Giải pháp kinh tế nhằm hình thành và phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến thịt lợn ở Hải Phòng

Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với lương thực thì thực phẩm trong đó thịt lợn là loại thực phẩm đang được sử dụng nhiều trong cơ cấu bữa ăn của nhiều nước. Khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu về chất dinh dưỡng trong thực phẩm cũng tănglên. Từ đó tác động làm chăn nuôi và chế biến thịt lợn tăng nhanh. Theo số liệu của cục nông nghiệp, trong 10 năm tổng sản lượng thịt hơi tăng bình quân 6%/ năm, riêng thịt lợn hơi tăng 6,75%/năm. Tuy nhiên tốc độ tăng hàng năm của ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của nó. Chăn nuôi lợn là ngành mang tính chất truyền thống ở Việt Nam. Nó phát triển ở khắp các vùng miền và thường gắn với kinh tế hộ gia đình nhằm cung cáp thịt cho nhu cầu tiêu dùng. Với sự thay đổi trong nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm từ thịt lợn về chất lượng, chủng loại, mẫu mã đòi hỏi công nghệ chế biến phát triển với tốc độ tương xứng. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc t, Việt Nam đang có những lợi thế riêng. Cùng với thị trường trong nước, thị trường nước ngoài đang rộng mở là điều kiện thúc đẩy chăn nuôi lợn phục vụ xuất khẩu phát triển. Với các nước công nghiệp phát triển có xu hướng đầu tư vào các ngành công nghệ cao, thu lợi nhuận nhiều thì ngành chăn nuôi thường “lép vế”, là thị trường rộng lớn khi sản phẩm thịt lợn của ta đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và giá cả. Theo nhận xét của Ngân hàng thế giới năm 1999: trong số các sản phẩm có khả năng cạnh tranh của Việt Nam trong 6 nước ASEAN thì chế biến và bảo quản các sản phẩm từ thịt đứng thứ 2 Việc phát triển chăn nuôi lợn chuyển từ tận dụng sang chăn nuôi tập trung, công nghiệp gắn liền với CNCB phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu trở thành mục tiêu của quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Việc thay đổi tập quán chăn nuôi cũng như tiêu dùng sản phẩm thịt lợn đang diễn ra cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự tăng lên của mức sống. Các công ty chế biến thực phẩm dường như hoạt động chưa tương xứng với khả năng cung cấp nguyên liệu của ngành chăn nuôi, nên chưa đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Vì vậy phát triển CNCB thực phẩm là vấn đề đặt ra hiện nay. Muốn vậy trước hết chúng ta phải giải quyết được vấn đề nguồn nguyên liệu nhằm cung cấp một cách đầy đủ và kịp thời, đảm bảo yêu cầu của chế biến. Hải Phòng là một thành phố lớn có cảng biển tập trung các trung tâm công nghiệp và dịch vụ. Nhu cầu tiêu dùng thực phẩm là rất lớn đặc biệt là thịt lợn. Ngành chăn nuôi của thành phố được đánh giá là khá phát triển trong ĐBSH và đối với cả nước. Cùng với đó là các nhà máy giết mổ và chế biến thực phẩm với dây chuyền hiện đại đã và đang cố gắng đạt các tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm của cộng đồng châu Âu và Mỹ. Năng lực chế biến là rất lớn và còn có khả năng phát triển hơn nữa. Tuy nhiên trong từng thời điểm việc thu mua lợn phục vụ cho chế biến còn chưa ổn định gây ảnh hưởng lớn đến đời sống của người chăn nuôi cũng như gây thiệt hại cho các doanh nghiệp. Mặt khác thành phố cũng đã xác định lợn là vật nuôi mòi nhọn, phát triển chăn nuôi phục vụ CNCB và xuất khẩu là trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới. Việc phát triển chăn nuôi lợn cần hướng vào quy mô lớn, chăn nuôi công nghiệp. Đây là lĩnh vực cần có tính khoa học và tính tổ chức cao. Trước thực trạng chăn nuôi lợn của Hải Phòng và hướng phát triển chung của toàn ngành trong giai đoạn tới, em lùa chọn đề tài: “ Giải pháp kinh tế nhằm hình thành và phát triển vùng nguyên liệu phục vụ CNCB thịt lợn ở Hải Phòng”. 2. Mục đích nghiên cứu Khái quát cơ sở lý luận và phát triển vùng chăn nuôi lợn nguyên liệu cho CNCB thịt lợn. Nghiên cứu hiện trạng chăn nuôi lợn ở Hải Phòng, xu hướng phát triển trong chăn nuôi lợn,tình hình cung cấp các dịch vụ có liên quan đến đến chăn nuôi như giống, thó y, thức ăn gia súc các yếu tố về nguồn lực như vốn, khuyến nông . Tình hình tiêu thụ của vùng nguyên liệu. Đánh giá những kết quả đạt được cũng như những khó khăn mà chăn nuôi lợn của thành phố. Những nguyên nhân của khó khăn đó. Đề xuất một số giải pháp nhằm hình thành và phát triển vùng nguyên liệu cho CNCB ở Hải Phòng. 3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu là các huyện , quận và thị xã trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Đối tượng nghiên cứu là tình hình chăn nuôi lợn và các yếu tố và tổ chức cũng như kỹ thuật. 4. Phương pháp nghiên cứu Thu thập số liệu, thông tin về tình hình phát triển chăn nuôi lợn trên địa bàn thành phố. Các phương pháp đánh giá, trung bình trong thống kê. 5. Nội dung của đề tài bao gồm 3 phần: Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiền về phát triển vùng nguyên liệu phục vụ CNCB thịt lợn. Chương II: Thực trạng vùng nguyên liệu phục vụ cho CNCB thịt lợn ở Hải Phòng. Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm hình thành và phát triển vùng nguyên liệu cho CNCB thịt lợn ở Hải Phòng.

doc86 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1573 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp kinh tế nhằm hình thành và phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến thịt lợn ở Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u được một lượng nhất định thịt lợn sữa và thịt lợn choai, lợn mảnh sang thị trường HôngKông và một số thị trường khác. Đó là cố gắng lớn của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn, một bước đi cần thiết để tạo lập thị trường tiêu thụ ở nước ngoài, tích luỹ kinh nghiệm, tìm đầu ra cho ngành chăn nuôi lợn đặc biệt khi phát triển thành những vùng tập trung. Bảng 24: Kết quả xuất khẩu thịt lợn của các doanh nghiệp trên địa bàn năm 2004 Chỉ tiêu CTCP Huy Quang CTCP TM&ĐT Cửu Long CTKD hàng XK XNCB TPXK CTCB TSXK Thành phè Lợn sữa(tấn) 140 150 30 84 404 GT(USD) 181.130 216.750 38.000 123.000 558.880 Lợn choai(tấn) 3.279 2.637 150 420 6.486 GT(USD) 5.318.870 4.283.250 240.000 693.000 10.535.120 Tổng (tấn) 3.149 2.787 180 84 420 6.890 Tổng(USD) 5.500.000 4.500.000 278.000 123.000 693.000 11.094.090 Nguồn: Sở Thương Mại Hải Phòng Đối với thị trường thế giới này thì yêu cầu về các tiêu chuẩn kỹ thuật là rất khắt khe: vệ sinh an toàn thực phẩm, tỷ lệ nãc (độ dầy mỡ lưng < 1 cm), về giá cả còn cao… nhưng không phải là không thể xâm nhập được. Chính vì thức ăn chăn nuôi còn cao, giống lợn ngoại,lai chưa được phổ biến rộng rãi nên giá thành sản xuất thịt lợn còn cao, trong khi giá xuất khẩu không cao hơn giá thành là mấy. Vì thế lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu còn thấp thậm chí có năm còn bị thua lỗ. Hiệu quả của việc nuôi lợn nguyên liệu phục vụ CNCB 7.1. Hiệu quả kinh tế Như đã phân tích như trên đối với mỗi hộ chăn nuôi có quy mô khác nhau thì mục đích chăn nuôi là khác nhau và hiệu quả thu lại cũng chênh lệch nhau. Với chăn nuôi quy mô hộ gia đình tận dụng thì chỉ là hình thức tiết kiệm, phụ thêm. Còn đối với các trang trại thì họ coi đây là hình thức kinh doanh đem lại lợi nhuận, tăng thu nhập. Để tính toán với loại hình chăn nuôi nào đem lại hiệu quả, xét hai hình thức chăn nuôi là: nuôi lợn choai xuất khẩu và nuôi lợn sữa từ lợn Móng cái. Bảng 25: Hiệu quả sản xuất thịt lợn choai ở hộ nông dân nuôi 30 con Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá tiền Thành tiền Tiền mua giống 18kg Nghìn đ/con 16.500 8.910.000 Tiền tiêm phòng 3 lần Nghìn đ/con 5.000 150.000 Tiền điện nước 40 ngày Nghìn đ/con 1.000 30.000 Tiền thức ăn 1kg/con 40 ngày Nghìn đ/con 3.800 4.560.000 Khấu hao chuồng Nghìn đ/con 5.000 150.000 Giá bán 1kg(40kg/con) Nghìn đ/kg 13.500 16.200.000 Hao hụt rủi ro/1lứa 600.000 Hiệu quả /1lứa 1.800.000 Nguồn: Sở NNvà PTNT Hải Phòng Mô hình chăn nuôi lợn choai tập trung ở một hộ gia đình từ 30 con trở lên thì thu nhập cao hơn. Bảng 26: Mô hình chăn nuôi lợn nái MC lấy lợn sữa Phần Chi Thành tiền Phần thu Thành tiền Tiền thức ăn cả mẹ lẫn con 2.702.00 Khối lượng lợn con 216.7 kg Khấu hao chuồng trại 150.000 Sản phẩm phụ 30.000 Khấu hao lợn mẹ 250.000 Thu hồi lợn mẹ 120.000 Tiền thuốc thó y 200.000 Giá thành 1kg lợn con 15.422 Tiền phối giống 40.000 Giá thành bán 1kg lợn con 19.000 Tiền công lao động 100.000 Lợi nhuận ổ 775.352 Tiền lãi vay 50.000 Lợi nhuận nái/năm 1.618.240 Tổng chi 3.492.000 Nguồn: Sở NNvà PTNT Hải Phòng Như vậy đối với mỗi loại hình chăn nuôi thì đều thu được lãi nhưng tuỳ quy mô. với quy mô càng lớn thì lợi nhuận thu về càng cao vì chi phí sản xuất 1 kg thịt hơi của các hộ lớn nhỏ hơn đến 5.4 - 7.8 % so với hộ nuôi nhỏ. Thực sự điều này đã khuyến khích người chăn nuôi mở rộng quy mô sản xuất, đẩy mạnh chăn nuôi theo quy mô hàng hoá lớn. Từ đó giúp quá trình hình thành và phát triển vùng nguyên liệu cho CNCB thuận lợi hơn. 7.2. Hiệu quả xã hội - Khi hình thành và phát triển vùng nguyên liệu cho CNCB sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp của thành phố, sớm đạt được mục tiêu đến 2010 tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp chiếm 55.6 %. - Nã tạo điều kiện tạo việc làm tăng thu nhập cho các hộ chăn nuôi và các hoạt động dịch vụ có liên quan, đặc biệt các hộ nông dân không còn ruộng sản xuất do nằm trong khu vực thu hồi đất của các dự án công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, góp phần vào sự ổn định kinh tế xã hội nông thôn mà còn thúc đẩy sự phát triển đồng bộ các khâu sản xuất, thu mua, vận chuyển và chế biến cùng xuất khẩu. III. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU CHO CNCB THỊT LỢN Ở HẢI PHÒNG Kết quả đạt được Nhìn chung việc chăn nuôi lợn ở Hải Phòng trong hiện nay đã có bước phát triển mạnh về cả số lượng và chất lượng, tổng đàn lợn và sản lượng thịt hơi hàng năm tăng. các hình thức chăn nuôi gia trại và trang trại cùng các xí nghiệp chăn nuôi tư nhân cũng đang phát triển mạnh. Đây chính là điều kiện để hình thành và phát triển vùng nguyên liệu tập trung với các sản phẩm chuyên môn hoá cao. Việc hình thành vùng nguyên liệu tạo điều kiện cho việc làm cho nông dân, tạo thu nhập cải thiện đời sống. Đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong từng địa phương. Thúc đẩy CNCB phát triển tạo giá trị cao hơn cho sản phẩm chăn nuôi, góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Tuy lượng xuất khẩu thịt lợn của Hải Phòng trong những năm vừa qua mới chỉ chiếm » 30 % lượng lợn sữa, lợn choai chiếm gần 10% xuất khẩu của cả nước. Những tồn tại - Hiện tượng chăn nuôi tập trung quy mô lớn còn Ýt, người chăn nuôi hầu như vẫn thiếu các nguồn lực cần thiết để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất. Một phần do các cơ chế chính sách chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu phát triển cũng như về trình độ của các tổ chức sản xuất còn hạn chế. - Các yếu tố đầu vào như giống ( giống ngoại và giống lai), thức ăn tổng hợp, dịch vụ thó y… còn cao hạn chế quy mô đầu tư của hộ chăn nuôi. - Vốn luôn là vấn đề ngay cấn đối với mỗi quá trình phát triển sản xuất. Đối với chăn nuôi lợn nguồn vốn chưa thực sự phù hợp về cơ chế cho vay. - Các doanh nghiệp chế biến trên địa bàn thành phố chưa thực sự đầu tư phát triển tương xứng với tiềm năng phát triển chăn nuôi: về dây chuyền chế biến, về công tác quản lý, tiếp thị thị trường và giải quyết mối quan hệ với người chăn nuôi. CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG LỢN NGUYÊN LIỆU PHỤC VỤ CNCB VÀ XUẤT KHẨU THỊT LỢN Ở HẢI PHÒNG I. Phương hướng Quan điểm - Hình thành và phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến thịt lợn trên cơ sở khai thác tiềm năng và lợi thế của vùng, địa phương kết hợp với phát triển nông nghiệp sinh thái bền vững. Cần đánh giá tiềm năng và lợi thế so sánh của địa phương theo điều kiện mới, thực hiện phân vùng, quy hoạch chăn nuôi theo hướng xuất khẩu. Gắn với phát triển nông nghiệp sinh thái bền vững, tạo sản phẩm sạch đáp ứng nhu cầu cao của xuất khẩu. - Đa dạng hoá các loại hình sản xuất và tiêu thụ nguyên liệu nhằm phát huy hết tiềm năng của các thành phần kinh tế, phát triển nền kinh tế đa dạng thành phần. Trong đó phát huy vai trò của Nhà nước thể hiện việc ban hành cơ chế chính sách… - Phải kết hợp hài hoàlợi Ých của người chăn nuôi, nhà máy chế biến và xuất khẩu. Đây là điều kiện cần thiết và là cơ sở để phát triển vùng nguyên liệu bền vững. - Góp phần đẩy nhanh nông nghiệp trong đó có chăn nuôi sang sản xuất hàng hoá theo hướng CNH – HĐH. Đưa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào trong sản xuất, lùa chọn những khâu thích hợp. Nó sẽ giúp hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đầu tư thích hợp cho CNCB thịt lợn tạo thị trường ổn định cho vùng nguyên liệu. Phương hướng và mục tiêu - Phát triển nhanh cả về số đầu lợn, năng suất và chất lượng thịt là một trong các hướng ưu tiên của thành phố phù hợp với quy hoạch chung của ĐBSH. Với tổng đàn là 700.000 con (năm 2010) trong đó 100.000 lợn nái thoả mãn nhu cầu tiêu dùng nội địa là 25 kg/ người, ngoài ra còn xuất khẩu 5.100 tấn lợn sữa, 22.700 tấn lợn choai và lợn mảnh tương ứng 18.070 tấn sản phẩm với kim ngạch 19,2 triệu USD. Tập trung đầu tư phát triển đàn lợn có tỷ lệ nạc cao (trên 50%) đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Nâng cao chất lượng giống lợn nội, tăng tỷ lệ giống lai, giống cải tiến và tăng đầu lợn giống ngoại trong cơ cấu đàn lợn giống đặc biệt chú ý tới chất lượng đực giống. Mở rộng phạm vi địa bàn ứng dụng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo các giống lợn ngoại lai. Tăng số nái ngoại và nái lai từ 17% hiện nay lên 50% năm 2010. - Gia tăng sản phẩm theo hướng tăng năng suất (giảm tỷ lệ cái, tăng năng suất thịt/ cái sinh sản), áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật vào chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao. Trọng lượng thịt hơi xuất chuồng là 85 kg, thời gian nuôi dưỡng là 105 ngày, mức tiêu hao thức ăn hỗn hợp cho 1 kg tăng trọng không quá 3 kg. Tốc độ tăng trưởng bình quân năm về giá trị sản xuất của chăn nuôi giai đoạn 2003 - 2010 là 9,5%, tỷ trọng giá trị của chăn nuôi trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp là 39% với giá trị sản xuất là 1150 tỷ đồng. - Hình thành vùng nguyên liệu là các cụm trang trại chăn nuôi lợn với quy mô phù hợp, chăn nuôi hàng hoá phục vụ xuất khẩu tương ứng với trình độ thâm canh tiến tới hình thành vùng chăn nuôi theo loại sản phẩm ( thịt đông lạnh, thịt lợn sữa…). Tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển, làm cơ sở xây dựng những HTX chuyên ngành, hỗ trợ kinh tế trang trại phát triển trong điều kiện dân số đông, đất sản xuất nông nghiệp Ýt, đặc biệt là những nơi đất nông nghiệp đang giảm nhanh do các nhu cầu khác mà lao động nông nghiệp không chuyển đổi được sang các ngành nghề khác. - Phát triển CNCB tưng ứng với sự phát triển của chăn nuôi lợn. Trên cơ sở các cơ sở chế biến hiện có, thay đổi các trang thiết bị cũ, lạc hậu, áp dụng công nghệ giết mổ tiên kết hợp với kiểm tra thó y, bảo quản mát, che chở nguyên liệu và xe lạnh; công nghệ xử lý phụ phẩm và chế biến các sản phẩm chín (patê, xúc xích, lạp xường…). Xây dựng các mô hình khép kín từ chăn nuôi đến giết mổ, tiêu thụ thịt sạch trên thị trường. Đầu tư chiều sâu vào XNCB thịt xuất khẩu công suất 10.000 tấn/ năm và các dây chuyền chế biến quy mô nhỏ 10- 20 tấn /ngày. Đảm bảo giữ và phát huy vai trò của mình đối với thị trường nội tỉnh và trong nước. Đồng thời nghiên cứu thị trường nước ngoài đặc biệt các thị trường truyền thống và nghiên cứu thị trường mới. - Phát triển vùng nguyên liệu phải căn cứ vào thị trường, lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu, nhập giống lợn ngoại thuần phải kèm theo nâng cao sơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi, phát triển công nghiệp sản xuất thức ăn gia súc và CNCB, từng bước hiện đại hoá ngành chăn nuôi. Các căn cứ xây dùng - Dùa vào tiềm năng và lợi thế trong chăn nuôi lợn của thành phố cũng là lợi thế chung của vùng (lượng lúa gạo dư thừa, khả năng tăng sản lượng với việc giải quyết tốt vấn đề thức ăn chăn nuôi cũng như thị trường đầu ra cho thịt lợn…). - Nông dân có truyền thống chăn nuôi từ lâu, bên cạnh đó có các doanh nghiệp nhà nước nuôi lợn sản xuất giống đực và cái tinh thuộc công ty chăn nuôi hải phòng. Hiện nay vẫn duy trì và ngày càng tăng được nâng cấp để phát triển. Trong những năm gần đây có thêm các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác cũng đầu tư xây dựng các trang trại quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại như XNCN Đồng Hiệp, Công ty cổ phần Huy Quang, Công ty cổ phần Bắc Hải…. Các doanh nghiệp này sẽ là trung tâm cho các trang trai vệ tinh quy mô vừa và nhỏ trong từng địa phương phát triển. Với xu thế chung là sự hình thành và phát triển các trang trại thì việc hình thành các vùng chăn nuôi chuyên canh không phải là khó khăn. - Bên cạnh đó thành phố cũng có các cơ sở giết mổ và chế biến thịt lợn phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu cũng đang dần khẳng định cho đứng trên thị trường. - Sù tác động của khoa học công nghệ mở ra nhiều khả năng mới cho sản xuất và xuất khẩu thịt lợn, nâng cao năng suất và chất lượng. Cùng với thị nhu cầu tiêu dùng nội địa ngày càng tăng và thị trường nước ngoài đang mở cửa là cơ hội cho ngành chăn nuôi lợn xuất khẩu phát triển. Đây chính là nhân tố chính tạo nên vùng nguyên liệu tập trung phục vụ CNCB. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KINH TẾ 1. Hoàn thiện các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, theo các quy hoạch chung của vùng, của ngành. Xây dựng các chương trình, phương án sản xuất nhằm tạo vùng nguyên liệu chính xác. Đối với mỗi vùng nguyên liệu thì việc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch phát triển là rất cần thiết. Việc xây dựng quy hoạch một cách chính xác đầy đủ phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương, từng vùng cho phép khai thác đầy đủ các thế mạnh của địa phương. Nó sẽ đảm bảo xây dựng vùng nguyên liệu với quy mô thích hợp, cung cấp đầy đủ và kịp thời cho nhu cầu của các nhà máy chế biến. Khi đó một phần vốn đầu tư sẽ quay lại nhằm thúc đẩy vùng nguyên liệu phát triển mạnh hơn. Ngược lại khi phát triển vùng nguyên liệu không theo quy hoạch dẫn đến hiện tượng người dân chăn nuôi ồ ạt nhằm cung cấp nguyên liệu trong khi các nhà máy không có nhu cầu nhưng có lúc không cung cấp đủ theo công suất thiết kế đều gây thiệt hại đến người chăn nuôi và cả nhà máy chế biến. Việc tiến hành xây dựng, quy hoạch vùng nguyên liệu đã có và đang hình thành không chỉ dừng ở mức tổng thể mà phải tiến hành chi tiết ở từng địa phương, từng vùng. Để xác định mục đích chăn nuôi cũng như phương thức chăn nuôi cụ thế theo từng đặc điểm riêng. Trước mắt xây dựng vùng chăn nuôi lợn choai xuất khẩu ở các huyện đã bước đầu có mô hình: An Lão, An Dương, Kiến Thuỵ và phía giáp đường 10 của huyện Vĩnh Bảo. Hiện tại ở các vùng này đã có trên 100 hộ chăn nuôi quy mô trang trại đang nuôi trên hơn 2.000 lợn nái ngoại và 6.000 - 7.000 lợn nái lai F1, F2 là cơ sở để phát triển mạnh trong tương lai, phấn đấu đến năm 2010 số lợn nái ngoại này có từ 5.000 - 7.000 con và 10.000 - 15.000 lợn nái lai. - Vùng chăn nuôi lợn sữa tập trung ở các huyện Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Thuỷ Nguyên. ở những vùng này trong nhiều năm qua nông dân đã có truyền thống chăn nuôi lợn sữa xuất khẩu. Một vấn đề cần lưu ý trong quá trình xây dựng quy hoạch vùng nguyên liệu là vấn đề môi trường sinh thái. Việc chăn nuôi tập trung trên một địa bàn sẽ dẫn đến việc xử lý chất thải hữu cơ. Nếu không được xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường thì sẽ ảnh hưởng đến đời sống và cảnh quan môi trường. Đồng thời các nhà máy chế biến cũng cần có quy hoạch cụ thể về các chất thải như lông, xương, nước thải… Hiện tại Hải Phòng đã xây dựng xong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung đến năm 2010 dùa vào quy hoạch tổng thể phát triển của vùng ĐBSH. Với thế mạnh là sản xuất lương thực và thị trường nội tỉnh khá lớn thì việc xây dựng vùng nguyên liệu phục vụ CNCB thông qua chương trình chăn nuôi lợn xuất khẩu có cơ sở. Tuy nhiên trong từng thời kỳ, có những biến động trong việc sử dụng nguồn lực, do các yếu tố của thị trường thay đổi… nên cần có sự rà soát, điều chỉnh quy hoạch cho hợp lý. Việc xây dựng quy hoạch chỉ mang tính hợp lý khi đặt nó trong quy hoạch của vùng, mang tính chất liên tỉnh. Mặt khác khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng chăn nuôi tập trung cần phải tính đến sự tác động đến đời sống - sản xuất và môi trường. Sự phát triển chỉ bền vững khi nó không tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên tức là phát triển nông nghiệp sinh thái. Cần phải quy định về việc xử lý các chất thải chăn nuôi qua hầm Biogas. Cùng với đó là sự bố trí các nhà máy chế biến cần xa khu dân cư, có hệ thống xử lý nước thải, các phụ phẩm lông, xương… không được thải trực tiếp vào nguồn nước tự nhiên. 2. Giải pháp về thị trường và tiêu thụ sản phẩm Thị trường là nhân tố quan trọng trong sản xuất hàng hoá. Có lúc nó là động lực thúc đẩy sản xuất nhưng đôi khi lại là nhân tố kìm hãm sự phát triển. Với các sản phẩm chăn nuôi thì thị trường trong nước còn hạn chế trong khi thị trường nước ngoài chưa được mở rộng. Với đặc trưng riêng sản phẩm chăn nuôi là vật nuôi nếu đến thời kỳ thu hoạch để bán, nếu Õ đọng thì chí phí đầu vào tăng dẫn đến kém hiệu quả kinh tế. Việc tìm đầu ra cho vùng nguyên liệu được xác định khi xây dựng quy hoạch. Thị trường chính là sự liên kết giữa người chăn nuôi với nhà máy chế biến thể hiện lợi Ých của mỗi bên tham gia. Đối với mỗi bên thì mục tiêu là tối đa hoa lợi nhuận nhưng khi tham gia vào thị trường thì việc kết hợp hài hoà lợi Ých của mỗi bên là cần thiết. Nếu không giải quyết tốt vấn đề lợi Ých thì người chăn nuôi thường bị tư thương Ðp cấp, Ðp giá và buộc phải bán nếu không muốn bị thua lỗ nhiều hơn. Còn nhà máy thì khó có thể tồn tại nếu không co nguồn nguyên liệu ổn định và đầy đủ. Khi chuyển sang chăn nuôi tập trung thì khối lượng nguyên liệu cung cấp là rất lớn nên thị trường đầu ra là vấn đề quan tâm lớn nhất. Các nhà máy chế biến chính là thị trường chính của vùng nguyên liệu. Để giải quyết tốt vấn đề đầu ra cho vùng nguyên liệu thì cũng chính là giải quyết thị trường đầu ra của sản phẩm chế biến. Như vậy cần cải thiện, tìm kiếm và mở rộng thị trường bằng cách tạo khả năng liên kết thị trường trong nước với thị trường thế giới. Thông qua dự báo nhu cầu thị trường, marketing đối với từng loại sản phẩm chăn nuôi để định hướng sản xuất cả về quy mô, chất lượng và tốc độ phát triển từng loại sản phẩm để gắn sản xuất với thị trường. Với thị trường trong nước Trong điều kiện hiện nay, xét về mặt tổng thể việc đẩy nhanh việc phát triển chăn nuôi lợn gắn với CNCB góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp thì việc đáp ứng nhu cầu nội địa ngày càng tăng là cần thiết. Một mặt phải tạo lập, cải thiện thị trường tiêu thụ, mặt khác phải mở rộng thị trường tiến tới ổn định thị trường trong nước. Trong việc tạo lập, mở rộng thị trường phải dùa trên cơ sở tính toán tăng lên của dân cư do tốc độ tăng dân số và tăng thu nhập thực tế. Đồng thời phải chú ý đến thay đổi cơ cấu tiêu dùng theo hướng tăng dần phần chỉ tiêu cho nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm chăn nuôi. Trong chiến lược phát triển kinh tế hình thành nhiều trung tâm kinh tế công nghiệp, du lịch ở nhiều vùng trong cả nước là nơi tập trung dân cư có thu nhập cao, nhu cầu tiêu dùng lớn về cả số lượng và chất lượng so với khu vực nông thôn. Vì vậy cần nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường bao gồm cả thị trường nội bộ nông nghiệp và thị trường nông thôn. Khi chăn nuôi phát triển trở thành sản xuất hàng hoá, tính chuyên môn hoá ngày càng cao thì thị trường này ngày càng gia tăng về quy mô và dung lượng. Nên khuyến khích sự gia tăng lưu thông sản phẩm trong nội bộ tỉnh và ngoài tỉnh. Do thuận lợi về vị trí địa lý, nằm trong tam giác phát triển kinh tế nên có điều kiện tiếp cận với các thị trường khác ngoài vùng. Đó là các trung tâm công nghiệp, du lịch … nên cần mở rộng thị trường để tiêu thụ hết sản phẩm thịt lợn của tỉnh. Thực hiện trao đổi lưu thông hàng hoá trong vùng, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia lưu thông hàng hoá trên thị trường. Cải thiện thị trường và sức tiêu thụ thị trường trong nội bộ tỉnh không chỉ tăng cường hệ thống tiếp thị, các kênh tiêu thụ, khai thông thị trường mà còn tìm hiểu nhu cầu thị hiếu tiêu dùng để đa dạng hoá các sản phẩm thịt lợn thông qua chế biến. Qua tìm hiểu thị trường còn hướng dẫn thị hiếu tiêu dùng của dân cư trong tỉnh cũng như của vùng, đáp ứng nhu cầu của mọi tầng líp dân cư có sức mua khác nhau. Chó ý đến sức mua của tầng líp dân cư thành thị và nông thôn. Với thị trường nước ngoài Trong điều kiện thị trường nội địa vẫn còn ở dạng tiềm năng chưa khai thác hết được thì việc hướng ra thị trường nước ngoài là cần thiết và quan trọng. Chính việc chăn nuôi theo hướng xuất khẩu là điều kiện hình thành vùng nguyên liệu một cách cụ thể hơn. Tuy số lượng sản phẩm xuất khẩu so với tổng sản lượng không nhiều từ 6 - 10% nhưng có ý nghĩa lớn. Là động lực mạnh kích thích, dẫn dắt chăn nuôi và chế biến thịt phát triển theo hướng CNH - HĐH, từng bước hình đưa chất lượng thịt tươi và sản phẩm chế biến của thành phố đạt mức tiên tiến chung của khu vực và thế giới. Với sản phẩm thịt lợn của thành phố tuy đã đạt được nhiều thành công nhưng vẫn còn những tồn tại là chất lượng sản phẩm còn thấp,giá thành còn cao, chăm sóc thó y và vệ sinh thực phẩm chưa tốt…trong khi thị trường thế giới đòi hỏi rất cao và nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm thịt, thậm chí mỗi thị trường lại đòi hỏi một tiêu chuẩn khắt khe riêng. Vì vậy cần xác định những thị trường thế mạnh. Duy trì và khai thông những thị trường truyền thống có dung lượng lớn như thị trường Nga và Đông Âu rất dễ tính, thì mặt hàng chủ yếu là lợn mảnh. Còn thị trường các nước trong khu vực cũng có cơ hội phát triển như HôngKông, Trung Quốc, Maylaysia… là lợn sữa, lợn choai. Việc tổ chức các hiệp hội xuất khẩu thịt lợn của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thịt lợn của thành phố là cần thiết nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của các đơn vị, hỗ trợ lẫn nhau trong việc giữ vững thị trường hiện có, khắc phục tình trạng tranh mua tranh bán gây cản trở lẫn nhau trong hoạt động kinh doanh. Đặc điểm của loại hàng này khác với các loại hàng hoá khác là không tham gia trưng bày, quảng cáo tại các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước mà thường chào hàng thông qua việc đón tiếp các đoàn thương nhân và quan chức Nhà nước mua hàng đến tham quan, khảo sát kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu chăn nuôi đến khâu giết mổ chế biến… Đây là một việc làm tốn nhiều công sức và chi phí. Bởi vậy việc mở rộng thêm thị trường mới là rất khó khăn và tốn kém, đôi khi vượt ngoài khả năng của một doanh nghiệp. Vì vậy để khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng thị trường thành phố cần có chính sách khen thưởng thoả đáng cho các lô hàng được xuất sang thị trường mới trong 1 đến 2 năm đầu. Mức khen thưởng tuỳ thuộc vào giá trị lô hàng và đặc điểm của thị trường mới mở. Nếu thị trường mới mở có tính ổn định, thành phố có thể hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí giao dịch cho việc mở rộng thị trường. Hàng năm thành phố cần dành một khoản ngân sách nhất định cho việc thành lập quỹ xúc tiến thương mại để xúc tiến việc mở rộng thị trường. Ngoài ra quỹ này còn được sử dụng chi phí cho các đoàn công tác của thành phố đi nghiên cứu nắm bắt thông tin nhu cầu thị trường về chủng loại, chất lượng và giá cả thị trường. 3. Giải pháp trong khâu thu mua và bao tiêu sản phẩm thông qua hợp đồng kinh tế. Đối với vùng nguyên liệu khối lượng sản phẩm cung cấp là rất lớn. Vì thế vấn đề đặt ra là tổ chức mạng lưới thu mua cho phù hợp. Với các hình thức chăn nuôi khác nhau sẽ cho khối lượng nguyên liệu là khác nhau, từ đó quyết định hình thức thu mua. ở các hộ gia đình, gia trại thì thường quy mô sản xuất nhỏ, lượng nguyên liệu cung cấp không lớn lại nằm rải rác trên địa bàn… thì có thề thu mua qua thương lái, các HTX dịch vụ hoạc các HTX chuyên ngành ở địa phương. Các khâu trung gian này sẽ cung cấp nguyên liệu cho nhà máy có thể theo hợp đồng trách nhiệm từng quý, từng năm. Với các trang trại sản xuất quy mô lớn, tập trung, khối lượng nguyên liệu nhiều có thể ký hợp đồng trực tiếp với nhà máy chế biến. Hình thức thu mua có thể diễn ra tại cổng trang trại hoặc cổng nhà máy tuỳ theo cơ chế thoả thuận của mỗi bên được tính vào chi phí. Về nguyên tắc các nhà máy sẽ đặt trạm thu mua ở gần nơi nguyên liệu tập trung nhất. Ngoài ra có thể bố trí thêm các điểm thu mua phụ ở các vùng chăn nuôi có cự ly vận chuyển xa hơn. Trong quá trình thu mua và vận chuyển nguyên liệu đến nhà máy chế biến cần đảm bảo các xe chuyên dùng, tránh sự hao hụt thịt hơi ở mức tối thiểu. Khác với những sản phẩm công nghiệp, sản phẩm chăn nuôi thường phân tán theo dân cư, nên công tác tổ chức thu mua có những đặc điểm riêng: thời gian thu mua trải đều quanh năm và khối lượng thu mua không đều. Do đó vai trò của các trung gian là rất quan trọng. Nó tham gia vào kênh phân phối sản phẩm như một chủ thể. Phải coi trọng đúng mức vai trò của thương lái với những ưu thế riêng. Tuy nhiên cần chú ý hạn chế mức thấp nhất các loại cai đầu lậu, thu mua Ðp cấp, Ðp giá người sản xuất và nâng giá bán với các cơ sở chế biến. Để đảm bảo đầu ra ổn định cho vùng nguyên liệu và tăng khả năng thu mua đáp ứng nhu cầu sản xuất của nhà máy là giải quyết tốt mối quan hệ lợi Ých giữa nhà máy với người chăn nuôi. Thông qua việc ký hợp đồng kinh tế theo quy định 80/ TTg - Thủ tướng chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng kinh tế. Hợp đồng tiêu thụ lợn nguyên liệu phải được ký kết với người chăn nuôi ngay từ đầu năm, đầu chu kỳ sản xuất. Hợp đồng tiêu thụ ký giữa nhà máy và người chăn nuôi theo hình thức: Cung ứng trước vống, vật tư, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ và mua lại sản phẩm chăn nuôi. Bán vật tư mua lại sản phẩm chăn nuôi. Trực tiếp thu mua sản phẩm chăn nuôi. Có thể tham khảo mô hinh chăn nuôi gà gia công cho công ty CP Việt Nam đang thực hiện ở Hải Phòng. Các doanh nghiệp chế biến tiêu thụ xuất khẩu thịt lợn sẽ đặt hàng với các cơ sở sản xuất con giống, khi sản xuất được con giống sẽ cung cấp cho các hộ chăn nuôi theo hình thức gia công và đảm bảo tiêu thụ hết sản phẩm đạt tiêu chuẩn đặt hàng theo hợp đồng kinh tế. Giải pháp về quản lý và chuyển giao khoa học công nghệ Cơ sở định hướng cho các giải pháp khoa học công nghệ nhằm tạo vùng chăn nuôi lợn nguyên liệu trong thời gian tới là xuất phát từ những quan điểm về CNH- HĐH nêu trong các văn kiện của các hội nghị của Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khoá VII: “ Từ nay đến cuối thập kỷ phải rất quan tâm đến CNH - HĐH nông nghiệp và kinh tế nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với chế biến nông, lâm thuỷ sản”, “ nông nghiệp phải quy hoạch vùng tập trung chuyên canh, đưa công nghệ mới đặc biệt là công nghệ sinh học vào sản xuất, tạo ra nguồn nguyên liệu lớn, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của CNCB hiện đại…” Do yêu cầu kỹ thuật về nguồn nguyên liệu là khắt khe nên các công đoạn, quy trình chăn nuôi cũng phải tuân theo những yêu cầu riêng. Người chăn nuôi buộc phải có những hiểu biết nhất định về quá trình chăn nuôi. Đồng thời các cơ quan chuyên môn kết hợp với các trung tâm khuyến nông tuyên truyền và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi cho người sản xuất. Để có một con lợn nguyên liệu đạt tiêu chuẩn thì các khâu giống, thức ăn, thó y… đều phải tuân theo các yêu cầu kỹ thuật. Về giống Do yêu cầu phải chọn lợn lai với 3/4 hoặc 7/8 máu ngoại và lợn ngoại thuần nên phải có các biện pháp lùa chọn giống thích hợp. Phương châm đi trước đón đầu đồng thời với việc lùa chon và bồi dục nguồn quỹ gen sẵn có tại địa phương phải tiến hành nhập có chọn lọc để bổ sung quỹ gen bằng các giống mới có năng suất cao. Đưa giống lợn ngoại có tỷ lệ nạc cao vào thay thế đàn lợn lai cần giải quyết một số vần đề sau: - Lùa chọn con giống đáp ứng yêu cầu cải tạo theo hướng xuất khẩu qua việc chọn lọc, nhân thuần, duy trì nghiêm ngặt các đặc điểm giống dòng từ đó chọn ra những giòng thuần có những đặc tính riêng biệt mang tính các dòng của một giống. - Thực hiện mô hình quản lý con giống theo bốn cấp mở rộng của chương trình chăn nuôi lợn quốc gia ( Trung ương nuôi giống cụ kỵ, tỉnh thành phố nuôi giống ông bà, vùng giống nhân dân tại các huyện và các cơ sở tư nhân nuôi giông bố mẹ và giống thương phẩm) + Đầu tư và củng cố cho các cơ sở sản xuất lợn giống hậu bị và truyền tinh nhân tạo của thành phố. + Quản lý chất lượng đàn lợn đực giống nhảy trực tiếp trong dân, tổ chức giám định bình tuyển, khuyến cáo việc sử dụng lợn đực giống đã qua kiểm tra năng suất cá thể, hỗ trợ thay thế lợn đực kém chất lượng. - Tạo điều kiện về đất đai cũng như môi trường xã hội để các thành phần kinh tế tham gia xây dựng những cơ sở chăn nuôi giống như XNCN Đồng Hiệp, XNTN Bắc Hải… di chuyển trại lợn giống nội Móng Cái hiện đang nằm trong khu đô thị ra ngoại thành. Vần đề đặt ra là giá cả con giống còn quá cao đặc biệt là giống ngoại. Đây chính là yếu tố hạn chế khả năng phát triển rộng rãi giống tốt trong các hộ chăn nuôi ( quy mô vừa và nhỏ). Vì vậy cần có các biện pháp hỗ trợ, trợ gí cho con giống nhằm hạ giá thành của thịt lợn, tăng khả năng cạnh tranh của nó trên thị trường. 4.2. Về thức ăn Để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của lợn nguyên liệu thì tương ứng với giống tốt là khâu thức ăn phải đảm bảo đủ các thành phần, đáp ứng nhu cầu cũng như khả năng sinh trưởng và phát triển của lợn. Với các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi hiện có của thành phố có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của chăn nuôi. Tuy nhiên vấn đề giá thức ăn còn cao và do các hộ chăn nuôi nhỏ chưa có thãi quen sử dụng thức ăn tổng hợp. Do vậy để khuyến khích người sản xuất sử dụng rộng rãi thức ăn công nghiệp cho chăn nuôi thì cần có chính sách kinh tế tác động vào giá đầu vào của nguyên liệu sản xuất thức ăn như: khuyến khích sản xuất nguyên liệu sẵn có trong nước như ngô, khoai, sắn… nhằm hạ giá thành thức ăn chăn nuôi. Đồng thời tăng cường công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nhằm giúp người chăn nuôi nhận rõ lợi Ých của việc sử dụng kết hợp thức ăn tổng hợp với thức ăn có sẵn so với việc sử dụng thức ăn sẵn có đơn thuần. Bên cạnh đó thành phố cần có biện pháp quản lý chất lượng thức ăn lưu thông trên địa bàn, ngăn chặn kịp thời việc sản xuất và kinh doanh sản phẩm không đảm bảo chất lượng, tổ chức thực hiệnn tốt nghị định 15/ CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về: “ngăn chặn kịp thời hiện tượng sản xuất và lưu thông hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng gây thiệt hại cho người sản xuất và tiêu dùng”. Ngoài ra việc tổ chức hiệp hội sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi của thành phố là cần thiết nhằm giúp nhau cùng phát triển và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực này. Đối với các cơ sở chế biến thức ăn gia súc thì việc lùa chon công nghệ phù hợp là rất quan trọng đảm bảo sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Mặt khác có thể liên doanh, liên kết, xây dựng mới các nhà máy có quy mô lớn, phát triển các quy mô nhỏ chế biến thức ăn hỗn hợp với công nghệ tiên tiến hiện đại phù hợp với chăn nuôi phân tán, chăn nuôi tập trung… Đẩy mạnh sản xuất và sử dụng thức ăn đậm đặc giàu Prôtêin, cần áp dụng kỹ thuật tiên tiến về chế biến bột cá, đậu tương với công nghệ hấp, sấy. Có thể ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất thức ăn có thêm chất phòng bệnh hoặc bảo vệ chất dinh dưỡng cho thức ăn. Ví dụ như phòng bệnh cầu trùng, chế phẩm chống oxyhoá, chống Aflation… Về công tác thó y Thực tế tồn tại về giá thuốc vacxin phòng bệnh cho lợn còn cao, trình độ hiểu biết của người dân về các loại dịch bệnh còn thấp, trình độ cán bộ thó y cũng bị hạn chế, chất lượng thuốc chưa được đảm bảo do còn lưu hành thuốc giả, thuốc nhái… ảnh hưởng rất lớn đối với công tác chăn nuôi. Đặc biệt mỗi khi dịch bệnh bùng phát có thể gây thiệt hại rất lớn. Vì vậy để khắc phục tình trạng trên cần phải làm: - Đầu tư nâng cấp xây dựng phòng chuẩn đoán có khả năng xác định nhanh chóng các loại dịch bệnh gia sóc, gia cầm. - Tiếp tục đầu tư tiêm phòng các loại bệnh cho lợn đảm bảo mỗi đầu lợn trong vùng an toàn dịch bệnh được đầu tư một liều Vacxin trong năm. - Hàng năm tổ chức tấp huấn nâng cao tay nghề, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ và pháp lệnh thó y của Nhà nước cho đội ngò cộng tác viên thó y cơ sở ( đã được ký hợp đồng trách nhiệm với mức phụ cấp 100.000 đ/ tháng). - Có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung cấp các loại dịch vụ thó y đặc biệt ưu đãi đối với những tổ chức hoạt động ở vùng sâu, vùng xa những nơi có dịch bệnh nghiêm trọng. - Tập huấn về kiến thức phòng bệnh cho người chăn nuôi để họ chủ động phát hiện những triệu chứng ban đầu khi có dịch bệnh xảy ra kịp thời thong báo cho cán bộ thó y các cấp để có biện pháp ngăn chặn kịp thời không để lây lan thành dịch lớn. Điều này đặc biệt đối với các chủ trang trại và các hộ chăn nuôi tập trung quy mô lớn. 4.5. Về chuồng trại và bảo vệ môi trường - Đối với cơ sở giống quốc doanh ( công tu chăn nuôi Hải Phòng) đầu tư xây dựng chuồng trại theo quy trình chăn nuôi công nghiệp. - Đối với hộ chăn nuôi trên cơ sở chuồng trại sẵn có vận động các hộ đang chăn nuôi trong khu dân cư cải tạo chuồng và xây dựng hầm xử lý phân và nước thải theo quy trình sinh học( hầm lên men kỵ khí Biogas) đảm bảo sản xuất phát triển bền vững. - Đối với hộ có điều kiện phát triển chăn nuôi với quy mô từ 10 - 20 lợn nái, lợn thịt từ 50 - 100 con / lứa và chăn nuôi trang trại, khi có đề án xây dựng địa phương cần tạo điều kiện cho họ thuê đất xa khu dân cư, khuyến cáo họ xây dựng chuồng theo mẫu thiết kế của Viện chăn nuôi có kèm theo hệ thống xử lý phân và nước thải. 5. Giải pháp về hoàn thiện các hình thức tổ chức chăn nuôi và chế biến thịt lợn 5.1. Đối với khâu chăn nuôi Hiện tại kinh tế hộ nông dân đang phát huy tối đa những ưu điểm vốn có nhưng đã bộc lé những bất cập khi chuyển sang chăn nuôi công nghiệp, còn kinh tế trang trại tuy còn hạn chế về năng lực ( chủ yếu là đất đai) đang có xu hướng phát triển mạnh. Trước yêu cầu của quá trình chuyển chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, phục vụ CNCB cần nâng cao năng lực của kinh tế hộ trên các phương diện: - Tăng nguồn lực về đất đai thông qua đổi mới chính sách đất đai và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển một bộ phận dân cư nông thôn sang thành thị kinh doanh ngành nghề khác để tạo quỹ đất lớn hơn cho mỗi hộ nông dân giúp họ có thể kết hợp trồng trọt với chăn nuôi theo mô hình VAC. - Tăng nguồn vốn cho hộ nông dân đầu tư mua giống, thức ăn và dịch vụ thó y; mở rộng quy mô chăn nuôi thông qua các chính sách tín dụng. - Nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ qua việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đến hộ nông dân, tăng cường khả năng tiếp cận thị trường để xác định phương án kinh doanh hiệu quả nhất. * Đối với kinh tế trang trại thì cần phải xác định những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của nó như cơ chế chính sách, các điều kiện về môi trường kinh tế và pháp lý, năng lực của chủ trang trại… cần có sự hỗ trợ về vốn, đất đai, khoa học kỹ thuật và nâng cao trình độ quản lý cũng như những hiểu biết về thị trường để có thể phát huy tối đa những nguồn lực hiện có. Ngoài các giải pháp quy hoạch hình thành vùng chăn nuôi chuyên môn hoá là cơ sở cho sự hình thành và phát triển của trang trại. Đây cũng chính là sự tác động tất yếu của chăn nuôi hàng hoá. * Đối với HTX nông nghiệp, tập đoàn chăn nuôi và tổ hợp tác chăn nuôi nhằm đáp ứng các yêu cầu về dịch vụ chăn nuôi: cung cấp giống, thức ăn, thó y và tiêu thụ sản phẩm… cho các hộ nông dân và các trang trại. Tiếp tục đổi mới các HTX này theo luật HTX 2003 để hoạt động có hiệu quả hơn. Tổ chức lại HTX đã chuyển đổi theo hướng nâng cao năng lực của HTX về vốn, trình độ quản lý của các cán bộ quản lý; đổi mới các hình thức khoán vốn, khoán quản lý, các hình thức trả công và thưởng… để HTX nông nghiệp vừa làm tròn trách nhiệm hỗ trợ cho người chăn nuôi vừa làm đầu mối thu gom vận chuyển nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Đồng thời xử lý dứt điểm các HTX không có khả năng chuyển đổi hoặc chỉ tồn tại về mặt hình thức. Và tạo mọi điều kiện cho các hình thức kinh tế HTX ra đời phục vụ cho sản xuất của hộ nông dân và giúp họ khi có nguyện vọng được tham gia. * Đối với các xí nghiệp quốc doanh, trạm chăn nuôi của Nhà nước. Các xí nghiệp, trạm chăn nuôi có vị trí quan trọng trong việc giữ gìn giống lợn, lưu trữ quỹ gen, nhân và sản xuất các giống lợn có năng suất cao, chất lượng tốt để cung cấp cho chăn nuôi của nguời dân. - Các xí nghiệp, trạm giống nếu xét thấy không cần thiết hoặc làm ăn thua lỗ kéo dài nhiều năm thì nếu không củng cố phát triển được thì giải thể hoặc chuyển hình thức sở hữu. Mặt khác cần mở rộng các hình thức sản xuất khác nhau trong việc liên doanh, liên kết kinh tế giữa xí nghiệp, trạm với các hộ chăn nuôi có điều kiện, các KTX hoặc các công ty nước ngoài hoặc giữa các thành phần kinh tế với nhau để phát triển chăn nuôi. Đa dạng các hình thức tổ chức chăn nuôi để khai thác tiềm năng với mỗi loại hình sản xuất, tạo ra động lực trong cạnh tranh để phát triển. Các hình thức tổ chức chăn nuôi quy mô nhỏ chỉ thích hợp trong thời gian đầu. 5.2. Đối với công tác khuyến nông và khâu thu mua, chế biến thịt lợn * Đối với công tác khuyến nông Cần đổi mới theo hướng hoàn thiện các chức năng của nó thông qua việc tăng cường, phát triển hệ thống khuyến nông và đổi mới phương thức hoạt động để chuyển giao nhanh và có hiệu qủa các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế: + Sù liên kết giữa cơ quan khuyến nông với cơ quan nghiên cứu chưa chặt chẽ để kịp thời chuyển giao nhanh chóng và có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. + Hoạt động khuyến nông chưa gắn trách nhiệm với quyền lợi nên chưa khuyến khích và trở thành động lực cho các cán bộ khuyến nông. + Cơ sở vật chất kỹ thuật nhất là phục vụ công tác khuyến nông của các cơ quan còn thiếu. Năng lực tổ chức và trình độ cán bộ khuyến nông ở các cấp huyện còn hạn chế chưa nắm bắt kịp thời các tiến bộ kỹ thuật cũng như các kiến thức về thị trường. Vì thế đổi mới hệ thống khuyến nông là cần thiết thông qua các biện pháp: - Đa dạng hoá các hình thức khuyến nông ngoài hệ thống khuyến nông của Nhà nước cần tổ chức các hội chăn nuôi ở các cấp, khuyến khích các tổ chức hoặc cán bộ khuyến nông ở các cơ sở và có chế độ cho họ; tổ chức câu lạc bộ khuyến nông, các nhóm khuyến nông cùng sở thích ở các cơ sở sản xuất. - Kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan nghiên cứu triển khai với cơ quan khuyến nông thông qua hợp đồng giữa hai bên trong việc trình diễn tiến bộ kỹ thuật và huấn luyện. - Nhà nước cần đầu tư trang bị các thiết bị cần thiết cho cơ quan khuyến nông có đủ điều kiện hoạt động làm phong phú các hình thức và phương pháp khuyến nông với hộ chăn nuôi nhanh chóng áp dụng. - Đổi mới phương thức hoạt động khyến nông từ cơ chế hoạt động sang cơ chế hợp đồng trách nhiệm giữa cơ quan quản lý nhà nước với cơ quan khuyến nông. Giữa cơ quan dịch vụ thó y với các tổ chức khuyến nông trong việc phát triển chăn nuôi. Có như vậy mới gắn trách nhiệm với quyền lợi của cán bộ khuyến nông trong việc chuyển giao kỹ thuật. * Đối với khâu thu mua và chế biến thịt lợn Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia lưu thông sản phẩm đặc biệt là phục vụ cho CNCB. Tuy nhiên cac đơn vị này thực sự là những đơn vị có tiềm năng, có mạng lưới thu mua trực tiếp tới hộ chăn nuôi. Khuyến khích tư thương nhưng phải hạn chế những tiêu cực của nó. Củng cố và phát triển các doanh nghiệp nhà nước, HTX chế biến để giữ vai trò chủ động trong lưu thông. Với các công ty chế biến cần tổ chuéc hoạt động theo luật doanh nghiệp, cần được hỗ trợ vốn và các chính sách ưu đãi khác khi hoạt động ở các vùng khó khăn, tham gia vào xuất khẩu thịt lợn. Khi ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho người chăn nuôi cần phải thực hiện nghiêm chỉnh; cần tạo lập các thương hiệu riêng cho sản phẩm của mình và tham gia vào các ngành hàng tạo sự cạnh tranh lành mạnh. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển vùng nguyên liệu Đối với thành phố, nơi đất chật người đông, vần đề về số lượng nguồn nhân lực đã được giải quyết theo yêu cầu của thực tế. Mặc dù chất lượng nguồn nhân lực có cao hơn so với các tỉnh khác nhưng trước xu thế phát triển mới của sản xuất thì chất lượng nguồn nhân lực cần được nâng lên với các yêu cầu sau: + Xây dựng đội ngò cán bộ quản lý kinh tế, cán bộ làm tiếp thị đủ năng lực đáp ứng yêu cầu thực tế. Do đặc điểm của ngành chăn nuôi là phân tán, rủi ro nhiều … việc đào tạo cán bộ cho ngành nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn nhất là đội ngò cán bộ ở cơ sở. Vì vậy Nhà nước cần có chính sách khuyến khích, đào tạo cán bộ nông nghiệp, có chính sách sử dụng đãi ngộ thích đáng các cán bộ quản lý nông nghiệp cấp cơ sở. + Thực hiện đào tạo và đào tạo lại đội ngò các nhà quản lý, các nhà kỹ thuật theo yêu cầu của kinh tế thị trường và khoa học kỹ thuật nông nghiệp hiện đại. Chú trọng đào tạo đội ngò công nhân lành nghề thuộc hệ thống sản xuất và chế biến thực phẩm. Một số biện pháp nhằm thực hiện các yêu cầu trên. - Kiện toàn hệ thống các trường đào tạo cán bộ nông nghiệp ở Trung ương và của thành phố cả về cơ sở vật chất, đội ngò giáo viên và chương trình đào tạo. Đặc biệt cần tập trung kiện toàn các trung tâm giáo dục thường xuyên ở các huyện. Đây là cơ sở đào tạo trực tiếp nguồn nhân lực trên tất cả các mặt phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội nói chung và chăn nuôi, chế biến thịt lợn nói riêng. - Dành nguồn kinh phí thích đáng cho công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực. Nguồn kinh phí được huy động tổng hợp, trong đó chủ yếu là nguồn ngân sách nhà nước ( Trung ương và địa phương); sự đóng góp của các cơ sở chế biến - xuất khẩu; phần từ các tổ chức xã hội và sự đóng góp của người đi học. - Có chính sách thu hut các cán bộ giỏi từ các ngành, lĩnh vực tham gia đào tạo đội ngò cán bộ và người lao động; cần có chính sách sử dụng và đãi ngộ hợp lý nguồn nhân lực trong chăn nuôi và chế biến để có đội ngò cán bộ và người lao động giỏi. Đối với cán bộ HTX nông nghiệp cần tạo sự ổn định để có sự đào tạo thường xuyên, nhằm nâng cao chất lượng quản lý tránh lãng phí trong sử dụng. - Cần phát huy vai trò của cac tổ chức khuyến nông và các tổ chức quần chúng trong đào tạo và phổ biến các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tới hộ chăn nuôi. Phát huy vai trò của chính các doanh nghiệp nông nghiệp, các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu trong liên doanh, liên kết tạo những tiến bộ đến với người nông dân. Đây là hình thức nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trực tiếp và có hiệu quả. 7. Giải pháp về vốn và tài chính Để phát triển tốt vùng nguyên liệu chăn nuôi lợn phục vụ cho CNCB thì vốn là vấn đề là không thể thiếu. Phần lớn người chăn nuôi thu nhập thấp và thiếu vốn sản xuất. Trong khi đó vốn đầu tư ban đầu về giống, thuốc thó y, thức ăn, chuồng trại… là tương đối lớn. Đối với cơ sở chế biến thì cần đầu tư về dây chuyền thiệt bị, cơ sở hạ tầng… Do vậy cần huy động tổng hợp vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: vốn của chương trình quốc gia như dự án 327, quỹ quốc gia giải quyết việc làm, ngân hàng thương mại, vốn của các tổ chức quốc tế cho các chương trình dự án như FAM… Trước hết Nhà nước cần đầu tư vốn hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn: làm và nâng cấp đường giao thông, xây dựng các cơ sở nhân giống, hỗ trợ vốn để chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi lợn đến từng hộ ở từng địa phương. Cần mở rộng nguồn vốn tín dụng cho vay đến tận các xã để tạo điều kiện cho người sản xuất đỡ phải đi lại xa và thuận lợi cho công tác thẩm định và bảo toàn vốn. Phải hướng dẫn cho từng người chăn nuôi sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tránh những trường hợp sử dụng sai mục đích gây lãng phí vốn. Trong đó phải cải cách thủ tục cho vay, tránh phiền hà rườm rà cho người sản xuất phải đi lại nhiều lần. Cần có chính sách vay vốn theo chu kỳ chăn nuôi. Bên cạnh đó phải động viên nhân dân bỏ vốn đầu tư cho chăn nuôi. Với nguồn nguyên liệu là lợn sữa được nuôi từ lợn nái Móng Cái (chăn nuôi phân tán trong các hộ) thì các hộ nên tự bỏ vốn đầu tư. Đối với nguyên liệu là lợn choai chỉ có thể phát triển ở các trang trại thì cần tạo điều kiện cho họ vay vốn bằng các hình thức tín chấp, bằng tài sản hiện có với lãi suất ưu đãi. Các tổ chức quần chúng phải tích cực phát động hội viên của mình và nhân dân tiết kiệm đầu tư cho sản xuất; tự lực vươn lên không trông chờ ỷ lại vào người khác.Bởi vì vốn của Nhà nước có hạn, mỗi dự án không thể cấp phát hoàn toàn mà rất cần có sự đóng góp của các hộ chăn nuôi theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Để thực sự khuyến khích chăn nuôi theo hướng tập trung nói chung và đầu tư phát triển vùng nguyên liệu nói riêng thì việc giảm lãi suất vay tín dụng là một trong những vấn đề quan trọng giảm bớt rủi ro và gánh nặng tài chính do đầu tư vào nghành chăn nuôi lợn hướng nạc, suất đầu tư cao, mức đầu tư, mức doanh thu và lợi nhuận chưa cao so với một số nghành khác, thời gian thu hồi vốn chậm và rủi ro. 8. Hoàn thiện các chính sách liên quan. 8.1. Mục tiêu của chính sách. Nhằm xây dựng vùng nguyên liệu có năng suất cao, chất lượng phù hợp, giá cả hợp lý, sản lượng đầy đủ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhà máy chế biến thịt lợn. Đảm bảo quy mô vùng nguyên liệu phát triển đúng tiến độ đã quy định Tạo điều kiện cho người sản xuất có vốn để đầu tư, tăng thêm thu nhập, cải thiên đời sống, thực sự an tâm gắn bó lâu dài với nhà máy. Thực hiện phương châm: nhà máy là người bạn đồng hành của nông dân. 8.2.Chính sách đất đai. Giải quyết nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ, trang trại để họ thực sự yên tâm đầu tư phát triển chăn nuôi ngăn ngõa việc tranh chấp đất đai xẩy ra đồng thời đẩy nhanh tốc độ giao đất. Thực hiện các văn bản dưới luật đã ban hành về quyền sử dụng, chuyển nhượng, quyền chuyển đổi, thế chấp và quyền cho thuê. Đảm bảo cho các hộ, trang trại có thể mở rộng quy mô sản xuất theo năng lực. 8.3.Chính sách đầu tư. Đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng giao thông. Đầu tư xây dựng các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ở các địa phương gắn với các nhà máy chế biến. Ưu tiên khinh phí đầu tư cho nghiên cứu, lai tạo thử nghiệm các giống mới có năng suất cao, phẩm chất mới. Đầu tư và đổi mới máy móc, thiết bị công nghệ chế biến. 8.4.Chính sách tín dụng. Các tổ chức, hộ gia đình và trang trại tham gia cung cấp nguyên liệu cho nhà máy cần được vay vốn ưu đãi từ các tổ chức ngân hàng, quỹ giải quyết việc làm…thông qua các hình thức thế chấp hoặc bảo lãnh của nhà máy. Ngoài vốn vay ngắn hạn cần có nguồn vốn vay dài hạn và trung hạn để giúp nhân dân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng, mở rộng quy mô sản xuất, có thể quay vòng được vài chu kỳ sản xuất tuỳ loại vật nuôi (giống hay thịt). Trong thời gian tới chính sách tín dụng cho sản xuất cần được đổi mới hoàn thiện theo hướng sau: - Thực hiện ưu đãi hơn nữa cho người chăn nuôi; giảm hợp lý lãi suất, tăng lượng tiền vay và thời gian cho vay. Cấp tín dụng kịp thời theo đúng yêu cầu của sản xuất và chế biến tới từng hộ chăn nuôi và đơn vị kinh doanh. Đơn giản hơn nữa thủ tục cho vay vốn, thực hiện việc đưa vốn vay trực tiếp đến từng cơ sở để nông dân có thể tiếp cận vốn. - Tổng kết mô hình quỹ tín dụng nhân dân, có cơ chế để quỹ hoạt động kinh doanh vì đây là hình thức thích hợp đối với đối tượng nông dân. - Mở rộng các hình thức tín dụng thương mại nhất là hình thức cho vay qua các tổ chức kinh doanh chế biến xuất khẩu thịt lợn, dưới hình thức tổ chức chế biến xuất khẩu thịt lợn vay tiền ngân hàng và ứng trước cho người chăn nuôi để mua giống, thức ăn và xây dựng chuồng trai… sau đó sẽ tiến hành thu mua sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn. 8.5.Chính sách thuế. Vì đầu tư chăn nuôi theo quy mô lớn, tập trung (đặc biệt là trang trại) cần số vốn không nhỏ, thời gian thu hồi vốn dài nên đẩy nhanh tốc độ phát triển thì cần miễn thuế trong một vài năm đầu mới xây dựng chưa có sản phẩm để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực này. Đồng thời với các cơ sở chế biến nên miễn thuế nhập khẩu thiết bị. Đồng thời cần giảm mức thuế nhập khẩu đối với một số nguyên liệu thức ăn gia súc vì nó còn tương đối cao so với các nước khác. thuế nhập khẩu cao nên làm cho giá nguyên liệu thức ăn gia sóc cao và do đó đẩy giá thức ăn gia súc của Việt Nam cao hơn so với các nước trong khu vực. Chính vì thế Nhà nước cần có chính sách thuế hợp lý để góp phần giảm giá thức ăn gia sóc. Bảng: Thuế nhập khẩu một số nguyên liệu thức ăn Mặt hàng Thuế suất ( % ) Ưu đãi Phổ thông Ngô 5 7.5 Đậu tương 10 15 Lạc 10 15 Nguồn: Tổng cục Hải quan 8.6.Chính sách bảo hiểm và trợ giá Do đặc điểm của chăn nuôi; người sản xuất phải đầu tư một lượng vốn khá lớn nhưng mức độ rủi ro vẫn cao. Để đảm bảo quy mô vùng nguyên liệu với tốc độ phát triển hợp lý, nhà nước cần sớm ban hành chính sách bảo hiểm và trợ giá cho chăn nuôi, có như vậy người nông dân mới yên tâm sản xuất và đầu tư cho sản xuất. Bảo hiểm chăn nuôi :thực chất là bảo hiểm kết quả sả xuất của người chăn nuôi khi họ gặp rủi ro do dịch bệnh, thiên tai xẩy ra. Trước mắt Nhà nước và nông dân cùng đóng góp xây dựng quỹ với tỷ lệ thích hợp. Người chăn nuôi trong vùng nguyên liệu tham gia bảo hiểm khi bị rủi ro thi được đền bù các chi phí sản xuất. Như vậy sản xuất mới ổn định và chuẩn bị cho những quy trình sản xuất tiếp theo. Mức đóng góp được tính theo đầu gia súc và số lượng gia súc bị thiệt hại cũng tính theo số lượng bảo hiểm. Bảo hiểm tiêu thụ sản phẩm: ngoài việc lệ thuộc vào các điều kiện tự nhiên chăn nuôi còn phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu của thị trường; sự hoạt động của các đơn vị xuất khẩu; mối quan hệ đối ngoại. Đây là vấn đề phức tạp cả về thị trường tiêu thụ và loại sản phẩm. Việc bảo hiểm tiêu thụ thông qua trợ giá cho các sản phẩm chăn nuôi dược nhà nước khuyến khích phát triển (trợ giá giống vật nuôi, thức ăn thuốc thó y và xuất khẩu). Nhà nước cần sớm ban hành chính sách để các tổ chức xuất khẩu thịt lợn lớn sớm hình thành quỹ bình ổn giá mua thịt lợn nguyên liệu và cơ quan kinh doanh có điều kiện công bố giá mua trước để nông dân yên tâm. kết luận Để nhanh chóng thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của người dân trong việc tiêu dùng thịt lợn, đẩy mạnh chăn nuôi lợn hướng nạc theo hướng xuất khẩu thì Hải Phòng cần phải có những biện pháp và chính sách khuyến khích cụ thể theo hướng tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia nhằm tạo nên sự đa dạng hoá trong chăn nuôi và chế biến. Nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thịt lợn đối với thị trường nội địa và trên thị trường thế giới thì việc cần làm là giảm giá thành chăn nuôi cũng như năng cao chất lượng tuân theo tiêu chuẩn quốc tế. Chăn nuôi lợn theo hướng phát triển vùng nguyên liệu gắn với CNCB là một hướng đi đúng của thành phố trong thời gian tới. Cùng với hội nhập kinh tế quốc tế thì việc tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh cao và sử dụng được các nguồn lực có hiệu quả là rất cần thiết. Tuy chưa phải là sản phẩm có sức cạnh tranh cao như các nông sản khác là gạo và cà phê nhưng chăn nuôi lợn theo hướng xuất khẩu đang được coi là ngành đem lại hiểu quả kinh tế cao. Trong thời gian vừa qua chăn nuôi lợn của thành phố theo hướng hiện đại đang từng bước hình thành các vùng chăn nuôi chuyên môn hoá cao đã và sẽ đạt được những thành tựu đáng kể. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số những bất cập chung mà hầu như là khó khăn chung của cả ngành chăn nuôi lợn hiện nay. Vì vậy để phát triển chăn nuôi lợn của thành phố thực sự trở thành mòi nhọn thì cần có sự quy hoạch cũng như sự kết hợp thực hiện của các cơ quan chuyên môn cũng như các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 215.doc
Tài liệu liên quan