5.2. Kiến nghị đối với các cơ quan Nhà
nước Việt Nam
- Phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước:
Các bộ như là bộ Công Thương, phòng Công
nghiệp Việt Nam (VCCI), tổng cục Hải Quan
cần có những cơ chế phối hợp sao cho ưu tiên
đối với các mặt hàng tạm nhập, tái xuất hoặc
tạm xuất, tái nhập hoặc hàng trung chuyển
xuất, nhập khẩu giữa Việt Nam và
Campuchia, tạo hành lang pháp lý tốt nhất cho
các doanh nghiệp logistics Việt Nam chiếm
lĩnh thị trường Campuchia;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam
tiếp cận thị trường Campuchia: Các cơ quan
xúc tiến thương mại, đầu tư trong nước cần hỗ
trợ các doanh nghiệp logistics Việt Nam tiếp
cận các doanh nghiệp nước nhà và
Campuchia, hon thế là quốc tế để họ có cơ hội
quảng bá, tiếp cận khách hàng, mở rộng kinh
doanh;
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ: Các tuyến đường vận chuyển bằng
đường bộ từ Việt Nam đi Campuchia đã được
nâng cấp, nhưng về quy mô và yêu cầu của
thực tiễn cơ sở hạ tầng của Việt Nam còn chưa
phát triển, đặc biệt là đường xuyên á đã phát
huy vai trò của mình, nhưng đường hẹp, chất
lượng nhiều chỗ còn kém, hạn chế lưu thông
của các phương tiện vận chuyển. Chúng ta cần
mở rộng thêm tuyến đường, nâng cấp đường
có sẵn, đặc biệt là đường thông qua các cửa
khẩu chính giữa hai nước.
6. Kết luận
Hiện nay, khi giao thương giữa các nước
ngày càng tăng thì ngành vận tải - giao nhận
sẽ là đòn bẩy của nền kinh tế. Hoạt động giao
nhận làm giảm bớt chi phí xuất nhập khẩu,
phân công lao động quốc tế, tăng mối quan hệ
hợp tác giữa các nước, là cánh tay nối dài mối
quan hệ giữa người xuất khẩu và người nhập
khẩu. Và trên đây là quy trình giao nhận hàng
là một trong những phương thức vận chuyển
lâu đời và có thể nói an toàn với chi phí tương
đối tiết kiệm và linh hoạt. Nghiên cứu về quy
trình giao nhận hàng tạm xuất tái nhập qua thị
trường Campuchia bằng đường bộ không chỉ
là hình thức vận chuyển hàng siêu trường siêu
trọng sang thi công công trình tại Campuchia
mà còn giao nhận nhiều mặt hàng khác với đa
dạng các hình thức tạm nhập tái xuất, tạm xuất
tái nhập và hàng trung chuyển
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ giao hàng tạm nhập tái xuất bằng đường bộ giữa Việt Nam và Campuchia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
72
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 36, May 2020
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ GIAO HÀNG TẠM NHẬP
TÁI XUẤT BẰNG ĐƯỜNG BỘ GIỮA VIỆT NAM VÀ CAMPUCHIA
SOLUTIONS TO IMPROVE THE TRANSPORT PROCESSES OF TEMPORARY
IMPORT-RE-EXPORT OF GOODS BY ROAD BETWEEN VIETNAM AND CAMBODIA
Phạm Văn Tài
Cao đẳng Kinh tế đối ngoại
Tóm tắt: Hiện nay đang công tác vận chuyển hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu của các doanh
nghiệp Việt Nam và Campuchia quá cảnh qua các cảng biển phía Nam của Việt Nam phần lớn do các
doanh nghiệp vận tải của Việt Nam đảm nhận. Các hoạt động dịch vụ logistics đi theo dịch vụ này khá
đa dạng và ngày càng phát triển, trước mắt đã mở ra nhiều cơ hội và hướng kinh doanh mới cho các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics Việt Nam ở khu vực Đông Nam Bộ. Tuy nhiên, trong thực tế
cũng đang nảy sinh nhiều bất cập, khó khăn. Bài viết này đi tìm hiểu những mặt thuận lợi, khó khăn
nghiệp vụ giao hàng này để đề xuất các giải pháp định hướng, phát triển dịch vụ của Việt Nam đối với
mặt hàng tạm nhập-tái xuất giữa Việt Nam và Campuchia.
Từ khóa: Vận tải hàng hóa, tạm nhập, tái xuất, xuất nhập khẩu, quá cảnh, Cam-Pu-Chia, Việt
Nam.
Chỉ số phân loại: 3.2
Abstract: Currently, transporting temporary import-re-export commodities of Vietnamese and
Cambodian companies through those Southern Seaports of Vietnam are implemented by Vietnamese
transportation companies. Those logistics services go along with transportation services are rather
various and developing. At first, offering logistics services to temporary import-export commodities to
Cambodia should be opportunities and new business orientation for Vietnam logistics companies in
Southern East Area. However, in fact, there are some shortcomings and difficulties raised recently. This
study is aimed evaluating current situation to find the advantages and difficulties of delivery processes
to propose solutions to orient and develop delivery services of Vietnam to type of temporary import-
reexport goods between Vietnam and Cambodia.
Keywords: Goods transportation, temporary import, re-export, import-export, Cambodia,
Vietnam.
Classification number: 3.2
1. Giới thiệu
Việt Nam chủ trương mở rộng mối quan
hệ giao thương với các nước trong khối
ASEAN, đặc biệt là những quốc gia láng
giềng, trong đó có Campuchia. Với vị trí sát
bên nước ta, vì vậy việc luân chuyển hàng hóa
giữa Việt Nam và Campuchia trở nên dễ dàng
và tiết kiệm được nhiều loại chi phí.
Campuchia đang phát triển là thị trường rất
tiềm năng cho giao thương giữa Việt Nam và
quốc gia này. Giữa hai nước có đường biên
giới chung 100 km trải dài qua 10 tỉnh của
Việt Nam và 9 tỉnh Campuchia. Ngoài ra, thị
trường tiêu thụ vật liệu xây dựng còn nhiều dư
địa phát triển, do nước này đang trong giai
đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà máy, công
xưởng,hơn nữa nhu cầu thị trường của hai
nước cũng có sự tương đồng; vì vậy, trong
những năm gần đây, quan hệ hợp tác kinh tế,
thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và
Campuchia ngày càng phát triển mạnh mẽ. Sự
tương đồng về văn hóa cùng với điều kiện giao
thông nhiều thuận lợi, núi liền núi, sông liền
sông đã tạo điều kiện thúc đẩy việc thông
thương hàng hóa giữa hai quốc gia. Các hoạt
động xuất - nhập khẩu của Campuchia thông
qua các hải cảng phía Nam của Việt Nam ngày
một tăng, trong đó các mặt hàng tạm nhập, tái
xuất khẩu cũng theo đó mà tăng lên. Các hoạt
động giao hàng của Campuchia chuyển tải
thông qua địa phận Việt Nam hầu hết do các
doanh nghiệp logistics của Việt Nam đảm
trách và đây được xem là cơ hội lớn tạo đà
phát triển, tuy nhiên, sự cạnh tranh và các thủ
tục pháp lý cũng đang gây ra những khó khăn,
bất cập đối với loại hình hàng hóa tạm nhập,
tái xuất.
Từ tình hình thực tế, bài viết này sẽ đi sâu
tìm hiểu các nghiệp vụ giao nhận hàng hóa
tạm nhập, tái xuất bằng đường bộ giữa Việt
Nam và Campuchia.
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 36-05/2020
73
2. Một số thuật ngữ về tạm nhập, tái
xuất khẩu hàng hóa
2.1. Nghiệp vụ giao nhận vận tải
Giao nhận vận tải là những hoạt động
nằm trong khâu lưu thông phân phối hàng hóa,
một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu
thụ, hai mặt chủ yếu của chu trình tái sản xuất
của xã hội. Giao nhận vận tải thực hiện chức
năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lưu thông
phân phối là phân phối vật chất, khi mặt thứ
nhất là thủ tục thương mại đã hình thành. Giao
nhận gắn liền và song hành với quá trình vận
tải. Thông qua giao nhận, các tác nghiệp vận
tải được tiến hành: Tập kết hàng hoá, vận
chuyển, xếp dỡ, lưu kho, chuyển tải, đóng gói,
thủ tục, chứng từ... Với nội hàm rộng như vậy,
nên có rất nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ
giao nhận: “Dịch vụ giao nhận được định
nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan
đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp,
đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như
các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch
vụ trên, kể cả các vấn đề về hải quan, tài
chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập
chứng từ liên quan đến hàng hóa”.
Theo luật Thương mại Việt Nam năm
2005 thì giao nhận hàng hoá là hành vi thương
mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá, nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy
tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao
hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ
hàng, của người vận tải hoặc của người giao
nhận khác. Như vậy về cơ bản, giao nhận hàng
hóa là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc
di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi
hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
2.2. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất,
chuyển khẩu
Theo luật Quản lý ngoại thương số
05/2017/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp
thứ ba thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2017
và Thông tư số 11/2017/TT-BCT quy định về
hoạt động tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái
nhập và chuyển khẩu hàng hóa:
Việc thương nhân mua hàng hóa từ một
nước đưa vào lãnh thổ Việt Nam hoặc từ khu
vực hải quan riêng đưa vào nội địa và bán
chính hàng hóa đó sang nước, khu vực hải
quan riêng khác được thực hiện như sau:
a) Thương nhân phải có giấy phép kinh
doanh tạm nhập, tái xuất đối với hàng hóa
thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được
phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng
hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn
ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn
ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu;
b) Thương nhân kinh doanh tạm nhập, tái
xuất phải đáp ứng các điều kiện đã được quy
định đối với hàng hóa thuộc ngành, nghề kinh
doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện;
c) Thương nhân kinh doanh tạm nhập, tái
xuất chỉ phải làm thủ tục tại cơ quan hải quan
cửa khẩu đối với hàng hóa không thuộc quy
định tại điểm a, điểm b và Điều 40 của Luật
này;
d) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái
xuất chỉ được lưu lại lãnh thổ Việt Nam trong
thời hạn nhất định;
e) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất
phải được làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu
vào lãnh thổ Việt Nam và chịu sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan hải quan cho tới khi tái
xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
f) Việc tiêu thụ hàng hóa kinh doanh tạm
nhập, tái xuất trong nội địa phải thực hiện theo
quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa của
Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Một số nghiên cứu liên quan đã công
bố
Ruth Banomyong (2015), Assessing the
National Logistics System of Vietnam (Đánh
giá hệ thống logistics quốc gia Việt Nam) đã
đánh giá cơ sở hạng tầng và các dịch vụ
logistics của Việt Nam;
Hong Gyun Park (2015) trong The
Efficiency and Productivity Analysis of Large
Logistics Providers Services in Korea đưa ra
đánh giá hiệu quả và năng suất của các nhà
74
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 36, May 2020
cung cấp dịch vụ logistics ở Hàn Quốc. Trong
phần đánh giá các dịch vụ logistics, tác giả đã
nêu phần tạm nhập, tái xuất ở các cảng biên
của Hàn Quốc;
Ngô Đức Hành và Trịnh Thế Cường
(2014) với bài viết Thực trạng dịch vụ
logistics tại Việt Nam và giải pháp đã đánh giá
thực trạng dịch vụ logistics trên bình diện cả
nước và đề xuất các giải pháp hoàn thiện, mở
rộng các dịch vụ logistics;
Trịnh Anh Duyên (2017) qua Đẩy mạnh
thực hiện hải quan điện tử trong thông quan
hàng hóa xuất nhập, nhập khẩu tại cục hải
quan Hải Phòng đã nêu các khó khăn của
doanh nghiệp và cơ quan hải quan đối với việc
thông quan hàng hóa, qua đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện công tác ứng dụng hải quan
điện tử trong xuất nhập khẩu hàng hóa.
Hầu hết các công trình công bố tập trung
vào các dịch vụ logistics nói chung, trong đó
có các công tác khai báo hải quan, vận chuyển
hàng hóa rời, hàng hóa container, nhưng các
nghiên cứu chưa nêu đến dịch vụ giao hàng
tạm nhập, tái xuất hoặc là tạm xuất, tái nhập
cũng như là trung chuyển xuất, nhập khẩu
giữa Việt Nam và Campuchia. Đó là lý do
nghiên cứu này được thực hiện và không trùng
lắp với các nghiên cứu đã được công bố trước
đây.
4. Thực trạng thực hiện giao hàng tạm
nhập tái xuất bằng đường bộ giữa Việt
Nam và Campuchia trong thời gian qua
4.1. Bối cảnh hiện nay của các dịch vụ
giao hàng tạm nhập tái xuất bằng đường bộ
giữa Việt Nam và Campuchia
Các công ty có hai kho bãi lớn tại
Campuchia và Việt Nam gồm nhiều loại xe
khác nhau có thể đáp ứng đủ các nhu cầu của
khách hàng. Tại Campuchia, các công ty có
những bộ phận logistics nằm ngay trung tâm
thành phố Phnompenh giúp cho khách hàng
nhận hàng hoặc giao hàng dễ dàng hơn, giảm
chi phí đi lại. Nhưng nếu khách hàng muốn
trung chuyển đến các tỉnh khác thì công ty
luôn có sẵn xe để đáp ứng dịch vụ. Tại Việt
Nam, kho của các công ty nằm tại Hóc Môn,
Củ Chi gần chợ đầu mối, gồm tất cả các loại
xe khác nhau như rơ-moóc lùn chuyên vận
chuyển xe cơ giới hay cẩu, rơ-moóc sàn vận
chuyển sắt thép, rơ-moóc xương vận chuyển
hàng container. Văn phòng của các công ty
được trang thiết bị đầy đủ để phục vụ tốt cho
nhân viên thực hiện các nghiệp vụ chức năng
của mình. Các trang thiết bị đều được kiểm tra
định kì cứ một năm một lần, và có quyết định
năm năm thay đổi một lần. Các doanh nghiệp
logistics Việt Nam đưa ra nhiều dịch vụ cho
khách hàng trong nước và Campuchia bao
gồm dịch vụ chuyên chở hàng hóa, đại lý của
chủ hàng là các công ty Việt Nam hoặc của
Campuchia, các dịch vụ logistics, là người
được chỉ định nhận hàng, người mua hàng,
khai báo hải quan. Riêng về giao nhận hàng
hóa bằng đường bộ Việt Nam-Campuchia (hai
chiều đều tính cùng giá).
Bảng 1. Đơn giá vận chuyển hàng hóa từ
Cảng Cát Lái đến Phnom Pênh.
Loại
xe
Khối
lượng
hàng hóa
(m3)
Đơn giá
vận chuyển
Phí
giao
hàng
Xe 1 tấn 6 m3 600 USD 35 USD
Xe 2,5 tấn 12 m3 700 USD 35 USD
Xe 5 tấn 18 m3 900 USD 100 USD
Xe 10 tấn 32 m3 1,100 USD 150 USD
Xe 15 tấn 48 m3 1,350 USD 150 USD
Xe 18 tấn 60 m3 1,500 USD 150 USD
Nguồn: Công ty Ruby Logistics
Để xử lý các yêu cầu của khách hàng về
giao nhận hàng tạm nhập tái xuất bằng đường
bộ để đi - đến Campuchia, các doanh nghiệp
tuân thủ quy trình như sau:
Sơ đồ 1. Quy trình giao nhận hàng tạm xuất, tái nhập
bằng đường bộ giữa Việt Nam – Campuchia.
Các mặt hàng giao nhận bằng đường bộ
giữa Việt Nam và Campuchia khá đa dạng có
thể là:
-Thiết bị, máy móc, phương tiện thi công,
khuôn, mẫu tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái
nhập để sản xuất, thi công công trình, thực
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 36-05/2020
75
hiện dự án, thử nghiệm. Tàu biển, tàu bay
nước ngoài tạm nhập - tái xuất để sửa chữa,
bảo dưỡng tại Việt Nam;
-Linh kiện, phụ tùng, vật dụng tạm nhập
để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay
nước ngoài;
-Tạm xuất - tái nhập dự hội chợ, triển lãm,
giới thiệu sản phẩm;
-Tạm xuất - tái nhập để bảo hành, sửa
chữa;
-Tạm xuất - tái nhập để phục vụ công việc
trong thời hạn nhất định.
Các doanh nghiệp logistics tiêu biểu của
Việt Nam đang thực hiện các dịch vụ giao
nhận tạm nhập tái xuất hay tạm xuất tái nhập
giữa Việt Nam và Campuchia gồm các công
ty Ruby Logistics, công ty Tiếp vận Mekong,
công ty Vận tải xuất nhập khẩu Trung Thành.
Hiện nay giữa các công ty này đang cạnh tranh
rất gay gắt về giá cước vận chuyển, chất lượng
dịch vụ, công nghệ thông tin, phương tiện vận
chuyển và các dịch vụ khách hàng.
4.2. Đánh giá thực trạng nghiệp vụ giao
hàng tạm nhập tái xuất bằng đường bộ giữa
Việt Nam và Campuchia trong thời gian
qua
4.2.1. Ưu điểm
Hầu hết các doanh nghiệp logistics của
Việt Nam chuyên thực hiện các công tác giao
nhận hàng hóa giữa Việt Nam- Campuchia có
đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động, có
trình độ nghiệp vụ cao, có khả năng nắm bắt
và cập nhật được những thay đổi về các quy
định của pháp luật và các chế tài liên quan đến
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Đây
chính là một trong những yếu tố làm nên thành
công của các doanh nghiệp Việt Nam trong
thời gian qua. Các doanh nghiệp có cơ cấu tổ
chức công ty gọn nhẹ, hợp lý cũng đã góp
phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của công ty. Mỗi phòng ban thực hiện một quy
trình riêng sau đó kết hợp, chuyển giao cho
các bộ phận khác, điều này đảm bảo công việc
của công ty luôn được thực hiện một cách liên
tục, nhất quán và hiệu quả.
Các doanh nghiệp có đội ngũ xe chuyên
dụng với số lượng đến hàng chục chiếc, chủ
động được phương tiện vận chuyển và không
để hàng hóa bị neo ngoài cảng làm ảnh hưởng
đến khách hàng, nói cách khác hàng ngày đều
có chuyến đi từ Việt Nam sang Campuchia
đều đặn mà không sợ ảnh hưởng đến thời gian
lưu hàng hóa tại Việt Nam.
Đặc biệt các doanh nghiệp Việt Nam có
xe liên vận với biển số Campuchia, nên sẽ
càng hạn chế những rủi ro khi hàng tái xuất
sang nước bạn. Đây là một lợi thế lớn trong
dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ.
4.2.2. Nhược điểm
Cơ sở hạ tầng cũng như quản lý của Nhà
Nước chưa đồng bộ khiến cho các doanh
nghiệp logistics của Việt Nam đều vướng
phải. Cụ thể: Thuế và hải quan do Bộ Tài
Chính quản lý, thương mại do bộ Công
Thương quản lý, đường xá là Bộ Giao thông
vận tải. Trong khi tất cả điều liên quan đến
logistics mà lại phải làm việc chồng chéo
nhiều nơi.
Cách liên lạc chưa được nhanh chóng.
Đến năm 2010 - 2011 mới có hải quan điện tử,
giảm bớt phần nào nhưng vẫn còn quá chậm.
Ví dụ như hàng dược phẩm phải xin giấy phép
bộ Y tế... mà cách liên lạc thì hoàn toàn thủ
công. Đó mới chỉ là một trong những giấy tờ
để thông quan trong khi còn nhiều loại khác
lại phải làm ở các cơ quan khác nhau của Việt
Nam. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng phải
thường xuyên đối diện với những thủ tục
nhiêu khê của cơ quan hải quan Campuchia
trong việc thông quan hàng hóa làm cho thời
gian vận chuyển tăng lên và phát sinh nhiều
chi phí đội giá thành vận chuyển hàng hóa
bằng đường bộ đối với hàng hóa tạm nhập tái
xuất.
5. Một số giải pháp hoàn thiện công tác
tổ chức nghiệp vụ giao nhận hàng tạm nhập
tái xuất bằng đường bộ giữa Việt Nam và
Campuchia
Trên cơ sở những phân tích ở trên, tác giả
đề xuất một giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác tổ chức nghiệp vụ giao nhận hàng tạm
nhập tái xuất bằng đường bộ giữa Việt Nam
và Campuchia như sau:
5.1. Giải pháp đối với các doanh nghiệp
logistics
- Nguồn nhân lực: Các doanh nghiệp
logistics của Việt Nam cần phải đầu tư cho
nguồn nhân lực biết việc, biết nghề và chuyên
nghiệp hơn bằng cách đào tạo và đào tạo lại
76
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 36, May 2020
nguồn nhân lực hiện có, thu hút thêm nguồn
nhân lực được đào tạo chuyên ngành logistics
từ các trường cao đẳng, đại học;
- Quy trình thực hiện công việc: Các
doanh nghiệp logistics của Việt Nam cần có
quy trình thực hiện công việc rõ ràng và cũng
cần giải thích cho khách hàng để chuyên
nghiệp hóa trên từng công đoạn của quy trình
thực hiện giao nhận;
- Mở rộng dịch vụ khách hàng: Các
doanh nghiệp logistics của Việt Nam cần liên
hệ các hiệp hội ngành nghề của nước nhà và
Campuchia để tiếp cận các khách hàng lớn có
thể là những tập đoàn mở rộng sản xuất kinh
doanh từ Việt Nam sang Campuchia như
Hoàng Anh Gia Lai, Vinamilk, Vinamit,
Vinacafeđể thực hiện các nghiệp vụ, dịch
vụ giao nhận. Đồng thời, các doanh nghiệp
này cũng cần đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
một cách cập nhật nhất để phục vụ các công ty
của hai nước;
- Mở rộng dịch vụ vận tải đa phương
thức: Các doanh nghiệp là khách hàng của
những doanh nghiệp logistics Việt Nam
không chỉ có nhu cầu vận chuyển giao nhận
hàng hóa bằng đường bộ mà họ còn có nhu
cầu vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng
không, đường thủy. Nếu các doanh nghiệp
logistics có thể làm được thêm những dịch vụ
vận chuyển này thì đó là lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp.
5.2. Kiến nghị đối với các cơ quan Nhà
nước Việt Nam
- Phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước:
Các bộ như là bộ Công Thương, phòng Công
nghiệp Việt Nam (VCCI), tổng cục Hải Quan
cần có những cơ chế phối hợp sao cho ưu tiên
đối với các mặt hàng tạm nhập, tái xuất hoặc
tạm xuất, tái nhập hoặc hàng trung chuyển
xuất, nhập khẩu giữa Việt Nam và
Campuchia, tạo hành lang pháp lý tốt nhất cho
các doanh nghiệp logistics Việt Nam chiếm
lĩnh thị trường Campuchia;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam
tiếp cận thị trường Campuchia: Các cơ quan
xúc tiến thương mại, đầu tư trong nước cần hỗ
trợ các doanh nghiệp logistics Việt Nam tiếp
cận các doanh nghiệp nước nhà và
Campuchia, hon thế là quốc tế để họ có cơ hội
quảng bá, tiếp cận khách hàng, mở rộng kinh
doanh;
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ: Các tuyến đường vận chuyển bằng
đường bộ từ Việt Nam đi Campuchia đã được
nâng cấp, nhưng về quy mô và yêu cầu của
thực tiễn cơ sở hạ tầng của Việt Nam còn chưa
phát triển, đặc biệt là đường xuyên á đã phát
huy vai trò của mình, nhưng đường hẹp, chất
lượng nhiều chỗ còn kém, hạn chế lưu thông
của các phương tiện vận chuyển. Chúng ta cần
mở rộng thêm tuyến đường, nâng cấp đường
có sẵn, đặc biệt là đường thông qua các cửa
khẩu chính giữa hai nước.
6. Kết luận
Hiện nay, khi giao thương giữa các nước
ngày càng tăng thì ngành vận tải - giao nhận
sẽ là đòn bẩy của nền kinh tế. Hoạt động giao
nhận làm giảm bớt chi phí xuất nhập khẩu,
phân công lao động quốc tế, tăng mối quan hệ
hợp tác giữa các nước, là cánh tay nối dài mối
quan hệ giữa người xuất khẩu và người nhập
khẩu. Và trên đây là quy trình giao nhận hàng
là một trong những phương thức vận chuyển
lâu đời và có thể nói an toàn với chi phí tương
đối tiết kiệm và linh hoạt. Nghiên cứu về quy
trình giao nhận hàng tạm xuất tái nhập qua thị
trường Campuchia bằng đường bộ không chỉ
là hình thức vận chuyển hàng siêu trường siêu
trọng sang thi công công trình tại Campuchia
mà còn giao nhận nhiều mặt hàng khác với đa
dạng các hình thức tạm nhập tái xuất, tạm xuất
tái nhập và hàng trung chuyển
Tài liệu tham khảo
[1] D. D. Bằng (2008), “Quan hệ giữa Việt Nam –
Cămpuchia – Xiêm giai đoạn 1834-1848,” Nghiên
cứu Đông Nam Á;
[2] D. D. Bằng (2006), “Quan hệ giữa Việt Nam -
Campuchia - Xiêm giai đoạn 1802 - 1834,”
Nghiên cứu Đông Nam Á;
[3] “Import and Export,” in Expert Oracle, 2006.
[4] B. Seyoum (2014), Export-import theory,
practices, and procedures.
[5] H. Van Hoi (2019), “Tham gia FTAS thế hệ mới:
Cơ hội và thách thức đối với ngành dịch vụ
logistics Việt Nam,” VNU J. Sci. Econ. Bus.;
[6] A. Rushton, P. Croucher, and P. Baker (2006),
“The handbook of logistics and distribution
management,” Proj. Manag. J.;
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 36-05/2020
77
[6] Nguyễn Việt Tuấn, Lý Văn Diệu (2013), Giáo
trình Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, NXB
Kinh tế, Tp. Hồ Chí Minh;
[7] Nguyễn Thanh Hùng (2013), Giáo trình Vận tải
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, NXB Kinh tế,
Tp. Hồ Chí Minh;
[8] Nguyễn Thanh Hùng (2017), Giáo trình
Logistics căn bản, NXB Kinh tế, Tp. Hồ Chí
Minh;
[9] Nghị định 08/2015/NĐ-CP Ngày 21/01/2015 Quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát
hải quan, 2015.
Ngày nhận bài: 27/4/2020
Ngày chuyển phản biện: 2/5/2020
Ngày hoàn thành sửa bài: 22/5/2020
Ngày chấp nhận đăng: 29/5/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_hoan_thien_nghiep_vu_giao_hang_tam_nhap_tai_xuat_b.pdf