LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ RỦI RO KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 
1. Giới thiệu tổng quan về Thanh toán Quốc tế
1.1.1. Thanh toán Quốc tế và các điều kiện trong Thanh toán Quốc tế 
1.1.1.1. Khái niệm Thanh toán Quốc tế
1.1.1.2. Các điều kiện trong Thanh toán Quốc tế
1.1.2. Sơ lược về các phương thức thanh toán trong Thương mại Quốc tế
1.1.2.1. Phương thức chuyển tiền
1.1.2.2. Phương thức nhờ thu
1.1.2.3. Phương thức Tín dụng Chứng từ .
2. Rủi ro trong Thanh toán Quốc tế theo phương thức Tín dụng Chứng từ
1.2.1. Sơ lược về rủi ro trong hoạt động Thanh toán Quốc tế 
1.2.2. Các loại rủi ro chủ yếu trong thanh toán Tín dụng Chứng từ
1.2.2.1. Rủi ro đối với nhà nhập khẩu
1.2.2.2. Rủi ro đối với nhà xuất khẩu
1.2.2.3. Rủi ro đối với ngân hàng
1.2.3. Các loại thư tín dụng và những rủi ro tiềm ẩn
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á CHI NHÁNH QUANG TRUNG 
1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á
2. Lịch sử hình thành và định hướng phát triển tại Ngân hàng
3. Vài nét về tình hình tài chính và hoạt động thanh toán xuất – nhập khẩu tại Ngân hàng 
ong thời gian qua
4. Tổng quan về Chi nhánh Quang Trung của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á 
5. Nghiệp vụ thanh toán theo phương thức Tín dụng Chứng từ tại Chi Nhánh Quang Trung.
2.5.1 Quy trình mở L/C
2.5.2. Quy trình thanh toán L/C
2.5.3. Cách kiểm tra Bộ chứng từ
2.5.3.1. Hối phiếu
2.5.3.2. Hóa đơn thương mại
2.5.3.3. Vận tải đơn 
2.5.3.4. Chứng từ bảo hiểm
2.5.3.5. Phiếu đóng gói
2.5.3.6. Các chứng từ khác 
6. Thực trạng rủi ro trong thanh toán Tín dụng Chứng từ tại Chi nhánh.
2.6.1. Khái quát tình hình Thanh toán Quốc tế tại Chi nhánh Quang Trung. 
2.6.2. Thực trạng về rủi ro trong thanh toán Tín dụng Chứng từ tại Chi nhánh 
Quang Trung.
2.6.2.1. Rủi ro xảy ra đối với hình thức L/C nhập khẩu trả chậm 
2.6.2.2. Rủi ro xảy ra khi Bộ chứng từ không hợp lệ
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á – CHI NHÁNH QUANG TRUNG 
3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á 
năm 2010
3.2. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán Tín dụng Chứng từ tại 
Ngân hàng Nam Á – Chi nhánh Quang Trung
3.2.1. Về nghiệp vụ thanh toán Tín dụng Chứng từ 
3.2.2. Cải tiến kỹ thuật công nghệ và tăng cường huấn luyện nhân sự
3.2.3. Về chiến lược khách hàng
3.2.4. Mở rộng quan hệ đại lý với ngân hàng nước ngoài
3.2.5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm tra kiểm toán nội bộ để phòng ngừa 
rủi ro
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
90 trang | 
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2876 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp hạn chế rủi ro khi sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á chi nhánh Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuẩn bị tốt từ năm 2009. 
Tìm kiếm cơ hội hợp tác với các đối tác chiến lược trong và ngoài nước nhằm 
tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động mạnh hơn, góp phần phát triển thương hiệu 
và năng lực hoạt động cho những năm sau. 
• Hiện đại hóa công nghệ thông tin 
Tiếp tục củng cố hoạt động hệ thống Iflex trong khi chờ vận hành hệ thống 
CoreBanking. 
Vận hành thông suốt hệ thống CoreBanking trong toàn ngân hàng. 
• Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị 
Triển khai nhanh việc xây dựng Hội sở mới tại 201 – 203 Cách Mạng 
Tháng 8, Quận 3, TP.HCM. Xây dựng trụ sở Chi nhánh tại tỉnh Bình Phước, tại 
thành phố Nha Trang và các tỉnh, thành lớn trong cả nước. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh 
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 
52
Trang bị đồng bộ máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ việc vận hành 
CoreBanking được thông suốt. 
• Củng cố và phát triển mạng lưới 
Nhằm nâng cao năng lực hoạt động và mở rộng thị phần, trong năm 2010, 
Ngân hàng Nam Á sẽ mở mới Sở giao dịch, 8 chi nhánh tại các tỉnh chưa có 
mạng lưới và mở mới thêm 10 Phòng giao dịch. Dự kiến tính đến cuối năm 2010, 
Ngân hàng Nam Á sẽ có mạng lưới hoạt động rộng khắp với số lượng là 66 điểm 
giao dịch bao gồm: 1 Sở giao dịch, 20 Chi nhánh và 45 Phòng Giao dịch. 
• Phát triển hoạt động Thanh toán Quốc tế 
Xác định phương thức Thanh toán Quốc tế bằng L/C vẫn là phương thức 
chủ đạo và đóng góp phí nhiều nhất vào tổng phí trong TTQT nên trong thời gian 
sắp tới ngân hàng sẽ tiếp tục triển khai nghiệp vụ này theo hướng sau: 
- Nâng cao chất lượng và độ an toàn của dịch vụ TTQT bằng phương thức L/C 
- Tăng khối lượng thanh toán XNK bằng phương thức L/C, trong đó tập trung 
đẩy mạnh thanh toán L/C xuất khẩu nhằm cân bằng thu chi ngoại tệ. 
- Nghiên cứu phát triển và mở rộng các loại hình L/C trả ngay để đáp ứng 
nhu cầu khách hàng. 
- Tăng cường tiếp thị mở rộng mạng lưới khách hàng nhất là khách hàng 
xuất khẩu. 
Để có thể hoàn thành những mục tiêu này, Ngân hàng TMCP Nam Á nói chung 
và Chi nhánh Quang Trung nói riêng cần phải đẩy mạnh áp dụng các giải pháp 
nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán TDCT. 
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán Tín dụng Chứng từ tại 
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á – Chi nhánh Quang Trung. 
3.2.1. Về nghiệp vụ thanh toán Tín dụng Chứng từ 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh 
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 
53
 Đánh giá quy trình thanh toán phương thức Tín dụng Chứng từ tại 
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á – Chi nhánh Quang Trung 
Ngân hàng đã áp dụng những công nghệ tiên tiến, hiện đại quốc tế giúp cho 
quy trình ngày càng nâng cao như tham gia hệ thống SWIFT giúp thông tin được 
truyền đi với tốc độ cao và chính xác. 
Hệ thống lưu trữ thông tin đầy đủ và bảo mật với hệ thống máy vi tính nối mạng 
toàn ngân hàng để quản lý thông tin về khách hàng, về tất cả giao dịch đối với 
Ngân hàng Nam Á và bằng chứng từ giấy. Tạo điều kiện cho hoạt động tìm kiếm 
lịch sử thông tin khách hàng trong nghiệp vụ chiết khấu. 
Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số bất cập như: 
- Nghiệp vụ thanh toán theo phương thức TDCT chủ yếu tập trung ở Hội sở, 
ngoài ra chỉ phát sinh tại một vài chi nhánh. Điển hình là Chi nhánh 
Quang Trung, giao dịch chủ yếu là với những khách hàng lâu năm. Chuyên viên 
TTQT thưc hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, thu phí, kiểm tra BCT. Tuy 
nhiên, Hội sở sẽ kiểm tra lại, điều đó tốn nhiều thời gian cho khách hàng. 
- Nghiệp vụ chiết khấu chứng từ chủ yếu áp dụng cho những khách hàng 
lâu năm và thân thiết. 
- Đội ngũ nhân viên trẻ, chưa có kinh nghiệm nhiều. 
 Một số giải pháp chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ thanh toán Tín dụng 
Chứng từ 
Thứ nhất, đối với nghiệp vụ nhận và xử lý Bộ chứng từ thanh toán bằng L/C: 
Nếu BCT có sai sót hoặc bất hợp lệ, ngân hàng không nên chỉ yêu cầu miệng 
đối với các khách hàng quen thuộc, như vậy không có tính pháp lý, sẽ rủi ro cho 
ngân hàng khi xảy ra tranh chấp sau này. Tốt nhất ngân hàng nên yêu cầu công ty 
phải có giấy chấp nhận sai sót hoặc bất hợp lệ với chi tiết cụ thể. Giấy này phải do 
người có thẩm quyền của công ty hoặc người được ủy quyền ký. 
Kiểm tra chứng từ là giai đoạn quan trọng vì sẽ ảnh hưởng đến việc chấp nhận 
thanh toán sau này của ngân hàng nước ngoài. Để đảm bảo tính khách quan và 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh 
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 
54
chính xác, tránh sai sót đáng tiếc gây chậm trễ việc thanh toán, chứng từ trước khi 
gửi phải được kiểm chéo qua 2 tay. Đồng thời, các sai sót trong BCT là khác nhau 
và riêng biệt mà đòi hỏi các Thanh toán viên phải có dịp gặp phải để tích lũy 
kinh nghiệm theo thời gian. 
Ngoài ra, NAB cần xây dựng một quy định về thời gian xử lý chứng từ cụ thể, 
nhằm thể hiện sự chuyên nghiệp và tránh mất thời gian của doanh nghiệp. 
Thứ hai, trong giai đoạn tiếp nhận và thông báo L/C 
Trong nghiệp vụ thanh toán hàng XK, ngân hàng nước XK thường đóng vai trò 
là ngân hàng thông báo. Ngân hàng thông báo không bị ràng buộc trách nhiệm phải 
thanh toán. Trong thực tế, ngân hàng thông báo có thể nhận được thư tín dụng bằng 
điện không đầy đủ hay không rõ ràng do sai mã test hoặc không xác định được 
mẫu điện. Trong trường hợp này, ngân hàng phải thông báo yêu cầu ngân hàng 
phát hành mở lại L/C đó hay cung cấp mã test chính xác để phòng ngừa thư 
tín dụng giả mạo. 
Theo điều 14b của UCP 600 thì ngân hàng có 5 ngày làm việc để kiểm tra và 
thông báo tới doanh nghiệp. Như vậy, Thanh toán viên sau khi kiểm tra BCT xong 
sẽ chuyển cho Kiểm soát viên kiểm tra lại, nếu chưa hợp lệ, Kiểm soát viên sẽ trả 
lại BCT chưa hợp lệ này cho Thanh toán viên, nếu hợp lệ, Kiểm soát viên chuyển 
BCT này cho lãnh đạo phòng ký duyệt. Nếu lãnh đạo phòng nhận thấy BCT này 
không hợp lệ sẽ chuyển lại cho Thanh toán viên, trường hợp hợp lệ thì chuyển lên 
lãnh đạo chi nhánh để được ký duyệt. Việc kiểm tra kỹ lưỡng như vậy sẽ hạn chế 
tối đa rủi ro trong quá trình tác nghiệp. 
Giai đoạn tiếp nhận L/C thông qua mạng SWIFT: Do phải in ra rồi mới gửi kèm 
các chứng từ khác để thông báo cho khách hàng dễ dẫn đến tình trạng thất lạc của 
thư gửi cho khách hàng qua đường bưu điện hay mất thời gian chờ bưu điện gửi 
L/C đến. Vì vậy, khi nhận được L/C thì ngân hàng nên thông báo sơ bộ cho 
khách hàng bằng fax hay email để khách hàng có thông tin kịp thời mà chuẩn bị 
hàng XK. Sau đó mới gửi L/C qua đường bưu điện bằng hình thức chuyển 
phát nhanh có đảm bảo để tránh tình trạng thất lạc. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh 
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 
55
3.2.2. Cải tiến kỹ thuật công nghệ và tăng cường huấn luyện nhân sự 
Để chủ động hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh với 
các ngân hàng trong khu vực và thế giới thì ngoài việc tăng cường vốn thì việc 
triển khai các công nghệ ngân hàng hiện đại, là yếu tố quyết định năng lực 
cạnh tranh của NAB. 
Nhận thức được vấn đề này, trong thời gian qua Ngân hàng Nam Á đã thực hiện 
và triển khai tốt dự án hiện đại hoá ngân hàng theo đúng lộ trình đặt ra, tiến hành 
nâng cấp chương trình và trang bị máy móc phục vụ cho hoạt động thanh toán 
ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng. 
Ngân hàng đã sử dụng hiệu quả mạng thanh toán SWIFT. Việc ngân hàng 
tham gia mạng SWIFT không chỉ đơn thuần nhằm phục vụ nhu cầu 
phát triển nghiệp vụ TTQT mà còn nhằm chuẩn bị các điều kiện tham gia thị trường 
tiền tệ và thị trường chứng khoán quốc tế. Do đó, ngân hàng cần giải quyết tốt 
vấn đề luân chuyển chứng từ trong nội bộ ngân hàng bằng cách phát triển các 
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, tự động hóa các giao dịch trong nước, chuẩn hóa 
nghiệp vụ. Hơn nữa, ngân hàng cần cải tiến đầu tư kỹ thuật và trang thiết bị 
công nghệ phục vụ thanh toán. 
Ngoài việc nâng cao công nghệ thì công tác tăng cường nguồn nhân lực để có 
đội ngũ nhân viên hùng mạnh và trình độ chuyên môn cao cũng là một nhiệm vụ 
không kém phần quan trọng trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay, nhất là trong 
lĩnh vực TTQT đòi hỏi rất nhiều về trình độ của người nhân viên. 
Đội ngũ cán bộ phòng TTQT có trình độ và trách nhiệm cao sẽ tránh được nhiều 
rủi ro trong thanh toán. Không những thế, trình độ đó phải luôn được trau dồi, 
nâng cao và cập nhật thông tin mới để có thể nắm bắt kịp thời những biến động 
trong mọi lĩnh vực, từ đó đưa ra các phân tích, phán đoán hỗ trợ cho công tác 
thanh toán. Do vậy, việc nâng cao trình độ nghiệp vụ của Thanh toán viên trong mỗi 
ngân hàng là vấn đề có tính chiến lược. Chính vì thế mà trong thời gian tới NAB 
cần chú trọng hơn đến việc triển khai công tác nhân sự nhằm đáp ứng kịp thời 
nhu cầu phát triển và mở rộng quy mô bằng các biện pháp như: 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh 
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 
56
- Thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo về nghiệp vụ để bổ sung kiến thức 
về Thương mại Quốc tế như: Các rủi ro mà doanh nghiệp XNK Việt Nam 
thường gặp phải, tình hình thị trường thế giới và triển vọng xuất khẩu của 
Việt Nam... Hướng dẫn việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu theo 
các phương thức khác nhau, phổ biến các kỹ thuật thanh toán mới áp dụng trên 
thế giới. 
- Tổ chức các lớp đào tạo về ngoại ngữ, tin học, chuyên môn nghiệp vụ. 
Thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra sát hạch trình độ nhân viên, từ đó có 
kế hoạch phân loại đào tạo hoặc chuyển sang vị trí khác phù hợp. Tổ chức các 
lớp tập huấn nghiệp vụ ngắn ngày cho nhân viên, thông qua đó tạo điều kiện cho 
các nhân viên nghiệp vụ gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm, đưa ra các tình huống 
khó khăn trong công việc để cùng giải quyết, rút kinh nghiệm, trình tự thủ tục 
đòi tiền và thanh toán, kinh nghiệm xử lý các tranh chấp…. Về lâu dài, cần 
phối hợp với các trường và các trung tâm đào tạo trong và ngoài nước gửi 
nhân viên đi học về chuyên môn, ngoại ngữ và các nghiệp vụ khác liên quan về 
chuyên sâu. 
Ngoài ra, nên đổi mới nhận thức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cũng như 
nhân viên về chính sách khách hàng, khuyến khích họ tăng cường tìm hiểu các 
khách hàng mà họ phục vụ về tình hình tài chính, uy tín cũng như các nhu cầu của 
khách hàng khi giao dịch với NAB. Mỗi tháng, quí, năm có thể yêu cầu các 
nhân viên phải lập các báo cáo về các khách hàng mà họ quản lý dựa trên các 
chỉ tiêu như: 
- Số lần giao dịch, kim ngạch giao dịch, tình hình các khoản đã được 
thanh toán, chưa thanh toán (thông tin về đối tác nước ngoài và ngân hàng 
phát hành). 
- Tình hình chiết khấu chứng từ, tình hình thanh toán các khoản nợ 
Đây là những thông tin rất cần thiết cho việc thực hiện chính sách khách hàng 
của Ngân hàng Nam Á. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh 
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 
57
Bên cạnh đó, xây dựng quy trình tuyển dụng nhân viên TTQT đảm bảo yêu cầu 
chất lượng, có năng lực, sắp xếp đúng người đúng việc theo trình độ và yêu cầu 
công việc. Tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác TTQT theo 
đúng đối tượng, khuyến khích tinh thần tự học của nhân viên TTQT. 
3.2.3. Về chiến lược khách hàng: Áp dụng hoạt động marketing để 
mở rộng, đẩy mạnh hoạt động thanh toán xuất – nhập khẩu. 
Công tác marketing chưa được vận dụng một cách triệt để trong hoạt động 
thanh toán của ngân hàng. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng số lượng khách hàng mà 
Phòng TTQT thu hút không nhiều. Ngân hàng chưa có chương trình công tác cụ thể 
theo đuổi các mục tiêu chung trong chiến lược khách hàng tại ngân hàng. 
Hơn nữa, hoạt động thanh toán hàng XK chưa thực sự được quan tâm đúng mức. 
Thực tế cho thấy, thanh toán hàng XK theo phương thức TDCT còn rất hạn chế 
so với thanh toán hàng NK. Hầu hết khách hàng của ngân hàng đều là những 
doanh nghiệp kinh doanh hàng NK hoặc một số khách hàng có kinh doanh cả 
hàng hóa XK nhưng lại thanh toán hàng xuất ở ngân hàng khác, do vậy không 
thúc đẩy hoạt động TTQT. 
Ngân hàng phải coi đây là một công việc quan trọng trong hoạt động 
kinh doanh, duy trì được khách hàng đang quan hệ và thu hút được nhiều 
khách hàng mới. Trong từng thời kỳ, có kế hoạch cụ thể tìm kiếm và tiếp cận với 
các khách hàng mới tiềm năng. 
Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt bởi sự ra đời của hàng loạt các 
ngân hàng TMCP, nhất là sự có mặt của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, NAB 
cần có chính sách khách hàng hấp dẫn, linh hoạt và hiệu quả. 
Trước hết, ngân hàng cần chủ động tìm kiếm khách hàng. Đây là hoạt động 
không thể thiếu nhằm giúp ngân hàng mở rộng và nâng cao số lượng khách hàng 
đến với mình. Ngân hàng có thể tìm kiếm những khách hàng mới bằng cách 
thường xuyên theo dõi tình hình thiết lập các doanh nghiệp, đặc biệt là các 
doanh nghiệp kinh doanh xuất – nhập khẩu, tìm hiểu nhu cầu của họ. Sau đó 
nhanh chóng tiếp cận và giới thiệu, tư vấn cho họ những dịch vụ TTQT tại NAB. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh 
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 
58
Với xu hướng phát triển, thành lập các doanh nghiệp XNK nhiều như hiện nay thì 
đó là những khách hàng tiềm năng của ngân hàng. 
Mặt khác, ngân hàng cần nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, 
tăng cường công tác tư vấn và đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng cáo để củng cố 
khách hàng truyền thống và mở rộng khách hàng tiềm năng. Thực hiện chương trình 
quảng cáo, đưa tin về sản phẩm mới của ngân hàng. 
Bên cạnh những biện pháp trên, ngân hàng cần phân tích và nắm rõ các đối thủ 
cạnh tranh của mình. Từ đó đưa ra các biện pháp hơn hẳn để thu hút khách hàng. 
Đồng thời ngân hàng cũng cần phải xây dựng Bộ phận nghiên cứu thị trường, 
phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, xác định mục tiêu chiến lược, 
cân đối nguồn nhân lực, đảm bảo triển khai kế hoạch kinh doanh đúng theo định 
hướng đã hoạch định. 
3.2.4. Mở rộng quan hệ đại lý với ngân hàng nước ngoài 
Việc thiết lập và mở rộng quan hệ đại lý với ngân hàng các nước mang ý nghĩa 
chiến lược để phát triển nghiệp vụ TTQT nói chung cũng như thanh toán TDCT 
nói riêng. 
Hiện nay, ngân hàng đã mở rộng quan hệ đại lý với 248 ngân hàng nước ngoài ở 
59 quốc gia trên thế giới. Tuy con số đó không nhỏ nhưng so với các ngân hàng 
khác, chẳng hạn như ngân hàng Vietcombank, với mạng lưới hơn 1,300 ngân hàng 
đại lý trên gần 100 quốc gia thì NAB cần phải cố gắng hơn nữa. Và với tốc độ 
phát triển kinh tế như hiện nay, thị trường thanh toán không ngừng mở rộng sang 
các nước và các khu vực mới, NAB phải nổ lực nhiều hơn nữa trong việc duy trì 
mối quan hệ gắn bó lâu dài với khách hàng thân tín, đồng thời phải có chính sách 
tiếp cận và phát triển đối với nhóm khách hàng mới. 
Muốn vậy, ngân hàng cần phải tiếp tục củng cố quan hệ đối ngoại vốn có với 
các ngân hàng đại lý trên thế giới. Lựa chọn các ngân hàng đại lý, các đối tác nước 
ngoài phù hợp với từng lĩnh vực đối ngoại của từng khu vực để thiết lập mối 
quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng có uy tín cao. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh 
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 
59
Thông qua hệ thống các ngân hàng đại lý để giới thiệu về hoạt động và vị trí của 
Ngân hàng Nam Á đến khách hàng ở các nước. Qua đó, NAB có thể mở rộng 
hoạt động thanh toán ra nước ngoài. 
3.2.5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm tra kiểm toán nội bộ để 
phòng ngừa rủi ro 
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế về lĩnh vực ngân hàng hiện nay, hoạt động 
TTQT nói chung và hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu nói riêng ngày càng 
đa dạng và phức tạp hơn, rủi ro ngày càng nhiều hơn. Yêu cầu đặt ra là phải 
nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm tra kiểm toán nội bộ để phòng ngừa rủi ro. 
Thực tế hiện nay cho thấy bộ phận kiểm tra kiểm soát về hoạt động TTQT của 
Ngân hàng Nam Á còn non trẻ, phần lớn nhân viên kiểm tra kiểm soát chưa có 
nhiều kinh nghiệm nghiệp vụ TTQT. Vì vậy, công tác kiểm tra kiểm soát đối với 
hoạt động này trong thời gian qua chưa thực sự mang lại hiệu quả. Trong thời gian 
tới Ngân hàng Nam Á cần có kế hoạch đào tạo toàn diện các mặt nghiệp vụ, và 
đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ TTQT để công tác kiểm tra kiểm soát thực sự 
phát huy tác dụng. Nhân viên trước khi được sắp xếp vào công tác kiểm tra phải 
có thời gian được phân công làm công tác TTQT, cọ sát, nắm bắt thực tế. 
Cần xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra hoạt động TTQT một cách 
thường xuyên: kiểm tra việc chấp hành các quy chế, quy trình TTQT, phát hiện các 
sai sót trong xử lý quy trình nghiệp vụ nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra. 
Trong quá trình kiểm tra, có thể kết hợp hướng dẫn nghiệp vụ cho các chi nhánh 
còn non yếu. Bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ phải ngày một nâng dần về chất, 
phát triển về lực nhằm đủ sức hoàn thành nhiệm vụ được giao, thật sự trở thành 
công cụ quản lý có hiệu quả của Ban lãnh đạo Ngân hàng Nam Á. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh 
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 
60
3.3. Một số kiến nghị 
3.3.1. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp xuất – nhập khẩu 
Rủi ro trong phương thức thanh toán TDCT có nguyên nhân từ chính những yếu kém 
trong nghiệp vụ của các doanh nghiệp XNK và chính họ là người gánh chịu những 
thiệt hại nặng nề từ những rủi ro đó. Bởi vậy, yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp 
XNK là: 
 Hỗ trợ cho quá trình TTQT tại ngân hàng và nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại 
thương và TTQT cho nhân viên làm công tác XNK: 
- Ghi đúng các nội dung trong chứng từ và kiểm tra thật kỹ các chứng từ để đảm bảo 
các nội dung trên chứng từ khớp với nhau, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ khi 
xuất trình cho ngân hàng, khai báo đúng với những giấy tờ xuất trình cho ngân hàng 
trên phiếu nộp chứng từ. Ngoài ra, để giúp nhân viên TTQT kiểm tra chứng từ dễ 
dàng và nhanh chóng hơn, doanh nghiệp cần kẹp bản gốc và bản sao của từng loại 
chứng từ chung với nhau và cho tất cả chứng từ vào một phong bì riêng khi đem đến 
ngân hàng để tránh thất lạc. 
- Các doanh nghiệp cần nhanh chóng cử đại diện đến ngân hàng để bổ sung Tờ khai 
Hải quan, tránh để ngân hàng nhắc nhở, hoặc để nhận các giấy báo thu phí, các 
chứng từ khác càng sớm càng tốt, như vậy thời gian thưc hiện nghiệp vụ sẽ nhanh 
hơn. 
- Doanh nghiệp cần bố trí đội ngũ nhân viên thông thạo nghiệp vụ ngoại thương, 
trình độ pháp lý trong Thương mại Quốc tế làm công tác XNK. Chủ động nắm bắt 
thời cơ, thận trọng khi đàm phán ký kết hợp đồng, hợp đồng phải cụ thể, chính xác, 
rõ ràng, đầy đủ các điều khoản, nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên, phạm vi và 
đối tượng xử lý khi có tranh chấp xảy ra. Tránh những từ ngữ mập mờ khó hiểu, gây 
bất lợi sau này. Do đó, các doanh nghiệp nên thường xuyên cử nhân viên tham gia các 
lớp tập huấn về XNK và TTQT do các trường đại học, các ngân hàng thương mại 
tổ chức. Ngoài ra, mỗi doanh nghiệp nên có một bộ phận pháp chế hoặc sử dụng 
tư vấn pháp lý để tránh được các các bất đồng hoặc tranh chấp có thể xảy ra trong 
kinh doanh và trong thanh toán. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh 
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 
61
 Nghiên cứu tìm hiểu kỹ thị trường để lựa chọn đúng bạn hàng: Trong xu thế 
mở rộng giao lưu, buôn bán với nước ngoài, doanh nghiệp không thể chỉ bó hẹp trong 
phạm vi mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống mà phải mở rộng quan hệ ra 
bên ngoài. Tự bản thân doanh nghiệp không thể nắm vững được hết khả năng 
tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đối tác, thậm chí nhiều khi 
hợp đồng được ký kết thông qua các hoạt động quảng cáo hoặc do khách hàng khác 
giới thiệu nên dễ xảy ra rủi ro. Doanh nghiệp có thể thông qua Phòng Thương mại 
Công nghiệp Việt Nam, Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước, 
các ngân hàng phục vụ mình, các tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài để nắm bắt 
thông tin, tìm hiểu đối tác. 
 Trung thực trong các mối quan hệ làm ăn với bạn hàng và với ngân hàng: 
Trong quan hệ với đối tác nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam cần tuân thủ theo 
đúng các thông lệ quốc tế, tạo uy tín cho bản thân doanh nghiệp và các ngân hàng 
Việt Nam. 
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Nam Á 
 Về thời gian xử lý chứng từ: nên quy định một thời gian cụ thể, quy định này 
sẽ được thông báo rộng rãi trên trang web của Ngân hàng Nam Á và trong đó ghi rõ 
đối với từng nghiệp vụ cụ thể thì thời gian tối đa xử lý là bao lâu. Nếu như một 
trong những nghiệp vụ xử lý vượt quá thời gian quy định thì khách hàng có căn cứ 
vào quy định này để biết được và yêu cầu ngân hàng tiến hành nhanh hơn. 
- Thời gian mở L/C (nếu doanh nghiệp có đầy đủ các giấy tờ yêu cầu hợp lệ) thì 
L/C sẽ được mở trong ngày. 
- Thời gian kiểm tra BCT nhập, BCT xuất: khoảng 2 – 3 ngày làm việc. 
- Thời gian kiểm tra tính xác thực của L/C: 1 – 2 ngày làm việc. 
- Thời gian chiết khấu BCT: khoảng 2 – 3 ngày làm việc. 
 Ngân hàng cần xây dựng một đội ngũ nhân viên dày dặn kinh nghiệm 
khoảng 2-3 người để giải đáp các thắc mắc của khách hàng, thông qua 2 kênh 
phổ biến là: 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh 
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 
62
- Xây dựng một đường dây điện thoại Hotline chuyên về giải đáp thắc mắc 
cũng như tư vấn cho khách hàng. 
- Thông qua trang web của ngân hàng: xây dựng mục “Các câu hỏi thường 
gặp” dành riêng cho mục TTQT. Công việc của nhóm tư vấn là thống kê lại các 
câu hỏi trong mỗi tuần hay mỗi tháng và trả lời những vấn đề trong khả năng có thể. 
Đối với những câu hỏi khó hơn không giải đáp được thì chuyển sang phó hay 
trưởng phòng. Dưới đây là một số câu hỏi điển hình mà các doanh nghiệp thường 
thắc mắc: 
Câu hỏi 1: Nếu doanh nghiệp muốn ký quỹ nhỏ hơn 100% trị giá L/C thì cần 
thực hiện những bước nào và thời gian là bao lâu ? 
Nếu ký quỹ đủ 100% trị giá L/C hoặc đã có thỏa ước về hạn mức mở L/C với 
NAB: Quý khách gửi hồ sơ đề nghị mở L/C trực tiếp tại Phòng Thanh toán Quốc tế. 
Nếu ký quỹ nhỏ hơn 100% trị giá L/C: Quý khách liên hệ trực tiếp với Phòng 
Tín Dụng của Ngân hàng Nam Á để được hướng dẫn cụ thể về thủ tục bảo lãnh, vay 
tín dụng, thế chấp hoặc cầm cố cũng như thỏa thuận mức ký quỹ và nộp hồ sơ 
đề nghị mở L/C tại đây để được xét duyệt. 
Trường hợp Quý khách có nhu cầu mua ngoại tệ để ký quỹ mở hoặc thanh toán 
L/C, Quý khách có thể liên hệ trực tiếp với Phòng Kinh Doanh Ngoại tệ tại NAB. 
Ngân hàng Nam Á thực hiện mở L/C trong vòng 1 ngày làm việc. 
Câu hỏi 2: Những đối tượng khách hàng nào thì được Ngân hàng Nam Á xem 
xét mở L/C trả ngay, L/C trả chậm dưới 1 năm hoặc trên 1 năm? 
Đối tượng khách hàng được Ngân hàng Nam Á xem xét mở L/C at sight, L/C 
trả chậm thời hạn dưới 1 năm phải đảm bảo thực hiện 2 nguyên tắc và 7 điều kiện 
vay vốn của Quy chế cho vay hiện hành của Ngân hàng Nam Á, cụ thể như sau: 
Hai nguyên tắc: 
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng 
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn thỏa thuận. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh 
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 
63
Bảy điều kiện: 
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm 
dân sự theo quy định của pháp luật. 
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. 
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết 
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu 
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy 
định của pháp luật. 
- Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh. 
Đối với các khoản cho vay trung, dài hạn: tỷ lệ vốn tự có của khách hàng tham gia 
vào dự án đầu tư tối thiểu là 30% tổng nhu cầu vốn của dự án nếu là dự án mới, và 
tối thiểu là 20% nếu là dự án mở rộng, cải tạo, nâng cấp, cải tiến kỹ thuật. 
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, 
hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và quy chế của Ngân hàng Nam Á. 
- Chấp nhận và thực hiện theo các quy định trong Quy chế cho vay của 
Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các quy định của Ngân hàng Nam Á. 
Đối với trường hợp mở L/C trả chậm thời hạn trên 1 năm, ngoài thoả mãn 2 
nguyên tắc và 7 điều kiện trên, doanh nghiệp cần phải đăng ký và được cấp Giấy 
phép của Ngân hàng Nhà nước. 
Trường hợp khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản 
xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài thì thực hiện theo quy định của Ngân hàng 
Nhà nước Việt Nam và quy định riêng của Ngân hàng Nam Á. 
Câu hỏi 3: Ngân hàng có hỗ trợ cho doanh nghiệp XK để hạn chế rủi ro trong 
thanh toán không? 
Ngân hàng sẽ tư vấn miễn phí nội dung L/C nháp theo yêu cầu Quý khách hàng 
xuất khẩu trước khi Quý khách xác nhận đồng ý với nhà nhập khẩu để ngân hàng họ 
phát hành chính thức, giúp Quý khách giảm thiểu rủi ro về thời gian, chi phí, 
khả năng thanh toán bộ chứng từ... 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh 
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 
64
Hỗ trợ cùng Quý khách hàng trong việc hoàn chỉnh điều kiện L/C, soạn thảo 
chứng từ theo yêu cầu L/C, bảo vệ quyền lợi hợp phát của Quý khách hàng khi 
thực hiện thanh toán. 
Kiểm chứng từ trước qua Email, Fax... cho Quý khách trước khi Quý khách xuất 
trình bản chính, giúp Quý khách tiết kiệm tối đa chi phí, nhân lực, và thời gian 
quý báu. 
Tóm lại, Ngân hàng TMCP Nam Á sẽ: 
- Tư vấn cho doanh nghiệp cách thức khi soạn thảo hợp đồng cần phải 
tìm hiểu kỹ về thủ tục thanh toán trước khi ký, cân nhắc các điều khoản nhất là 
điều khoản về thanh toán, hợp đồng phải sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, chính xác. Vì 
các điều khoản hợp đồng là cơ sở để làm tốt việc thanh toán L/C sau này nên phải 
hết sức chú ý đến yêu cầu nghiêm ngặt của BCT. 
- Tư vấn cho doanh nghiệp việc chọn ngân hàng mở L/C và ngân hàng 
thanh toán. Những ngân hàng càng lớn, càng có uy tín, quan hệ tốt và thường xuyên 
thanh toán sòng phẳng thì việc thanh toán sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn. 
- Tư vấn cho doanh nghiệp cách thức đòi tiền bằng thư hay bằng điện. L/C cho 
phép đòi tiền bằng điện là loại có lợi hơn vì tiền thu được nhanh hơn, tạo 
điều kiện tăng nhanh vòng quay của vốn. 
- Tư vấn cho doanh nghiệp cân nhắc các điều khoản bất lợi của L/C như 
thời hạn giao hàng, thời hạn L/C, các chứng từ khó khăn trong việc có được,…để 
người XK có thể yêu cầu ngân hàng phát hành tu chỉnh lại L/C cho phù hợp với 
khả năng của mình. 
- Tư vấn cho các doanh nghiệp nên tìm hiểu kỹ bạn bè đối tác nước ngoài. Bên 
cạnh việc thận trọng khi ký kết hợp đồng. Cho dù hợp đồng có chặt chẽ đến đâu 
nhưng nếu các đối tác cố tình lừa đảo thì quyền lợi của các doanh nghiệp Việt Nam 
có thể bị vi phạm. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh 
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 
65
- Các doanh nghiệp có thể nhờ NAB tìm hiểu đối tác kinh doanh thông qua hệ 
thống đại lý quốc tế hoặc tư vấn cho doanh nghiệp có thể thông qua Phòng Thương 
mại và Công nghiệp Việt Nam để có thông tin đáng tin cậy về đối tác. 
- Tư vấn cho khách hàng cách giải quyết khi BCT có sai sót. Xem xét kỹ lưỡng 
các lý do từ chối của ngân hàng phát hành đưa ra có hợp lý hay không. Nếu BCT có 
sai sót nghiêm trọng nên cố vấn cho khách hàng chuyển sang phương thức nhờ thu. 
Trong trường hợp mà hàng hóa đã chuyển sang nước ngoài vẫn từ chối thanh toán 
thì nên cố vấn cho khách hàng trong việc tìm nguồn tiêu thụ, hạn chế thời gian 
lưu kho làm tăng chi phí hoặc giảm phẩm chất. Tìm hiểu và cố vấn cho khách hàng 
xem trong trường hợp đó có nên khiếu kiện hay không và nếu có thì thực hiện như 
thế nào. 
 Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao 
Đầu tiên, Ngân hàng phải sắp xếp lại lao động, bố trí nhân sự đúng người, 
đúng việc, đúng với năng lực, phát huy tối đa sở trường, phát huy thế mạnh của 
từng cá nhân. Trong quá trình nhận vào làm việc, cần phải có chế độ lưu chuyển 
để một nhân viên có thể làm ở vị trí này tốt nhưng sang vị trí khác sẽ tốt hơn, giúp 
người nhân viên năng động, có cơ hội tiếp xúc với nhiều công việc khác nhau, 
không gây sự nhàm chán, ù lì. 
Để một cán bộ nhân viên cống hiến hết mình với công việc thì về phía 
Ngân hàng cần phải: Có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với những cán bộ giỏi về 
chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt công việc được giao, có nhiều sáng tạo, 
năng động, tích cực thu hút nhiều khách hàng mới về giao dịch. Đồng thời có 
chế độ kỷ luật, chuyển công tác khác với những cán bộ ý thức kỷ luật kém, có 
hành vi vi phạm đạo đức, chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao, gây ra sai sót làm 
ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng. Có cơ chế về tiền lương, tiền thưởng để 
động viên, khuyến khích thu hút những chuyên gia giỏi trong lĩnh vực TTQT. 
Khen thưởng đối với các chi nhánh hoàn thành tốt công tác kinh doanh đối ngoại, 
tạo nguồn thu ngoại tệ cho NAB. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh 
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 
66
Chính sách đào tạo cũng là một trong những yếu tố không thể thiếu. Ngân hàng 
cần có chính sách đào tạo kịp thời, gắn kết chặt chẽ với hoạt động kinh doanh, 
trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo có đạo đức và trình độ tốt, xây dựng thế hệ kế thừa 
vững mạnh. Chính sách này rất quan trọng đối với hoạt động TTQT bởi vì nó 
phức tạp, mang tính toàn cầu nên đòi hỏi một nhân viên phải luôn cập nhật và 
nâng cao trình độ cho phù hợp với sự thay đổi liên tục của thế giới. 
NAB cần tổ chức những khóa học ngắn hạn mang tính chất tập huấn, cập nhật 
kiến thức, nâng cao hiểu biết và vận dụng các quy tắc quốc tế như: UCP 600, 
URR,…, kiến thức về vận tải, bảo hiểm,…Chủ động mời các chuyên gia, giảng viên 
của các trường Đại học chuyên ngành như trường Đại học Ngoại Thương, trường 
Đại học Ngân Hàng, Học viện Ngân hàng,…hợp tác liên kết với các trung tâm đào 
tạo chuyên nghiệp trong nước như trung tâm đào tạo của các Ngân hàng 
Công Thương, Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển,… 
Trong nội bộ, NAB cần tổ chức các buổi hội thảo, tạo điều kiện cho các 
nhân viên trong lĩnh vực TTQT có cơ hội trao đổi kinh nghiệm, tổng kết những 
sai sót và đúc kết những bài học để khắc phục trong tương lai. 
Đối với lĩnh vực thanh toán Tín dụng Chứng từ, các thanh toán viên có 
thâm niên sẽ chia sẽ những kinh nghiệm của riêng bản thân họ cho lớp trẻ học tập: 
như những chi tiết quan trọng trong quá trình kiểm tra chứng từ cần lưu ý, các lỗi 
hay mắc phải khi soạn thảo L/C, “tính tình” của các ngân hàng đối tác,…Đây là một 
hoạt động tốt không những tiết kiệm chi phí đào tạo mà còn khuyến khích việc tự 
đào tạo, nâng cao tinh thần tập thể trong đội ngũ cán bộ Ngân hàng. 
Liên kết với các ngân hàng nước ngoài gửi các thanh toán viên giỏi sang 
thực tập để học hỏi kinh nghiệm, cách thức làm việc hiện đại, tiêu chuẩn tác nghiệp 
quốc tế đối với việc lập BCT,… đem kiến thức về nâng cao hiểu quả thanh toán tại 
Ngân hàng mình. Cần định hướng rõ ràng cho việc đào tạo cán bộ TTQT có thể 
vươn ra thị trường quốc tế, có đủ khả năng nhận trách nhiệm tại các chi nhánh nước 
ngoài được thành lập trong tương lai. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh 
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 
67
 Đẩy mạnh công tác marketing 
Để thực hiện tốt công tác này thì ngoài việc tuyên truyền, quảng bá hình ảnh ra 
công chúng, chúng ta phải làm tốt khâu tuyên truyền trong nội bộ ngân hàng, có 
như thế mới tạo ra được sự nhất quán, đồng nhất. Công tác này không chỉ là 
nhiệm vụ của bộ phận chuyên trách mà phải là nhiệm vụ của toàn thể cán bộ, nhân 
viên Ngân hàng Nam Á. 
Riêng đối với hoạt động TTQT, ngân hàng nên chú trọng đến việc phát triển 
kênh Internet: Xây dựng thêm một trang thông tin đầy đủ, cụ thể về L/C và những 
nghiệp vụ liên quan đến nó để khách hàng có thể tự tìm hiểu sơ lược trước khi cần 
đến ngân hàng tư vấn. Một trang web hấp dẫn với những thông tin đầy đủ không 
những về hoạt động XNK mà còn tất cả các lĩnh vực khác sẽ giúp nâng cao 
số lượng khách hàng tìm đến NAB vì mang lại những tiện lợi cho khách hàng. 
Ngoài ra, Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng nhằm củng cố 
mối quan hệ tốt giữa Ngân hàng và khách hàng, đồng thời qua đó phổ biến các thông tin 
về hoạt động của Ngân hàng, nghĩa vụ và quyền lợi của Ngân hàng và khách hàng trong 
hoạt động TTQT. 
Bản thân các chi nhánh cần chủ động nghiên cứu thế mạnh của địa phương mình, 
khu vực, nghành nghề, các doanh nghiệp mạnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả để 
quảng cáo, tiếp thị các dịch vụ của ngân hàng. Trước mắt Phòng Marketing cần 
nghiên cứu và sớm đưa ra các kế hoạch tiếp thị các sản phảm dịch vụ TTQT tốt nhất mà 
NAB có thể cung cấp cho khách hàng, các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đặc biệt 
là các doanh nghiệp XNK. 
Thực hiện ưu đãi đối với khách hàng lớn, những khách hàng tiềm năng về XNK, 
khách hàng truyền thống, hoạt động giao dịch thường xuyên thì cho phép các chi nhánh 
được chủ động ưu đãi về phí thanh toán, chênh lệch tỷ giá mua bán ngoại tệ, giảm 
lãi suất cho vay ứng trước. Đối với những khách hàng mới có thể miễn phí trong 
thời gian đầu khách hàng đến giao dịch. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh 
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 
68
KẾT LUẬN 
[V\ 
Trong những năm gần đây, các nghiệp vụ TTQT đã không ngừng đổi mới 
cho phù hợp với những yêu cầu của khách hàng. Bằng uy tín, nguồn vốn và 
kinh nghiệm dày dạn của các Ngân hàng thương mại trong hoạt động TTQT, 
đặc biệt trong công tác thanh toán TDCT, phương thức TDCT đã thực sự trở thành 
một công cụ đắc lực cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, góp phần không nhỏ 
thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. 
Phương thức TTQT là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền hàng trong 
giao dịch mua bán ngoại thương giữa người NK và người XK. Trong quan hệ 
ngoại thương có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau: phương thức 
thanh toán chuyển tiền, phương thức ghi sổ, phương thức nhờ thu, TDCT,…Mỗi 
phương thức thanh toán đều có ưu và nhược điểm, thể hiện thành mâu thuẫn 
quyền lợi giữa hai bên. Trong đó, phương thức TDCT tỏ ra ưu việt hơn, nó đảm bảo 
quyền lợi cho tất cả các bên tham gia. Chính những ưu điểm nổi bật này, ước tính 
có khoảng 80% các HĐNT thỏa thuận phương thức thanh toán bằng L/C không 
hủy ngang. 
Song nó không phải là phương thức thanh toán tránh được rủi ro cho các bên 
tham gia một cách tuyệt đối. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp Việt Nam bước 
vào thị trường thế giới đa phần là mới lạ, kinh nghiệm còn non trẻ. Trong điều kiện 
đó, các ngân hàng và doanh nghiệp XNK đã gặp nhiều khó khăn khi phát sinh 
những rủi ro trong việc thanh toán bằng TDCT, có trường hợp bị thiệt hại lên đến 
hàng triệu USD. Do vậy, việc hoàn thiện và phát triển công tác TTQT, cụ thể là 
nghiên cứu và phòng chống rủi ro trong thanh toán TDCT là một trong những 
mối quan tâm thường xuyên của mỗi ngân hàng. 
Với mục đích và phạm vi nghiên cứu của luận văn, luận văn đã đạt được 
những kết quả sau: 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh 
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 
69
- Nghiên cứu một cách có hệ thống những lý luận cơ bản về nghiệp vụ TTQT 
nói chung, về các phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế, về rủi ro trong 
TTQT theo phương thức TDCT. 
- Phân tích thực trạng rủi ro trong TTQT theo phương thức TDCT tại 
Ngân hàng Nam Á – Chi nhánh Quang Trung thời gian từ năm 2007 đến giữa năm 
2010. Qua đó để tìm ra các kết quả đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại. 
-Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, luận văn đã đề xuất các giải pháp 
cụ thể đối với Ngân hàng TMCP Nam Á, kiến nghị đối với các doanh nghiệp XNK 
và ngân hàng nhằm hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra, nâng cao chất lượng 
thanh toán TDCT nói riêng và TTQT nói chung. 
Do đây là một lĩnh vực khá phức tạp, nên những đề xuất của em không thể 
tránh khỏi thiếu sót nhưng em hy vọng với chừng mực nào đó, những giải pháp nêu 
trên sẽ giúp ích đối với công việc của các nhân viên TTQT, góp phần mở rộng 
hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Ngân hàng TMCP Nam Á – 
Chi nhánh Quang Trung. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh 
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
¾ Các văn bản hành chính Nhà nước 
Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 về Tổ chức và hoạt động 
Ngân hàng Thương mại. 
Nghị định 57/CP ngày 31/07/1998 Quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về 
hoạt động XK, NK, gia công và đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài. 
¾ Sách 
Chủ biên Lê Văn Tề (2007). Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại. NXB 
Thống Kê TP.HCM. 
Nguyễn Thị Mùi (2004). Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại. NXB Thống Kê 
Hà Nội. 
Nguyễn Đăng Đờn (2006). Thanh Toán Quốc Tế. NXB Tổng hợp TP.HCM 
UCP 600 – Quy tắc và thực hành thống nhất về TDCT. 
¾ Trang web 
www.nab.com.vn 
¾ Các tài liệu của cơ quan thực tập 
Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nam Á năm 2007, 2008, 2009. 
Số liệu báo cáo tổng hợp tại Ngân hàng Nam Á- Chi nhánh Quang Trung năm 
2007, 2008, 2009. 
Quyết định số 58/2004/QĐQT-NHNA ngày 12/12/2004 về việc Hướng dẫn 
nghiệp vụ TTQT. 
Các hợp đồng về thanh toán bằng L/C. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh 
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 
71
PHỤ LỤC 
1. Giấy đề nghị mở thư tín dụng không hủy ngang (Application For Irrevocable 
Documentary Credit). 
2. Giấy yêu cầu điều chỉnh thư tín dụng (Application For Documentary Credit 
Amendment). 
3. Đơn xin mua ngoại tệ. 
4. Giấy đề nghị thanh toán. 
5. Biểu phí hoạt động Thanh toán Quốc tế tại Ngân hàng TMCP Nam Á 
(áp dụng từ ngày 08/04/2010). 
6. Bộ hồ sơ L/C nhập khẩu. 
COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM 
 Ñoäc Laäp – Töï Do – Haïnh Phuùc 
 YEÂU CAÀU ÑIEÀU CHÆNH THÖ TÍN DUÏNG 
 APPLICATION FOR DOCUMENTARY CREDIT AMENDMENT 
 Ñieàu chænh laàn thöù ………………… 
 Kính gôûi: NGAÂN HAØNG TMCP NAM AÙ 
Teân ñôn vò: _____________________________________________________________ 
Ñòa chæ: _____________________________________________________________ 
Soá phone, Fax: ____________________________________________________________ 
Vôùi traùch nhieäm thuoäc veà phaàn mình, chuùng toâi ñeà nghò Quyù Ngaân haøng ñieàu chænh baèng 
Thö/Ñieän 
Thö tín duïng soá (Documentary Credit No):......................................ngaøy (date).......................... 
Loaïi tieàn, Soá tieàn (Currency Qmount): .......................................................................................... 
Ngöôøi höôûng (Beneficiary) .......................................................................................................... 
..................................................................................................................................................... 
Theo noäi dung sau ñaây (With the following contents): 
 [ ] Shipment date extended to………………………………… 
 [ ] Expiry date extended to ……………………………………. 
 [ ] Amount increased by……………………………………………making a total of...... 
 [ ] .................................................................................................................................. 
 .................................................................................................................................. 
 .................................................................................................................................. 
 .................................................................................................................................. 
 All other terms and conditions remain unchanged 
Chæ thò cho Ngaân haøng : 
Chuùng toâi uûy quyeàn cho Quyù Ngaân haøng ghi nôï taøi khoaûn cuûa chuùng toâi soá.......................... 
taïi Quyù Ngaân haøng ñeå kyù quyõ soá tieàn laø : …………………………töông ñöông ………% trò giaùtaêng L/C vaø / 
hoaëc traû tieàn nöôùc ngoaøi nhö ñaõ cam keát trong yeâu caàu phaùt haønh Thö tín duïng 
Chuùng toâi ñeà nghò Quyù Ngaân haøng ghi nôï taøi khoaûn cuûa chuùng toâi soá:...................................... 
taïi Quyù Ngaân haøng ñeå thanh toaùn thuû tuïc phí, ñieän phí, böu ñieän phí lieân quan ñeán ñieàu chænh 
Thö tín duïng naøy 
Ñieàu chænh taêng giaù Thö tín duïng naøy ñöôïc thöïc hieän theo Phuï luïc/ Hôïp ñoàng thöông maïi 
soá:………………………………………………ngaøy ……………………………… 
Khi caàn lieân laïc vôùi ……………, ngaøy………thaùng………naêm………… 
OÂng/baø:……………………… KEÁ TOAÙN TRÖÔÛNG (neáu coù) THUÛ TRÖÔÛNG ÑÔN VÒ 
Soá ñieän thoaïi:………… Kyù teân ( Kyù teân, ñoùng daáu) 
Ngaân haøng kyù nhaän 
……giôø…………., ngaøy…… 
Teân ngöôøi nhaän: .......... 
Soá ñieän thoaïi:............... 
COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM 
Ñoäc laäp-Töï do-Haïnh phuùc 
XW 
ÑÔN XIN MUA NGOAÏI TEÄ 
Kính göûi: NGAÂN HAØNG TMCP NAM AÙ 
 Chi nhaùnh Quang Trung: 93 Quang Trung Phöôøng 10 Goø Vaáp 
1. Teân ñôn vò: ...................................................................................................................................... 
Ñòa chæ: .............................................................................................................................................. 
Soá taøi khoaûn VNÑ:............................................................................................................................ 
Soá taøi khoaûn ngoaïi teä: ....................................................................................................................... 
2. Soá ngoaïi teä xin mua: USD ............................................................................................................... 
3. Muïc ñích söû duïng ngoaïi teä: (gaïch cheùo caùc oâ thích hôïp) 
  Traû nôï vay Ngaân haøng HÑTD soá:............................................................................................. 
  Thanh toaùn L/C soá: ................................................................................................................... 
  Thanh toaùn tieàn haøng: ............................................................................................................... 
  Kyù quõy môû L/c soá: .................................................................................................................... 
  Muïc ñích khaùc: ......................................................................................................................... 
4. Phöông thöùc thanh toaùn: 
  Thanh toaùn baèng tieàn maët VNÑ:............................................................................................... 
  Trích taøi khoaûn tieàn gôûi VNÑ cuûa chuùng toâi soá: ....................................................................... 
Soá tieàn:............................................................................................................................................ 
Baèng chöõ: ........................................................................................................................................ 
  Phöông thöùc thanh toaùn khaùc (NPTT, VNÑ chuyeån khoaûn töø ngaân haøng khaùc) ......................... 
Vaø xin chuyeån ngoaïi teä NH baùn cho chuùng toâi vaøo taøi khoaûn soá: ................................................... 
5. Cam keát: Chuùng toâi cam keát söû duïng ngoaïi teä do quùy Ngaân haøng baùn theo ñuùng phaùp luaät vaø quy 
ñònh chính phuû veà quaûn lyù ngoaïi hoái. Chuùng toâi hoaøn toaøn chòu traùch nhieäm tröôùc phaùp luaät veà vieäc 
söû duïng naøy. 
 Ngaøy thaùng naêm 
KEÁ TOAÙN TRÖÔÛNG GIAÙM ÑOÁC 
 (Ñoùng daáu vaø ghi roõ hoï teân) 
______________________________________________________________________________________ 
Phaàn daønh cho Ngaân haøng Nam AÙ 
 Ngaøy thaùng naêm 
P.TTQT GIAÙM ÑOÁC 
Xin Quyù khaùch vui loøng lieân heä vôùi Ngaân Haøng Nam AÙ – Chi nhaùnh nôi Quyù khaùch giao dòch ñeå ñöôïc höôùng daãn theâm chi tieát. 
 GIAÁY ÑEÀ NGHÒ MÔÛ THÖ TÍN DUÏNG KHOÂNG HUÛY NGANG 
 (APPLICATION FOR IRREVOCABLE DOCUMENTARY CREDIT) 
 Kính göûi: NGAÂN HAØNG TMCP NAM AÙ 
I/ Ñeà nghò Ngaân Haøng Nam AÙ môû cho chuùng toâi moät thö tín duïng khoâng huûy ngang theo caùc chæ thò döôùi ñaây: 
Form of Credit: 
 
 Transferable 
 Confirmed 
 
 Revolving ⌧ Irrevocable 
(50) Applicant (Full name and address): 
Advising Bank: 
Swift Code: 
(59) Beneficiary (Full name and address): 
(32B) Currency, amount in figure and words: 
(39A) Percentage Credit Amount Tolerance (If any): 
+/- ……… % 
 Drafts not required 
 Drafts required 
 At sight 
 At ….. days after date of (
 B/L 
 Other....) 
 for 100 % invoice value 
(31D) Date and place of expiry (Where documents 
must be presented): 
(41A) Available with: 
 Issuing Bank 
 Any Bank 
 Nominated Bank 
 .......................................................... 
By 
 Sight payment 
 Negotiation 
 
 Acceptance 
 Deferred payment 
Trade Term as per INCOTERMS 2000: 
 
 FOB 
 CFR 
 CIF 
 ……… 
(44A) Shipment from: 
(44B) Shipment to: 
(44C) Latest shipment date: 
(43P) Partial shipment: 
 Allowed 
 Not allowed 
(43T) Transhipment: 
 Allowed 
 Not allowed 
(45A) Description of Goods and/or Services: 
* Commodity: (If providing more details of goods, please attach a separate sheet) 
Description 
Qty 
(Mt) Price (Eur) Amount (EUR) 
TOTAL CIF HCM CITY, VIETNAM 
(46A) Documents required in triplicate (unless otherwise stipulated): 
 Signed commercial invoice 
 Full set (……/…..) of original Clean “shipped on board ” Ocean Bill of Lading made out to order of Nam A 
Commercial Joint Stock Bank marked “Freight 
 prepaid / 
 collect” and notify the applicant. 
 Original No.3 (For shipper) of Clean Airway bill consigned to .......……......... showing flight number, flight date and 
number of credit and maked “Freight prepaid / Collect” and notify ................... in ........... original 
 Certificate of origin issued by …………… 
M
aãu
 0
1/
TT
Q
T 
Xin Quyù khaùch vui loøng lieân heä vôùi Ngaân Haøng Nam AÙ – Chi nhaùnh nôi Quyù khaùch giao dòch ñeå ñöôïc höôùng daãn theâm chi tieát. 
 Detailed Packing List 
 Certificate of quality and quantity issued by …………… 
 Marine / Air Insurance Policy or Certificate in duplicate covering all risk for 110% of invoice value showing claims 
payable in Ho Chi Minh City, Vietnam. 
 Ben’s certificate certifying that one set of 
 original 
 non-negotiable documents including Invoice, 1/3 B/L, P/L , 
C/O, I/P has been sent to 
 issuing bank 
 applicant by Express courier within …….... days after B/L date enclosing 
it’s receipt. 
 Copy of fax advising applicant (Fax No: ……….…. ) particulars of shipment: Contract No, Total Amount, name and 
nationality of vessel, B/L No., B/L date, loading port, destination port, ETD, ETA within …… days after B/L date. 
 Other documents: …….………………..………………………………………………………………………………………………………………..…… 
(47A) Additional conditions: ……….…………………………………………………………………..…………………………….………………….. 
…………………………………………………………………………………………………………………………..…………………………….………………….. 
 (48) Period for presentation: within ……… days after the date of B/L but within the validity of the credit. 
(71B) Charges: All bank charges outside Vietnam including reimbursing Bank charges are for account of Beneficiary 
(72) This L/C is subject to UCP for Documentary Credit 2007 revision No.600 published by ICC 
- Khi caàn lieân heä vôùi OÂng/Baø: …………………….………… ñieän thoïai soá: ……………….………… 
II/ CHUÙNG TOÂI XIN CAM KEÁT: 
1. Chòu hoaøn toaøn traùch nhieäm thanh toaùn L/C treân vaø ñoàng yù cho Ngaân haøng ñöôïc töï ñoäng trích taøi khoaûn cuûa chuùng 
toâi môû taïi Ngaân haøng TMCP Nam AÙ ñeå thöïc hieän thu kyù quyõ (soá tieàn laø: ...................................… töông ñöông .............. % trò 
giaù L/C), thu leä phí thanh toaùn, böu ñieän phí vaø nhöõng chi phí phaùt sinh khaùc (neáu coù). 
2. Khi nhaän ñöôïc ñieän ñoøi tieàn (neáu L/C cho pheùp ñoøi tieàn baèng ñieän) hoaëc boä chöùng töø phuø hôïp vôùi caùc ñieàu khoaûn 
cuûa L/C ñöôïc xuaát trình taïi Ngaân haøng, chuùng toâi cam keát chaáp nhaän thanh toaùn voâ ñieàu kieän toaøn boä soá tieàn mua 
haøng ñaõ ghi trong L/C vaø caùc vaên baûn tu chænh keøm theo cuõng nhö taát caû caùc chi phí coù lieân quan ñeán L/C, ngay caû 
trong tröôøng hôïp haøng hoùa coù bò toån thaát moät phaàn hay toaøn boä, haøng hoùa khoâng ñeán hoaëc khoâng ñöôïc pheùp nhaäp 
khaåu vaøo Vieät Nam vì baát kyø lí do gì. Neáu taøi khoaûn khoâng ñuû tieàn thanh toaùn, chuùng toâi xin nhaän nôï vay baét buoäc 
vaø cam keát seõ hoaøn traû tieàn nôï vay baét buoäc vaø laõi suaát phaùt sinh theo quy ñònh cuûa Ngaân haøng Nam AÙ. 
3. Tröôøng hôïp söû duïng tröôùc 1/3 vaän taûi ñôn do Ngaân haøng giao vaø boái thöï ñeå nhaän haøng, chuùng toâi cam keát thanh 
toaùn vaø khoâng khieáu naïi veà sai soùt (neáu coù) cuûa boä chöùng töø 
4. Hoaøn toaøn chòu traùch nhieäm veà noäi dung haïn ngaïch vaø Giaáy pheùp XNK cuûa loâ haøng nhaäp khaåu theo L/C naøy vaø 
cam keát thöïc hieän ñaày ñuû caùc thuû tuïc, giaáy tôø mang tính phaùp lyù theo quy ñònh veà Xuaát nhaäp khaåu vaø Phaùp luaät 
hieän haønh cuûa Vieät Nam. 
 Ngaøy thaùng naêm 2010 Ngaøy thaùng naêm 2010 
 NGAÂN HAØNG NAM AÙ ÑÔN VÒ NHAÄP KHAÅU 
 TOÅNG GIAÙM ÑOÁC GIAÙM ÑOÁC KEÁ TOAÙN TRÖÔÛNG 
 (Neáu coù) 
 Maãu 27/TTQT 
NGAÂN HAØNG TMCP NAM AÙ Coäng Hoaø Xaõ Hoäi Chuû Nghóa Vieät Nam 
CHI NHAÙNH QUANG TRUNG Ñoäc Laäp – Töï Do – Haïnh Phuùc 
 *** 
TP.HCM, Ngaøy 06 thaùng 06 naêm 2008 
Kính gôûi: PHOØNG THANH TOAÙN QUOÁC TEÁ 
 HOÄI SÔÛ NGAÂN HAØNG NAM AÙ 
GIAÁY ÑEÀ NGHÒ THANH TOAÙN 
Ñôn vò yeâu caàu: NHTMCP Nam AÙ-CN Quang Trung 
Ñòa chæ: 93 Quang Trung F10 Goø Vaáp 
Ñeà nghò Phoøng Thanh Toaùn Quoác Teá Hoäi Sôû Ngaân Haøng Nam AÙ trích taøi khoaûn soá: 
5199.01.37.000006 cuûa Chi Nhaùnh Quang Trung môû taïi Hoäi Sôû Ngaân haøng Nam AÙ 
SOÁ TIEÀN 
Baèng chöõ: Saùu möôi boán ngaøn moät traêm baûy möôi ñoâ la myõ . 
Ñeå thanh toaùn: ILC06014/NAB08. 
KEÁ TOAÙN TRÖÔÛNG GIAÙM ÑOÁC 
64,170.00USD
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LUAN VAN TOT NGHIEP.pdf