Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn trung hạn tại BIDV chi nhánh Thăng long

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH THĂNG LONG. 1.1. Khái quát một số nét hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Chi nhánh Thăng Long ( BIDV Thăng Long ). 1.1.1. Giới thiệu chung về công ty Ngân hàng Đầu tư và phát triển Chi nhánh Thăng Long, có trụ sở chính tại đường Phạm Văn Đồng huyện Từ Liêm – Hà Nội. Ra đời trực thuộc Ngân hàng kiến thiết Trung ương theo quyết định số 103/TC-QĐ-TCCB ngày 3/1/1974 nhằm mục đích cấp phát, kiểm tra , thanh toán vốn xây dựng cơ bản cho công trình xây dựng cầu Thăng Long, phòng này đặt tại Hà Nội.Đến năm 1981 theo quyết định số 75 NH/QĐ ngày 17/07/1981 Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nguyễn Duy Gia ký, được mang tên Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư xây dựng cầu Thăng Long, được giao nhiệm vụ : Thu hút và quản lý tất cả các nguồn vốn dành cho đầu tư XDCB, tiến hành cho vay, cấp phát thanh toán , quản lý tiền mặt , quản lý chi tiêu quỹ trong lĩnh vực XDCB, thực hiện phục vụ theo đúng chính sách, thể lệ, kế hoạch và chế độ của Nhà nước. Về mặt tổ chức lúc bấy giờ Chi nhánh chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Còn về thực hiện công tác nghiệp vụ thì ngân hàng trực thuộc Ngân hàng ĐT – XD Việt Nam. Để cho việc chỉ đạo của NH Đầu tư và phát triển Việt Nam được toàn diện, năm 1991 có quyết định số 38 NH/QĐ ngày 02/04/1991 được Thống đốc Ngân hàng Cao Sỹ Khiêm ký, được thành lập và mang tên Chi nhánh NH Đầu tư và phát triển Thăng Long trực thuộc NH Đầu tư và phát triển Việt Nam.Đến 01/01/95theo quyết định số 293 NH/QĐ ngày 18/11/94 của Thống đốc NH Cao Sỹ Khiêm ký nhằm điều chỉnh chức năng huy động vốn trung và dài hạn trong và ngoài nước để cho vay các dự án phát triển kinh tế, kĩ thuật kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát triển, được phép thực hiện các hoạt động của NHTM quyết định tại pháp lệnh NH, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính theo điều lệ mới được Thống đốc NH phê quyệt. Cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và với sự phát triển toàn diện của toàn ngành, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh (BIDV) Thăng Long ngày càng phát triển và khẳng định vai trò, vị trí của mình trong hệ thống NH Việt Nam. BIDV Thăng Long là một trong những NHTM hàng đầu Việt Nam và đóng góp một phần đáng kể trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế mà Đảng và Nhà nước vạch ra, đồng thời tham gia vào việc thực thi chính sách tiền tệ nhằm góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển từng bước hòa nhập vào kinh tế nói chung của thế giới đang hoạt động rất sôi động. Với đội ngũ 120 cán bộ quản lý và nhân viên có trình độ chuyên môn cao và nhiệt tình, BIDV Thăng Long đã và đang phục vụ một cách nhiệt tình đối với khách hàng của Ngân hàng, chủ yếu là các tổ chức kinh tế trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bưu điện, TM , dịch vụ, du lịch và khách hàng cá nhân tại các khu tập trung dân cư.

docx61 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1906 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn trung hạn tại BIDV chi nhánh Thăng long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bán và bảo hành các sản phẩm của Tổng Công ty Máy  Động lực và Máy Nông nghiệp (VEAM) để phục vụ cho các ngành nông, lâm, ngư nghiệp.. - Có hệ thống cửa hàng bán và bảo hành xe máy do Công ty Hoda uỷ nhiệm ( HEAD). - Thu mua tất cả các loại thứ, phế liệu  sắt, thép, kim loại màu, để tái sinh, tái chế phục vụ cho sản xuất và kinh doanh. *Sản xuất và dịch vụ: -  Tổ chức  khoan thăm dò và đầu tư dây chuyền công nghệ để  khai thác, chế biến khoáng sản, đặc biệt là quặng sắt ở Bản Cuôn - Chợ Đồn - Bắc Kạn  để phục vụ cho sản xuất gang, thép và  kinh doanh xuất nhập khẩu... -  Sản xuất gang đúc, gang luyện thép,thép cán, các loại kim loại mầu như: Thiếc, đồng, chì  nhôm kẽm... - Sản xuất gia công chế biến các sản phẩm tiêu dùng và bao bì bằng nhựa, bao bì bằng giấy, các sản phẩm đồ gỗ dân dụng và mỹ nghệ ... cho tiêu dùng và để xuất khẩu; Dây cáp điện, phân vi sinh, chế biến thức ăn gia súc, nuôi trồng thủy sản, sản xuất kinh doanh điện, xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp hạ tầng kỹ thuật, san lấp mặt bằng, thi công lắp đặt các công trình điện từ 110KV trở xuống; - Matexim  có đội xe vận tải chuyên nghiệp, đội ngũ lái xe lành nghề, với gần 100 đầu xe các loại, có tải trọng từ 5 tấn đến 12 tấn thùng kín , chuyên vận tải các loại xe ôtô Civic , xe máy Honda, cùng các loại vật tư, hàng hoá khác đi khắp 64 tỉnh , thành trong cả nước. doanh thu về vận tải hàng năm đã đạt trên 50 tỉ đồng. - Matexim có dồi dào tiềm năng về nhà xưởng,  kho tàng, bến bãi, nhà văn phòng ...cho thuê, tạo lên  lợi thế để nhận đại lý vận chuyển, giao nhận hàng hóa cho tất cả các đối tác. Nhất là có nhiều tiềm năng về mặt bằng phục vụ cho việc xây dựng các dự án đầu tư  lớn,  như dự án  xây dựng nhà văn phòng, chung cư cao cấp và biệt thự...để mở rộng, phát triển kinh doanh  bất động sản.       d. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ tổ chức của công ty : Cơ cấu Cty được tổ chức thống nhất từ trên xuông dưới. Bắt đầu từ Ban giám đốc đến các phòng ban, sau đó là các chi nhánh: Công ty cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ ( Matexim ) là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty Máy Động lực và Máy Nông nghiệp được cổ phần hóa, có 389 cán bộ công nhân viên , trong đó hơn 200 cán bộ trình độ đại học và trên đại học. Công ty được đánh giá là đơn vị có uy tín trong thương trường, bộ máy quản lý công ty là những người có năng lực và trình độ. Hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả, doanh thu, lợi nhuận cũng như thu nhập của cán bộ nhân viên luôn tăng trưởng qua các năm. Công ty cổ phần matexim có 9 đơn vị thành viên trực thuộc đóng trên các tỉnh và thành phố khắp 3 miền Bắc – Trung – Nam : Chi nhánh Vật tư Nam Hà nội : Quốc lộ 1 – Phú Xuyên – Hà Tây Xn sản xuất và kinh doanh dịch vụ - Cầu Diễn – Từ liêm – Hà Nội Xn Thương mại dịch vụ : tòa nhà matexim 36 Phạm Văn Đồng – Hà Nội. CN Vật tư Thái Nguyên : QL3 – Thanh Xuyên – Thái Nguyên. Xn kinh doanh xe và phục tùng : km 7- Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội và là cổ đông lớn trong các đơn vị như Công ty cổ phần Matexim Thăng Long, Công ty Liên doanh Cơ khí Việt Nhật, Công ty bảo hiểm PJICO, Công ty cổ phần Matexim Hải Phòng. Cn Vật tư Tây Nguyên km5 Quốc lộ 14 Tân An – TP Buôn Mê Thuột. Cn Vật tư Miền Nam : 127 Lý Chính Thắng – Q3 – TP Hồ Chí Minh. Cn Vật tư Đà Nẵng : 57 Phan Chu Trinh – TP Đà Nẵng. Chi nhánh Matexim Bắc Kạn : xã Ngọc Phái – huyện chợ Đồn – Bắc kạn. Ngoài ra, Công ty Matexim còn là cổ đông chính , sáng lập trong các đơn vị sau : Công ty cổ phần matexim Thăng Long : thị trấn Yên Viên- Hà Nội. Công ty cổ phần Matexim Hải Phòng : số 1 Lê Lai – Hải Phòng. Công ty Liên doanh Cơ khí Việt Nhật ( VJE ) Vật Cách – P.Quán Toan- Hải Phòng. Công ty Bảo hiểm PJICO – đường Láng – Đống Đa – Hà Nội. 1.3.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh a.Tình hình sản xuất kinh doanh Bảng 3 : Báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị : triệu đồng TT Tên chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu thuần 640.996 703.209 1.062.242 2 Giá vốn hàng bán 618.701 672.943 1.026.143 3 Lợi nhuận gộp 22.285 30.226 36.081 4 Chi phí bán hàng và quản lý 15.018 17.785 25.004 5 Doanh thu từ hoạt động tài chính 4.064 2.618 2.813 6 Chi phí hoạt động tài chính 10.213 13.168 10.571 7 Lợi nhuận trước thuế 2.224 2.297 4.389 8 Thuế TNDN 281 416 965 9 LN sau thuế 1.943 1.881 3.424 10 Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu 0.3 % 0.27% 0.32% Nguồn : Phòng kinh doanh Cty Matexim Hoạt động kinh doanh của công ty hiện tại tốt. Công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực thương mại gồm kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh hàng nội địa. Tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đạt hiệu quả cụ thể : Doanh thu năm 2006 là 703.210 triệu, tăng so với năm 2005 là 62.214 triệu đồng, tốc độ tăng doanh thu là 9,7 %; Tốc độ tăng doanh thu = - 1 = 9,7 % Doanh thu năm 2007 tăng cao, so với năm 2006 tăng 359.033 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng doanh thu = ( 1.062.242 : 703.209 ) – 1 = 51%. Lợi nhuận năm 2007 là 3.424 triệu đồng tăng 1.543 triệu so với năm 2006; tốc độ tăng trưởng lợi nhuận = - 1 = 82%. Như vậy, doanh thu và lợi nhuận của năm 2007 tăng cao, gần gấp đôi so với năm 2006. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty quản lý tốt chi phí bán hàng và giá vốn hàng bán. Công ty có mạng lưới khách hàng rộng trong cả nước. Sản phẩm tiêu thụ tốt và có uy tín trên thị trường. b.Tình hình tài chính của Matexim Bảng 4 : Bảng cân đối kế toán : TT Tên chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 I Tài sản LĐ và đầu tư ngắn hạn 270.183 235.412 266.861 1 Tiền 10.657 25.213 7.107 2 Các khoản phải thu 230.797 174.070 178.355 3 Hàng tồn kho 23.829 25.638 66.269 4 Tài sản lưu động khác 4.900 10.491 15.130 II Tài sản CĐ và đầu tư dài hạn 40.614 45.550 52.417 5 TSCĐ 16.293 27.615 33.939 6 Đầu tư dài hạn 24.321 17.935 18.478 Tổng tài sản 310.797 280.962 319.278 I Nợ phải trả 270.455 238.474 273.598 1 Nợ ngắn hạn 263.144 231.855 269.934 2 Nợ dài hạn 7.311 6.619 3.663 II Nguồn vốn chủ sở hữu 40.342 42.488 45.681 1 Nguồn vốn , quỹ 40.087 41.882 42.948 2 Nguồn kinh phí 255 606 2.733 Tổng nguồn vốn 310.797 280.962 319.278 Nguồn : Phòng kinh doanh Cty Matexim Dựa vào bảng cân đối kế toán : - Phân tích tài sản : tổng tài sản năm 2006 là 280.962 triệu giảm so với năm 2005 nhưng đến năm 2007 lại tăng và đạt 319.278 triệu đồng. Trong năm 2007, tài sản chủ yếu là các khoản phải thu- đây là các khoản phải thu từ hoạt động kinh doanh hàng hóa của doanh nghiệp, cụ thể : các khoản phải thu chiếm 55%; tiền chiếm 2,2%; hàng tồn kho chiếm 20,7%; tài sản lưu động khác chiếm 4,7 % và tài sản cố định chiếm 17,4%. - Nguồn vốn : nợ phải trả là 273.598 triệu đồng. chiếm 85,7% tổng nguồn vốn. Nợ phải trả chủ yếu là các khoản người mua trả tiền trước, đây là khoản tiền ứng góp vốn theo tiến độ thi công dự án. - Phân tích các chỉ số : Bảng 5 : các chỉ số phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh TT Tên chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Hệ số tự tài trợ 0,13 0,15 0.14 2 Hệ số thanh toán ngắn hạn 1,03 1,02 1,0 3 Hệ số thanh toán nhanh 0,92 0,86 0,69 4 Vòng quay HTK( vòng ) 26 26,25 15.48 5 Vòng quay vốn lưu động ( vòng ) 2,37 2,98 3,98 Nguồn : Phòng kinh doanh Cty Matexim Trong đó : Hệ số tự tài trợ = Nhận xét : Hệ số thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh tương đối ổn định ở cả 3 năm.Hệ số thanh toán ngắn hạn đều > 1, còn hệ số thanh toán nhanh > 0,5 cho thấy mức bảo đảm khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp. Các chỉ tỉêu hoạt động của doanh nghiệp năm 2006 và năm 2007 đạt ở mức cao. Vòng quay vốn lưu động tương đối cao, năm 2006 là 2,98 vòng và năm 2007 là 3,98 vòng, phản ánh tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp tương đối tốt, tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn đồng thời tăng khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhìn chung, tình hình tài chính của Công ty khá tốt, các khoản nợ có đủ tài sản làm đảm bảo; tình hình và khả năng thanh toán tốt, vốn lưu động luân chuyển tương đối nhanh. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Doanh thu đủ bù chi phí và có tích lũy; Do đặc thù kinh doanh là thương mại thuần túy nên vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. c. Công nợ các loại Công ty cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ Matexim hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại nên thường xuyên có một lượng vốn lớn nằm tại khâu dự trữ, lưu thong do vậy số công nợ mà đơn vị đang chiếm dụng của bạn hàng là rất lớn. Các khoản công nợ này phát sinh và luận chuyển thường xuyên đối với từng khách hang cũng như toàn đơn vị cụ thể : Bảng 6 :Các khoản nợ của Matexim Nợ phải thu Nợ phải trả Khách hàng 52.046 Người bán 98.696 Thuế GTGT được khấu trừ 3.085 phải trả công nhân viên 3.128 Trả trước khách hàng 41.083 Khách hàng trước 11.458 Khác 37.666 Khác 17.312 Nguồn : Phòng kinh doanh Cty Matexim Đối với các khoản phải thu của khách hang : 52.046 triệu đồng Do các khách hàng của đơn vị thường xuyên có quan hệ mua bán hàng hoá như máymóc thiết bị , lương thực, thực phẩm, sắt thép, xi măng… với các bạn hàng trong nước cũng như nước ngoài trong quan hệ xuất nhập khẩu nên luôn có nợ gối đầu hoặc bạn hàng ứng trước cho đơn vị , tại mỗi thời điểm số lượng khách hàng là khác nhau và số công nợ với mỗi khách hàng cũng khác nhau do quá trình kinh doanh phát sinh và luân chuyển thường xuyên. Tất cả các khoản nợ của công ty không có khoản nợ nào tồn đọng và khó có khả năng thu hồi bởi đơn vị có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, có năng lực chính sách bán hàng rất tốt và thẩm định khách hàng chặt chẽ. Điều này được chứng minh bởi quan hệ vay trả của đơn vị với Chi nhánh lành mạnh, sòng phẳng cả vốn và lãi đối từng phương án vay vốn. Đối với khoản nợ phải trả cho người bán : 89.696 triệu đồng. Đối với khoản nợ phải trả cho người bán, đơn vị có đủ nguồn thu, đủ năng lực tài chính để thanh toán hết công nợ. 1.3.1.3.Quan hệ tín dụng với các ngân hàng Thời điểm 31/12/2006 : Đơn vị : triệu đồng TT Tên Ngân hàng Tổng số Trong đó Ngắn hạn Trung - DH 1 NH BIDV Chi nhánh Thăng Long 58.497 48.534 9.963 2 Sở GD1 NHCT Việt Nam 6.400 6.400 0 3 NHNT Thăng Long 26.200 26.200 0 Tổng 91.097 81.134 9.963 Thời điểm 31/12/2007 Đơn vị : triệu đồng TT Tên Ngân hàng Tổng số Trong đó Ngắn hạn Trung - DH 1 NH BIDV Chi nhánh Thăng Long 28.737 25.403 3.334 2 Sở GD1 NHCT Việt Nam 19.278 19.278 0 3 NHNT Thăng Long 18.017 18.017 0 Tổng 66.032 62.698 3.334 MATEXIM là khách hàng vay vốn thường xuyên , vay trả song phằng cả nợ gốc, lãi đúng hạn. Sử dụng tiền vay đúng mục đích, không có phát sinh nợ quá hạn. Các khoản nợ có đủ tài sảnl àm đảm bảo. Công ty sử dụng đầy đủ các dịch vụ Ngân hàng như phát hành bảo lãnh, thanh toán L/C, mua bán ngoại tệ…. Trong những năm qua Công ty vay trả gốc sòng phẳng, không phát sinh nợ quá hạn và lãi treo với Chi nhánh Thăng Long và các tổ chức tín dụng khác. 1.3.2. Thẩm định chi tiết dự án 1.3.2.1. Xem xét, đánh giá các nội dung chính của dự án a.Mô tả dự án và đặc điểm dự án Đây là dự án Đầu tư khai thác - chế biến quặng mỏ sắt ở thôn Bản Cuôn – xã Ngọc Phái- huyện Chợ Đồn – tỉnh Bắc Kạn của công ty Cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ. Quy mô dự án : diện tích khai thác là 30 ha với công suất của dự án là 200.000 tấn quặng tinh /năm. Theo kết quả khảo sát thì trữ lượng mỏ vào khoảng 1,8 triệu tấn .Thời gian tiến hành dự án được chia làm 2 giai đoạn : giai đoạn 1 : 2007 -2011; giai đoạn 2 : 2011 – 2016 Dự án được thực hiện nhằm mục đích khai thác chế biến quặng sắt Ma nhê tít ( Fe3O4 ) phục vụ sản xuất gang của lò cao trên địa bàn và xuất khẩu đổi lưu than cốc. Tổng vốn đầu tư cố định : 56.650.000.000 đ Tổng mức đầu tư : 71.650.000.000 đ b. Sự cần thiết phải đầu tư dự án Kinh tế nước ta đang phát triển ổn định với mức tăng trưởng 8-9 %/năm, trong đó công nghiệp tăng trưởng trên 15%/năm. Đặc biệt là ngành công nghiệp xây dựng, giao thông,cơ khí…với tốc độ tăng trưởng hơn 20%/năm, vì vậy nhu cầu về sắt thép ngày càng nhiều. Do thiếu hụt nên hàng năm Việt Nam phải nhập khẩu hàng triệu tấn sắt thép và hơn 50% lượng phôi cho sản xuất trong nước. Ngành công nghiệp sắt thép vừa phải cân đối sản xuất và tiêu dùng vừa phải cơ cấu, quy hoạch, cải tổ lại từ việc khai thác khoáng sản, chế biến quặng sắt nhằm hợp lý hoá nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường. Mặt khác, do Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp đã đưa vào hoạt động nhà máy luyện gang Cẩm Giàng tại huyện Bạch Thông, thị xã Bắc Kạn với công suất giai đoạn 1 : 20.000 tấn gang/năm tương ứng với lò cao25m³ . Dự kiến trong thời gian tới Matexim sẽ tiếp nhận lại Nhà máy gang Cẩm Giàng từ Tổng công ty và thực hiện đầu tưu giai đoạn 2 thêm 01 lò cao 120m³ ( năm 2009) giai đoạn 3 đầu tư mở rộng them 01 lò cao 120m³ ( năm 2010) nên nhu cầu về quặng là rất cấp bách. Do nhu cầu về quặng ở nước ta rất lớn nên việc thực hiện dự án là cần thiết. c.Hồ sơ pháp lý của dự án Hồ sơ vay vốn đầy đủ đảm bảo tính pháp lý và phù hợp quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Hồ sơ bao gồm ; - Quyết định số 01 /MĐL – NN/QĐ – ĐT của Tổng Giám đốc Tổng công ty máy Động lực và máy Nông nghiệp về việc giao nhiệm vụ cho công ty Cp Vật tư và thiết bị toàn bộ đầu tư, khai thác và kinh doanh quặng mở sắt tại khu vực Bản Cuôn, xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn và mỏ sắt Sỹ Bình , huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ngày 10/01/2006. - Quyết định số 585/QĐ- UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Kạn về việc thu hồi và giao đất cho công ty cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ thuê để sử dụng vào mục đích khai thác quặng sắt tai thôn Bản Cuôn 1, xã Ngọc Phái, huyện chợ Đồn , tỉnh Bắc Kạn ngày 30/03/2006. - Giấy phép số 685/Gp – UBND của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc cho phép Công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ được khai thác quặng sắt tại mỏ Bản Cuôn 1 thuộc xã Ngọc Phái, huyện chợ Đồn , tỉnh Bắc Kạn. - Giấy chứng nhận QSDĐ số AB 743959 do UBND tỉnh Bắc Kạn cấp ngày 06/06/2006 cho Công ty CP vật tư và thiết bị toàn bộ. - Báo cáo thăm dò quặng sắt khu vực Bản Cuôn 1, xã Ngọc Phái, huyện chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn của Liên đoàn Intergeo 4 , Cục địa chất và khoáng sản Việt Nam. - Quyết định của HĐQT Công ty Cp Vật tư và thiết bị toàn bộ về việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu Dự án đầu tư khai thác chế biến quặng mỏ sắt Bản Cuôn 1. - Giấy đề nghị vay vốn. 1.3.2.2. Thẩm định khía cạnh thị trường a. Nhu cầu sử dụng quặng sắt trong nền kinh tế: Với tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp xây dựng giao thông, cơ khí, đóng tàu hơn 20%/năm, quặng sắt được sử dụng rộng rãi trong luyện gang, phôi thép, công nghiệp xi măng… theo số liệu thống kê hiện nay nhu cầu sử dụng thép xây dựng, thép chế tạo , các sản phẩm từ thép trong những năm qua như sau : Năm 2004 : 2,5 triệu tấn Năm 2005 : 3,9 triệu tấn Năm 2006 : 5,5 triệu tấn Dự báo nhu cầu thiết yếu ( theo quy hoạch của Thủ tướng CP số 145/2007/QĐ-TTg ). Năm 2010 : 10-11 triệu tấn Năm 2015 : 15-16 triệu tấn Năm 2020 : 20-21 triệu tấn Với lượng thép trên tương ứng phải cần một lượng quặng gấp 1,5 – 1,7 lần khối lượng thép thành phẩm để sản xuất. Đứng trước tình hình đó, để đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp, Việt Nam đang phải nhập phôi và thép phế ( khoảng 50-60 % ) từ một số thị trường như Trung Quốc, Nga , Ấn Độ, Hàn Quốc… Riêng 6 tháng đầu năm, theo số liệu thống kê từ Hiệp hội thép Việt Nam, các doanh nghiệp Việt Nam phải nhập 1.083.000 tấn phôi thép với giá 420-450 USD/tấn. Việc phải phụ thuộc vào lượng phôi thép trong nhập khẩu đã ảnh hưởng tiêu cực đến các ngành công nghiệp có sử dụng thép và sản phẩm từ thép, giá cả lên xuống rất thấp thường gây nên ảnh những “ cơn sốt ‘ , tính từ năm 2005 đến nay giá thép đã tăng khoảng 35 %. Để chủ động giải quyết sự thiếu hụt nguồn nguyên liệu chính sản xuất thép, đồng thời đảm bảo chỉ tiêu về tăng trưởng Công nghiệp mà Nghị quyết đại hội Đảng đề ra, mới đây ngày 30/5/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 124/2006/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch thăm dò khai thác chế biến và sử dụng quặng sắt đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, theo đó phải nâng công suất khai thác để khai thác như sau : Năm 2010 : 9 triệu tấn /năm Năm 2011- 2015 : 14 triệu tấn/năm Năm 2016- 2020 : 20 triệu tấn /năm Tập trung tại một số tỉnh Lào Cai 6 mỏ, Yên Bái 4 mỏ, Hà Giang 2 mỏ, Tuyên Quang 2 mỏ, Thái Nguyên 2 mỏ, Bắc Kạn 4 mỏ, Thanh Hoá 2 mỏ và Hà Tĩnh 1 mỏ. Tuy nhiên, sản lượng trên có thể điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế. Riêng tại Bắc Kạn khai thác và chế biến quặng sắt các mỏ trên địa bàn của tỉnh với tổng công suất 350.000 tấn/năm để cung cấp cho 02 lò cao 25 m³ đang xây dựng tại Bắc Kạn và cung cấp cho Công ty Gang thép Thái Nguyên. Tại công ty Gang thép Thái Nguyên với dự án mở rộng nâng công suất them 500.000 tấn/năm nhu cầu về quặng đang thiếu hụt. Quy hoạch chế biến như sau : Phần lớn quặng sắt của các mỏ đều có hàm lượng thấp, cần phải chế biến, làm giàu trước khi tiêu thụ. Đầu tư phải đồng bộ giữa khâu khai thác, tuyển khoáng để làm giàu quặng. Ngoài việc phục vụ cho các lò cao trong nước để luyện gang, cần một lượng lớn xuất khẩu sang các nước khác như Trung Quốc để đổi lấy than cốc, than mỡ ( các nguyên liệu này trong nước không sản xuất được ). Như vậy, khai thác quặng sặt hiện tại và trong tương lai 5-10 năm tới tại Việt Nam theo quy hoạch cũng chỉ đáp ứng được 80-90% cho nhu cầu sản xuất thép, phần còn lại phải nhập khẩu phôi từ nước ngoài. Thị trường đầu ra cho quặng sắt là vô cùng “ mở”. b. Thị trường tiêu thụ quặng sắt đối với mỏ sắt Bản Cuôn 1 Hiện nay Tổng công ty Máy động lực và máy Nông nghiệp đã đưa vào hoạt động nhà máy luyện gang Cẩm Giàng tại huyện Bạch Thông - tỉnh Bắc Kạn với công suất giai đoạn 1: 20.000 tấn gang/năm tương ứng với 01 lò cao 25m³. Dự kiến trong thời gian tới Matexim sẽ tiếp nhận lại Nhà máy gang Cẩm Giàng từ Tổng công ty và thực hiện đầu tưu giai đoạn 2 thêm 01 lò cao 120m³ ( năm 2009) giai đoạn 3 đầu tư mở rộng them 01 lò cao 120m³ ( năm 2010). Bảng 7 : dự kiến nhu cầu quặng nhà máy gang Cẩm Giàng TT Năm Sản lượng gang ( tấn) Nhu cầu quặng ( tấn ) Nhu cầu than cốc ( tấn) 1 2007 20.000 34.000 16.000 2 2009 110.000 190.000 88.000 3 2010 110.000 190.000 88.000 4 2011 220.000 374.000 176.000 Tổng 460.000 788.000 368.000 Nguồn : Phòng kinh doanh Cty Matexim Như vậy , tính đến năm 2011 , tổng lượng quặng cần thiết cho lò cao Cẩm Giàng là : 2.260.000 tấn, trong đó : + 788.888 tấn quặng nguyên liệu + Quặng đồi cốc ; 368.000 tấn x 4 tấn quặng/tấn cốc = 1.472.000 tấn quặng (theo định mức đổi được Bộ CN cho phép. ) Hiện tại nguồn quặng nguyên liệu đang được khai thác để phục vụ cho lò cao Bắc Kạn không đáp ứng đủ. Do đó, lượng quặng khai thác được từ dự án sẽ nhanh chóng được đưa vào sử dụng, điều đó cho thấy thị trường tiêu thụ là rất tốt và dự là rất hiệu quả. 1.3.2.3. Thẩm định khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào cho dự án. Matexim đã ký HĐKT số 17-06/HĐ-KT ngày 30/11/2006 với đoàn địa chất interdeo 4 việc lập đề án và thi công thăm dò quặng sắt trong phạm vi 30ha khu vực Bản Cuôn 1 xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn từ tháng 2 đến tháng 10 năm 2007. Báo cáo kết quả thăm dò cho thấy vùng mỏ được phép khai thác có trữ lượng cấp 121 là 949722 tấn đạt 98,5% so với mục tiêu đề án và trữ lượng cấp 122 là 112324 tấn, đạt 24 % so với mục tiêu đề án. Chất lượng quặng sắt đạt yêu cầu khai thác. Trong diện tích thăm dò có 5 thân quặng cấu tạo dạng giải, phát triển theo phương gần Đông Tây. Chiều dài thân quặng lớn nhất là 820 m, chiều rộng từ 15m đến 30m , chiều dày thân quặng từ 5m đến 8,5m. Quặng có màu xám đen, xám thép từ tính mạnh. Chất lượng quặng tuơng đối tốt, hàm lượng sắt từ 38,05 % đến 65,9 % đạt trung bình 44,22%. So sánh thông tư 02/2006/TT-BCN của Bộ Công nghiệp thì quặng sắt tại đây đạt chỉ tiêu bán thị trường trong nước và xuất khẩu. Như vậy, lượng quặng có thể khai thác là tương đối lớn, dự án là khả thi. 1.3.2.4.Thẩm định về phương diện kỹ thuật của dự án a. Địa điểm xây dựng Do địa điểm thực hiện dự án là ở thôn Bản Cuôn, xã Ngọc Phái, huyện chợ Đồn có khá nhiều thuận lợi nên việc thực hiện dự án sẽ rất khả thi và giảm được nhiều về chi phí. Cụ thể: * Đặc điểm địa hình : - Có nhiều thung lũng là điều kiện lý tưởng để đổ đất đá khi đào đắp. - Hệ thống sông suối và các nhánh của nó là hệ thống lớn nhất trong vùng, tạo nên mạng suối dày đặc, lòng suối khá dốc ở thượng lưu. * Đặc điểm thủy văn – sông suối; Khu vực khai thác có địa hình tương đối thuận lợi, độ dốc thoải đều. Có khe suối cạn chảy ra suối chính nên việc tháo khô mỏ rất dễ dàng. Nguồn nước thừa đủ cho dây chuyền tuyển và dùng sinh hoạt. Rất thuận lợi trong việc đắp đập công nghệ , đập chắn bùn do lợi dụng được sườn núi và khe cạn. * Đặc điểm khí hậu – thủy văn Khí hậu ôn hòa, râm mát ảnh hưởng tốt đến năng suất lao động. Thời gian xuất hiện lũ chỉ có thể xuất hiện tập trung trong 2 tháng khoảng 1-3 tháng trận lũ.Trong thời gian đó có thể ngừng khai thác để bảo dưỡng dây chuyền, thiết bị. * Địa chất công trình Thân quặng phân bố tập trung nên dễ bố trí công nghệ, khai thác tập trung. Có thể khai thác theo phương pháp lộ thiên. * Đặc điểm giao thông Đường giao thông thuận lợi, khoảng cách từ mỏ đến địa điểm tiêu thụ quặng ngắn, có thể tiếp nhận xe tải để chở quặng. b.Công nghệ, thiết bị Dự án sử dụng công nghệ khai thác mỏ truyền thống , có sự giúp đỡ của chuyên gia Trung Quốc, đặc biệt là công nghệ nghiền tuyển làm giàu quặng. Các thiết bị khai thác mỏ theo dự kiến trang bị các loại máy công trình đã qua sử dụng. Tuy nhiên, việc sử dụng thiết bị công trình cũ trong khai thác mỏ có thể tiết kiệm chi phí đầu tư nhưng sẽ làm tăng chi phí bảo dưỡng sửa chữa, thay thế phụ tùng khi hỏng hóc. Mặt khác, công nghệ thiết bị của Trung Quốc rẻ và quen vận hành với ngành khai thác mỏ Việt nam nhưng chất lượng thiết bị không tốt, không bền có thể ảnh hưởng ngay tới hiệu quả sản xuất c. Đánh giá tác động môi trường Tác động đến môi trường không khí chủ yếu do bụi và khí độc phát ra sau khi khoan nổ mìn và xúc bốc, các loại bụi có kích thước từ 0,1 micromet do gió thổi, công trường ở xa khu vực dân cư nên ảnh hưởng đến dân cư là không đáng kể. Tuy nhiên chu kỳ nổ mìn không cao, theo tính toán 4-5 ngày mới nổ một lần. Công ty đã có các biện pháp khắc phục như sau: Chờ khói mìn tan công nhân mới tới làm việc, trang bị bảo hộ lao động, khẩu trang, phun nước cục bộ bằng máy bơm và vòi phun , các loại xe vận chuyển trên đường phải che bạt. - Công nghiệp khai khoáng ảnh hưởng và tác động trực tiếp tới môi trường sống của dân cư bản địa . Việc phá rừng, đào đât đá để khai thác quặng sắt nếu không có phương án khắc phục kịp thời cố thể làm thay đổi vì khí hậu, gây họa sụt lở đất đá, lũ quét… - Khi tiến hành khai thác, các đồi cây sẽ bị chặt phá để giải phóng mặt bằng, các quả đồi sẽ bị biến dạng và đào bới vì vậy đất đá, bùn dễ bị cuốn trôi, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước mặt. Tuy nhiên khu vực chỉ xuất hiện mưa theo mùa nên công ty dễ kiểm soát hơn. Nước ngầm trong các giếng của nhà dân cách mép mỏ điểm gần nhất vào khoảng 500m về phía hạ lưu, chủ yếu là nước trong tầng phủ xuất hiện ở Cos +390 trở xuống, trong khi đó Cos khai thác đoạn thấp nhất cũng chỉ ở Cos + 449 nên không ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước. Công ty có những biện pháp khắc phục như sau : xây dựng hệ thống đập chắn bùn và đất đá, tất cả bùn đất bị cuốn xuống sẽ được ngăn lại trong hồ chứa, lắng lọc trước khi xả ra bên ngoài, khai thác theo phương pháp tập trung lấn dần, khai thác đến đâu hoàn thổ đến đó, xây dựng kênh xà riêng, không xả trực tiếp vào suối. 1.3.2.5. Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án Bảng 8 : Cơ cấu nguồn vốn đầu tư Đơn vị : triệu đồng TT Vốn đầu tư Số tiền I Vốn cố định 56.650 1 Xây lắp 10.590,3 2 Thiết bị 40.082,6 3 Kiến thiết cơ bản khác 3.254,5 4 Dự phòng 2.722,6 II Vốn lưu động 15.000 Tổng vốn đầu tư 71.650 Nguồn : phòng kinh doanh công ty Matexim Cơ cấu vốn cố định : Đơn vị : triệu đồng TT Loại vốn Số tiền ( VNĐ ) Ghi chú 1 Vốn đối ứng ( 30% ) 16.995 Lãi suất 10,5%/năm 2 Vốn vay ( 70 % ) 39.655 Tổng mức vốn đầu tư cho dự án là 71.650 triệu đồng, trong đó : vốn lưu động 15.000 triệu đồng (21% ), vốn cố định 56.650 triệu đồng ( 79% ) bao gồm 30% vốn đối ứng và 70% vốn vay. Do đây là dự án đầu tư khai thác – chế biến với quy mô rộng ( 30 ha ) nên chi phí để xây lắp và trang bị thiết bị lớn, do đó vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn là hợp lý. Với số vốn điều lệ là 74 tỷ đồng và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua cho thấy dự án là khả thi về nguồn vồn và vốn vay ngân hàng được đảm bảo nguồn trả nợ. 1.3.2.6. Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án Bảng 9 : doanh thu và chi phí của dự án Các chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Tổng cộng I..Chi phí (trđ ) 73.281 79.292 83.633 84.802 87.918 408.926 Chi phí trực tiếp ( trđ) 41.745 45.920 48.703 50.094 50.094 236.556 Lương giám đốc (30tr/tháng) 390 390 390 390 390 1.950 Lương cán bộ QL 10ng,12tr/tháng 1.560 1.560 1.560 1.560 1.560 7.800 Chi phí hoàn thổ phân bố ( trđ) 1.500 1.500 1.500 1.000 1.000 6.500 Chi phí văn phòng ( trđ) 3.818 4.200 4.455 4.581 5.091 22.145 Chi phí thuê chuyên gia ( 50tr/tháng ) 1.440 1.440 1.440 720 720 5.760 Chi phí xử lý môi trường (trđ ) 1.500 1.500 1.500 1.000 1.000 6.500 Lãi vay vốn lưu động(6 tháng, r = 10,5%/2 ) 787 787 788 788 788 3.938 Chi phí vận chuyển ( trđ ) 15.000 16.500 17.500 18.000 20.000 87.000 Thuế tài nguyên ( trđ ) 1.200 1.320 1.400 1.440 1.600 6.960 Chi phí bán hàng ( trđ ) 3.341 3.675 3.897 4.009 4.455 19.377 Chi phí xử lý rủi ro ( trđ ) 1.000 500 500 500 500 3.000 II . Doanh thu ( trđ ) 63.636 105.000 111.364 114.545 127.273 521.818 Sản lượng quặng tinh ( tấn ) 100.000 165.000 175.000 180.000 200.000 820.000 Khả năng tiêu thụ 100.000 165.000 175.000 180.000 200.000 820.000 Doanh thu ( 0,7 triệu/tấn ) 70.000 115.500 122.500 126.000 140.000 574.000 Doanh thu thuần 63.636 105.000 111.364 114.545 127.273 521.818 Nguồn : Phòng kinh doanh Cty Matexim * Mức khấu hao đều hàng năm: D = với Io là giá trị ban dầu của tài sản n: thời kì tính khấu hao Sv : Giá trị còn lại của TSCĐ Bảng 10 : Lịch khấu hao : Đơn vị : triệu đồng Tên tài sản Thời gian KH Năm1 Năm2 Năm3 Năm4 Năm5 Năm6 Năm7 Năm8 Năm9 Năm10 1.Xây lắp 10 1,059 1,059 1,059 1,059 1,059 1,059 1,059 1,059 1,059 1,059 2.Thiết bị 5 8,017 8,017 8,017 8,017 8,017 3.Thiết bị khác 5 1,195 1,195 1,195 1,195 1,195 Tổng cộng 10,271 10,271 10,271 10,271 10,271 1,059 1,059 1,059 1,059 1,059 Nguồn : Phòng kinh doanh Cty Matexim Bảng 11 : Lịch trả nợ vay gốc : Đơn vị : triệu đồng Định kỳ Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Quý I 2.500 3.000 3.500 Quý II 2.500 3.000 3.500 Quý III 2.000 2.500 3.000 3.500 Quý IV 2.000 2.500 3.000 3.155 Tổng 4.000 10.000 12.000 13.655 Nguồn : Phòng kinh doanh Cty Matexim Tổng dư nợ : 39.655 triệu đồng Bảng 12 : Kết quả kinh doanh Hạng mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 1.Doanh thu thuần 63.636 105.000 111.364 114.545 127.273 2.Chi phí hoạt động 73.281 79.292 83.633 84.802 87.918 3.Khấu hao( 5 năm ) 10.271 10.271 10.271 10.271 10.271 4.Lợi nhuận TT và lãi vay ( = 1-2-3 ) (19.916) 15.437 17.460 19.472 29.084 5.Lãi vay 2.495 4.059 3.219 2.064 703 6.Lợi nhuận trước thuế = ( 4-5 ) 22.411 11.378 14.241 17.408 28.381 7.Thuế thu nhập doanh nghiệp ( = 6 x 14% ) 1.593 1.994 2.437 3.973 8.Lợi nhuận sau thuế ( = 6-7 ) 22.411 9.785 12.247 14.791 24.407 9.Dòng tiền hang năm của dự án ( =8 +3+5 ) 9.645 24.115 25.737 27.306 35.381 Nguồn : Phòng kinh doanh Cty Matexim Do đây là dự án khai thác nên trong năm đầu doanh nghiệp phải xây dựng và trang bị thiết bị phục vụ cho công tác khai thác do đó chi phí lớn và dự án mới được đưa vào thực hiện nên chưa thu được lợi nhuận. Sang các năm tiếp theo dự án đều thu được lợi nhuận > 0 . * Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của dự án : + Thu nhập thuần của dự án : NPV = -71.000 + = 16.345 > 0 + Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR: Với r = 15% có NPV = 5.746 > 0 Với r= 18% có NPV= - 293 < 0 IRR = r+ x ( r2 - r1) = 0,15 + x (0,18 – 0,15) IRR = 17,8% * Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ : Thời gian hoàn vốn đầu tư ( theo phương pháp trừ dần ): Bảng 13 : nguồn trả nợ Đơn vị : triệu đồng TT Khoản mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 1 Tổng vốn đầu tư 56.655 68.795 48.739 26.221 979 2 Nguồn trả nợ -12.140 20.056 22.518 25.242 34.678 Khấu hao 10.271 10.271 10.271 10.271 10.271 LNST -22.411 9.785 12.247 14.971 24.047 Nguồn bổ sung khác 0 0 0 0 0 3 Giá trị đầu tư phải thu hồi (1 -2 ) 68.795 48.739 26.221 979 33.699 4 Thời gian hoàn vốn đầu tư 4 năm 1 tháng Nguồn : Phòng kinh doanh Cty Matexim Như vậy nguồn trả nợ của dự án là khấu hao cơ bản và lợi nhuận sau thuế giữ lại. Từ bảng ta có thời gian thu hồi vốn đầu tư là : 4 + = 4 năm 1 tháng * Độ nhạy của dự án Đây là dự án đầu tư khai thác và chế biến nên lợi nhuận của dự án phụ thuộc vào sản lượng quặng, giá thành và chi phí để khai thác – chế biến. Do sự biến động của thị trường nên tính khả thi của dự án phụ thuộc vào doanh thu và chi phí.Xét sự thay đổi của doanh thu và chi phí : Khi doanh thu giảm 3% : NPV = 3.188; IRR = 12% Khi chi phí tăng 3% : NPV =5.131 ; IRR = 13 % Như vậy trong trường hợp doanh thu giảm hoặc chi phí tăng 3% thì lợi nhuận thuần thu được vẫn dương. Kết luận : Về phương diện tài chính dự án có tính khả thi , khả năng thu hồi vốn tốt, đảm bảo đủ khả năng trả nợ và lãi vay. 1.4.Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn trung hạn trong lĩnh vực khai thác quặng tại BIDV Thăng Long. 1.4.1. Kết quả đạt được Hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV Chi nhánh Thăng Long ngày càng được nâng cao. Trong đó có sự góp phần của việc chất lượng thẩm định dự án đầu tư ngày càng cao. Trong thời gian qua, hoạt động thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn đã đạt được kết quả tốt về các mặt sau: - Công tác thẩm định dự án được duy trì tốt, đã và đang trở thành một trong những yếu tố quan trọng đóng góp vào thành quả kinh doanh chung của toàn hệ thống. Quy trình thẩm định đã có sự phân cấp rõ giữa Hội Sở Chính và Chi nhánh, giữa trưởng phòng và cán bộ. Quy định rõ trình tự thực hiện công việc, tạo lên sự rõ ràng rành mạch cho công tác thẩm định. - Việc thu thập và xử lý tài liệu, thông tin phục vụ cho công tác thẩm định rất được quan tâm. Để phân tích, đánh giá năng lực, uy tín của khách hàng, ngoài việc dựa vào các số liệu báo cáo tài chính của khách hàng cùng với phỏng vấn, khảo sát thực địa, Chi nhánh còn thu thập thông tin từ các tài liệu phân tích thị trường, sách báo..., thông tin từ bạn hàng, của các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia về các lĩnh vực liên quan.... - Đội ngũ cán bộ thẩm định thường xuyên được bồi dưỡng, đào tạo nhằm bổ sung, nâng cao trình độ nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác ngân hàng trong tình hình mới. - Về trang thiết bị thông tin: đây là phương tiện làm việc cho các cán bộ thẩm định và tín dụng, hiện nay hệ thống máy tính đã được trang bị đầy đủ, nối mạng cục bộ và mạng internet để giúp cho việc thu thập thông tin, tính toán các chỉ tiêu đánh giá theo phương pháp thẩm định mới trở nên đơn giản cộng với sự trợ giúp của các phần mềm chuyên dụng, phục vụ cho việc soạn thảo và lưu trữ thông tin tiện lợi. Các phương tiện thông tin liên lạc như điện thoại, fax, … cũng giúp cán bộ thẩm định có khản năng khai thác, thu thập thông tin nhanh chóng và thuận lợi hơn. 1.4.2.Tồn tại và nguyên nhân * Khó khăn - Vấn đề tài sản thế chấp là vấn đề khó khăn của chi nhánh Thăng Long : hồ sơ pháp lý của tài sản thế chấp khách hàng ngoài quốc doanh hiện nay cũng là vấn đề nổi cộm khó giải quyết. Việc phát mại tài sản thế chấp khi người vay không có khả năng trả nợ gặp không ít khó khăn vì các lý do khác nhau về mặt giá cả thị trường, tâm lý ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, làm giảm vòng quay vốn tín dụng. - Vốn tự có của doanh nghiệp rất ít, tâm lý ỷ lại, trông chờ vào nguồn vốn ưu đãi. Các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, có điều kiện thế chấp đảm bảo trả nợ chắc chắn thì ít. Đó là áp lực mà chi nhánh rất khó giải quyết trong công việc hàng ngày. - Vốn mà các doanh nghiệp vay của ngân hàng thì chưa được sử dụng đúng mục đích thậm chí còn sử dụng vốn vào những cuộc làm ăn phi pháp hoặc có độ rủi ro cao. Do đó, khả năng mất vốn và không trả nợ được ngân hàng là hoàn toàn có thể xảy ra. Ngoài ra có một số cá nhân lợi dụng uy tín của doanh nghiệp vay vốn ngân hàng nhằm mục đích tư lợi ... Vì thế làm cho tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng còn khá cao. - Trong cơ chế thị trường, khách hàng có thể lựa chọn Ngân hàng phục vụ. Hiện nay có rất nhiều khách hàng mở tài khoản ở nhiều tổ chức tín dụng, vay ở nhiều ngân hàng và tổ chức phi Nhà nước. Do vậy chỉ một Ngân hàng hoặc một tổ chức nào đó muốn nắm được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của một khách hàng là cực kỳ khó khăn. - Môi trường pháp lý cho kinh doanh tín dụng ngân hàng chưa đầy đủ: + Pháp lệnh kế toán thống kê chưa đủ hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán thống kê chính xác kịp thời, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không hạch toán và quyết toán theo quy định. Các số liệu quyết toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc, số liệu phản ánh không chính xác thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng. + Hiệu lực của các cơ quan hành pháp chưa đáp ứng được yêu cầu giải quyết các tranh chấp, tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, phát mại tài sản thế chấp, bảo lãnh. * Nguyên nhân - Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển nhưng vẫn là nước chậm phát triển so với các nước trên thế giới. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế , chỉ số tính bình quân đầu người của Việt Nam còn rất thấp. Trong bối cảnh thực trạng đó thì rủi ro nhiều trong hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng ngân hàng là điều khó tránh khỏi. - Hệ thống pháp luật Việt Nam chưa đồng bộ, có lĩnh vực chưa có hoặc quy định không thống nhất, sơ hở và một số văn bản thay đổi thường xuyên. - Thực trạng của doanh nghiệp vay vốn hiện nay rất khó khăn cho việc đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng, gây không ít khó khăn cho việc thẩm định ra quyết định cho vay hay không cho vay, đó là : + Hầu hết các doanh nghiệp không đủ vốn để sản xuất kinh doanh. Vốn vay ngân hàng hiện nay là nguồn vốn chủ yếu để sản xuất kinh doanh. Thậm chí một số dự án mới được duyệt, doanh nghiệp mới được thành lập thì vốn vay ngân hàng chiếm gần như 100%. Số các doanh nghiệp muốn vay nhiều nhưng những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả dự án, khoản vay thực sự có hiệu quả không nhiều. Đó là áp lực cực kỳ khó khăn đối với Chi nhánh. Ngoài ra, doanh nghiệp không có hoặc không đủ các điều kiện đảm bảo an toàn tín dụng như : + Hầu hết các phương án, dự án vay vốn mới mẻ, người lập dự án cũng chỉ là dự đoán, người thẩm định dự án cũng chưa có thực tế để kiểm nghiệm so sánh việc xét duyệt còn mang nặng tính thủ tục, giấy tờ hành chính. - Năng lực quản lý điều hành của nhiều doanh nghiệp được nâng lên nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ chế thị truờng. Thêm vào đó lại mang tính ỷ lại vào vốn được cấp, được vay ưu đãi là "vốn vay không hoàn lại" càng làm cho hoạt động tín dụng của chi nhánh khó khăn. - Mặc dù cán bộ tín dụng ở đây đều là những người có trình độ nghiệp vụ được đào tạo tốt về ngành Ngân hàng nhưng phần lớn đều là cán bộ, các kiến thức về thị trường tài chính, kinh tế thị trường còn hạn chế. Đặc biệt về mặt kinh nghiệm thực tế chưa trải qua nhiều. Hơn nữa, do địa bàn kinh doanh được mở rộng, khối lượng tín dụng tăng trưởng nhanh, số lượng khách hàng vay vốn đông đảo kể cả trong và ngoài quốc doanh, trong khi số cán bộ tín dụng lại cố định, đang là vấn đề khó khăn dẫn đến chất lượng quản lý chưa cao. Như vậy, không thể đảm bảo rằng tất cả các món vay đều được thẩm định kỹ càng, việc kiểm tra, kiểm soát tình hình sử dụng vốn vay đạt 100% các món. Với chủ trương hiện nay của chi nhánh, tăng nhanh khối lượng tín dụng, mở rộng hơn nữa quan hệ tín dụng với các ngân hàng sẽ làm cho số lượng món vay tăng lên. Điều này có ảnh hưởng là quá tải đối với các cán bộ tín dụng bởi các điều kiện về môi trường kinh doanh đặc biệt là môi trường xã hội còn rất phức tạp. Đây là vấn đề cần được hội Sở BIDV giải quyết nhằm thực hiện tốt hơn công tác thẩm định, nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của mình. Những nguyên nhân trên đây đang là các nhân tố gây ảnh hưởng đến chất lượng công tác hồ sơ vay vốn lưu động nói riêng và công tác tín dụng nói chung tại Chi nhánh BIDV Thăng Long. Để giải quyết được các vấn đề đó chỉ có bản thân Chi nhánh hay Hội sở BIDV thì chưa thể giải quyết được mà nó đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng rất nhiều của nhà nước và các ngành khác có liên quan. CHƯƠNG II : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẢM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TRUNG HẠN TẠI BIDV CHI NHÁNH THĂNG LONG. 2.1. Định hướng phát triển của chi nhánh Phát huy thành tích và kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua, trên cơ sở các chỉ tiêu kinh tế của HSC BIDV giao, BIDV Thăng Long đã đề ra phương hướng nhiệm vụ thi đua trong thời gian tới và nhiệm vụ cụ thể cho năm 2008. Các phòng ban căn cứ vào những phương hướng, chỉ tiêu đó để cụ thể hoá nhiệm vụ của mình và triển khai cho có kết quả : - Về công tác huy động vốn: Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, chú trọng huy động vốn của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, huy động cả nội tệ và ngoại tệ, thiết lập một cơ cấu vốn tối ưu với phương châm huy động được nhiều nguồn với giá hợp lý… từ đó tạo điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng của Ngân hàng. - Về công tác sử dụng vốn: Thực hiện cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, tập trung vào kinh tế quốc doanh, mở rộng cho vay bằng cả nội và ngoại tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, giải ngân kịp thời, đúng tiến độ với các dự án đang hoạt động; - Về công tác thẩm định :hoàn thành nghiệp vụ thẩm định để chủ động trong việc ngăn chặn những dự án không khả thi và tai trợ cho những dự án có hiệu quả cao. Xem xét, thẩm định cho vay các dự án đầu tư mới; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đặc biệt là vốn đầu tư trung và dài hạn đạt tỷ trọng 35% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế, chú ý tăng cường cho vay cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất có thời hạn dưới 5 năm, thu hồi nợ tăng để đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh tiền tệ. - Về công tác thanh toán quốc tế: Mở rộng quan hệ hợp tác đối ngoại để có thêm các sản phẩm dịch vụ mới, nâng cao được khối lượng và chất lượng công tác thanh toán xuất nhập khẩu, thu hút được các khách hàng lớn là khách hàng xuất khẩu; đảm bảo cung ứng nguồn ngoại tệ cho khách hàng thanh toán hàng nhập khẩu và trả nợ nước ngoài. - Về công tác kế toán: Phòng kế toán tiếp tục phối hợp với các phòng liên quan trong việc thu hồi nợ trong đó chú trọng tới thu hồi nợ vay từ những năm trước; hạch toán đúng đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Về dịch vụ Ngân hàng: Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng như các dịch vụ chuyển tiền nhanh chóng, kịp thời, chính xác. - Về công tác thanh tra, kiểm soát nội bộ: Tiếp tục thực hiện chủ trương chấn chỉnh hoạt động ngân hàng, lành mạnh hoá hoạt động ngân hàng của NHNN Việt Nam; kịp thời phát hiện các biểu hiện vi phạm của khách hàng, của đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng. - Về công tác tổ chức cán bộ: Ngân hàng chú trọng vào công tác đào tạo trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên; tiếp tục đào tạo và quy hoạch đội ngũ cán bộ hàng năm nhằm bố trí cán bộ phù hợp với khả năng làm việc của họ. 2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn trung hạn tại BIDV chi nhánh Thăng long 2.2.1. Tăng cường thông tin phục vụ cho công tác thẩm định Thông tin là căn cứ quan trọng để thẩm định dự án. Do đó việc nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin sẽ góp phần vào việc hoàn thiện nghiệp vụ thẩm định. Nguồn thông tin chính xác, phong phú thì kết quả thẩm định có độ chính xác cao. Do đó, BIDV Chi nhánh Thăng Long một mặt phải gia tăng nguồn cung cấp thông tin, mặt khác phải tìm cách xử lý, lưu trữ thông tin một cách có hiệu quả. Để nguồn thông tin phải đa dạng hơn nữa, ngoài việc yêu cầu doanh nghiệp phải nộp các tài liệu liên quan đến dự án, cán bộ thẩm định phải phỏng vấn trực tiếp người giao dịch của doanh nghiệp để chất vấn các thông tin không chính xác. Đồng thời, kết hợp với việc thăm quan cơ sở sản xuất, văn phòng làm việc để điều tra năng lực sản xuất, quản lý. Để đảm bảo các thông tin sử dụng là chính xác thì ngoài những thông tin có được do doanh nghiệp cung cấp, cán bộ thẩm định còn có thể thu thập các thông tin cần thiết từ nguồn bên ngoài như thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHNN, từ các NHTM mà doanh nghiệp có quan hệ tín dụng, từ các cơ quan quản lý kinh tế, các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật, các thông tin từ bạn hàng của doanh nghiệp, từ sách báo, tài liệu có liên quan.… Ngoài ra, cán bộ thẩm định phải tự điều tra, thu thập thông tin trên thị trường. Tuy nhiên, vấn đề thu thập thông tin nói trên là vấn đề hết sức khó khăn do phạm vi thu thập thông tin rộng, đòi hỏi tốn khá nhều thời gian và chi phí, các kênh cung cấp thông tin không đầy đủ và khó tiếp cận, trong khi cán bộ thẩm định bị giới hạn về thời gian. Do vậy, cán bộ thẩm định phải thường xuyên lưu ý vấn đề thu thập thông tin và lưu trữ thông tin một cách khoa học. Mặt khác, để thông tin doanh nghiệp cung cấp đảm bảo tính khách quan, BIDV cần yêu cầu những thông tin đó phải có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập. 2.2.2. Hoàn thiện nội dung và quy trình thẩm định NHĐT&PT VN có văn bản hướng dẫn thẩm định, song đó là văn bản hướng dẫn chung cho toàn ngành và cho mỗi loại dự án. Hiện tại, công tác thẩm định tại Chi nhánh Thăng Long chưa được thực hiện thống nhất bởi chưa có các chuẩn mực chung bám sát tại các dự án. BIDV Chi nhánh Thăng Long cần phải xem xét việc xây dựng một văn bản hướng dẫn về quy trình, nội dung thẩm định làm tiêu chuẩn để có sự thống nhất các cán bộ thẩm định. Mặt khác, đối với mỗi loại dự án cần đề ra những yêu cầu về nội dung thẩm định cho phù hợp với thực tế tại Chi nhánh. Trong quy định mới về quy trình thẩm định có đưa ra hai phương pháp tính là NPV, IRR và độ nhạy của dự án để phân tích tài chính. BIDV chi nhánh Thăng Long có thể xem xét về những ưu điểm, nhược điểm của hai phương pháp này để có thể áp dụng tính toán chỉ tiêu tài chính cho phù hợp với từng loại dự án. Việc xác định thời hạn trả nợ, mức thu nợ, cách thức thu nợ gốc và lãi cũng cần được tính toán sao cho phù hợp với năng lực sản xuất, tiến độ thực hiện dự án. Thực tế NH thường tiến hành thu đều từng kỳ hay thu luỹ thoái với ý muốn thu hồi công nợ càng nhanh càng tốt. Thực tế thì thời gian đầu, máy móc mới đưa vào vận hành chưa chạy hết công suất, sản phẩm sản xuất ra ở giai đoạn thăm dò thị trường.... Nếu ngân hàng yêu cầu mức trả nợ cao ngay thì doanh nghiệp chưa đủ khả năng, do vậy ảnh hưởng tới sản xuất. Vì vậy, ngân hàng không nên chia đều khoản thu gốc cho các kỳ luỹ thoái mà cần căn cứ vào dòng thu của dự án, đồng thời tiến hành thu nợ gốc tăng dần theo thời gian, điều này phù hợp với quá trình vận hành kết quả đầu tư. Việc thu lãi cần tính toán và thu cùng với việc thu lãi gốc để phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tránh tình trạng các doanh nghiệp phải vay ngắn hạn để trả lãi vì khó khăn tài chính do chưa có nguồn thu từ dự án. 2.2.3. Xây dựng hệ thống khoa họa thông tin, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác thẩm định dự án đầu tư. Công tác thẩm định diễn ra rất phức tạp, khối lượng công việc rất lớn, tốn nhiều thời gian và công sức của cán bộ thẩm định. Cho nên, việc ứng dụng khoa học - kỹ thuật - công nghệ hiện đại trong công tác thẩm định là rất cần thiết bởi cán bộ thẩm định có thể tiết kiệm được thời gian, sức lực. Đồng thời cũng để tạo điều kiện, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế hiện đại. Bên cạnh đó, Chi nhánh Thăng Long nên tăng cường đổi mới, đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định dự án sao cho mỗi cán bộ thẩm định được trang bị một máy vi tính và có mạng internet để phục vụ cho cán bộ trong việc tìm hiểu thông tin phục vụ cho công việc. 2.2.4. Nâng cao trình đọ nghiệp vụ của cán bộ thẩm định Trên thực tế, các cán bộ thẩm định đều có xu hướng coi trọng một số phương diện này hơn các phương diện khác trong quá trình thẩm định. Mà từng khía cạnh, từng vấn đề liên quan đến dự án đều rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới doanh nghiệp, ngân hàng và xã hội. Cho nên việc hoàn thiện hơn nữa tính toàn diện trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư hiện đang là một yêu cầu cấp bách, đòi hỏi sự nỗ lực hơn nữa từ phía cán bộ thẩm định. - Thông thường các cán bộ mới chỉ thẩm định về mặt tài chính của dự án, còn việc nghiên cứu thị trường, đánh giá hiệu quả của dự án đối với toàn xã hội và đặc biệt là các vấn đề liên quan đến kỹ thuật thì rất ít được đề cập đến. Sẽ rất khó nếu đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có ngay các trình độ trên. Bởi vậy, để đảm bảo nâng cao chất lượng thẩm định dự án, Chi nhánh phải dần dần từng bước nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định bằng cách mở các lớp đào tạo, tổ chức các buổi hội thảo, mời chuyên gia về nói chuyện, giao lưu trao đồi kinh nghiệm với ngân hàng bạn, tìm các nguồn tài liệu trong nước và ngoài nước cho cán bộ thẩm định tham khảo.... 2.3 Kiến nghị 2.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế, trong đó hệ thống chính sách của Chính phủ là công cụ quản lý và điều tiết hầu hết các mối quan hệ trong nền kinh tế. Do đó, bất cứ một sự thay đổi nào đều ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới các hoạt động kinh tế đang diễn ra. Đồng thời, Nhà nước thông qua hệ thống ngân hàng để thực hiện chính sách tài chính tiền tệ. Trước mắt, ngân hàng vẫn là kênh cung cấp vốn quan trọng nhất cho nền kinh tế nên Nhà nước cần tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động, nhất là trong lĩnh vực đầu tư tín dụng. Đẩy mạnh hoạt động kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập trong nền kinh tế, đặc biệt là các công ty kiểm toán độc lập vì đây là nơi cung cấp thông tin cho công tác thẩm định tương đối chính xác. Để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán, trước mắt, cần có sự thống nhất giữa các Công ty kiểm toán Việt Nam, cụ thể hoá các chuẩn mực kiểm toán sao cho phù hợp với hoạt động kiểm toán quôc tế. Quốc hội cần quy định các báo cáo tài chính cần phải có sự xác nhận của công ty kiểm toán. Hiện nay, tài sản tại các Doanh nghiệp nhà nước do Tổng cục quản lý vốn và tài sản quản lý. Để hoạt động cho vay của ngân hàng được đảm bảo, Chính phủ cần quy định khi doanh nghiệp bị phá sản thì vốn vay ngân hàng phải được ưu tiên hàng đầu như các khoản nợ vay có đảm bảo. - Chính phủ cần sắp xếp lại các doanh nghiệp, phát triển các doanh nghiệp làm ăn có hiệu qủa và thực sự cần thiết, tạo điều kiện cho đầu tư tín dụng có trọng điểm và mang lại hiệu quả cao. Cần đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước để nâng cao trách nhiệm, tính tự chủ và chất lượng quản lý của các doanh nghiệp nhà nước. - Đề nghị Chính phủ có văn bản cụ thể quy định rõ trách nhiệm của các bên đối với các kết quả thẩm định trong nội dung dự án. Chính phủ nên có các quy định từng bước về mở rộng quyền và trách nhiệm thẩm định dự án cho từng đối tượng thường xuyên liên quan đến việc lập và thẩm định dự án như ngân hàng, Bộ thương mại, Bộ kế hoạch - đầu tư... 2.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước - Ngân hàng nhà nước cần hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu, thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Ngân hàng Nhà nước phải thường xuyên tổ chức, cung cấp thông tin tín dụng và các quy định mới về đầu tư cho các ngân hàng. - Tăng cường trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng công nghệ hiện đại trong thẩm định dựa án như đưa các chỉ tiêu kinh tế cần thiết trong thẩm định vào các chương trình phần mềm máy tính để có thể có kết quả thẩm định nhanh chóng và chính xác hơn. - Các ngân hàng nên thành lập bộ phận chuyên trách công tác thu thập thông tin để phục vụ cho công tác thẩm định dự án của ngân hàng. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước mở rộng phạm vi cung cấp thông tin của Trung tâm thông tin tín dụng CIC, đồng thời cung cấp các thông tin kinh tế, khoa học - kỹ thuật liên quan đến công tác thẩm định. - Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng và ban hành quy trình, nội dung thẩm định dự án thống nhất trên cơ sở thẩm định dự án của các cơ quan khoa học, Bộ kế hoạch và đầu tư, của các ngân hàng thương mại cho phù hợp với thực tiễn của nước ta, đồng thời hoà nhập với thông lệ quốc tế. 2.3.3. Kiến nghị đối với khách hàng Để tạo điều kiện cho ngân hàng khi thẩm định dự án đầu tư, trước hết các doanh nghiệp, các chủ đầu tư nên chọn những ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả năng tài chính , khả năng quản lý của mình. Các dự án xin vay vốn phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tính hợp pháp, phù hợp với quy hoạch phát triển từng ngành, từng lĩnh vực để ngân hàng không mất thời gian, chi phí vào việc thẩm định những dự án không được phép hoạt động. Các luận chứng kinh tế, các báo cáo tài chính, các thông tin và tài liệu có liên quan mà ngân hàng yêu cầu cần đảm bảo tính chính xác, trung thực để kết qủa thẩm định được chính xác. Điều này đòi hỏi khách hàng phải có tinh thần hợp tác với ngân hàng để đôi bên cùng có lợi. Căn cứ vào những số liệu này, ngân hàng sẽ phân tích, đánh giá chính xác tình hình tài chính của khách hàng, giúp cho quá trình thẩm định đạt kết quả tốt. Từ đó, ngân hàng có những quyết định hợp lý,tạo điều kiện cho quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh của khách hàng được thuận lợi, đạt kết quả cao, đồng thời đảm bảo khả năng thu hồi vốn đầu tư của ngân hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH29.docx