trì hoãn đóng thuế trước
bạ và các loại thuế phát sinh khác. Chẳng hạn cơ
quan quản lý thuế ở Anh đã tạo ra hồ sơ cho mỗi
NNT. Bộ phận rà soát và phân tích dữ liệu có thể
xác định được hồ sơ nào cần xác minh, kiểm tra và
thanh tra. Hệ thống hình ảnh dữ liệu địa chính trên
mạng cũng cho phép đối chiếu với tờ khai thuế tài
sản giúp cơ quan quản lý thuế phát hiện kê khai
thiếu thuế đánh trên tài sản.
Bên cạnh đó có thể xem xét vận dụng kinh nghiệm
tại một nước phát triển sử dụng camera và theo
dõi tiền thông qua các kênh ngân hàng, kết hợp
video công nghệ với chứng minh thư thông minh
để theo dõi sự chuyển động của các cá nhân, ví dụ
như giao dịch bán hàng của khu vực DN cho các
cá nhân
Để ứng dụng các công nghệ thông tin mới vào
công tác chống gian lận thuế, Nhà nước có thể liên
kết với khu vực tư nhân cung cấp giải pháp công
nghệ, giảm chi phí cho NNT. Việc thử nghiệm công
nghệ mới có thể được áp dụng ở khu vực có nguy
cơ gian lận thuế cao.
Đối với hệ thống máy chủ, đường truyền, hạ
tầng mạng:
+ Tĕng dung lượng hệ thống thư điện tử đáp
ứng việc gửi nhận báo cáo thống kê và trao đổi
công việc.
+ Nâng cấp hệ thống máy chủ và lưu trữ tại Trung
tâm máy chủ nâng cấp đáp ứng các yêu cầu nghiệp
vụ mới bảo đảm nĕng lực xử lý các cuộc Tổng điều
tra, điều tra thống kê đặc biệt là ứng dụng phiếu
điều tra điện tử.
+ Thay thế bổ sung hệ thống mạng bảo đảm duy trì
kết nối ổn định và an toàn, an ninh.
+ Hệ thống kết nối dữ liệu hành chính: Xây dựng
cầu nối chia sẻ dữ liệu giữa Tổng cục Thuế và Tổng
cục Thống kê thực hiện kết nối dữ liệu thuế một các
tự động và định kỳ phục vụ tốt cho điều tra doanh
nghiệp hằng nĕm.
Triển khai nâng cấp hạ tầng kỹ thuật hệ thống ảo
hóa nhằm đáp ứng yêu cầu của các ứng dụng khai
thuế điện tử, nộp thuế điện tử và hoàn thuế điện tử.
+ Triển khai nâng cấp hệ thống trục tích hợp nhằm
nâng cao nĕng lực trao đổi thông tin, tích hợp và
giao tiếp giữa các ứng dụng trong và ngoài ngành
Thuế, đảm bảo an toàn thông tin.
73
NGÀNH KINH TẾ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
+ Triển khai hệ thống dự phòng cho hệ thống xử lý
giao dịch điện tử có yêu cầu tính sẵn sàng cao như
hệ thống khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử, đảm
bảo hệ thống luôn hoạt động ổn định, sẵn sàng,
nâng cao nĕng lực xử lý, đặc biệt trong các kỳ cao
điểm về quyết toán thuế.
+ Tiếp tục triển khai, nâng cấp hệ thống trang thiết
bị địa phương cho toàn ngành đáp ứng yêu cầu về
hiện đại hóa môi trường làm việc, nâng cao nĕng
lực và hiệu suất làm việc của cán bộ thuế.
- Thứ hai, tĕng cường triển khai quy định không
dùng tiền mặt trong giao dịch thanh toán.
Nền kinh tế tiền mặt tạo điều kiện cho các hình
thức gian lận thuế như không khai báo hoặc khai
báo giảm doanh thu, thu nhập, khai khống chi phí.
Do đó, để chống gian lận thuế Nhà nước đã có
những quy định về thanh toán không dùng tiền
mặt (TTKDTM) trong một số giao dịch kinh tế. Tuy
nhiên, cho đến nay quy định này còn nhiều bất cập
mà các đối tượng vẫn có thể lợi dụng để trốn thuế.
Để phát triển nền kinh tế không dùng tiền mặt, Nhà
nước cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và cơ chế
giám sát trong TTKDTM; tạo lập một môi trường
cạnh tranh công bằng, bảo đảm khả nĕng tiếp
cận thị trường và tiếp cận dịch vụ; hình thành cơ
chế bảo vệ khách hàng hữu hiệu và bảo đảm quy
trình giải quyết tranh chấp hiệu quả. Đối với các
chính sách vĩ mô, cần có sự hài hòa giữa các chính
sách khuyến khích phát triển công nghệ tài chính
và chính sách quản lý và giám sát các dịch vụ tài
chính hiện đại. Thay đổi thói quen và nhận thức của
người dân, giúp cho mỗi người dân hiểu rõ những
tiện ích của phương tiện TTKDTM. Việc tuyên
truyền một cách cụ thể cho các hoạt động TTKDTM
hiện nay sẽ giúp khách hàng hiểu hơn, nắm được
ưu nhược điểm của từng phương thức thanh toán,
từ đó tự quyết định chọn lựa hình thức thanh toán
phù hợp nhất.
Đưa ra quy chế thắt chặt việc sử dụng tiền mặt
trong thanh toán như: thanh toán tiền lương cho
công việc trong lĩnh vực xây dựng không được chi
trả hoặc chấp nhận bằng tiền mặt nếu nhân viên có
tài khoản ngân hàng hoặc yêu cầu hợp pháp cho
một người. Ở Phần Lan, việc rút tiền ATM được
theo dõi. Rút tiền được tóm tắt bằng số thẻ tín
dụng/thẻ ghi nợ và chủ thẻ được xác định bằng số
thẻ (thẻ phát hành trong nước) hoặc các phương
tiện khác (thẻ phát hành ở nước ngoài). Một bức
ảnh được chụp tại ATM để xác định người rút tiền
mặt và điều này có sẵn cho cơ quan thuế thông qua
kết nối trực tuyến. Nếu cần thiết, bức ảnh sẽ được
sử dụng cho mục đích nhận dạng ở giai đoạn sau
và điều này có thể được sử dụng như một chỉ báo
rủi ro và/hoặc kết hợp với các thông tin khác trong
quá trình điều tra.
Ngành Ngân hàng tiếp tục cập nhật và áp dụng
các biện pháp tiên tiến bảo đảm an ninh, an toàn
cho các hệ thống thanh toán, các sản phẩm dịch
vụ thanh toán; đồng thời, tĕng cường sự giám sát
của cơ quan quản lý, sự phối hợp giữa ngân hàng
với các đơn vị liên quan trong công tác đảm bảo an
ninh, an toàn. Bên cạnh đó, đẩy nhanh việc hiện
đại hoá công nghệ và các hệ thống thanh toán. Có
cơ chế tạo tiền đề để ngân hàng và Fintech hợp tác
thuận lợi, đảm bảo cung cấp đa dạng các phương
thức thanh toán cho khách hàng.
- Thứ ba, hoàn thiện cơ chế, chính sách thuế nói
chung và các vĕn bản pháp luật: Mục tiêu của giải
pháp này là đảm bảo có được hệ thống thuế thống
nhất, phù hợp, vừa đáp ứng yêu cầu về nguồn thu
ngân sách, yêu cầu quản lý kinh tế của Nhà nước,
vừa phù hợp với khả nĕng đóng góp của các chủ
thể trong nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh
tĕng trưởng tĕng thu nhập của dân cư. Nội dung
này sẽ tác động trực tiếp làm giảm các áp lực về
gánh nặng thuế để dẫn đến hành vi gian lận thuế,
đồng thời ngĕn chặn các cơ hội hay khả nĕng có
thể gian lận thuế của NNT, giảm chi phí quản lý, chi
phí tuân thủ, từ đó góp phần nâng cao mức độ tuân
thủ pháp luật, hạn chế hành vi gian lận trong tuân
thủ pháp luật thuế của NNT.
Bên cạnh đó, Nhà nước cần có các cơ chế phù hợp
góp phần hiện đại hóa công tác quản lý thuế một
cách toàn diện và hiệu quả như: Ưu đãi cho DN tự
nguyện cài đặt công nghệ ghi dữ liệu như khấu trừ
thuế, trợ cấp chi phí cài đặt. Đồng thời, có quy chế
xử phạt hoặc hạn chế quyền lợi đối với những đơn
vị gây khó khĕn hoặc thoái thác trách nhiệm trong
việc ứng dụng công nghệ mới.
- Thứ tư, tĕng cường nắm bắt thông tin về NNT, liên
tục cập nhật các thủ đoạn gian lận thuế: Cơ sở dữ
liệu về NNT là các thông tin rất quan trọng đối với
công tác quản lý thuế. Hệ thống thông tin về NNT
giúp cho các cơ quan quản lý thuế nắm bắt được
tình hình thành lập, hoạt động và chấp hành pháp
luật thuế của NNT, từ đó có các giải pháp cụ thể
đối với từng trường hợp khác nhau, nâng cao hiệu
quả quản lý thuế, hạn chế các hành vi gian lận của
NNT. Hệ thống thông tin về NNT cũng là cơ sở để
cơ quan thuế và cơ quan hải quan áp dụng có hiệu
quả kỹ thuật quản lý rủi ro vào hoạt động thanh tra,
kiểm tra thuế, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh tra, kiểm tra thuế.
74
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
Việc nhận diện các hành vi, thủ đoạn gian lận thuế
của NNT là cơ sở để cơ quan quản lý thuế ngĕn
ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp
gian lận thuế. Trong trường hợp ngày càng phát
sinh nhiều loại hình sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ, nhiều phương thức giao dịch như hiện nay,
các thủ đoạn gian lận thuế cũng không ngừng gia
tĕng, ngày càng đa dạng, tinh vi, nên việc cập nhật,
nhận biết các thủ đoạn gian lận, phục vụ cho công
tác quản lý thuế là rất cần thiết. Đặc biệt, trong bối
cảnh sự phát triển của CNTT khi công nghệ là một
lĩnh vực thay đổi nhanh chóng, và tội phạm sẽ tiếp
tục đưa ra những cách tiếp cận mới và đòi hỏi sự
phản ứng nhanh của cơ quan thuế.
- Thứ nĕm, nâng cao nĕng lực và phẩm chất của
cán bộ quản lý thuế: Trong bối cảnh sự phát triển
của CNTT, nĕng lực của cán bộ quản lý thuế góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ,và
phẩm chất, đạo đức của công chức quản lý thuế là
yếu tố có tác động không nhỏ đến ý thức chấp hành
pháp luật thuế của NNT và khả nĕng gian lận thuế
của họ. Nội dung này tác động trực tiếp đến nhân
tố cơ hội và áp lực nêu trên. Trong môi trường làm
việc mà công chức thuế mẫu mực, liêm chính, thủ
tục công khai, rõ ràng thì ý thức tuân thủ của NNT
sẽ được đảm bảo, các hành vi gian lận sẽ khó có
cơ hội thực hiện và ngược lại. Đặc biệt, cần có kế
hoạch đào tạo nâng cao trình độ sử dụng CNTT
mới trong công tác quản lý thuế nói chung và chống
gian lận thuế nói riêng, có như vậy mục tiêu hiện
đại hóa trong công tác quản lý thuế mà Nhà nước
đặt ra mới có hiệu quả, tránh lãng phí trong đầu tư
công nghệ mới [8].
- Thứ sáu, tĕng cường sự phối hợp đồng bộ giữa
các ngành chức nĕng trong công tác chống gian
lận thuế:
Việc phối hợp đồng bộ giữa các ngành chức nĕng
như Thuế, cơ quan Hải Quan, Ngân hàng, Tài chính
sẽ hạn chế được các kẽ hở trong pháp luật cũng
như khai thác triệt để các yếu tố kỹ thuật, CNTT
trong việc chống gian lận thuế. Khi ban hành chính
sách quản lý mới hoặc ứng dụng CNTT mới cần có
sự áp dụng thống nhất giữa các ban ngành, nâng
cao khả nĕng đối chiếu chéo và kiểm soát hành vi
gian lận thuế của các đối tượng vi phạm.
5. KẾT LUẬN
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển
nhưng có khả nĕng tiếp cận CNTT nhanh chóng.
Công tác quản lý thuế nói chung và chống gian lận
thuế ở Việt Nam nói riêng đã gặt hái được một số
thành công nhất định. Tuy nhiên, tình hình gian lận
thuế trong các DN ngày càng diễn biến phức tạp.
CNTT tạo ra thuận lợi nhưng cũng không ít thách
thức cho công tác quản lý thuế.
Kết quả nghiên cứu dựa trên việc phân tích sự tác
động của CNTT đến công tác chống gian lận thuế
cũng như thực trạng gian lận thuế tại Việt Nam hiện
nay từ đó có những giải pháp trong việc hạn chế
gian lận thuế tại các DN Việt Nam trong bối cảnh sự
phát triển của CNTT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
thue-voi-cuoc-song/2019-07-14/thanh-tra-
kiem-tra-150-doanh-nghiep-co-hoat-dong-
giao-dich-lien-ket-73867.aspx.ngày truy cập
14/3/2020.
[2] h t tps : / /www.mof .gov .vn /webcen te r /
p o r t a l / m t h a n h t r a / r / m / p h o d o t h t r /
phodo th t rndp /phodo th t rndp_ch i t i e t ;
jsessionid=wUn419KpPfOq ngày truy cập
28/02/2020.
[3] Nguyễn Việt Hồng Anh (2019), Các yếu tố
ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của
Doanh nghiệp.
[4]
thue-gian-lan-thue-ngay-cang-tinh-vi-phuc-
tap-241585/ ngày truy cập 14/3/2020.[4]:
[5] Davidklas (2017), The Impact of Digital
Technology on Tax Fraud and Cybercrime.
[6]
quan-ly-thue-doi-voi-hoat-dong-kinh-doanh-
qua-mang-xa-hoi-145773.html. Ngày truy
cập 16/3/2020.
[7]
su/2019-03-27/co-ban-da-bam-sat-duoc-
muc-tieu-chien-luoc-cai-cach-he-thong-
thue-69352.aspx, ngày truy cập 15/3/2020.
[8]
cac-hanh-vi-gian-lan-thue/, ngày truy cập
18/3/2020.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_han_che_gian_lan_thue_tai_viet_nam_trong_boi_canh.pdf