Giải pháp marketing nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh mặt hàng thịt gà đông lạnh tại công ty cổ phần tập đoàn Intimex

LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta ngày càng phát triển cùng với sự hội nhập với thế giới về nhiều lĩnh vực trong đó nhất là về kinh tế, với đặc thù của nước ta là nền kinh tế thị trường đa thành phần cùng với sự hội nhập và đầu tư của nước ngoài đã làm cho thị trường kinh doanh của nước ta trở nên sôi động hơn, cạnh tranh hơn về mọi mặt. Như các nhà kinh tế học hàng đầu thế giới đã từng nói và sự thật cũng đã chứng minh như vậy là trong kinh doanh hay trong bất cứ công việc nào cũng phải có cạnh tranh thì mới có sự phát triển, mới có sự đổi mới, đối với riêng về kinh doanh sự cạnh tranh đóng một vai trò nhất định đem lại hiệu quả hơn trong mọi hoạt động, qua đó tạo nên một môi trường kinh doanh trở nên chuyên nghiệp hơn luôn thay đổi thích ứng với từng thời kỳ, làm cho thị trường kinh doanh trở nên minh bạch hơn và phát triển theo đúng quy luật của nó. Trở lại với nền kinh tế thị trường đa thành phần như nước ta cùng với sự đầu tư của nước ngoài vào thì trong kinh doanh yếu tố cạnh tranh là không thể thiếu, phải tuân theo quy luật vốn có của thị trường “Mạnh được, yếu thua” . Thật vậy đối với một cá nhân hay một tổ chức kinh doanh thì phải luôn nâng cao năng lực và làm cho mình trở nên hiệu quả hơn thì mới tồn tại bền vững được, còn ngược lại thì sẽ quy luật sẽ đào thải chúng ta. Qua đó, đề tài luận văn này đã đi tìm hiểu, nhìn nhận ra vấn đề về cạnh tranh trong môi trường kinh doanh và tạo ra lợi thế để đạt được mục tiêu mong muốn. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Công ty cổ phần tập đoàn Intimex Ho Chi Minh là một những công ty những doanh nghiệp theo đuổi một mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận và hiệu quả trong kinh doanh, trong thời gian qua với biết bao sự cố gắng nổ lực của cả công ty và từng nhân viên đã làm nên thành quả như ngày hôm nay nhưng song song đó cũng còn nhiều mặt khó khăn và hạn chế, cùng với những mục tiêu và định hướng kinh doanh trong tương lai của công ty thì trong thời gian em thực tập và làm việc thì em đã nhận định ra nhiều vấn đề về hoạt động kinh doanh của công ty trong một thị trường lớn thì yếu tố cạnh tranh cũng khá quan trọng ảnh hưởng đến hiểu quả kinh doanh của công ty về nhiều mặt nhất là về mặt kinh tế. Đó là lý do em chọn đề tài này trong kỳ khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Mục đích của đề tài là tìm hiểu và phân tích những vấn đề về cạnh tranh trên thị trường sản phẩm mà công ty đang kinh doanh, qua đó tìm ra những điểm còn hạn chế của công ty còn tồn tại và nguyên nhân của nó, kết hợp những quy mô và lợi thế vốn có của công ty em xin đề xuất một số ý kiến để khắc phục những mặt còn hạn chế và hoàn thiện hơn, phát huy hơn những mặt mạnh để phát triển trong tương lai. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là sản phẩm thịt gà của Công ty cổ phần tập đoàn Intimex và của thị trường thịt gà tại Việt Nam. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thu thập và tổng hợp các thông tin sơ cấp về ngành về thị trường từ bộ phận đơn vị thực thập, từ các cơ quan báo cáo phân tích về ngành, thông tin thứ cấp qua phương tiện truyền thông. Phương pháp định tính bằng việc đánh giá so sánh đối chiếu Phân tích và kết luận từ các con số thu thập được. 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1: Cơ Sở Lý Luận CHƯƠNG 2 : Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Mặt Hàng Thịt Đông Lạnh Của Intimex CHƯƠNG 3 : Giải Pháp Marketing Hoàn Thiện Khả Năng Cạnh Tranh Về Mặt Hàng Thịt Đông Lạnh Cho Intimex MỤC LỤC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ MARKETING CẠNH TRANH 1.1 Khái niệm về cạnh tranh và markeitng cạnh tranh 1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh 1.1.2 Vai trò của cạnh tranh trong kinh doanh. 1.1.3 Các loại cạnh tranh và cấp độ cạnh tranh. 1.1.4 Marketing trong cạnh tranh. 1.1.5 Các chiến lược cạnh tranh. 1.2 Những nguyên tắc của lợi thế cạnh tranh 1.2.1 Lựa chọn đối thủ cạnh tranh. 1.2.2 Sự khác biệt hóa. 1.3 Mô hình 5 nguồn lực lợi thế cạnh tranh của Michael E. Porter 1.3.1 Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp 1.3.2 Áp lực cạnh tranh từ khách hàng (nhà Phân Phối) 1.3.3 Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn. 1.3.4 Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế 1.3.5 Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành. 1.4 Xu thế sử dụng các công cụ trong cạnh tranh. 1.4.1 Sản phẩm. 1.4.2 Giá. 1.4.3 Phân phối. 1.4.4 Giao tiếp và khuếch trương. 1.5 Kết luận chương 1 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH MẶT HÀNG THỊT GÀ ĐÔNG LẠNH CỦA INTIMEX TPHCM 2.1. Tổng quan về công ty cổ phần tập đoàn Intimex TP.HCM 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Intimex 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh thịt gà của Intimex TP.HCM. 2.1.3.1. Hoạt động nhập khẩu. 2.1.3.1.1. Kim ngạch nhập khẩu. 2.1.3.1.2. Cơ cấu thị trường nhập khẩu mặt hàng thịt đông lạnh 2.1.3.2. Hoạt động kinh doanh. 2.1.3.2.1. Phân phối bán sản phẩm. 2.1.3.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh. 2.2 Phân tích thị trường kinh doanh thịt gà tại Việt Nam ứng dụngtheo mô hình lợi thế cạnh tranh - phân tích cấu trúc ngành của Michael E. Porter. 2.2.1 Rào cản gia nhập ngành của nhà cung cấp 2.2.2 Người mua. 2.2.3 Đối thủ nội bộ ngành. 2.2.4 Đối thủ tiềm ẩn. 2.2.5 Sản phẩm thay thế. 2.3 Thực trạng tình hình cạnh tranh mặt hàng thịt gà đông lạnh của Intimex trên thị trường. 2.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh hiện tại của Intimex trên thị trường. 2.3.1.1 Yếu tố nhập khẩu. 2.3.1.2 Chất lượng sản phẩm. 2.3.1.3 Nhà cung ứng. 2.3.1.4 Hệ thống kênh phân phối. 2.3.1.5 Giá cả mặt hàng. 2.3.2 Phân tích đánh giá các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Việt Nam. 2.3.2.1 Đối thủ cạnh tranh chính trong ngành. 2.3.2.2 Đối thủ tiềm ẩn. 2.3.3 Vị thế cạnh tranh của Intimex 2.3.3.1 Định vị Intimex và lợi thế so sánh với đối thủ. 2.3.3.2 Các mặt lợi thế của Intimex. 2.3.3.3 Các mặt còn hạn chế của Intimex. 2.4 Kết luận chương 2 CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO NĂNG CẠNH TRANH VỀ MẶT HÀNG THỊT GÀ ĐÔNG LẠNH CHO CÔNG TY CỒ PHẦN TẬP ĐOÀN INTIMEX 3.1 Các giải pháp Marketing nâng cao khẳ năng cạnh tranh cho Intimex 3.1.1 Giải pháp 1: Xây dựng thêm trung tâm thương mại và tiến vào thị trường TPHCM để trực tiếp tiêu thụ sản phẩm thịt. 3.1.2 Giải pháp 2:Tìm kiếm thêm cơ hội hợp tác với các khách hàng mua sỉ tại thị trường TPHCM. 3.1.3 Giải pháp 3: Tố chức công tác nghiên cứu thị trường 3.1.4 Giải pháp4: Đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo và xúc tiến sản phẩm “Xây dựng thương hiệu Gà sạch”. 3.2 Kết luận chương 3 Kết luận bài Tài liệu tham khảo Phụ lục

doc64 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1980 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp marketing nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh mặt hàng thịt gà đông lạnh tại công ty cổ phần tập đoàn Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng về phương cách cũng như thời gian giao hàng đã làm trực tiếp tác động phần nào đến sản phẩm và hơn thế chính là thời gian giao hàng có khi đã vượt qua kế hoạch làm cho công tác quản lý thời gian nhận hàng và xắp xếp thời gian giao sản phẩm cho khách hàng gặp nhiều khó khăn, không kịp thời điểm để tung hàng ra thị trường theo những mùa cao điểm như lễ và tết, đối thủ có thể lợi dụng thời cơ phục vụ cho thị trường với số lượng nhiều trong mùa cao điểm, làm giảm đi khả năng cạnh tranh của Intimex đối với đối thủ có nguồn thịt từ nội địa. 2.3.1.4 Hệ thống kênh phân phối. Như thực tế cho thấy Intimex là nhà nhập khẩu thịt gà đông lạnh từ thị trường Mỹ về phân phối và tiêu thụ tại thị trường Việt Nam cùng vối mô hình hoạt động hiện tại của Intimex thì hệ thống kênh phân phối của Intimex tương đối đơn giản không phân thành nhiều cấp. Có thể nói kênh phân phối là yếu tố hết sức quan trọng đối với hoạt động đầu ra của sản phẩm và đó cũng là cách thức phương tiện để sản phẩm tiếp cận đến khách hàng nên nó có sức ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. INTIMEX Người tiêu dùng Cửa hàng tại trụ sở Intimex TP.HCM Siêu thị tự chọn Trung Tâm Thương Mại Siêu Thị Intimex Siêu Thị bán lẻ Người tiêu dùng Sơ Đồ 2.5 – Hệ Thống Phân Phối Hiện Tại Của Intimex Thực tế trong hoạt động kinh doanh thì Intimex là nhà phân phối bán sỉ và bán lẻ tại thị trường Việt Nam nên thực trạng kênh phối của Intimex chủ yếu là chia làm 3 kênh như sơ đồ 2.6 trên. Đối với siêu thị bán lẻ, khách hàng của Intimex duy nhất chỉ có siêu thị Co-op Mart, Intimex cung cấp bán sỉ cho hệ thống Co-op Mart. Đây là kênh phân phối hàng cho Intimex có thể nói là nhiều nhất và đạt doanh số cao nhất trong 3 kênh phân phối chính của Intimex. Nhưng bên cạnh đó, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng tại thị trường Việt Nam là siêu thị có tính cạnh tranh rất cao về mọi mặt chất lượng, giá cả, mẫu mã bao bì,..v.v…, Vì xuất hiện nhiều nhãn hiệu trong cùng một ngành hàng, thực trạng cho ta thấy hàng thịt gà của Intimex phải chịu sự kiểm duyệt gắt gao về chất lượng cũng như là vệ sinh an toàn thực phẩm. Còn 2 kênh phân phối còn lại là kênh phân phân phối bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng của Intimex thông qua kênh trung tâm thương mại siêu thị Intimex Buôn Mê Thuột & Hà Nội và một cửa hàng nhỏ tại trụ sở chính TP.HCM. Nhưng trên thực tế, trung tâm thương mại hoạt động lại hiệu quả ở mặt hàng nhập khẩu đồng giá DAISO, hàng điện máy và khu vui chơi mua sắm còn hoạt động kinh doanh của mặt hàng thịt gà thì không hiệu quả bằng. Vì thị trường kinh doanh hàng tiêu dùng luôn là những nơi sôi động và hấp dẫn nhất ở các thành phố kinh tế trọng điểm trong cả nước. Hiện tại, Intimex chưa có sự hiện diện tại Tp. Hồ Chí Minh, chính vì thế hàng thịt gà của Intimex đã phần nào mất lợi thế trước các đối thủ tại những thị trường này. Còn kênh bán lẻ là cửa hàng đặc tại trụ sở TP.HCM là một cửa hàng nhỏ chỉ mang tính chất là giới thiệu sản phẩm trước người tiêu dùng thì điều đó cho thấy là một hoạt động mang lại không mấy hiệu quả cho Intimex. Nói chung theo tình hình kinh doanh cho thấy là kênh phân phối của của Intimex chỉ hầu như là phân phối bán sỉ cho Co-op Mart theo thông tin của Intimex thì hoạt động kênh phân phối này chiếm gần 70% doanh thu kinh doanh là mặt hàng thịt gà đông lạnh. Chính vì thế kênh phân phối tiêu thụ thì phải rộng rãi hơn không thể chỉ có một nhà phân phối sỉ duy nhất. Qua đó mới mở rộng được cơ hội thị phần cho sản phẩm, bên cạnh đó công ty cũng phải có kênh phân phối lẻ cho riêng mình, mới có thể chủ động hơn trong nhiều quyết định. Dễ dàng nhận ra rằng Intimex sẽ mất lợi thế về mặt cạnh tranh so với các đối thủ khi chỉ có một nhà phân phối sỉ duy nhất và bỏ lỡ một kênh bán lẻ của riêng thương hiệu tại thị trường bán lẻ sôi động và phát triển nhất nước như thị trường TP.HCM. 2.3.1.5 Giá cả mặt hàng. Cuối cùng là yếu tố về giá cả sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Intimex trong ngành kinh doanh mặt hàng thịt gà tại thị trường Việt Nam. Không thể phủ nhận rằng đối với kinh doanh mặt hàng tiêu dùng thì giá cả là yếu quyết định sức mua của người tiêu dùng cũng như là sự so sánh và lựa chọn nhà cung cấp để phù hợp giữa chất lượng và chi tiêu bỏ ra để sở hữu được sản phẩm đó. Đối với yếu tố về giá trong ngành kinh doanh thịt gà thì diễn biến mang nhiều tính phức tạp giữa các nguồn cung cấp cũng như giữa các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, sự biến động của giá cả trên thị trường tùy thuộc vào hai nhà cung cấp chính là thị trường chăn nuôi nội địa và thị trường thịt gà thế giới nhập khẩu vào trong nước. Đối với Intimex là nhà nhập khẩu thịt gà từ thị trường nước ngoài vào tiêu thụ tại thị trường trong nước là thịt gà công nghiệp được làm sẵn và giá cả mặt hàng phụ thuộc vào chi phí bỏ ra cho hoạt động nhập khẩu cũng như là thuế nhập khẩu, như hiện nay thì đối với chính sách của nhà nước ta là phải giảm tình hình nhập siêu đảm bảo cho thị trường sản xuất trong nước và bình ổn tình hình lạm phát thì có nhiều hoạt động nhằm hạn chế bằng chính sách thuế rất cao lên đến gần 40% cho các loại mặt hàng làm từ thịt động vật, chính vì thế đã gây ra sự khó khăn về mặt giá thành sản phẩm của Intimex làm mất lợi thế về cạnh tranh giá cả trước các đối thủ có nguồn cung ứng thịt từ thị trường nội địa được cung cấp trực tiếp không phải tiêu hao chi phí cho hoạt động nhập khẩu, vận chuyển, thuế phải nộp nên có giá bán rẻ hơn so với Intimex. Đây là một yếu tố ảnh hưởng làm giảm đi khả năng cạnh tranh về mặt giá cả tiêu thụ của Intimex so với đối thủ trong ngành. Biểu Đồ 2.5 - Gía Sỉ Thịt Gà Nội Địa (đ/kg) Tháng 1-3/2011 Biểu Đồ 2.6 - Gía Thịt Gà Công Nghiệp (Đ/kg) Tháng 3/2011 Còn về thị trường chăn nuôi nội địa thì chủ yếu là thịt gà Ta nhưng chăn nuôi theo kiểu công nghiệp nên giá cả mặt hàng chỉ phụ thuộc vào các chi phí cho các hoạt động chăn nuôi như chuồng trại và thức ăn gia cầm. Nguồn: AGROINFO Nguồn: AGROINFO Giá cả thịt gà sản xuất tại nội địa có xu hướng tăng lên trong những năm qua và điển hình là năm 2011 như biểu đồ 2.5. Giá thịt gà nội địa tại thị trường Hà Nội tăng lên đến hơn 90 ngàn đồng/kg tính theo giá sỉ và thị trường Lâm Đồng là 85 nghàn đồng/kg. Thịt gà công nghiệp hầu hết là thịt gà công nghiệp làm sẵn nhập khẩu từ thị trường nước ngoài vào nội địa với giá cả như trong (biểu đồ 2.6) tại thị trường Hà Nội thì tăng giảm tùy theo thị trường. mức tăng cao nhất là 45 nghàn đồng/kg tính theo giá sỉ và cao hơn hẳn so với giá thị trường Lâm Đồng. Nguồn: AGROINFO Biểu Đồ 2.7 – Diễn Biến Gía Thức Ăn Chăn Nuôi (đ/kg) Tháng 3/2011 Nhưng trên thực tế sự phức tạp của giá cả thị trường diễn biến nghịch lý giá cả thịt gà nội địa lại cao hơn giá của thịt gà ngoại nhập của Intimex theo chứng minh qua hai biểu đồ 2.5 và biểu đồ 2.6, khi giá thịt gà công nghiệp làm sẵn do thị trường nhập khẩu chỉ cao nhất là ở mức 45.000 đ/kg vẫn thấp hơn mức giá thấp nhất của thị trường gà nội địa là 55.000 đ/kg. Nguyên nhân của tình hình này chính là giá thu mua thức ăn gia cầm (cám công nghiệp cho gà) của ngành chăn nuôi lại có giá biến động tăng theo thời gian qua đường màu vàng được thể hiện ở biểu đồ 2.7. Nhận dạng đánh giá các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Việt Nam. Đối thủ cạnh tranh chính trong ngành. Về đối thủ cạnh tranh trong ngành kinh doanh thịt gà tại Việt Nam thì có thể cho là rất nhiều vì đất nước ta có nền kinh tế với thế mạnh các ngành nông nghiệp đa dạng trong loại hình tổ chức kinh doanh trên thị trường. Các đối thủ cạnh tranh trong ngành thịt gà tại Việt Nam Trang trại chăn nuôi cung cấp trực tiếp hệ thống chợ Doanh nghiệp thu mua về chế biến đóng gói bao bì Doanh nghiệp hoạt động dây chuyền khép kính trực tiếp chăn nuôi lấy thịt, sản xuất chế biến và đóng gói Doanh nghiệp nhập khẩu thịt gà bao bì nhãn hiệu từ nước ngoài Có thể nói rằng với sự cạnh tranh rất sôi động cùa nhiều đối thủ trong ngành thịt gà tại Việt Nam thì cũng là một áp lực đối với Intimex. Qua thực tế cho thấy thị trường ngành diễn biến rất phức tạp về tình hình chất lượng thịt gà do dịch bệnh, thịt gà có quá nhiểu nguồn không rõ xuất xứ, vệ sinh an toàn thực phẩm chưa cao. Đối với Intimex, trên thị trường thịt gà so về mặt quy mô cũng như là chất lượng sản phẩm luôn được chứng nhận, có giấy kiểm duyệt và có mặt trên thị trường chợ, siêu thị bán lẻ. Đối thủ chính của Intimex là những doanh nghiệp hoạt động theo mô hình khép kính tự chăn nuôi và chế biến đóng gói tiêu thụ trên thị trường. Trên phạm vi thị trường Việt Nam, từ Miền Bắc đến Miền Nam, nhóm đối thủ cạnh tranh chính này là rất nhiều mang nhiều thương hiệu. Sau đây là một số đối thủ cạnh tranh trong thị trường tiêu thụ mặt hàng thịt gà đông lạnh của Intimex: Công ty Cổ Phần Chăn Nuôi CP Việt Nam (Charoen Pokph) đó chính là thương hiệu gà CP có mặt trên thị trường. Công ty TMHH Thương Mại Chế Biến Thực Phẩm Phú An Sinh. Đó thương hiệu thịt gà Phú An Sinh thường xuyên xuất hiện trên thị trường. Công ty TNHH Một Thành Viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản với thương hiệu được nhiều người biết đến là VISSAN Có thể nói đây là những đối thủ đầu ngành về mặt hàng thịt gà đông lạnh tại Việt Nam nói chung và ở TPHCM nói riêng, với nhiều năm có mặt trên thị thường nông sản chuyên chăn nuôi và chế biên mặt hàng thực phẩm thịt trong đó có thịt gà đông lạnh. Đối với Vissan và Phú An Sinh là hai công ty có vốn đầu tư Việt Nam còn CP là công ty thuộc vốn đầu tư 100% vốn nước ngoài thành viên của tập đoàn chăn nuôi CP Thái Lan. Phú An Sinh ra đời vào năm 2000 cho đến nay với quy mô sản xuất theo dây chuyền khéo kín trang trại đến giết mổ đóng gói và phân phối đến tận tay người tiêu dùng sản phẩm thịt gia cầm, thủy cầm và thực phẩm sạch an toàn. Trong các năm 2001, 2002, 2003 Phú An Sinh được cấp bằng khen của UBNN TP.HCM là đơn vị đầu trong việc phòng chống dịch cúm gia cầm tại Tp.HCM. Phú An Sinh là đơn vị tham gia các chương trình bình ổn giá cả tết các năm 2005, 2006, 2007 và 2008 Ngoài ra trong sản xuất còn đạt tiêu chuẩn dây chuyền sản xuất theo HACCP. Có lợi thế về mặt chuyên môn hóa kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh về mặt hàng thịt gà vì Phú Anh sinh chuyên sản xuất những sản phẩm về gia cầm thịt và trứng gà, thịt-trứng vịt, thịt và thịt chim, bồ câu các loại. Nên có sự tập trung về nguồn lực cũng như nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh ngành thịt gà trên thị trường. Vissan Công ty TNHH Một Thành Viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN) là một doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Thương Mại Sài Gòn, được thành lập từ những ngày đầu giải phóng Miền Nam và thống nhất đất nước cũng là công ty hoạt động theo quy mô dây chuyền khép kín có gần 5 nhà máy chế biến lấy thịt và chuồng trại chăn nuôi ở các tỉnh Miền Nam, điều có Chi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc. Chi nhánh VISSAN tại Đà Nẵng kinh doanh tại thị trường Miền Trung và Cao Nguyên và Văn phòng đại diện VISSAN tại Cộng Hòa Liên Bang Nga. Công ty đặt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng sản phẩm lên hàng đầu nên đã trang bị máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ mới cho phòng thí nghiệm đạt chứng chỉ ISO/IEC 17025 phiên bản 1999. Bên cạnh đó, Vissan cũng đạt những chứng chỉ về thương hiệu khác trong suốt những năm gần đây. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành thực phẩm của Việt Nam với đa dạng nhiều chủng loại sản phẩm từ thịt heo, bò và gà nhưng cũng vì thế cũng bị phân tán nguồn đầu tư cho nhiều loại sản phẩm thịt không thể tập trung chuyên đầu tư cho sản phẩm thịt gà cũng như là tập trung đánh mạnh vào thị phần thịt gà trên thị trường Việt Nam. C.P Việt Nam là công ty có nguy mô lớn với vốn đầu tư mạnh từ nước ngoài có trang trại nhà máy chế biến ở khu công nghiệp Biên Hòa Đồng Nai, và có trang trại và nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi gia cầm và gia súc riêng ở Bình Dương,Cần Thơ, Đồng Nai, Tiền Giang, với sự đầu tư máy móc thiệt bị hiện đại trong sản xuất chế biến thức ăn chăn nuôi đạt được chất lượng và sản lượng cao cho sản phẩm xuất xưởng. Chính vì thế CP VN công bố doanh thu của công ty năm 2010 đạt 1,1 tỉ USD. Có thể nói đây là đối thủ cạnh tranh rất mạnh cho Intimex trên thị trường ngành. Đối thủ tiềm ẩn. Với tính chất của thị trường thịt gà đông lạnh là những rào cản gia nhập ngành là điều kiện về đầu tư chuồn trại và trình độ về công nghệ chăn nuôi máy móc thiết bị cũng như là các rào cản về mặt pháp lý cho các hoạt động nhập khẩu từ thị trường nước ngoài vào tiêu thụ trong nước. Nên các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn trên thị trường là những đối tượng mới gia nhập ngành với những doanh nghiệp vừa và nhỏ chế biến thực phẩm và tiêu thụ trên thị trường theo thông tin nhận định trong nhiều năm kinh nghiệm trong ngành của Ông.Đỗ Hà Nam Chủ Tịch HĐQT kim Tổng GĐ Điều Hành Công ty CP Tập Đoàn Intimex TP.HCM. 2.3.3 Vị thế cạnh tranh của Intimex Định vị Intimex và lợi thế so sánh với đối thủ. Trước khi định vị sản phẩm thịt gà của Intimex trên thị trường ngành thì cần phải xác định vị thế so sánh với các đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường ngành bằng cách dựa vào (bảng 2.7 dưới nội dung chi tiết của bảng và nguồn thông tin xem phần phụ lục trang) chúng ta sẽ khẳn định vị trí cho sản phẩm của Intimex trên thị trường. Qua đó dùng biểu đồ định vị sản phẩm để xác định vị trí của thịt gà Intimex trên thị trường qua biểu đồ định vị bằng đường chất lượng và đường giá cả của sản phẩm, biểu đồ định vị bằng đường sức mạnh đầu vào của sản phẩm như nguồn cung ứng hay sức mạnh về chi phí so với đối thủ cạnh tranh và đường thể hiện sức mạnh đầu ra của sản phẩm như sức mạnh về các kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Biểu đồ sẽ thể hiện một cách rõ ràng vị thế của thịt gà Intimex trên thị trường so với đối thủ cạnh tranh giúp chúng ta nhận định được những mặt lợi thế hơn của Intimex so với đối thủ hay ngang bằng với đối thủ và những mặt vẫn còn hạn chế so với đối thủ cùng ngành, dưa vào đó để chúng ta cần phát huy những mặt mạnh những lợi thế mà Intimex đang sở hữu và tìm kiếm giải pháp khắc phục những mặt còn hạn chế để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mặt hàng trong tương lai. Bảng 2.7 - Vị thế so sánh Intimex với đối thủ cạnh tranh Sức mạnh về chất lượng sản phẩm CP Việt Nam Vissan Phú An Sinh Intimex Chất lượng sản phẩm cao vì áp dụng kỹ thuật công nghệ cao vào hoạt động chăn nuôi và chế biến Chất lượng sản phẩm tương đối tốt vì nguồn giống tốt và chế biến theo dây chuyền sản xuất. Đạt chuẩn về chất lượng bao bì đóng gói có chứng nhận về sản phẩm an toàn dịch bệnh. Có kiểm duyệt chất lượng từ thị trường Mỹ và được kiểm duyệt lại một trước khi tiêu thụ ra thị trường Việt Nam Sức mạnh đầu vào của sản phẩm CP Việt Nam Vissan Phú An Sinh Intimex Chiếm lĩnh vị trí dẫn đầu khi sở hữu hàng loạt các trang trại chăn nuôi, nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi và chế biến thành phẩm Sản xuất theo dây chuyền khép kính từ chăn nuôi đến lấy thị và chế biến thành phẩm. Sản xuất theo dây chuyền khép kính từ chăn nuôi đến lấy thị và chế biến thành phẩm. Đứng ở vị trí tương đối cao khi giá thức ăn chăn nuôi cao nên lợi thế về chi phí tạo ra sản phẩm khi nhập khẩu và tiêu thụ tại nội địa. Sức mạnh đầu ra của sản phẩm CP Việt Nam Vissan Phú An Sinh Intimex Có mạng lưới hệ thống phân phối rất lớn và đa dạng tại thị trường Việt Nam. Có hệ thống phân phối riêng và rộng rãi nhất là trên thị trường TP.HCM Có hệ thống phân phối đa dạng nhiều kênh phần lớn tập trung tại TP.HCM và Hà Nội. Có hệ thống kênh phân phối tương đối đơn giản không rộng so với đối thủ. Sức mạnh về giá cả sản phẩm CP Việt Nam Vissan Phú An Sinh Intimex 54.550 đ/kg 54.450đ/kg 53.700 đ/kg 52.820 đ/kg Trục hoành: Thể hiện giá trị sức mạnh đầu ra của sản phẩm. Trục tung: Thể hiện giá trị sức mạnh đầu vào của sản phẩm. 2 trục có giá trị từ thấp đến cao và điểm giao nhau là giá trị trung bình nằm ở giữa. Biểu đồ sẽ tạo ra bốn miền vị trí cho sản phẩm. Biểu đồ 2.8 Định vị sản phẩm Intimex Trục hoành: Thể hiện giá trị là chất lượng của sản phẩm. Trục tung: Thể hiện giá cả của sản phẩm. 2 trục có giá trị từ thấp đến cao và điểm giao nhau là giá trị trung bình nằm ở giữa. Biểu đồ sẽ tạo ra bốn miền vị trí cho sản phẩm. Biểu đồ 2.9 Định vị sản phẩm Intimex Có thể nhận thấy (biểu đồ 2.8) Vị trí của CP Việt Nam dẫn đầu thị trường vì ở miền giá trị sức mạnh đầu vào và sức mạnh đầu ra đều ở mức cao. Còn Phú An Sinh và Vissan thì tương tự nằm ở giá trị sức mạnh đầu vào ở mức trung bình và sức mạnh đầu ra khá cao, còn Intimex nằm ở vị trí sức mạnh đầu vào ở mức trung bình nhưng sức mạnh đầu ra tướng đối thấp so với đối thủ. Tương tự cho (biểu đồ 2.9) CP Việt Nam luôn nằm ở vị trí chât lượng sản phẩm cao và có giá cả sản phẩm cao trên thị trường, còn sản phẩm Intimex tương đương về mức giá trị chất lượng sản phẩm với Phú An Sinh và Vissan nhưng lại nằm ở vị trí thuận lợi hơn khi có giá cả sản phẩm thấp hơn so với Vissan và Phú An Sinh. Qua đó chúng ta đã có một cái nhìn rõ hơn vị trị trí của sản phẩm thịt gà Intimex trên thị trường Việt Nam, có nhiều lợi thế về mặt cạnh tranh so với đối thủ nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại một số hạn chế so với đối thủ. Các mặt lợi thế của Intimex. Về mặt tổng thể Intimex là công ty có nhiều năm liền được nhận giải thưởng của các cơ quan nhà nước trao tặng, nên có uy tín trong môi trường kinh doanh nên tạo ra có tín nhiệm cao đối với khách hàng cũng như tạo ra nhiều cơ hội hợp tác và mối quan hệ lâu dài đối với đối tác. Đối với riêng sản phẩm thịt gà đông lạnh thì lợi thế là có Trung Tâm Thương Mại Siêu Thị mua sắm mang thương hiệu riêng của Intimex đây là một điều kiện thuận lợi cho tất cả các mặt hàng của Intimex đến tay người tiêu dùng trong đó có sản phẩm thịt gà đông lạnh. Chính vì thế không cần phải lệ thuộc nhiều vào các nhà phân phối trung gian dễ dàng hơn trong các quyết định về giá của sản phẩm. Trong những thời kỳ biến động trong ngành chăn nuôi nội địa thì sẽ ảnh hưởng đến sự biến động về mặt giá cả của sản phẩm thịt gà thì đây là những thời điểm mà Intimex không chịu sự tác động nên có lợi thế về mặt cạnh tranh về giá hơn so với đối thủ. Đối với dịch bệnh cúm gia cầm cũng như là các sản phẩm thịt gà không rõ nguồn góc thì tâm lý người tiêu dùng nhạy cảm với thịt gà tươi nội địa thì sẽ có tâm lý yên tâm hơn với sản phẩm thịt gà đông lạnh nhập khẩu trực tiếp từ Mỹ với 2 lần kiểm dịch an toàn vệ sinh thực phẩm từ thị trường Mỹ và tại cửa khẩu Việt Nam. Các mặt còn hạn chế của Intimex. Qua sự vị thế so sánh so sánh với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường thì mặt hàng thịt gà đông lạnh của Intimex còn tồn tại hạn chế sau. Thứ nhất: là về hệ thống phân phối tiêu thụ sản phẩm trên thị trường thì đây là mặt hạn chế lớn nhất của Intimex khi so sánh với đối thủ cạnh tranh. Qua hệ thống phân phối hiện tại của Intimex gồm: kênh phân phối bán lẻ Trung tâm Thương Mại Siêu thị Intimex tại Hà Nội và Buôn Mê Thuột, 1 cửa hàng trưng bày nhỏ tại trụ sở chính Intimex TP.HCM, phân phối sỉ cho siêu thị co-op Mart. Về kênh phân phối bán lẻ thì Trung Tâm Thương Mại siêu thị Intimex nổi tiếng về mặt hàng đồng giá DAISO của Nhật và thực tế trong cơ cấu doanh thu cũng cho thấy mặt hàng thịt gà đông lạnh hoạt động chưa thực sự hiệu quả ở kênh phân phối này. Trong khi đó chỉ có 1 cửa hàng trưng bày nhỏ ngay trụ sở chính đặt tại TP.HCM nên tình hình tiêu thụ sản phẩm cũng như là thị phần tại thị trường TP.HCM thì Intimex có phần yếu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh. Còn kênh phân phối sỉ là một trong những kênh tiêu thụ có tỷ trọng cao về mặt doanh thu, Intimex chỉ có duy nhất một đối tác khách hàng là siêu thị co-op Mart trong khi đó đối thủ cạnh tranh có hệ thống kênh phân phối bán sỉ rộng hơn đa dạng hơn với nhiều thương hiệu siêu thị khác nhau trên thị trường, chính vì thế thị phần của Intimex tại thị trường TP.HCM thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Thứ hai: Vì sự canh tranh gắt gao trên thị trường nghành về mọi mặt nên đã xuất hiện nhiều sản phẩm không đảm bảo nguồn góc cũng như vệ sinh thực phẩm nên đã tạo ra nhu cầu an toàn khi sử dụng sản phẩm cũng như ảnh hưởng đến tâm lý mua sắm của người tiêu dùng chỉ sử dụng những sản phẩm uy tín mang thương hiệu quen thuộc được bày bán rộng rão trên thị trường, nên vì thế tạo ra sự bất lợi cho Intimex so với các đối thủ cạnh tranh có kênh phân phối rộng rãi và đa dạng trên thị trường được nhiều người tiêu dùng biết đến. Còn khi nhắc đến Intimex thì người tiêu dùng chỉ biết đến Trung Tâm Thương Mại siêu thị Intimex với thương hiệu mặt hàng đồng giá DAISO và hàng điện gia dụng DAWOO còn thương hiệu sản phẩm thịt gà đông lạnh thì có phần yếu thế hơn. Thứ ba: diễn biến của thị trường ngành rất phức tạp với sự cạnh tranh sôi nổi của các đối thủ kích thích nhu cầu của người tiêu dùng về tâm lý mua sắm thì đòi hỏi phải luôn am hiểu thị trường và nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng mà mặt hạn chế của Intimex hiện tại chưa có bộ phận Marketing để có thể đảm nhiệm được công tác giúp sản phẩm Intimex tiến gần hơn với người tiêu dùng và hiểu rõ hơn về đối thủ cạnh tranh của mình qua đó có thể hoạt động kinh doanh hiệu hơn trong mặt hàng thịt gà này. Kết luận chương 2 Qua khái quát về thị trường kinh doanh trong ngành thịt gà đông lạnh tại Việt Nam nói chung và tình hình thực trạng khả năng cạnh tranh của Intimex trên thị trường thì có thể thấy Intimex có những mặt lợi thế về quy mô công ty cũng như là thành tựu, uy tín và thương hiệu có được trong quá trình phát triển đã góp phần tạo điều kiện cho sản phẩm có vị trí trên thị trường ngành. Nhưng bên cạnh đó để thực sự hiệu quả hơn trong hoạt động kinh doanh mặt hàng thịt đông lạnh tại thị trường Việt Nam đối với một sản phẩm ngoại nhập phải cạnh tranh với sản phẩm của những đối thủ lớn từ thị trường nội địa thì còn nhiều mặt còn hạn chế về năng lực cạnh tranh. Qua những phân tích và nhận định làm rõ những vấn đề còn hạn chế đó thì sẽ chúng ta sẽ có những giải pháp thích hợp với thị trường Việt Nam và những giải pháp thích hợp với từng thời điểm để mang lại hiệu quả nhất định. CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP MARKETING NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH VỀ MẶT HÀNG THỊT ĐÔNG LẠNH CHO INTIMEX Định hướng vào người tiêu dùng tiêu thụ sản phẩm thịt gà phát triển kênh bán lẻ riêng cho Intimex. Hiệu quả mong muốn là mở rộng được thị phần và nâng cao doanh số. Giải pháp 2: Tìm kiếm thêm cơ hội hợp tác với các khách hàng mua sỉ trên thị trường. Giải pháp 3: Tổ chức công tác nghiên cứu thị trường Giải pháp 4: Đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo và xây dựng “thương hiệu Gà sạch Intimex” Giải pháp 1: Xây dựng thêm trung tâm thương mại và tiến vào thị trường TPHCM để trực tiếp tiêu thụ sản phẩm thịt gà. Định hướng vào nhóm khách hàng nhà phối bán lẻ trung gian và các tổ chức kinh doanh mua sỉ. Hiệu quả mong muốn là phát triển kênh phân phối bán sỉ cho thịt gà Intimex thúc đẩy doanh số. Hướng vào người tiêu dùng và nhóm khách hàng mua sỉ Hiệu quả mong muốn tạo ra sự nhận dạng hình ảnh sản phẩm thịt gà chất lượng và an toàn trong tâm trí khách hàng. Hướng vào người tiêu dùng và nhà phân phối sỉ của thịt gà Intimex. Hiệu quả mong muốn là nắm bắt được nhu cầu người tiêu dùng và hiểu rõ đối thủ cạnh tranh và diễn biến của thị trường. Hỗ trợ làm tiền đề cho giải pháp 1 thực hiện. Mục Tiêu Chung Phát triển mở rộng các kênh phân phối bán sỉ và lẻ nâng cao khả năng cạnh tranh tăng doanh số bán của sản phẩm thịt gà Intimex Nhà phân phối bán lẻ và các tổ chức kinh doanh Người tiêu dùng Khách Hàng Sơ đồ 3.1- Tóm tắt các giải pháp của đề tài Giải pháp 1: Xây dựng thêm trung tâm thương mại và tiến vào thị trường TPHCM để trực tiếp tiêu thụ sản phẩm thịt gà. Mục tiêu của giải pháp. Khi một tổ chức kinh doanh nào đi hoạt động dù bất kể ngành nghề nào ở thị trường bất cứ đâu thì cũng có cùng một mục đích là có thể tạo ra lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đó mang lại, chính vì điều đó chúng ta phải xúc tiến doanh thu bán hàng thông qua những công cụ hiệu quả thì không thể thiếu đó chính là một kênh phối hiệu quả thì mục tiêu của giải pháp này nhằm mục đích. Để thịt gà đông lạnh của Intimex thâm nhập vào thị trường bán lẻ và bán sỉ tại thị trường TP.HCM nhằm chiếm một vị trí thị phần nâng cao khả năng cạnh tranh trong thị trường hấp dẫn này. Thông qua Trung Tâm Thương Mại Siêu Thị Intimex để tuyên truyền thương hiệu Intimex một cách rộng rãi đến người tiêu dùng. Cơ sở để thực hiện giải pháp. Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng tại TP.HCM là một trong 2 thị trường có sức tiêu thụ hàng hóa mạnh nhất cả nước cùng với thị trường Hà Nội vì đây là 2 khu vực có nền kinh tế trọng điểm thu hút đầu tư của trong nước và ngoài nước và dân số có thu nhập cao tính về mặt bằng chung trong cả nước. Chính vì Trung Tâm Thương Mại Siêu Thị Intimex đã có sự hoạt động mạnh mẽ và có thương hiệu tại thị trường Hà Nội đã đạt được nhiều hiệu quả nhất định nên sẽ là một kinh nghiệm để tiến vào thị trường TP.HCM. Lợi thế của Trung Tâm Thương Mại là đánh vào văn hóa của người tiêu dùng ở TP.HCM là tâm lý thích đi mua sắm cho nên để nâng cao được năng lực cạnh tranh trên thị trường cho mặt hàng thịt gà của Intimex thì Trung Tâm Thương Mại Siêu Thị Intimex phải tiến vào thị trường TP.HCM vì lợi thế thương hiệu siêu thị Intimex đã có tiếng và uy tín trong thị trường kinh doanh bán lẻ ở các khu vực Hà Nội và Buôn Mê Thuột nên sự hòa nhập vào thị trường TP.HCM cũng có thể là nằm trong năng lực của Intimex, mặc dù tại thị trường bán lẻ ở TP.HCM có sự cạnh tranh khóc liệt từ nhiều thương hiệu khác nhau. Thực tế cho thấy Thương hiệu Trung Tâm Thương Mại Siêu Thị Intimex rất quen thuộc với người tiêu dùng về mặt hàng đồng giá mang thương hiệu DAISO của Nhật và có hiệu quả tiêu thụ rất tốt mang lại lợi nhuận khá lớn cho Intimex ở thị trường Miền Bắc và Miền Trung khi tiến vào thị trường bán lẻ ở TP.HCM thì thông qua đó tạo điều kiện cho sản phẩm thịt gà Intimex được tiếp cận đến người tiêu dùng nhiều hơn. Bảng 3.1 – Tổng Mức Bán Lẻ Hàng Hóa Và Doanh Thu Tiêu Dùng Theo Gía Thực Tế Theo Ngành Nghề Kinh Doanh Tại TP.HCM Tổng số Chia ra Năm Thương nghiệp (buôn bán) Khách sạn, nhà hàng Tỷ đồng 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 19,031 33,404 51,215 67,273 93,490 121,160 145,874 161,900 185,598 200,924 220,411 245,315 280,884 333,809 398,525 480,294 596,207 746,159 1,007,214 1,238,145 1,541,800 16,747 29,183 44,778 58,424 74,091 94,863 117,547 131,770 153,781 166,989 183,865 200,011 221,570 262,833 314,618 373,879 463,144 574,814 781,957 983,281 1,220,708 2,284 4,220 6,436 8,849 11,656 16,957 18,950 20,524 21,588 21,672 23,506 30,535 35,784 39,382 45,654 58,429 71,315 90,101 113,983 139,897 170,816 Nguồn: Cục thống kê TP.HCM Có thể thấy rằng sức tiêu thụ hàng tiêu dùng bán lẻ tại TP.HCM mạnh như thế nào chỉ riêng mức bán lẻ ở ngành nghề buôn bán thì tăng mạnh theo từng năm đến 2010 lên đến hơn một nghìn tỷ đồng, còn ngành nghề nhà hàng khách sạn cũng đến hơn 170 tỷ đồng. Qua đó có thể thấy rằng thị trường bán lẻ ở TP.HCM là một thị trường có sức tiêu thụ rất lớn và rất hấp dẫn được nhiểu nhà đầu tư nước ngoài nhận định là một trong những thị trường bán lẻ rất sôi động và rất tiểm năng trong tương lai mà mặt hàng thịt gà của Intimex không thể bỏ qua, cho nên các sản phẩm của các đối thủ luôn cạnh tranh khóc liệt tại thị trường này luôn xuất hiện ở tất cả các hệ thống siêu thị lớn,vừa và nhỏ trên thị trường hơn hàng chục những thương hiệu. Để có thể đứng vững trên thị trường ở TP.HCM ngoài việc chúng ta hoạt động bán sỉ phải thông qua hệ thống kênh phối trung gian tiêu thụ hàng cho thịt gà của Intimex mặt khác thì chúng ta cũng phải có năng lực trên thị trường bán lẻ khi có sự sở hữu những kênh phân phối mang thương hiệu riêng của Intimex vì tránh được những sự phụ thuộc quá nhiều vào nhà phân phối, lúc đó chúng ta có thể chủ động hơn trong các hoạt động quyết định về giá cả mặt hàng và sản phẩm của Intimex chủ động tiếp cận người tiêu dùng hơn. Chính vì thế sự xuất hiện của Trung tâm Thương Mại Intimex là một bước rất quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh của thịt gà Intimex và dành thị phần với đối thủ. Thực hiện giải pháp. Lên kế koạch cho dự án xây dựng Trung Tâm Thương Mại Intimex tại thị trường TP.HCM và tiến hành trong từng giai đoạn. Xem xét những cơ hội, rủi ro và điều kiện về nguồn lực đưa ra quyết định tiến vào thị trường bán lẻ tại TP.HCM. Nghiên cứu những cơ hội cho Trung Tâm Thương Mại Intimex khi tiến vào thị trường TP.HCM, cơ hội cho những sản phẩm và Trung Tâm Thương Mại Siêu Thị Intimex đang sở hữu có khả năng phục vụ được những phân khúc thị trường nào tại TP.HCM và những cơ hội hợp tác với những đối tác nào để tạo một vị trí thuận lợi cho Intimex trên thị trường. Song song đó cũng phải xem xét đến những yếu tố rủi ro trong môi trường kinh doanh có thể xảy ra, trong đó yếu tố có thể nhận thấy rõ nhất là rủi ro về sự cạnh tranh khá lớn về ngành siêu thị và các trung tâm mua sắm với sự xuất hiện của khá nhiều của các nhà đầu tư mạnh từ nước ngoài tại thị trường TP.HCM. Bên cạnh đó tất nhiên là phải kết hợp với việc xem xét tính toán những nguồn lực mà Intimex đang có như nguồn lực về Tài Chính và Nhân Lực có thể đáp ứng được cho chiến lược này hay không. Cho nên việc tiến vào thị trường TP.HCM là một bước đi rất quan trọng hứa hẹn sẽ mở ra nhiều cơ hội cho Intimex không chỉ riêng cho sản phẩm thịt gà mà cho cả toàn bộ sự phát triển của Intimex mặt khác thì bước đi này không hề dễ dàng phải tiêu tốn nhiều nguồn lực nên phải cần có một kế hoạch thật kỹ càng và thực hiện theo một lộ trình nhất định mới có thể đạt sự thành công. Thiết lập dự án xây dựng khu Trung Tâm Thương Mại. Lên kế hoạch nguồn ngân sách. Việc lên kế hoạch nguồn ngân sách là phải tính toán nguồn lực Tài Chính hiện tại và đầu tư từng bước một cách có kế hoạch vào xây dựng Trung Tâm Thương Mại Intimex. Nghiên cứu lựa chọn địa điểm chiến lược tại TPHCM. Hình 3.1 – Địa Điểm Chiến Lược Tại TP.HCM Địa điểm vị trí địa lý của Trung Tâm Thương Mại Intimex cũng là một yếu tố cực kỳ quan trọng sẽ là một yếu tố để cạnh tranh trong ngành bán lẻ nhất là về hàng tiêu dùng, tâm lý mua sắm của người tiêu dùng TP.HCM về mặt địa điểm thuận tiện và nằm gần khu vực đông dân cư, các trục lộ chính khu vực thuận tiện cho phương tiện giao thông trong các quận nội thành như (hình 3.1 trên). Tuyển dụng nguồn nhân lực xây dựng bộ máy hoạt động. Với nguồn nhân sự hiện có tại Phòng Trung Tâm Thương Mại của công ty cổ phần Intimex TP.HCM cũng cần tuyển dụng thêm nguồn nhân lực từ cấp quản lý đến nhân viên cho Trung Tâm Thương Mại Intimex TP.HCM để đi vào hoạt động, tất nhiên là phải ưu tiên thu hút nguồn nhân lực từ địa phương vì sẽ hiểu được thị trường hơn và sẽ dễ dàng hơn trong mọi hoạt động. Bộ phận quản lý và nhân viên siêu thị. Bộ phận quản lý và nhân viên kho hàng. Bộ phận quản lý các ngành hàng tiêu dùng. Bộ phận marketing và kinh doanh siêu thị. Dự kiến hiệu quả mang lại:Khi thực hiện đúng các công tác lên kế hoạch xây dựng Trung Tâm Thương Mại, điều phối nguồn ngân sách và lựa chọn địa điểm thích hợp, với tính chất ngành bán lẻ và nhất là một thị trường sôi động phát triển như TP.HCM mà Trung Tâm Thương Mại Intimex có một địa thế chiến lược thì đã có lợi thế về mặt doanh số bán hàng có thể nâng tỷ trọng doanh thu của mặt hàng thịt gà đông lạnh lên 20% có nghĩa từ 4,6% ở (biểu đồ 2.3) lên 5,52% trong tổng doanh thu bán hàng của công ty Intimex TP.HCM. Giải pháp 2: Tìm kiếm thêm cơ hội hợp tác với các khách hàng mua sỉ trên thị trường. Mục tiêu của giải pháp. Xây dựng mở rộng mạng lưới kênh phân phối thông qua các tổ chức trung gian nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm và sức cạnh tranh của sản phẩm thịt gà đông lạnh, tăng doanh số bán hàng và mở rộng thị phần trên thị trường. Cơ sở để thực hiện giải pháp. Có thể phát triển kênh phân phối bán sỉ cho thịt gà Intimex thì phải tiềm kiếm và lựa chọn các đối tác ở phân khúc bán sỉ thông qua các kênh chính sau: Các kênh siêu thị lớn nhỏ. Các tổ chức kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh. Quán ăn - Nhà hàng – khách sạn. Các bếp ăn (căn tin các khu công nghiệp). Trong các kênh tiêu thụ trên thì một những đối tượng chính mà thịt gà Intimex nhắm đến là kênh siêu thị vì với tính chất sản phẩm của Intimex là thịt gà đông lạnh và theo tờ báo Kinh Doanh số 50 ra ngày 1/8/2010 thì Sức tiêu thụ hàng tiêu dùng tại các kênh siêu thị là một trong những kênh hoạt động rất mạnh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức buôn bán hàng hóa trên thị trường đóng góp 14% vào GDP của quốc gia. Bảng 3.2 - Thống kê siêu thị tại thị trường Việt Nam ĐVT: Số siêu thị Phân theo thương hiệu Phân theo tỉnh thành Tên Thương Hiệu Số Lượng Tỉnh thành Số lượng Big C 15 Hà Nội 74 Metro 15 TP.HCM 142 Co-op Mart 50 TP.Đà Nẵng 23 Maximark 7 Bình Dương 26 Citimart 22 Khánh Hòa 16 Lottemart 4 Đồng Nai 18 Fivimart 15 Nghệ An 22 Intimex 4 Hải Phòng 10 Hapromart 28 Thanh Hóa 12 Hà Nội Marko 12 Đồng Tháp 12 Thương hiệu khác 482 Tỉnh thành khác 299 Tổng số trên cả nước 654 - 654 Nguồn: Bộ Công Thương Qua bảng thống kê có thể thấy rằng thị trường ngành bán lẻ siêu thị tại Việt Nam đang phát triển rất nhanh với những thương hiệu hàng đầu của Việt Nam và thương hiệu nước ngoài nối tiếng thế giới xuất hiện tại thị trường Việt Nam với số lượng siêu thị mỗi lúc một tăng, hứa hẹn đây sẽ là nhóm đối tượng khách hàng kênh phân phối bán lẻ của thịt gà Intimex. Theo Bộ Công Thương trong tống mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ của cả nước thì kênh siêu thị bán lẻ chiếm tỷ trọng 36% tương ứng với hơn 120 tỷ đồng trung bình mỗi năm. Bên cạnh đó Qua bảng thống kê tổng mức bán lẻ hàng hóa trên cũng thấy rằng ngành nghề nhà hàng và khách sạn cũng hoạt động kinh doanh khá tốt với tổng mức doanh thu 170.816.000.000 đồng Việt Nam, với số lượng tổ chức kinh doanh ngày càng được nhiều sự đầu tư trên thị trường nên đó cũng là một trong những khách hàng mua sỉ chiến lược của thịt gà đông lạnh Intimex. Ngoài ra còn có các tổ chức kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh là một trong những xu hướng kinh doanh ẩm thực trong thời điểm hiện tại trên thị trường TP.HCM với sự xuất hiện của các thương hiệu lớn từ nước ngoài như KFC, Lotteria, jolibiee và các tổ chức kinh doanh nhượng quyền nổi tiếng khác. Nguồn : Bộ Công Thương Biểu Đồ 3.2 – Số Lượng Cửa Hàng Thức Ăn Nhanh Trên Cả Nước 09/2010 Có thể nhận ra sự phát triển của ngành cửa hàng thức ăn nhanh tại Việt Nam và đây sẽ là nhóm đối tượng khách hàng mua sỉ của Intimex để chế biến sản phẩm thức ăn từ thịt gà và để đảm bảo điều kiện dự trữ tồn kho thì thịt gà đông lạnh Intimex là một lựa chọn thích hợp. Thực hiện giải pháp. Tại thời điểm hiện tại thì Intimex chỉ có một khách hàng mua sỉ duy nhất là siêu thị Co-op Mart ngoài ra còn nhiều thương hiệu siêu thị lớn khác quen thuộc với người tiêu dùng , ngoài ra còn những khách hàng mua sỉ khác mà sản phẩm thịt gà Intimex cần hướng đến. Chính vì để mở rộng kênh phân phối cho sản phẩm thịt gà Intimex thì giải pháp đưa ra là tìm kiếm cơ hội hợp tác với những đối tượng khách hàng chính như: Các kệ thống thương hiệu siêu thị bán lẻ hàng tiêu dùng (Siêu thị Big C, siêu thị Citimax, LotteMart, siêu thị Maximax và các siêu thị bán lẻ khác trên thị trường) Và Hệ thống siêu thị bán sỉ hàng đầu Việt Nam như siêu thị Metro Cash & Carry Việt Nam. Hệ thống các nhà hàng, khách sạn, quán ăn hoạt động kinh doanh trên thị trường và hệ thống cửa hàng thức ăn nhanh (KFC, Lotteria, Jolibiee). Thịt Gà Intimex Siêu Thị Big C Metro Maximax citimart Lottemart Các Siêu khác Quán ăn - Nhà Hàng - Khách sạn Có sản phẩm về ẩm thực được chế biến từ nguyên liệu thịt gà, đảm bảo nhu cầu về sự trữ tồn kho trong hoạt động chế biến. Hệ Thống cửa hàng thức ăn nhanh Có sản phẩm về ẩm thực được chế biến từ nguyên liệu thịt gà. KFC Lotteria Jolibiee Phân Phối bán với giá sỉ với số lượng lớn, chiếc khấu % trên giá bán sản phẩm, đáp ứng chất lượng được kiểm tra an toàn thực phẩm Hợp Đồng dài hạn Hợp Đồng dài hạn Hợp Đồng dài hạn Sơ Đồ 3.2 – Giải Pháp Đẩy Mạnh Phát Triển Kênh Phân Phối Thịt gà Intimex sẽ hớp tác cung cấp sỉ cho đối tượng khách hàng theo hình thức ưu đãi chiếc khấu % trên giá bán của sản phẩm hay cung cấp với giá sỉ, hoặc là những hình thức gối đầu để đảm bảo nguốn khách hàng lâu dài và đảm bảo sản lượng bán với khối lượng lớn khi cung cấp cho khách hàng là tổ chức kinh doanh và nhà phân phối trung gian trên thị trường. Dự kiến hiệu quả mang lại: Khi Intimex mở rộng phát triển vào nhóm khách hàng mua sỉ và các nhà phân phối trung gian như siêu thị thì sẽ mở rộng thị phần cho sản phẩm thịt gà đông lạnh tạo ra sức mạnh cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường và nâng cao khả năng tiêu thụ lên có thể nâng mức doanh thu cho mặt hàng thịt gà đông lạnh tăng lên so với mức doanh thu lúc trước trong (bảng 2.4) là 542 tr/đồng tăng lên 20% đến 30% tức là doanh thu có thể tăng lên 108,4 tr/đồng cho đến 162,6 tr/đồng. Giải pháp 3: Tố chức công tác nghiên cứu thị trường Mục tiêu của giải pháp. Nắm bắt tình hình của thị trường và nhu cầu của người tiêu dùng cũng như là những đối tượng khách hàng bán sỉ về sản phẩm thịt gà. Bên cạnh đó hỗ trợ cho giải pháp xây dựng Trung Tâm Thương Mại Intimex TP.HCM nghiên cứu người tiêu dùng và thị trường bán lẻ tại TP.HCM. Cơ sở để thực hiện giải pháp. Chính vì đặc thù của của sản phẩm thịt gà là mặt hàng thực phẩm tiêu dùng thiết yếu nên ngành nghề kinh doanh mang tính cạnh tranh cao về mọi mặt như: giá cả, chất lượng sản phẩm. Mà người tiêu dùng cũng như khách hàng bán sỉ thì rất nhạy cảm với những yếu tố trên họ có những nhu cầu khác nhau và thay đổi theo tình hình biến động của thị trường nhưng không dễ dàng để đưa ra quyết định thành lập một bộ phận Marketing trong một thời gian ngắn để thực hiện những công tác quản lý thị trường một cách chuyên nghiệp thì khi thực hiện được công tác nghiên cứu thị trường trong lúc này là hợp lý vì trước mắt là giúp cho sản phẩm thịt gà Intimex nắm bắt được nhu cầu tâm lý của người tiêu dùng và hiểu rõ được đối thủ cạnh tranh, bên cạnh đó hỗ trợ trong việc nghiên cứu thăm dò thị trường TP.HCM xem xét những thực trạng về cơ hội cũng như thách thức để hạn chế sự rủi ro để làm tiền đề cho (giải pháp Trung Tâm Thương Mại siêu thị Intimex tiến vào thị trường TP.HCM) nâng cao khả năng thành công hơn cho giải pháp này vì hoạt động nghiên cứu thị trường là một dạng của nghiên cứu Marketing sẽ là công cụ đi tiên phong hỗ trợ nhiều mặt cho việc ra các quyết định các hoạt động tiếp thị . Thực hiện giải pháp. Để thực hiện công tác nghiên cứu cần phải có một đội ngũ thực hiện và những phướng thức thích hợp và tiến hành theo một quy trình nhất định. Có thể nhận thấy rằng với nguồn lực hiện có của Intimex theo chức năng hoạt động của bộ máy tổ chức thì Phòng Kinh Tế Tổng Hợp hoặc là trong tương lai có thể Phòng Marketing được thiết lập và đảm nhiệm được công tác này. Tóm lại để thực hiện được tốt một công tác nghiên cứu thị trường thì phải có một quy trình hợp lý và theo những kế hoạch rõ ràng từng bước mới có thể đạt được sự hiểu quả cho mục tiêu muốn đạt được qua cuộc nghiên cứu. MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU Bước 1: Xác định mục tiêu của cuộc nghiên cứu. Nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng hay khách hàng mua sỉ hoặc nghiên cứu tìm hiểu sự nhận định về tình hình thị trường. Bước 2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu thị trường Đối tượng nghiên cứu là người tiêu dùng hay khách hàng mua sỉ. Xác định phạm vi nghiên cứu là thị trường TP.HCM hay Hà Nội. Xác định số lượng đối tượng nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu là nghiên cứu mô tả (định lượng) mô phỏng cho toàn thị trường, hay nghiên cứu khám phá (định tính) tiềm hiểu sâu về nhu cầu bên trong của khách hàng Xác định thông tin cần thu thập trong nghiên cứu Xác định công cụ để lấy thông tin (Bảng câu hỏi) Xác định phương pháp lấy thông tin là phỏng vấn trực tiếp khách hàng, qua điện thoại, cuộc đối thoại hay hội thảo nhóm và địa điểm để lấy thông tin. Thiết kế bảng câu hỏi. Bước 3: Tiến hành thu thập thông tin Bước 4: Xử lý và phân tích thông tin thu thập Bước 5: Trình bày kết quả nghiên cứu thị trường Bước 6: Đưa ra quyết định qua cuộc nghiên cứu. Sơ Đồ 3.3 - Quy Trình Công Tác Nguyên Cứu Thị Trường Dự kiến hiệu quả mang lại từ giài pháp trên sẽ giảm thiểu xuống khoảng 30% rủi ro cho dự án Trung Tâm Thương Mại Siêu Thị Intimex tiến vào thị trường TP.HCM với rất nhiều đối thủ kinh doanh trong ngành siêu thị bán lẻ và cũng là thị trường mà người tiêu dùng khó tín, khi có công tác nghiên cứu thị trường đi tiên phong thì sẽ mức độ tìm hiểu, nhận định, phân tích cũng như là có thể đo lường được những cơ hội mức độ rủi ro để đưa ra quyết định đúng đắng. 3.4 Giải pháp 4: Đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo và xây dựng “thương hiệu Gà sạch Intimex” Mục tiêu của giải pháp. Tạo ra một sự khác biệt so với các đối thủ và tạo niềm tin trước người tiêu dùng, về lâu dài sẻ tạo ra một hình ảnh thương hiệu đặc trưng về sản phẩm thịt gà của Intimex tạo ra vị thế cạnh tranh trên thị trường ngành. Cơ sở để thực hiện giải pháp. Vì đặc điểm của mặt hàng thực phẩm tiêu dùng thiết yếu trong thời kỳ hiện nay vì muốn giảm giá thành tạo ra lợi thế cạnh tranh nên đã bất chấp vấn đề an toàn thực phẩm và chất lượng của sản phẩm tiêu thụ ra thị trường những sản phẩm thịt gà không rõ nguồn góc, không có chứng nhận dịch bệnh, không còn tươi sống…điều đó tạo ra tâm lý nhạy cảm của người tiêu dùng, khi Intimex nắm bắt được tâm lý đó xây dựng nên một “thương hiệu gà sạch” thì sẽ kích thích được người tiêu dùng tạo ra lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó trong thời điểm kinh doanh ngày nay nhằm tạo ra sự khác biệt trước các đối thủ và xây dựng ra một thương hiệu đặc trưng riêng cho Intimex để tạo ra sự nhận biết của người tiêu dùng về Intimex trên thị trường sẽ là một lợi thế cạnh tranh cho Intimex về lâu về dài. Chính vì thế để xây dựng được một “thương hiệu gà sạch” cho Intimex trong thời đại truyền thông ngày nay thì quảng cáo là một công cụ thích hợp để tạo ra hình ảnh gà sạch Intimex được phổ biến rộng rãi với người tiêu dùng, qua đó sẽ tạo ra hình ảnh sản phẩm an toàn vì sức khỏe trong tâm trí người tiêu dùng Thực hiện giải pháp. Dựa vào nguồn lực của Intimex để xây dựng “thương hiệu gà sạch” thì áp dụng công cụ là Quảng Cáo để tiếp cận được với người tiêu dùng. Sẽ có rất nhiểu hình thức quảng cáo trong thời đại truyền thông ngày nay nên chúng ta sẽ lựa chọn ra những hình thức phù hợp với nguồn lực tài chính hiện tại của Intimex và phù hợp với đặc tính ngành nghề của sản phẩm thì lúc đó mới tạo ra sự hiểu quả của quảng cáo. Các hình thức quảng cáo ngày nay để quảng bá được thương hiệu sản phẩm: Truyền hình (TV – Television). Đài phát thanh (Radio). Biển quảng cáo (billboard). Mạng trực tuyến (Internet). Thư điện tử (E-mail) Tờ giới thiệu (Brochures). Báo chí (News letter). Tổ chức sự kiện ra mắt khách hàng (Event). Tạp chí chuyên ngành Để có thể xây dựng một “thương hiệu gà sạch Intimex” thì đầu tiên phái có hình ảnh nhận dạng của thương hiệu: Logo (Hình ảnh của thương hiệu) Slogan (Câu khẩu hiệu) GÀ SẠCH INTIMEX Sau đó kết hợp với những công cụ quảng bá tuyên truyền đã được lựa chọn phù hợp với nguồn lực tài chính, phù hợp với tính chất của sản phẩm thì mới mang mục đích và ý nghĩa của thương hiệu đến với người tiêu dùng thì sẽ có được hiệu quả nhất định. Để có thể tiếp cận được với đối tượng mà Gà Sạch Intimex nhắm đến là người tiêu dùng và khách hàng mua sỉ thì đối với thịt gà đông lạnh Intimex sẽ lựa chọn hình thức quảng cáo hợp lý. Bốn hình thức quảng cáo chính Mạng trực tuyến (Internet) Báo chí hằng ngày Biển quảng cáo Tạp chí chuyên ngành Báo chí Biển Quảng Cáo Mạng trực tuyến GÀ SẠCH INTIMEX Hình 3.2 – Giải Pháp Hình Thức Quảng Cáo Xây Dựng Thương Hiệu Gà Sạch Quảng cáo thương hiệu “ Gà Sạch Intimex” trên 4 kênh truyền thông: Mạng truyền thông (Internet) - Biển quảng cáo (Billboard) - Trang quảng báo trên báo chí (News letter ). Đối với 3 kênh truyền thông quảng cáo trên sẽ dễ dàng tiếp cận và truyên truyền Thương Hiệu Gà Sạch Intimex đến với người tiêu dùng cá nhân bằng Trang mạng Website, trang quảng cáo trên báo chí hằng ngày và Biển Quảng Cáo sẽ dễ dàng tiếp cận với người tiêu dùng hằng ngày khi xuất hiện những nơi công cộng. Tạp chí chuyên ngành (Megazine) về thực phẩm, tạp chí tiếp thị gia đình, tạp chí sức khỏe gia đình,.. v.v.. Quảng cáo trên tạp chí chuyên ngành về thực phẩm, ngành nông nghiệp thì sẽ dễ dàng tiếp cận đến đối tượng khách hàng mua sỉ. Còn những tạp chí về sức khỏe, tạp chí tiếp thị và mua sắm hàng tiêu dùng thì sẽ dễ dàng tiếp cận đến với người tiêu dùng là nội trợ trong gia đình. Qua đó bằng những hình thức quảng cáo phù hợp như trên sẽ tuyên truyền thương hiệu gà sạch Intimex đến đúng với đối tượng và kích thích được khách hàng có sự nhận diện về hình ảnh thịt gà Intimex cũng như sử dụng sản phẩm. Dự kiến hiệu quả giải pháp mang lại Điều đó góp phần nâng cao được sức mạnh thương hiệu của Intimex trên thị trường khi dựa vào (bảng 2.4 - kết quả bình chọn của người tiêu dùng cho thương hiệu siêu thị Intimex 2009 có khoảng 8.467 người tiêu dùng bình chọn – trong phần phụ lục trang) có nghĩa là số người tiêu dùng này đã là khách hàng sử dụng sản phẩm của Intimex qua giải pháp này sẽ tăng lên khoảng 40% lượng khách hàng bình chọn cho Intimex và đặc biệt là người tiêu dùng sẽ nhận dạng hình ảnh thương hiệu sản phẩm thịt gà Intimex chất lượng và an toàn cho sức khỏe khách hàng, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh cho thịt gà Intimex trên thị trường tăng sức tiêu thụ cho sản phẩm. 3.4 Kết luận chương 3 Tóm lại khi muốn nâng cao khả năng cạnh tranh cho thịt gà Intimex trên thị trường Việt Nam nói chung và thị trường TP.HCM nói riêng thì chúng ta phải thực hiện các giải trên một cách đồng bộ và thống nhất với nhau, vì mục tiêu của các giải pháp trên suy cho cùng có một mục đích chung đó chính là nâng cao được khả năng cạnh tranh nên các giải pháp này cũng có phần quan hệ hỗ trợ nhau khi thực hiện. Với một công ty có tầm vốc lớn như Intimex trên thị trường Việt Nam thì cũng nên phải có sự hoạt động của Bộ Phận Marketing phối hợp với các phòng ban khác để nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh và trong tương lai các hoạt động về Marketing sẽ có những tác dụng làm cho tên tuổi thương hiệu của Intimex đi xa hơn và có thể là mang tầm quốc tế. KẾT LUẬN BÀI Đề tài đã đi tìm hiểu và nghiên cứu những vần đề mang tính cạnh tranh trên thị trường kinh doanh áp dụng tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Intimex Hồ Chí Minh trong thời gian thực tập. Công ty Intimex Hồ Chí Minh là một công ty tập đoàn lớn hoạt động kinh doanh trong ngành xuất nhập khẩu với hơn 10 chi nhánh và văn phòng đại điện trên cả nước, 6 nhà máy chế biến hàng nông sản xuất khẩu sang thị trường nước ngoài Công ty Intimex Hò Chí Minh và các đơn vị thành viên trở thành đơn vị xuất khẩu cà phê hàng đầu Việt Nam với tổng lượng xuất khẩu là 270.000 tấn/năm, chiếm 25% lượng xuất khẩu của cả nước, Intimex Hochiminh đứng thứ 3 Việt Nam về xuất khẩu hạt điều chế biến với số lượng trên 10.000 tấn/năm, đứng thứ 3 về xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam với số lượng gần 10.000 tấn/năm sở hữu tổng tài sản đã lên đến trên 2.200 tỷ đồng, bên cạnh đó Công ty còn là nhà nhập khẩu thực phẩm đông lạnh hàng đầu Việt Nam với số lượng bình quân là 1.000 tấn/ tháng trong đó có sản phẩm thịt gà Intimex tiêu thụ trên thị trường Việt Nam. Đề tài chỉ trong phạm vi nghiên cứu thực trạng tình hình cạnh tranh về mặt hàng thịt gà tại thị trường Việt Nam và sâu hơn là thực trạng về vị thế cạnh tranh của Công Ty Intimex trên thị trường gồm những điểm mạnh lợi thế nào và còn tồn tại những mặt hạn chế nào từ đó có những đề xuất giải pháp. Do thời gian tiếp cận thực tế của vấn đề còn hạn hẹp và mức độ nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài chỉ gói gọn trong 60 trang và những giải pháp chỉ đưa ra dưới góc độ từ lĩnh vực Marketing thì kết quả đạt được của đề tài sau khi hoàn thành là cấp trên đọc qua và có lời nhận xét “sẽ lưu ý và suy nghĩ thêm về giải pháp mà đưa ra” khi đề tài được nọp lại cho đơn vị thực tập xác nhận. Hy vọng đề tài sẽ giúp ích được cho đơn vị thực tập trong một số vấn đề hiện nay và trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách tham khảo TS. Phan Thăng (10/2005). Marketing Căn Bản. Nhà Xuất Bản Thống Kê. Nhà sách 45 Đinh Tiên Hoàng, P.Bến Nghé, Q.1, TP.HCM. PGS.TS. Vũ Thế Phú (2004). Quản Trị Marketing. Đại Học Mở - Bán Công TP. Hồ Chí Minh. Michael E. Porter (2008). Lợi Thế Cạnh Tranh (Competitive Advantage). Nhà Xuất Bản Trẻ. Bản quyền tiếng Việt công ty TNHH sách Dân Trí. Tham khảo tài liệu tạp chí, bào và các ấn phẩm. Trung tâm thông tin PTNNNT–Viện chính sách và chiến lược PTNNNT–Bộ Nông nghiệp & PTNT (2011). Báo Cáo Ngành Thịt và Thức Ăn Chăn Nuôi 3/2011. Báo Cáo Thường Niên Ngành Nông Nghiệp. Số ra 72 ngày 1/4/2011. Công ty Cổ phần Phân tích và Dự báo thị trường Việt Nam (2011). Thị Trường Nông sản 2010 & Triển Vọng Năm 2011. Báo Cáo Thường Niên Thị Trường Ngành Nông Nghiệp. Số 7 ngõ 1 Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội. Tham khảo điện tử Hải quan Bình Dương (2008). Thủ Tục Hải Quan của Mặt Hàng Thực Phẩm Đông Lạnh. . Ngày 1 tháng 7 năm 2006. Trần Mạnh (2011). Doanh nghiệp nước ngoài thâu tóm ngành chăn nuôi Việt Nam. Hoàng Bảy (2006). Phú An Sinh ra mắt hệ thống phân phối thương hiệu Pasfood. Xuận Hòa (2005). Hệ thống phân phối gà CP Việt Nam. . 23/11/2005. Vissan. Kênh hệ thống phân phối trên toàn quốc. Thương Hiệu Mạnh Việt Nam (2005). Phú An Sinh. thuonghieuviet.com.vn/ Thương Hiệu Mạnh Việt Nam (2002). Bình chọn cho thương hiệu thịt Vissan. thuonghieuviet.com.vn/. Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Intimex. Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam. www.cp.com.vn/ Sản phẩm dịch vụ hàng đầu. Kết quả bình chọn: Chất lượng sản phẩm của Siêu thị intimex Phương Diệp (2010). Thị trường bán lẻ tại Việt Nam. Thời Báo Kinh Doanh. Số ra 50 ngày 01/08/2010. Bộ Công Thương (2011). Thống kê ngành siêu thị, trung tâm thương mại bán lẻ tại Việt Nam. Báo Cáo Tổng Hợp tháng 6/2011.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNOI DUNG CHINH-LY VI NGHIEP.doc
  • docMUC LUC-LY VI NGHIEP.doc
  • docPHU LUC- LY VI NGHIEP.doc
  • docTRANG BIA- LY VI NGHIEP.doc
Tài liệu liên quan