LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp bách của đề tài:
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, việc cạnh tranh trong nền kinh tế nói chung, lĩnh vực ngân hàng nói riêng ngày càng mạnh mẽ. Nếu không bắt nhịp với xu thế đó các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ không tồn tại trên thị trường hiện nay. Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực vốn lớn, trang thiết bị kỹ thuật với công nghệ hiện đại, trình độ quản lý chuyên sâu cũng như phong cách làm việc nhanh chóng và hiệu quả đã và đang thu hút được không chỉ đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổng công ty Nhà nước mà còn cả các DNVVN. Do vậy các ngân hàng thương mại Việt Nam đang đứng trước thử thách lớn để đứng vững trên thị trường và giữ thị phần tiềm năng trong nước.
DNVVN chiếm số đông trong tổng doanh nghiệp ở Việt Nam. Hiện nay, số lượng DNVVN là 240000, chiếm 96% doanh nghiệp của cả nước. Với sự gia tăng liên tục về số lượng và hoạt động ngày càng hiệu quả, Các DNVVN được đánh giá là một trong những động lực chính thức đẩy nền kinh tế phát triển, khuyến khích quá trình tư nhân hóa và phát triển kỹ năng kinh doanh. Mặc dù với quy mô không lớn nhưng cơ cấu gọn nhẹ, linh hoạt và thích nghi nhanh chóng với sự thay đổi của môi trường. DNVVN đã giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, đa dạng hóa các hoạt động kinh tế và đóng góp lớn vào GDP và tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Chính vì vậy, các DNVVN không chỉ trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà lập chính sách mà còn là mối quan tâm chủ đạo đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam khi thiết lập đối tượng khách hàng mục tiêu. Đây là đối tượng khách hàng tiềm năng của ngân hàng mà nếu có sự quan tâm đầu tư đúng đắn sẽ tạo điều kiện cho DNVVN dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.
Vấn đề bất cập hiện nay, các DNVVN đang gặp phải rất nhiều khó khăn về vốn. Số DNVVN được vay vốn từ ngân hàng rất hạn chế (đặc biệt là doanh nghiệp dân doanh) bởi một phần do bản thân doanh nghiệp và một phần từ phía ngân hàng. Trong 100 hồ sơ vay vốn tại ngân hàng ngẫu nhiên của các DNVVN thì chỉ có khoảng từ 35 – 40 hồ sơ có thể được chấp nhận cấp vốn. Như vậy, khả năng tiếp cận vốn ngân hàng thương mại của các DNVVN vẫn còn nhiều hạn chế.Nhu cầu về vốn của DNVVN rất lớn và không ngừng tăng lên mà các ngân hàng thì yêu cầu tài sản thế chấp cao, khiến DNVVN không đáp ứng được. Điều này không hề lợi cho cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp. Doanh nghiệp không có vốn để sản xuất kinh doanh và ngân hàng không mở rộng được thị phần, lợi nhuận cũng không cao, từ đó kéo theo nền kinh tế kém phát triển. Trước tình hình đó, buộc các ngân hàng thương mại Việt Nam phải xây dựng chiến lược kinh doanh để thu hút khách hàng, xác định cho mình đối tượng khách hàng mục tiêu phù hợp để có những giải pháp nhằm không ngừng phát triển mối quan hệ với khách hàng, tạo uy tín trong lòng khách hàng.
Xuất phát từ thực trạng trên, sau một thời gian thực tập tại phòng giao dịch số 5 - Nguyễn Du - MB, và được tìm hiểu những chủ trương chính sách của MB. Bởi vậy, em đã chọn đề tài “Giải pháp khai thông nguồn vốn tín dụng đối với việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Chuyên đề nghiên cứu thực trạng từ phía các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như từ phía ngân hàng hiện nay để từ đó thấy được những hạn chế và nguyên nhân trong tín dụng đối với DNVVN.
Nghiên cứu những chỉ tiêu chung về khai thông nguồn vốn tín dụng đối với DNVVN, từ đó đánh giá thực trạng hoạt động khai thông nguồn vốn tín dụng đối với DNVVN tại ngân hàng.
Cuối cùng, chuyên đề sẽ đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần khai thông nguồn vốn tín dụng cho các DNVVN tại MB.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng khai thông nguồn vốn tín dụng đối với DNVVN tại MB.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại MB trên địa bàn Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận và thực tiễn như: Phương pháp tư duy biện chứng, suy luận logic và kết hợp phương pháp duy vật lịch sử sử dụng số liệu thực tế để luận giải thông qua các phương pháp : So sánh, thống kê, tổng hợp, phân tích
5. Kết cấu của chuyên đề:
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại MHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNVVN trên địa bàn Hà Nội tại MB từ năm 2006 đến năm 2008.
Chương 3: Giải pháp khai thông nguồn vốn tín dụng đối với DNVVN trên địa bàn Hà Nội tại MB.
Vì thời gian thực tập không nhiều và kiến thức thực tế còn hạn hẹp nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong sự đóng góp của thầy và các anh chị cán bộ phòng giao dịch số 5 - Nguyễn Du – MB cùng những ai quan tâm đến đề tài này để giúp cho chuyên đề được hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHTM 4
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHTM: 4
1.1. Khái niệm: 4
1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM: 4
2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ: 8
2.1. Khái niệm về DNVVN: 8
2.2 Đặc điểm của DNVVN: 9
2.3 Nguồn vốn của DNVVN: 14
3. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ĐỐI VỚI DNVVN: 16
3.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng đối với DNVVN: 16
3.2. Các hình thức tín dụng đối với DNVVN: 17
3.3. Chính sách tín dụng đối với DNVVN: 26
3.4. Rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với DNVVN: 28
CHƯƠNG 2: 32
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI CỦA NHTM 32
CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 32
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHTMCP QUÂN ĐỘI - MB: 32
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: 32
1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động. 33
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của MB: 39
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2008: 40
2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại MB: 40
2.2. Đánh giá về hoạt động tín dụng đối với các DNVVN tại MB: 45
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP KHAI THÔNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI TẠI MB 51
1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MB TRONG THỜI GIAN TỚI: 51
2. GIẢI PHÁP KHAI THÔNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI MB: 55
2.1. Các giải pháp tăng trưởng tín dụng: 55
2.2. Các giải pháp phát triển chất lượng tín dụng: 58
3. KIẾN NGHỊ: 63
3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước: 63
KẾT LUẬN 70
73 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1809 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp khai thông nguồn vốn tín dụng đối với việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gặp nhiều khó khăn, thách thức chưa từng có. Hệ thống ngân hàng phải triển khai các biện pháp đối phó với những khó khăn trái ngược nhau chỉ trong thời gian ngắn. Trước tình hình đó MB đã áp dụng nhiều biện pháp thích hợp nhằm tăng hiệu quả tối đa làm cho thu nhập vẫn gia tăng. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Quân Đội được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số tiền
Số tiền
Tăng
Trưởng(%)
Số tiền
Tăng
Trưởng(%)
Tổng TN
1.067,25
1.966,4
84,25
3.647,6
85,5
Tổng CP
797,26
1357,5
70,27
2700,76
98,9
LN tt
269,6
608,9
125,85
946,84
55,5
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2008:
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển của hoạt động tín dụng thì hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ được NHTM Cổ phần Quân Đội đặc biệt quan tâm. Điều này cũng cho thấy được sự phát triển này đã có những kết quả đáng mừng, thúc đẩy sự phát riển của hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung.
2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại MB:
Tình hình hoạt động tín dụng của MB được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng cho vay của NH MB
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng dư nợ cho vay
6166,60
11612,6
16396,9
Biến động dư nợ
-
5546
4784,3
% Biến động dư nợ
-
88,3
41,2
Nguồn: Báo cáo thường niên MB
a, Cơ cấu dư nợ cho vay:
* Tình hình dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế:
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
%
Số tiền
%
S? ti?n
%
Dư nợ khối quốc doanh
3029,35
49,13
5301,15
45,65
7156,55
43,64
Dư nợ khối ngoài quốc doanh
3137,25
50,87
6311,45
54,35
9240,35
56,36
Tổng dư nợ
6166,60
100
11.612,6
100
16396,9
100
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NH MB
* Tình hình cho vay phân theo kỳ hạn:
Cho vay theo kỳ hạn bao gồm: cho vay ngắn hạn (có thời hạn cho vay đến 12 tháng), cho vay trung hạn (có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng) và cho vay dài hạn (có thời hạn cho vay trên 60 tháng). Trong thời gian qua Ngân hàng TMCP Quân Đội đã duy trì tỷ trọng cho vay ngắn hạn và trung dài hạn khá ổn định:
Bảng 2.5: Tình hình cho vay phân theo kỳ hạn vay
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
%
Số tiền
%
S? ti?n
%
Tổng dư nợ
6166,60
100
11612,6
100
16396,9
100
Cho vay ngắn hạn
4275,8
69,3
7745,6
66,7
10166
62
Cho vay trung và dài hạn
1890,82
30,8
3518,62
30,3
6230,9
38
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NH MB
Biểu đồ 3: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn
* Cơ cấu dư nợ cho vay phân theo đồng tiền:
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay theo đồng tiền
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
%
Số tiền
%
S? ti?n
%
Tổng dư nợ
6166,60
100
11.612,6
100
16396,9
100
Cho vay VNĐ
4361,66
70,73
8133,92
70,04
11.473
69,97
Cho vay ngoại tệ quy về VNĐ
1804,94
29,27
3478,68
29,96
4923,9
30,03
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NH MB
a, Tình hình cho vay và thu nợ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội:
Bảng 2.7: Doanh số cho vay, thu nợ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
Số tiền
Tăng trưởng (%)
Số tiền
Tăng trưởng (%)
1. Doanh số cho vay
23.620
47.158,5
99,65
70.973,3
50,5
2. Doanh số thu nợ
21.923,4
41.712,5
90,26
66.188,9
58,68
3. Dư nợ
6166,6
11.612,6
88,3
16396,9
41,2
Nguồn: Báo cáo NH MB
c, Tỷ lệ nợ quá hạn tại NH Quân Đội:
Bảng 2.8: Nợ quá hạn tại ngân hàng Quân Đội
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tổng dư nợ
6166,60
11612,6
16396,9
Nợ trong hạn
5997,019
11495,313
16075,521
Nợ quá hạn
169,581
117,287
321,379
Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ
2,70
1,01
1,96
Nguồn: Báo cáo tình hình tín dụng
d, Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay:
Bảng 2.9: Vòng quay vốn cho vay tại NH Quân Đội
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Doanh số thu nợ
21.923,4
41.712,5
66.188,9
Dư nợ bình quân
5318,3
8889,6
14.004,75
Vòng quay vốn cho vay(vòng)
4,1
4,6
4,7
Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp MB
e, Hệ số sử dụng vốn vay:
Một chỉ tiêu khá phổ biến để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng là hệ số sử dụng vốn vay:
Bảng 2.10: Hệ số sử dụng vốn vay tại ngân hàng Quân Đội
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
A. NV huy động
11.602,4
23.136,4
36.094,78
B. Tổng dư nợ
6166,6
11.612,6
16396,9
Tỷ lệ tổng dư nợ/VHĐ(%)
53,15
50,19
45,43
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh MB
f, Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng:
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Thu lãi cho vay
895,370
1.581,122
2.302,1
Chi trả lãi
499,261
947,805
1.207,9
Lợi nhuận thuần từ lãi
396,109
633,317
1094,2
Tổng thu nhập(TTN)
1.067,255
1.966,421
3.647,6
LNR/TTN(%)
37,11
32,2
44,8
2.2. Đánh giá về hoạt động tín dụng đối với các DNVVN tại MB:
a. Kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Nhìn chung hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM Cổ Phần Quân Đội trong những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng kể, cụ thể như sau:
Về doanh số và dư nợ cho vay: Nhìn chung tình hình hoạt động cho vay đối với các DNVVN của MB trong 3 năm 2005-2007 luôn đạt được sự tăng trưởng cao, bền vững và hiệu quả, góp phần làm lành mạnh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như đem lại hiệu quả chung trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Ngân hàng.
Về thời hạn cho vay: Cùng với việc mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì Ngân hàng cũng rất chú trọng tới việc mở rộng cho vay trung và dài hạn với đối tượng khách hàng này. Dư nợ cho vay trung và dài hạn ngày càng gia tăng cả về số tiền và tỷ trọng.
Về công tác bảo đảm tiền vay: Để mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong việc đánh giá giá trị tài sản bảo đảm của các doanh nghiệp, Ngân hàng đã dựa vào giá trị thị trường nhiều hơn là khung giá do Nhà nước đưa ra. Điều này giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ tiếp cận vốn Ngân hàng hơn và có thể cho vay được nhiều hơn.
Về công tác thu hồi nợ: Ngân hàng đã thực hiện được một cách bài bản hơn, có tình có lý, tạo điều kiện để khách hàng trả nợ đầy đủ, đúng hạn song cũng kiên quyết đối với những khách hàng có thái độ chây ỳ, thiếu ý thức trả nợ. Nhờ vậy, nợ quá hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay chỉ chiếm 0,36% tổng dư nợ cho vay với khách hàng này.
Về nhân lực: Ngân hàng đã và đang không ngừng trẻ hoá đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên. Cụ thể, Ngân hàng đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ tuổi, năng động và nhiệt tình với công việc. Nhờ vậy mà hoạt động cho vay được thực hiện thuận lợi và nhanh chóng hơn.
Ngoài ra, Ngân hàng cũng đã đa dạng hoá được đối tượng khách hàng, mở rộng cho vay đối với tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; thành công trong việc triển khai các sản phẩm – dịch vụ Ngân hàng mới và có bước tiến rõ rệt, có hiệu quả…
b. Những hạn chế và nguyên nhân:
* Hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì cũng còn nhiều khó khăn, hạn chế cần giải quyết:
Thứ nhất là quy mô cho vay còn khá thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của Ngân hàng cũng như của thị trường. Qua các số liệu phân tích ở trên ta có thể nhận thấy là tỷ trọng doanh số cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như dư nợ bình quân so với tổng cho vay chưa cao mặc dù đã có sự tăng trưởng dần qua từng năm. Nếu như căn cứ vào nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên các địa bàn hoạt động của NHTM Cổ Phần Quân Đội như: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh… thì khả năng cung ứng của Ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được.
Thứ hai là Ngân hàng còn rất hạn chế trong việc cấp tín dụng trung và dài hạn cho các doanh nghiệp.
Thứ ba là quy trình nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng đã được điều chỉnh tương đối phù hợp với đối tượng khách hàng này và tạo ra tính chủ động cho cán bộ tín dụng. Tuy nhiên, thời gian trung bình để thực hiện giải ngân một khoản tín dụng cho doanh nghiệp là 3-5 ngày kể từ ngày tiếp xúc khách hàng tới khi cấp tiền vay, khoảng thời gian này còn khá dài. Quyền quyết định cấp tín dụng là Ban tín dụng lại nằm ở khâu cuối cùng cho nên nếu Ban này từ chối thì sẽ gây lãng phí các chi phí thẩm định của Cán bộ tín dụng và mất thời gian của khách hàng.
Thứ tư là Ngân hàng còn hạn chế trong việc tìm kiếm khách hàng và tìm hiểu tâm tư nguyện của họ để đưa ra các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu từng loại khách hàng. Những thông tin về doanh nghiệp mà Ngân hàng có được chủ yếu là do khách hàng cung cấp, chưa khai thác có hiệu quả các nguồn thông tin khác như: từ đối tác của khách hàng, từ các ngân hàng khác, từ các phương tiện thông tin đại chúng…
* Nguyên nhân:
- Về phía Ngân hàng:
Hoạt động Marketing đã được Ngân hàng quan tâm nhưng chưa đúng mức. Nhiều doanh nghiệp còn lúng túng trong thủ tục giao dịch với Ngân hàng do thiếu thông tin về hoạt động Ngân hàng. Nhất là các thông tin mang tính thời sự, cần cập nhật như: về cơ chế tín dụng, thủ tục vay vốn, dịch vụ ngoại hối, thanh toán quốc tế…
Ngân hàng còn quá coi trọng tài sản bảo đảm mà hơi xem nhẹ yếu tố dòng tiền trả nợ của khách hàng. Nhiều khách hàng có tình hình tài chính tốt, có khả năng trả nợ nhưng tài sản bảo đảm có giá trị nhỏ hoặc chưa đủ về mặt pháp lý thì cũng bị loại ra khỏi danh sách những người được vay vốn. Đây là một điều đáng tiếc vì những khách hàng này có thể có khả năng trả nợ và độ an toàn cao hơn những khách hàng có đầy đủ tài sản bảo đảm.
Khả năng nguồn vốn phát triển tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng còn hạn chế. Trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động được thì lại chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, chiếm tới hơn 60%, trong khi đó nhu cầu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu lại là nguồn vốn trung và dài hạn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị… Việc Ngân hàng không có nguồn vốn trung và dài hạn tốt đã gây khó khăn lớn trong việc nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn. Nếu mở rộng cho vay trung và dài hạn thì sẽ dẫn đến kỳ hạn nguồn không phù hợp với kỳ hạn của tài sản, rủi ro thanh khoản xảy ra là rất lớn.
Đa phần các nhân viên của Ngân hàng là trẻ, năng động và sáng tạo nhưng ít kinh nghiệm thực tế, sự hiểu biết về các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có một số đặc điểm cố hữu như: chiến lược kinh doanh kém, thông tin tài chính không rõ ràng… nên đòi hỏi cán bộ Ngân hàng phải có một số kỹ năng đặc biệt khi thẩm định nhu cầu vay vốn. Những kỹ năng này phần lớn còn thiếu đối với cán bộ Ngân hàng trong đó có các cán bộ tín dụng.
- Về phía doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Nguyên nhân đầu tiên xuất phát từ chính quy mô vừa và nhỏ của doanh nghiệp. Do vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa cao, giá trị tài sản thấp… Nếu doanh nghiệp chưa tạo được uy tín bằng năng lực kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp rất khó tìm người bảo lãnh cho mình trong quan hệ tín dụng. Vì vậy, việc khó tiếp cận được vốn tín dụng từ các kênh hiện có là điều dễ hiểu.
Muốn được vay vốn thì doanh nghiệp vừa và nhỏ phải lập được dự án đầu tư có tính khả thi, nhưng việc xây dựng dự án khả thi của không ít doanh nghiệp vừa và nhỏ còn yếu, trong khi dịch vụ tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp lại chưa phát triển.
Doanh nghiệp thành lập hoạt động chưa ổn định, một số doanh nghiệp vừa và nhỏ sau khi thành lập một thời gian kinh doanh đã rút lui, thay tên đổi chủ (ta gọi là doanh nghiệp ma) gây tâm lý lo ngại đối với Ngân hàng khi tiếp cận với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Không ít doanh nghiệp vừa và nhỏ lập báo cáo tài chính chưa rõ ràng, không minh bạch do yếu kém về quản trị doanh nghiệp, nên các báo cáo tài chính không đáp ứng được yêu cầu. Bên cạnh đó, vẫn còn những doanh nghiệp lập báo cáo tài chính chỉ để đối phó với cơ quan thuế nên cố tình làm giảm khấu hao, tăng sản phẩm dở dang, nợ treo… Một số doanh nghiệp khác còn làm trái chức năng được cấp phép, làm trái pháp luật, sử dụng giấy tờ giả để lừa đảo có quan quản lý Nhà nước trong việc xin hoàn thuế hoặc góp vốn liên doanh, liên kết…. Do nguồn tài chính hạn hẹp, quá trình tích tụ và tập trung vốn thấp, khả năng xây dựng dự án khả thi yếu, không ít doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chạy theo thương vụ, không có chiến lược phát triển cụ thể, nên mức độ rủi ro cao.
Phương pháp điều hành quản lý của doanh nghiệp chưa bài bản, nặng tính gia đình. Kinh nghiệm thương mại đặc biệt là thương mại quốc tế yếu, hiệu quả sản xuất kinh doanh bị hạn chế, khả năng sinh lời thấp, hoàn trả vốn khó khăn tạo cho ngân hàng tâm lý e ngại tiếp cận với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Về môi trường bên ngoài:
Trong thời gian qua, Chính phủ và các Bộ, ngành đã có các chương trình trợ giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ như: Trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực; Đổi mới cơ chế bảo đảm tiền vay theo hướng mở rộng cho vay không có đảm bảo bằng tài sản, cho vay đảm bảo bằng tài sàn hình thành từ vốn vay; Chương trình xúc tiến thương mại nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hoá của Việt Nam; Chương trình hỗ trợ thông tin; Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ … Tuy nhiên, trong việc triển khai các chương trình hỗ trợ này còn nhiều bất cập. Cụ thể, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành từ năm 2001, Bộ tài chính và NHNN đã có thông tư hướng dẫn, nhưng cho đến tháng 8/2005 cũng mới chỉ có 03 địa phương (Trà Vinh, Yên Bái và Tây Ninh) thành lập quỹ này. Các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ thông tin, xúc tiến thương mại đã triển khai nhưng số doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp nhận được sự hỗ trợ này còn quá nhỏ so với tổng số doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Nguyên nhân của tình trạng này là do một số quyết định đưa ra không phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, thậm chí có văn bản không đủ cơ sở pháp lý để thực hiện. Các chính sách và biện pháp trợ giúp doanh nghiệp tại các địa phương không được thực hiện thống nhất, mang nặng tính tự phát, còn có sự không ăn khớp giữa mục tiêu đề ra và thực tế triển khai hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở địa phương. Các thông tin về chính sách ưu đãi của Nhà nước cũng như của địa phương chưa đảm bảo tính công khai, minh bạch để các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều biết, trong khi công tác kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp rất yếu, nên việc hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt hiệu quả thấp.
Như vậy, trong thời gia qua NHTM cổ phần Quân đội đã mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh số và dư nợ cho vay không ngừng tăng lên, đồng thời chất lượng tín dụng cũng được bảo đảm, góp phần quan trọng vào sự thành công trong hoạt động tín dụng của NHTM cổ phần Quân đội trong những năm này. Tuy nhiên, thực trạng trên chưa phản ánh đúng khả năng của Ngân hàng, chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì vây, NHTM cổ phần Quân đội cần có những biện pháp thích hợp để mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng và của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
CHƯƠNG III:GIẢI PHÁP KHAI THÔNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI TẠI MB
1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MB TRONG THỜI GIAN TỚI:
Theo dự báo môi trường hoạt động kinh doanh ngân hàng năm 2009 có nhiều biến động phức tạp do ảnh hưởng từ xu hướng suy thoái của nền kinh tế Mỹ, lạm phát trong nước tăng cao, chính sách tiền tệ thắt chặt của ngân hàng Nhà nước. Trước nhũng thử thách đó, MB lựa chọn mục tiêu năm 2009 là:
Ổn định tập trung mọi nguồn lực để vượt qua thử thách, chuẩn bị cho sự tăng trưởng, thực hiện tốt mục tiêu đến năm 2010 đã được Đại hội thông qua. Do vậy, bên cạnh các giải pháp tăng cường kiểm soát, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh, MB đã, đang và sẽ nỗ lực để cải tổ và tái cấu trúc, tăng năng lực tài chính, năng lực quản trị, tiếp tục đầu tư công nghệ, xây dựng MB hướng tới sự tăng trưởng bền vững của một tập đoàn tài chính trong tương lai.
Theo kế hoạch đến năm 2010 đã được Đại hội cổ đông thông qua, vốn điều lệ của MB sẽ là 7.300 tỷ đồng. Cụ thể, MB đã đặt ra mục tiêu phân đấu cao cho năm 2009:
Tăng tổng tài sản lên mức khoảng 56.700 tỷ đồng (tăng 35%), nâng dư nợ cho vay lên 21.971,846 tỷ đồng (tăng 34%). Về mặt lợi nhuận, MB phấn đấu cả năm 2009 đạt 1145,68 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2008.
Để hoàn thành các chỉ tiêu năm 2009, MB sẽ tập trung cho các chương trình mang tính chất quyết định:
- Hoàn thiện chiến lược: Trên cơ sở đánh giá chiến lược phát triển và tái cơ cấu MB 2005 – 2009; tiếp tục hoàn thiện chiến lược phát triển đến năm 2010, tầm nhìn 2015 để đưa MB thành một tập đoàn tài chính có thương hiệu hàng đầu ở Việt Nam.
- Tái cơ cấu mô hình tổ chức: Tiến hành đánh giá mô hình tổ chức hiện tại để hoàn thiệ, bổ xung nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của MB trong tương lai theo hướng tổ chức khoa học, nâng cao năng lực quản trị rủi ro, đáp ứng yêu cầu mở rộng kinh doanh trên hai mảng: Thị trường ngân hàng truyền thống và ngân hàng đầu tư; hướng tới khách hàng, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động hiệu quả và tăng trưởng bền vững.
- Tiếp tục hoàn thiện dự án công nghệ thông tin: khai thông một cách có hiệu quả những ưu việt của hệ thống Corebanking (T24); đầu tư tiếp các module về quản trị kin doanh, tài chính và nhân sự.
Tích cực phát triển hệ thống kênh phân phối bao gồm các điểm giao dịch, hệ thống may ATM, POS, kênh ngân hàng điện tử… Phát triển các sản phẩm mới như dịch vụ thanh toán và thương mại điện tử, hệ thốn chuyển mạch và quản lý thẻ.
Đẩy mạnh phát triển thương hiệu MB trên toàn quốc, đặc biệt là ở khu vực phía nam.
Nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn hóa phong cách phục vụ của nhân viên theo hướng chuyên nghiệp. Duy trì và phát triển văn hóa doanh nghiệp.
- Phát triển quy mô MB: Chuẩn bị các điều kiện để hướng MB thành một tập đoàn tài chính, trước mắt: tổ chức cơ quan tư vấn để hỗ trợ MB và các thành viên về hoàn thiện chiến lược, mở rộng quan hệ, phát triển công nghệ, hợp tác đầu tư, tìm kiếm giải pháp phát triển kinh doanh…
Khai trương công ty MB Land trong đó MB và các đơn vị thành viên chiếm cổ phần chi phối.
Nghiên cứu đề án thành lập công ty Cho thuê tài chính theo hướng liên doanh.
* Định hướng khai thông tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MB:
Hoạt động tín dụng đối với doang nghiệp vừa và nhỏ là một kênh nằm trong hoạt động tín dụng của NHTM. Vì vậy, mục tiêu hướng tới của NHTM cổ phần Quân đội trong phát triển hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể tách rời riêng biệt với mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng. động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các NHTM. Tín dụng trong điều kiện trong nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân
Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt hàng và đang đặt ra những yêu cầu mới, những mục tiêu phát triển mới.
Mục tiêu hướng tới của NHTM cổ phần Quân đội trong phát triển hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ không những tăng về số tiền mà còn tăng về tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay đối với nền kinh tế của MB.
- Với mục tiêu phát triển bền vững, mục tiêu hướng tới đối với phát triển tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ là không ngừng tăng trưởng về quy mô cho vay trung và dài hạn. Cùng với việc có thêm các khách hàng mới, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả các nghiệp vụ tín dụng, hạn chế rủi ro, sẽ tiến tới tăng tỷ trọng cho vay các khoản vay dài hạn. Xây dựng cơ chế ưu đãi cho khach hàng lâu năm, có uy tín, để họ hợp tác lâu dài với Ngân hàng. Với công tác thẩm định chuyên nghiệp, đúng quy trình Ngân hàng sẽ có đươc các khoản đầu tư dài hạn với lợi nhuận cao, trên cơ sở làm tốt hoạt động phòng ngừa rui rỏ.
- Cùng với việc mở rộng tín dụng là tiếp tục giảm tỷ lệ nợ quá hạn các khoản tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngân hàng đảm bảo mở rộng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng vững chắc.
Ngân hàng Quân đội đã mất 5 năm theo đuổi và hoàn thiện đề án “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ”. Trong Quý 2/2008, MB sẽ chính thức đưa hệ thống quản lý rủi ro tín dụng này vào hoạt động và cũng là Ngân hàng đầu tiên quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của NHTM cổ phần Quân đội thực hiện xếp hạng toàn bộ các khach hàng vay vốn trên cơ sỏ chấm điểm các chỉ tiêu, bao gồm các chỉ tiêu định tính và định lượng với các trọng số cho từng nhóm chỉ tiêu phù hợp với mỗi ngành, quy mô và lĩnh vực hoạt động của khách hàng.
Ngoài chức năng xếp loại và phân nợ, hệ thống này còn bổ sung chức năng hỗ trợ ra quyết định cho vay, cho phép trích lập dự phòng trực tiếp và chiết khấu ra được các báo cáo theo yêu cầu quản trị.
Với hệ thống này, việc đo lường và định dạng các rủi ro tín dụng được thực hiện thống nhất, tập trung trong suốt quá trình cho vay và quản lý khoản vay từ hội sở tới tất cả các điểm giao dịch.
Hệ thống này cũng mang lại nhiều lợi ích cho chính khách hàng. Thời gian xử lý các giao dịch sẽ nhanh chóng hơn thông qua việc chấm điểm tự động. Các khách hàng được xếp loại tốt sẽ nhận được chính sách ưu đãi về giá, phí…
Tuy vậy, sẽ không có phương pháp phân tích hay một hệ thống phức tạp nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá chuyên môn của chính các cán bộ tác nghiệp mà cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa yếu tố con người và công nghệ.
2. GIẢI PHÁP KHAI THÔNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI MB:
Với mục tiêu là phát triển hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì vậy giải pháp đưa ra dựa trên cơ sở về khái niệm phát triển gồm hai yếu tố là tăng trưởng(mở rộng về quy mô) và nâng cao hiệu quả dịch vụ tín dụng.
2.1. Các giải pháp tăng trưởng tín dụng:
- Mở rộng mạng lưới hoạt động.
Mở rộng mạng lưới hoạt động sé giúp khoảng cách từ ngân hàng đến doanh nghiệp được thu hẹp. Giúp ngân hàng tiến gần hơn đến doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khắp các tỉnh thành, đây là bước đi quan trọng đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng khi nền kinh tế Việt Nam được đánh giá là một trong nhũng nền kinh tế có tốc độ phát triển cao hiện nay.
-Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt
Một trong những điều quan tâm của doanh nghiệp khi đến vay vốn ngân hàng là lãi suất bởi lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mang lại cho doanh nghiệp. Do vậy, mức lãi suất phải hợp lý, hình thành trên cơ sở thoả thuận với khách hàng, hài hoà lợi ích ngân hàng và doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên thực hiện lãi suất dựa vào độ tín nhiệm của doanh nghiệp, xu thế sản xuất kinh doanh trên thị trường...
- Góp vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Để mở rộng tín dụng, ngân hàng không nhất thiết chỉ cho doanh nghiệp vay vốn mà có thể lựa chọn xem doanh nghiệp nào làm ăn hiệu quả, có triển vọng thì ngân hàng có thể thoả thuận ký hợp đồng liên doanh, liên kết với những doanh nghiệp đó để cùng sản xuất, kinh doanh. Như vậy, ngân hàng không những mở rộng được tín dụng mà còn có điều kiện xâm nhập thị trường từ đó tìm ra được những mặt mạnh, yếu của khách hàng, đồng thời vừa trực tiếp giám sát, quản lý vốn cho vay vừa tạo ra thu nhập cao do trực tiếp là người đầu tư vốn. Về phía doanh nghiệp, do có sự tư vấn, cộng tác của phía ngân hàng, doanh nghiệp sẽ làm ăn có hiệu quả hơn, hạn chế được rủi ro cho khách hàng và ngân hàng. Cách thức này là rất hiệu quả và cũng trong khả năng đầu tư, quản lý của ngân hàng vì các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có quy mô về vốn và phạm vi hoạt động không lớn.
- Chiết khấu các chứng từ có giá
Hình thức này có thể áp dụng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì đây có thể là các doanh nghiệp nắm giữ nhiều các loại giấy tờ có giá như thương phiếu, tín phiếu, trái phiếu chưa đến hạn thanh toán. Họ có thể đem những chứng từ có giá này đến ngân hàng xin chiết khấu để có thêm vốn sản xuất, kinh doanh.
- Cho vay có đảm bảo bằng các khoản sẽ thu của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp bán hàng nhưng do người mua chưa kịp thanh toán, dẫn đến làm cho doanh nghiệp bị thiếu vốn lưu động. Trong trường hợp này, ngân hàng có thể giúp doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời bằng cách cho vay theo tỷ lệ nào đó trên khoản sẽ thu. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng các khoản nợ mà được ngân hàng thẩm định một cách chặt chẽ.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng cho vay chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Nghiệp vụ này còn mới và chưa được thực hiện rộng rãi. Trong tương lai cùng với việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, cần tăng cường hình thức cho vay nhằm mở rộng đầu tư tín dụng và nâng cao năng lực sử dụng công nghệ của NHTM đối với khách hàng.
- Linh hoạt hình thức cho vay đảm bảo
Năng lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường lớn hơn so với tài sản thực có của họ. Do đó, muốn mở rộng tín dụng đồng thời tạo hướng cho các doanh nghiệp, ngân hàng cần mạnh dạn áp dụng hình thức cho vay đảm bảo bằng hàng hoá, dịch vụ. Ngân hàng có thể giải quyết cho vay căn cứ vào tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh trang của sản phẩm đó trên thị trường. Tài sản bảo đảm tiền vay chỉ là phương tiện cuối cùng, là nguồn trả nợ khi rủi ro xảy ra, do vậy ngân hàng cần linh hoạt áp dụng hình thức thế chấp, tín chấp, bão lãnh… sao cho phù hợp.
- Thực hiện chính sách khách hàng đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đổi mới là phải tạo mọi điều kiện để phục vụ khách hàng nhanh hơn, chất lượng hơn, giúp khách hàng cạnh tranh lành mạnh, qua đó thu hút nhiều khách hàng có uy tín đến giao dịch, mở rộng thị phần tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng phải thường xuyên phân loại khách hàng – doanh nghiệp theo tiêu chí nhất định để có chính sách ưu đãi nhất định đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những doanh nghiệp có uy tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên, trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì phải được hưởng ưu đãi như giảm lãi suất tiền vay, tăng lãi suất tiền gửi, giảm phí dịch vụ...
Ngoài những vấn đề cần quan tâm trên đây, về phía Nhà nước cũng cần có các giải pháp hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng, trước mắt là ở các khía cạnh chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thủ tục cấp phép, đăng ký kinh doanh…để nhằm lành mạnh hóa môi trường hoạt động cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Làm tốt công tác quảng cáo, Marketing
Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ doanh nghiệp nào muốn làm ăn có hiệu quả đều phải chú trọng đến công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của mình ra thị trường. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp cũng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận vì vậy nó cũng phải chú trọng đến khâu marketing. Làm tốt công tác marketing sẽ giúp cho Ngân hàng quảng bá được hình ảnh của mình trên thị trường từ đó thu hút thêm khách hàng sử dụng dịch vụ của Ngân hàng, nâng cao lợi nhuân cho Ngân hàng.
2.2. Các giải pháp phát triển chất lượng tín dụng:
- Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khi cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chất lượng và hiệu quả tín dụng phụ thuộc phần lớn vào trình độ cán bộ tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, trình độ cán bộ tín dụng phải được chuẩn hoá, không ngừng nâng cao. Ngân hàng phải có nhiều chương trình đào tạo dưới nhiều hình thức: bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức tập huấn, thi tình huống, đặc biệt là trình độ thẩm định dự án, phương án vay vốn, lựa chọn khách hàng, vận dụng các chế độ thể lệ tín dụng đã ban hành. Đội ngũ cán bộ thẩm định phải gồm những người am hiểu chuyên ngành, có kinh nghiệm tư vấn dự án, phương án sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặt khác, ngân hàng phải có các chương trình phối, kết hợp chặt chẽ với các bên liên quan (ngoài ngân hàng) để thẩm định chính xác các dự án trước khi cho vay.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát
Sau khi hoàn thiện xong một hợp đồng tín dụng và giải ngân, công tác tín dụng không chi dừng lại ở đó, quá trình giám sát chặt chẽ sự vận động của tiền vay là công việc mang tính quyết định đến chất lượng của khoản tín dụng.
Sau khi cho vay, theo định kỳ cán bộ Ngân hàng tiến hành giám sát, kiểm tra nhằm phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong quá trình giám sát, kiểm tra có thể phát hiện ra những sai lệch, những hạn chế của quá trình thẩm định hoặc phát hiện ra người vay sử dụng tiền dụng vay không đúng mục đích, có nguy cơ rủi ro cao, cán bộ tín dụng có thể đề nghị thu hồi nợ trước hạn. Quy trình kiểm tra sau cũng giúp cán bộ tín dụng nắm rõ những khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải từ đó có thể tư vấn hoặc giới thiệu cho doanh nghiệp những đối tác, đồng thời cung cấp thêm tín dụng cho những nhu cầu mới phát sinh mà đảm bảo chất lượng tín dụng giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trôi chảy.
Ngoài ra, cán bộ tín dụng có thể cung cấp thêm những dịch vụ tiện ích khác của Ngân hàng cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có nhu cầu.
Thông qua quá trình kiểm tra, Ngân hàng có thể thâm nhập trực tiếp vào mọi hoạt động của doanh nghiệp như khả năng tiêu thụ hàng hóa, tình hình hàng tồn kho, thanh toán công nợ ...Từ đó Ngân hàng phải có những kiến nghị với doanh nghiệp về những vấn đề còn tồn tại. Đồng thời cán bộ tín dụng phải báo cáo kịp thời với phòng kinh doanh, với Giám đốc Ngân hàng để có những biện pháp xử lý tín dụng như tạm ngừng cho vay, tích cực thu nợ...
Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát cán bộ tín dụng sẽ thu được những thông tin bổ ích để tiến hành phân tích tài chính của doanh nghiệp hiện tại đang thực sự diễn ra chứ không phải thông tin trong quá khứ.
- Nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng
Đối với Ngân hàng, với đặc điểm và vị trí của hoạt động tín dụng, muốn nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo vốn kinh doanh, vấn đề tiêu chuẩn hóa cán bộ, đào tạo và đào tạo lại cán bộ có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Thực tế cho thấy, một trong những vấn đề quyết định đến chất lượng tín dụng cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào vào các công việc, từ việc chấp hành các cơ chế chính sách đến việc thẩm định các dự án, xét duyệt hồ sơ, quyết định cho vay, kiểm tra sử dụng vốn thu nợ. Nói chung mọi đúng sai, thành bại của các dự án tín dụng ngoài nguyên nhân khách quan đều có nhân tố chủ quan của con người với tư cách là chủ thể cho vay. Đương nhiên, trong đó có yếu tố chủ quan cố ý về mục đích tư lợi nhưng cũng có những yếu tố do trình độ, do khả năng không thể làm được.
Trong điều kiện chúng ta đang hội nhập và phát triển, hơn lúc nào hết phải chăm lo phát triển nguồn lực con người vì sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước noi chung, và hiện đại hóa ngành Ngân hàng nói riêng mà trong đó mục tiêu Nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh được đặt lên hàng đầu.
Để có được một đội ngũ cán bộ Ngân hàng tiêu chuẩn, Ngân hàng cần phải thường xuyên hướng dẫn, tổ chức tập huấn về kiến thức chuyên môn, cơ chế của ngành, đường lối chủ trương của Đảng cũng như mục tiêu phát triển Kinh Tế của Nhà Nước, của Thành Phố. Trong quá trình đó phải gắn lý luận với thực tiễn, phải thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm đưa ra các tình huống cũng như các giải pháp để nâng cao kinh nghiệm, trình độ trong nghiệp vụ.
Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tín dụng tại Ngân hàng là một việc lâu dài và liên tục không thể giải quyết một sớm, một chiều. Tuy nhiên, cần có những quy định và những bước đi cụ thể để đào tạo lại cán bộ.
- Xây dụng chính sách tín dụng hợp lý.
Một chính sách cho vay hợp lý rõ ràng sẽ mang lại cho Ngân hàng rất nhiều thuận lợi. Một số nội dung cho vay mà Ngân hàng cần xác định và xây dựng cho được là:
Một Bảng tiêu chuẩn chất lượng thích hợp áp dụng cho toàn bộ danh mục cho vay. Để xây dựng được Bảng này đòi hỏi sự xem xét cân nhắc kỹ lưỡng tình hình thị trường, nó phải được chỉnh sửa cho phù hợp với từng thời kỳ, với sự biến động của tình hình kinh doanh thực tế của Ngân hàng nói riêng và của toàn hệ thống nói chung.
Xây dựng được các bước cụ thể cần phải tiến hành để tìm kiếm, phân tích và phát triển các khoản cho vay có vấn đề cần hướng dẫn hỗ trợ cho cán bộ tín dụng nâng cao chất lượng khoản cho vay
Xây dựng được danh sách những khoản, những đối tượng xin vay mà Ngâh hàng nên từ chối hoặc nên chú trọng đầu tư ưu tiên. Muốn xây dựng được Ngân hàng phải nắm được xu thế vận động của nền Kinh tế, của các ngành, lĩnh vực cũng như chủ trương của Nhà nước trong việc phát triển những ngành đó và phải nắm được sự chuyển dịch cơ cấu trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Ngân hàng cũng cần có những thông tin về khách hàng và sắp xếp vào danh sách này.
- Tăng cường vốn trung và dài hạn, mở rộng đầu tư tín dụng và những dự án đầu tư dài hạn.
Nguốn vốn đầu tư tín dụng là một mặt vô cùng quan trọng của hoạt động tín dụng. Không có vốn thì không thể đầu tư, Ngân hàng không có nguồn vốn đủ lớn, ổn định thì không thể đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng một cách thỏa đáng, không có đầu tư tín dụng thì không thể đặt ra vấn đề chất lượng tín dụng. Mọi giải pháp đưa ra nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đều phải đặt dưới giả thiết là nguồn vốn cho đầu tư tín dụng được đáp ứng về quy mô và kỳ hạn.
Hiện nay quy mô nguồn vốn trung và dài hạn còn có quy mô nhỏ khiến cho Ngân hàng không thể tập trung đầu tư tín dụng trung và dài hạn trên quy mô lớn mà loại cho vay này trong giai đoạn tới lại có nhu cầu cao nhất là nhu cầu vốn trung và dài hạn bằng ngoại tệ.
Mặt khác, huy động được nguồn vốn lớn giúp cho Ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng, tìm kiếm những khoản đầu tư an toàn hơn (như cho vay đồng tài trợ). Các biện pháp huy động vốn phải được thực hiện linh hoạt đối với mỗi đối tượng, mỗi nguồn khác nhau từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng, đó là một chính sách lãi suất mềm dẻo linh hoạt vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng, đó là tạo ra tính lỏng cao cho các loại tiền gửi, sẵn sàng đáp ứng nhanh nhất nhu cầu của khách hàng, tạo lòng tin cho khách hàng.Có những chính sách khuyến khích gửi tiền dài hạn về lãi suất về bảo đảm tiền vay.
- Đa dạng hóa các hình thức tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa, các hình thức tín dụng mới cũng được nảy sinh. Nó là hàng hóa của NHTM trên thị trường kinh doanh tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về tín dụng càng trở nên đa dạng và phong phú.
Trong nền kinh tế như hiện nay cùng với thực trạng của hệ thống Ngân hàng, tín dụng của Ngân hàng mới chỉ chủ yếu là cho vay trực tiếp và các dịch vụ truyền thống. Rất nhiều các hình thức tín dụng và dịch vụ Ngân hàng hiện đại đã ra đời và khẳng định vị trí và hiệu quả của nó trong các hoạt động Ngân hàng cũng như những tiện ích của nó trong nền kinh tế.
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng để cùng hội nhập, một định hướng và tìm giải pháp thực hiện không thể thiếu đó là phát triển các hình thức tín dụng mới trên cơ sở tìm tòi, sáng tạo dựa trên những đặc điểm nhu cầu của quá trình tái sản xuất, tạo đòn bẩy thực sự, tạo đà phát triển cho nền kinh tế. Đa dạng hoá các hình thức cho vay không chỉ mở rộng quy mô tín dụng mà còn có tác dụng thu hút thêm nhiều khách hàng vay, tăng thêm lợi nhuận, phân tán và hạ thấp tỷ lệ rủi ro.
Trước mắt để khắc phục tình trạng thiếu vốn của doanh nghiệp, các Ngân hàng cần nghiên cứu để vận dụng phát triển nhiều hình thức tín dụng khác nhau như: thuê mua tài chính, thời hạn thuê thường sẽ giúp cho các doanh nghiệp cải thiện điều kiện sản xuất thực hiện quá trình cạnh tranh trên thị trường và vì thế nhu cầu khác về vốn tăng lên. Ngân hàng có điều kiện để mở rộng hoạt động của mình và tăng cường mối hiểu biết lẫn nhau giữa Ngân hàng và doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để thực hiện hình thức tín dụng nói trên, đòi hỏi trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật quản lý của Ngân hàng phải được đổi mới, môi trường pháp lý phải đồng bộ và đầy đủ.
Ngoài ra, Ngân hàng còn phải mở rộng hình thức cầm cố, chiết khấu những chứng từ có giá giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh vòng quay vốn, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển, là cơ sở để nâng cao chất lượng tín dụng.
- Ứng dụng công nghệ thông tin.
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin là xu hướng tất yếu, nó giúp ngân hàng hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ, giúp thông tin đến với khách hàng dễ dàng hơn, thuận tiên và tiết kiệm được rất nhiều thời gian cho cả doanh nghiệp và ngân hàng.
3. KIẾN NGHỊ:
3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước:
Nhận thức được vai trò to lớn của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường, các cơ quan quản lý Nhà nước đã có chủ trương chính sách nhằm khuyến khích hỗ trợ cho các doanh nghiệp này. Tuy nhiên để đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nhà nước cần tích cực hơn trong việc tạo cơ sở cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ra đời và phát triển, cho hệ thống ngân hàng mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và ngược lại các doanh nghiệp này có thể tiếp cận dễ dàng với các nguồn vốn ngân hàng. Sau đây là một số kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước:
a. Kiến nghị với Nhà nước .
Thứ nhất, cùng với quá trình cải cách kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang ngày càng trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế. Vì vây, trong thời gian tới, về phía Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý và hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển thông qua các giải pháp sau:
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành về tài chính nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cả về nghĩa vụ và các ưu đãi của Nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Chính sách hỗ trợ xuất khẩu cần tập trung hỗ trợ đầu vào cho người sản xuất hàng xuất khẩu như hỗ trợ giá bán cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc trừ sâu cho nông dân, miễn giảm thuỷ lợi phí cho những vùng gặp khó khăn. Ưu đãi cho hàng xuất khẩu như cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn với lãi suất thấp đối với các dự án đầu tư, nâng cấp dây chuyền sản xuất để tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm tạo sức cạnh tranh cho hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước. Đồng thời, thực hiện chính sách bảo hộ hợp lý hàng sản xuất trong nước phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, thành phố, Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi dành quỹ đất giành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mặt bằng sản xuất phù hợp, có chính sách khuyến khích xây dựng các khu, cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mặt bằng xây dựng tập trung cơ sở sản xuất và được ưu đãi trong việc thuê đất, chuyển nhượng, thế chấp theo quy định của pháp luật.
- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp khác trong sản xuất nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thứ hai, thị trường tài chính trong nước còn nhỏ bé và non trẻ, tài trợ thông qua hệ thống ngân hàng vẫn là kênh đầu tư vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, Nhà nước cần hỗ trợ nhiều hơn nữa về mặt chính sách cho các ngân hàng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm tiếp vốn thêm cho loại hình doanh nghiệp này, đó là:
- Nới rộng và cụ thể hoá các quy định về cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: cởi mở hơn theo hướng các NHTM được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay tín chấp trên cơ sơ xem xét đánh giá thời gian quan hệ, uy tín trong giao dịch với ngân hàng và có chú trọng đến thương hiệu của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhiều nước trong đó có Việt Nam đã công nhận thương hiệu là tài sản vô hình có giá trị bằng tiền, chính vì vậy phát triển Luật cần có quy định rõ ràng, cụ thể về giá trị của thương hiệu nhằm hỗ trợ cho ngân hàng an tâm đầu tư vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nâng cao mức đóng góp của các doanh nghiệp này cho nền kinh tế đất nước.
- Thúc đẩy nhanh sự hình thành và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm bổ sung cho mức độ tín chấp của Ngân hàng. Nguồn vốn của quỹ này do ngân sách Nhà nước cấp và được bổ sung từ vốn hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của trong và ngoài nước.
- Với mức độ rủi ro tín dụng cao khi đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nhà nước cần có chính sách rõ ràng và cụ thể nhằm bảo vệ cho quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của ngành ngân hàng, hạn chế hình sự hoá các vụ việc tranh chấp dân sự giữa ngân hàng và khách hàng khi xảy ra rủi ro. Những rủi ro nếu xảy ra cứ nên xử lý theo hướng doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm vì chính doanh nghiệp mới biết rõ hành động của họ (trừ trường hợp do thiên tai gây ra).
Ngoài ra, Nhà nước cần thực hiện các biện pháp sau:
- Khuyến khích thành lập các tổ chức dịch vụ tài chính hỗ trợ các DN thực hiện lành mạnh hóa tình hình tài chính tạo điều kiện cho họ phát triển, củng cố, đổi mới hệ thống tín dụng, phát triển các dịch vụ hỗ trợ thông tin tư vấn tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ,…
- Nhà nước tăng cường mở rộng các lớp đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khoá tập huấn về quản trị kinh doanh cho giám đốc và cán bộ quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tận dụng tối đa nguồn tài trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ của các tổ chức tài chính – tín dụng quốc tế. Xu hướng chung của các nhà tài trợ hiện nay là tăng cường cho Chính phủ vay để bổ sung vốn tín dụng cho hệ thống NHTM nhằm tăng khả năng cấp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhà nước cần mở rộng quyền liên doanh, liên kết của doanh nghiệp vừa và nhỏ với các loại hình doanh nghiệp khác, với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước theo kiểu cùng bỏ vốn đầu tư và cùng chia lợi nhuận theo tỷ lệ đóng góp. Tận dụng tối đa sự giúp đỡ về vốn của các tổ chức tài chính – tín dụng quốc tế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế.
Nếu tất cả các biện pháp trên được thực hiện tốt thì việc đầu tư vào lĩnh vực doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ được mở rộng và tạo được một động lực phát triển cho nền kinh tế, đúng với chủ trương của Đảng và Nhà nước là phát huy sức mạnh của mọi thành phần kinh tế, chú ý đến các ngành nghề truyền thống có quy mô nhỏ dễ quản lý, dễ đầu tư thay đổi thiết bị tạo thế cạnh tranh trong khu vực và thế giới.
b. Kiến nghị với NHNN
NHNN là cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng - tài chính - tiền tệ, trực tiếp phụ trách chỉ đạo hoạt động cho vay của các NHTM. Để mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, NHNN cần phải phát huy hơn nữa vai trò của mình.
Trước hết, NHNN cần phải ban hành một cơ chế riêng, một quy trình cho vay riêng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mở rộng các điều kiện cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ như vấn đề về tài sản bảo đảm…
Cải cách hệ thống NHTM để các NHTM chủ động hơn nữa về hoạt động kinh doanh của mình. Từ đó, Ngân hàng có thể đưa ra những quy định về chính sách cho vay cũng như các biện pháp bảo đảm tiền vay cho phù hợp. Tạo điều kiện cho các NHTM thẩm định và định giá tài sản bảo đảm một cách khách quan và chính xác nhất.
Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro (CIC) của NHNN đã đi vào hoạt động được nhiều năm nhưng chưa thật sự hiệu quả, thông tin thu thập chưa nhanh nhạy, phong phú và chính xác. Do vậy các ngân hàng chưa khai thác được nhiều thông tin qua kênh trên. Để có thể phát huy được vai trò thông tin tín dụng, đề nghị Trung tâm CIC khai thác nhiều thông tin về các doanh nghiệp và thường xuyên cảnh báo đối với những khách hàng có vấn đề để ngân hàng được biết.
Tăng cường vai trò thanh tra giám sát của NHNN, hoàn thiện và đổi mới công tác thanh tra cả về nghiệp vụ và đội ngũ cán bộ nhằm chuyển biến về chất trong hoạt động thanh tra. Để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM, hạn chế và ngăn ngừa rủi ro. Thông qua đó còn để nêu ra những kiến nghị và giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động của Ngân hàng.
Ngoài ra, NHNN cần thực hiện một số biện pháp hỗ trợ các NHTM về tài cấp vốn (tái chiết khấu), lãi suất, xử lý các khoản nợ xấu… Củng cố hệ thống tài chính bằng cách áp dụng những nguyên tắc kế toán và kiểm toán được quốc tế công nhận, thiết lập một hệ thống đăng ký toàn quốc về cầm cố, thế chấp và các phương thức giao dịch bảo đảm… nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp và giảm tỷ lệ nợ khó đòi trong các ngân hàng.
c. Kiến nghị với các Bộ, ngành có liên quan.
Để thúc đẩy các phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian tới, Bộ Kế hoạch và đầu tư cần khẩn trương tích cực hoàn thành xây dựng và triển khai thực hiện chương trình trợ giúp thông tin; hình thành cơ chế phối hợp đầu mối ở các Bộ, ngành và địa phương đảm bảo nguồn cung cấp thông tin trợ giúp doanh nghiệp; Chương trình hỗ trợ kỹ thuật cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất; xây dựng kế hoạch và biện pháp củng cố và nâng cao năng lực quản lý cho hệ thống xúc tiến phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn cả nước, nhất là cần quan tâm đối với các địa phương ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; Bộ Tài chính chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành nghiên cứu đổi mới và hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính doanh nghiệp, bảo đảm bình đẳng, ổn định, thông thoáng và minh bạch nhằm tạo điều kiện giải phóng, phát triển sức sản xuất của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế…
Ngoài ra, Cơ quan cấp giấy phép thành lập cần kiểm tra kỹ hồ sơ xin phép thành lập, thẩm định nắm chắc nhân thân, tình hình thực tế của người xin thành lập. Đặc biệt là cấp giấy phép thành lập rồi thì còn phải kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh theo giấy phép, theo chức năng ngành nghề. Các cơ quan chức năng cần có biện pháp yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện đúng Pháp lệnh Kế toán thống kê, thực hiện ghi chép sổ sách kế toán đầy đủ, khoa học, tiến hành hạch toán rõ ràng và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật khác về thuế, quản lý thị trường…
d. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Để thực hiện tốt việc mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đòi hỏi sự nỗ lực của các cơ quan chức năng, ngành ngân hàng, NHTM cổ phần Quân đội và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy, rất cần đến sự hợp tác và cố gắng từ bản thân các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cụ thể như sau:
- Để tháo gỡ rào cản về bảo đảm tiền vay hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ từng bước tạo dựng uy tín đối với ngân hàng bằng năng lực kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn. Để làm tốt việc này đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới từ nhận thức đến những việc làm cụ thể như: nâng cao năng lực quản trị và điều hành doanh nghiệp; thực hiện nghiêm chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính công khai, minh bạch; kinh doanh theo đúng pháp luật. Phải khẳng định tạo dựng uy tín trong quan hệ tín dụng với các ngân hàng là việc phải làm, nó không chỉ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn mà còn tạo điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần có lộ trình bổ sung vốn chủ sở hữu bằng nhiều hình thức. Chủ động trong việc xây dựng dự án đầu tư phù hợp với năng lực về vốn, công nghệ và con người. Xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý trong điều kiện hội nhập. Chủ động tiếp cận và tìm hiều các dịch vụ ngân hàng nói chung và các doanh nghiệp tín dụng nói riêng, tận dụng cơ hội tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành nhằm nâng cao năng lực sử dụng vốn, chú trong phương án lựa chọn công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường và Marketing.
- Đào tạo nguồn nhân lực. Thực tế các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường xem nhẹ yếu tố con người trong kinh doanh. Người lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường chưa được đào tạo bài bản theo những kiến thức và kỹ năng mà thị trường yêu cầu. Do đó, bên cạnh việc Chính phủ có các chương trình đào tạo, cập nhật thông tin cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì bản thân các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải chủ động đào tạo đội ngũ nhân viên, coi đầu tư vào nguồn nhân lực là một khoản đầu tư không thể thiếu trong kinh doanh. Trong đó, các chủ doanh nghiệp phải là người đi đầu để nâng cao năng lực quản lý và điều hành đặc biệt là khả năng lập kế hoặch kinh doanh theo chuẩn mực; lập các phương án, dự án sản xuất kinh doanh có hiệu qủa…. Đây là một trong những giải pháp quan trọng để doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tiếp cận được vốn ngân hàng bởi từ đó các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể lập được những báo cáo nghiên cứu khả thi hoàn chỉnh để thuyết phục ngân hàng cho vay vốn.
KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập, dựa trên cơ sở lý luận thực tiễn và các kiến thức đã tiếp thu được em đã hoàn thành chuyên đề với đề tài : “Giải pháp khai thông nguồn vốn tín dụng đối với việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội”.
Bản thân em đã rất cố gắng tập trung nghiên cứu để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp. Nhưng do hạn chế về thời gian và hiểu biết, cũng như nguồn tài liệu còn hạn chế nên các vấn đề được đưa ra trong chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các anh chị cán bộ của phòng giao dịch MB cũng như những ai quan tâm đến đè tài này để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của TS. Nguyễn Thanh Hà cùng các thầy cô giáo trong khoa Kế hoạch & phát triển trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, đồng thời cám ơn Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên đang công tác tại pong giao dịch MB đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A6152.DOC