Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, nó xuất hiện từ khi xã hội có phân công lao động, sản xuất và trao đổi hàng hoá. Trong quá trình trao đổi hàng hoá đã hình thành những sự kiện nợ nần lẫn nhau phát sinh những quan hệ vay mượn để thanh toán. Như vậy, hiểu theo nghĩa hẹp, tín dụng là một quan hệ kinh tế hình thành trong quá trình chuyển hoá giá trị giữa hình thái hiện vật và hình thái tiền tệ từ tổ chức này sang tổ chức khác hay từ tay người này sang tay người khác theo nguên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một thời hạn nhất định. Nói cách khác, tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng.
Theo nghĩa rộng, quan hệ tín dụng gồm hai mặt: huy động vốn và tiến hành cho vay. Hình thức sơ khai của tín dụng là tín dụng nặng lãi, với đặc điểm nổi bật là lãi suất cao, tín dụng nặng lãi nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu tiêu dùng bức thiết (mua lương thực, thuốc men, đóng tô, thuế.) của người vay không có tác dụng phục vụ cho sản xuất. Tiếp theo là tín dụng thương mại, đây là tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với công cụ là kỳ phiếu thương mại dựa trên cơ sở hàng hoá. Đến mức độ cao hơn là tín dụng ngân hàng.
66 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 928 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp mở rộng cho vay, gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Yên Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u chí mới của Ngân hàng Nhà Nước quy định tại QĐ493 tháng 04 năm 2005 là không quá 5%).
Nhưng khi xem xét tổng thể bao gồm nợ cơ cấu lại thời hạn nợ và nợ quá hạn thì xu hướng của nó lại tăng; như vậy chất lượng tín dụng chiều hướng không ổn định, xấu dần, Cụ thể vào năm 2006 giảm từ 1,3 xuống còn 0,6% thì đến năm 2007 lại tăng lên chiếm 1,7% trong tổng dư nợ. Có thể thấy, nếu cộng cả nợ cơ cấu lại thời hạn nợ vào nợ quá hạn thì chất lượng tín dụng của NHNo Yên Châu là có chiều hướng không ổn định.
Chỉ tiêu lợi nhuận:
Nhìn chung của thu nhập của NHNo Yên Châu chủ yếu là từ hoạt động tín dụng. Theo bảng số liệu trên thì hiệu quả từ hoạt động tín dụng cũng có xu hướng giảm dần.
Nếu năm 2005 cứ 100đ dư nợ thì mang lại 1,3 đồng lợi nhuận, năm 2006 cứ 100 đồng dư nợ thì mang lại 1,1 đồng lợi nhuận. Nhưng sang năm 2007 thì 100 đồng dư nợ, mang lại chỉ còn 0,8 đồng lợi nhuận.
Qua phân tích các chỉ tiêu trên có thể thấy, xu hướng chất lượng tín dụng đang diễn ra không bình thường.
2.3.2.2 Phân tích chất lượng TD theo thành phần kinh tế và ngành KT
Để hiểu hơn về chất lượng tín dụng có xu hướng không bình thường tại NHNo Yên Châu, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu, phân tích cụ thể từng thành phần kinh tế, ngành kinh tế:
Có thể thấy rằng chất lượng tín dụng đối với cho vay các doanh nghiệp, hợp tác xã không có gì cần bàn. Vấn đề cần bàn ở đây là cho vay hộ gia đình, cá nhân, dư nợ luôn chiếm áp đảo so với các thành phần kinh tế khác. Nợ quá hạn, nợ cơ cấu của thành phần này không nhường chỗ cho thành phần kinh tế khác; Dư nợ cho vay kinh tế hộ gia đình cá nhân thường xuyên duy trì tỷ trọng bình quân hàng năm 99% trong tổng dư nợ cho vay các thành phần kinh tế.
Khi đi sâu vào phân tích dư nợ của thành phần này (hộ gia đình, cá nhân) theo ngành kinh tế thì nợ quá hạn, nợ cơ cấu lại chủ yếu tập trung vào ngành Nông - Lâm nghiệp, các ngành khác không đáng kể. Nếu năm 2005 nợ quá hạn, nợ cơ cấu chiếm 1% trong tổng dư nợ, tiếp sang năm 2006 vẫn duy trì ổn định, nhưng sang năm 2007 tốc độ có bước nhảy vọt, nợ quá hạn, nợ cơ cấu tỷ trọng bằng tổng của năm 2005 cộng với năm 2006. Tuy tỷ trọng nợ quá hạn, nợ cơ cấu năm 2007 bằng tổng tổng của 2 năm trước những số tuyệt đối lại không bằng của 2 năm trước cộng lại mà lại gấp gần 2 lần của 2 năm trước cộng lại.
Tóm lại: Qua đi sâu vào xem xét các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng và đi phân tích kỹ các thành phần kinh tế, ngành kinh tế cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng là có xu hướng ngày một giảm mà chủ yếu tập trung vào cho vay hộ gia đình, cá nhân trong lĩnh vực sản xuất Nông - Lâm nghiệp. Vậy, những nguyên nhân chính nào gây lên thực trạng trên?
2.3.3 Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu tại NHNo Yên châu
2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía môi trường
Môi trường tự nhiên:
Những năm qua ở Yên Châu do khí hậu thời tiết thất thường, hạn hán, sương muối liên tục xảy ra, đồng hành với sự không ưu đãi của thời tiết là sâu bệnh hoành hành dẫn đến làm cho năng suất cây trồng trên một đơn vị diện tích chỉ đạt 60% so với những năm mưa thuận gió hoà, cái khó khăn của bà con nông dân còn lại khó khăn thêm khi giá nông sản lại giảm mạnh đặc biệt là giá ngô đây là cây lương thực chính, đem lại nguồn thu chính cho bà con nông dân do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, các nhà máy chế biến thức ăn gia xúc hạn chế nhập ngô (nguyên liệu làm thức ăn gia xúc) do sản phẩm đầu ra của nhà máy không bán được. Thêm vào đó dịch bệnh bùng phát nhiều nơi, khó kiểm soát đặc biệt là dịch cúm gia cầm (H5N1) kéo dài, đã làm cho đàn gia cầm ở đây bị thiệt hại nặng, làm cho bà con lúng túng trong chuyển hướng chăn nuôi, ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập của người dân. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân chính làm cho nhiều hộ dân vay vốn ngân hàng lâm vào tình trạng khả năng trả nợ bị hạn chế, không thực hiện đúng cam kết với ngân hàng, dẫn đến nợ quá hạn, nợ cơ cấu tăng.
Môi trường kinh tế:
Yên Châu là một huyện đặc biệt khó khăn của tỉnh Sơn La, nên kinh tế tỉnh còn mang đậm nét tự cung tự cấp. Chỉ trong những năm gần đây được sự quan tâm của nhà nước, cho nên nền kinh tế huyện mới khởi sắc đôi chút, nhưng rất bấp bênh do hàng hoá chưa tạo được chỗ đúng trên thị trường. Những sản phẩm chính của tỉnh chủ yếu là sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế thấp, do đó bị ảnh hưởng rất lớn của thị trường. Năm 2006 là một năm (Hai mất) đối với bà con nông dân “Mất mùa sản lượng + mất mùa giá) dẫn đến sản phẩm bán ra không bù đắp đủ chi phí bỏ ra, làm cho bà con nông dân gặp khó khăn, đồng nghĩa với việc ngân hàng cũng gặp khó khăn trong thu hồi lại vốn.
2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Ngoài những khó khăn khách quan trong sản xuất dẫn đến làm tăng nợ quá hạn, nợ cơ cấu của ngân hàng. Thì còn có một số nguyên nhân khác.
Một số hộ cố tình không trả nợ vay ngân hàng, vì trong những năm qua nhà nước có chính sách ưu đãi đối với những hộ sản xuất gặp thiên tai, bão lụt hạn hán... Do vậy họ cố tình không trả để chờ nhà nước xoá nợ.
Do địa bàn rộng khó đi lại, cán bộ tín dụng không thể kiểm tra được trong quá trình sử dụng vốn nên đã có một số hộ lâp phương án giả xin vay vốn ngân hàng về sử dụng không đúng mục đích...
2.3.3.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
Do khâu kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng chưa thật kỹ. Dẫn đến người sử dụng vốn sai mục đích, hay tự ý chuyển đổi cây trồng vật nuôi mà ngân hàng không hay biết chỉ khi khách hàng không trả nợ vay thì lúc đó ngân hàng mới biết.
Do cán bộ tín dụng còn có những hạn chế về trình độ chuyên môn, thực hiện việc đánh giá khách hàng không đầy đủ, chính xác cho nên dẫn đến việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng hoạt động không có hiệu quả, gây nên tình trạng khả năng thu nợ từ những hộ vay này gặp nhiều khó khăn.
Một số trường hợp khi xét duyệt cho vay cán bộ tín dụng định kỳ hạn nợ không phù hợp với chù kỳ sản xuất, chăn nuôi, vòng luân chuyển của vốn tín dụng không phù hợp với luân chuyển của đối tượng cho vay, dẫn đến tình trạng khi đến hạn trả nợ khách hàng không trả được nợ vì vốn đã được sử dụng quay vòng lần thứ hai.
2.3.4 Một số biện pháp mà NHNo Yên Châu đã thực hiên để mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng
Những biện pháp mà NHNo Yên Châu đã thực hiện để mở rộng hoạt động cho vay.
Thực hiện tư tưởng đầu tư tín dụng “Tín dụng - an toàn - hiệu quả, tăng trưởng phù hợp với nguồn vốn huy động, tận dụng triệt để nguồn vốn uỷ thác”, đồng thời dựa trên cơ sở kết quả về tình hình thực tế đầu tư tín dụng những năm trước. NHNo Yên Châu đã thực hiện những biện pháp chủ đạo để mở rộng cho vay.
Thứ nhất: Để chủ động nguồn vồn trong kinh doanh ngân hàng đã thực hiện một số biện pháp sau:
Tăng cường thêm thời gian giao dịch của ngân hàng bằng cánh tổ chức làm thêm vào cả ngày thứ bảy và bố trí nghỉ bù luân phiên.
Thông báo công khai rộng dãi các hình thức nhận tiền gửi, lãi suất, phương pháp trả lãi và các quyền lợi khác của người gửi tiền tại nơi giao dịch và trên các phương tiện thông tin đại chúng (truyền hình, truyền thanh, báo Sơn La).
Tính lãi đúng và kịp thời cho người gửi. Tổ chức nhiều đợt tiết kiệm dự thưởng.
Đảm bảo bí mật tuyệt đối số dư tiền gửi của khách hàng trừ trường hợp phải cung cấp số dư tiền gửi theo luật định.
Làm tốt công tác thanh toán đối với các đơn vị, cá nhân có mở tài khoản tại ngân hàng.
Cung ứng tiền mặt cho kho bạc huyện để thu hút nguồn tiền gửi của kho bạc.
Thứ hai: Tiếp tục mở rộng đầu tư vào các vùng, tiểu vùng có khả năng phát huy tiềm năng sẵn có.
Thứ ba: Chú trọng vốn đầu tư vào các chương trình cây con chủ lực để hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, nhất là vùng nguyên liệu phục vụ cho cơ sở chế biến.
Thứ tư: Thông báo rộng rãi các nguyên tắc, điều kiện vay vốn, các loại hình cho vay, phương thức cho vay, trả nợ, lãi suất
Một số biện pháp NHNo Yên châu thực hiện để nâng cao chất lượng tín dụng.
Để món vay có hiệu quả, an toàn, thu được cả gốc lẫn lãi đúng hạn, ngân hàng đã sát sao trong việc thẩm định khách hàng trước khi cho vay, phân tích hiệu quả của từng món vay về các mặt năng lực pháp lý, tư cách pháp nhân, uy tín của khách hàng, năng lực tài chính của khách hàng, phương án vay vốn và khả năng trả nợ (cả gốc và lãi), phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn- trả nợ của khách hàng.
Phối hợp với các ngành, các cấp, chính quyền địa phương làm tốt việc quy hoạch bản đồ kinh tế. Đồng thời tiến hành phân tích đánh giá tình hình kinh tế xã hội đối với từng khu vực, từng vùng, từng tiểu vùng, phân loại hộ để làm căn cứ cho vay.
Tập trung kiểm tra toàn diện những vùng có nợ quá hạn, nợ cơ cấu lớn, phân loại đánh giá nợ quá hạn, nợ cơ cấu. Phối hợp với các ngành hữu quan như toà án, công an, viện kiểm soát, chính quyền địa phương từ cấp huyện đến cấp xã bản để thực hiện việc chấn chỉnh hoạt động tín dụng.
Tăng cường kiểm tra: Năm 2007 qua đã kiểm tra 2.600 bộ hồ sơ tín dụng, tổ chức đối chiếu trực tiếp đến 2.582 khách hàng, qua đó đánh giá đúng thực chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng và tìm ra giải pháp khắc phục, củng cố để hoạt động kinh doanh được tốt hơn.
Coi trong công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ tác nghiệp: Năm 2007 chi nhánh đã cử 08 lượt cán bộ tham ra các lớp tập huấn đào tạo ngắn ngày về các chuyên đề : Tín dụng, kế toán, kiểm soát do NHNo trung ương, Tỉnh tổ chức. Chi nhánh đã tổ chức tập huấn 12 đợt cho cán bộ về các nghiệp vụ: Tín dụng, kế toán, kiểm soát, tin học. Việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ chi nhánh luôn được xác định là công việc vô cùng quan trọng nhằm từng bước nâng cao trình độ cán bộ, đồng thời qua đó phát hiện và điều chỉnh cán bộ vào các nghiệp vụ phù hợp, đảm bảo phát huy được năng lực sở trường trong công tác của từng cán bộ.
2.3.5 Đánh giá hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Huyện Yên Châu
2.3.5.1 Kết quả đạt được
Ngân hàng đã tích cực mở rộng hoạt động cho vay các thành phần kinh tế. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng cao hơn so với trung bình của toàn hệ thống. Đặc biệt trong năm 2007 khi nhiều tổ chức tín dụng có mức tăng trưởng dư nợ thấp thậm chí tăng trưởng âm thì ngân hàng vẫn đạt tốc độ tăng hơn 19% so với năm 2006.
Ngân hàng đã tổ chức một bộ máy quản lý tín dụng rõ ràng có phòng tín dụng. Phân định rõ trách nhiệm của mỗi cán bộ tín dụng giúp tạo ra một sự chuyên nghiệp trong quy trình tín dụng, công việc được xử lý nhanh hơn và cũng an toàn hơn.
Chi nhánh đã triển khai các khoá tập huấn ngắn ngày cho các cán bộ trong các phòng ban thuộc bộ phận tín dụng về các nội dung như: Hoàn thiện quy trình cho vay, phổ biến quy trình và các văn bản, quy định mới, nhiệm vụ chức năng của các bộ phận trong ngân hàng, phổ biến về quy trình chuẩn...
Nhìn chung chất lượng công tác thẩm định đáp ứng được yêu cầu, các món cho vay, bảo lãnh qua bộ phận thẩm định đều đạt kết quả.
2.3.5.2 Tồn tại và nguyên nhân
a. Một số tồn tại
Mặc dù hoạt động của tín dụng của NHNo đã đạt được nhiều kết quả kết quả nhất định nhưng vẫn còn không ít những hạn chế, những tồn tại cần được khắc phục.
Trước hết: Điều dễ nhận thấy là nguồn vốn huy động của ngân hàng chưa đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn cho đầu tư và phát triển trên địa bàn mà đặc biệt là vốn trung và dài hạn, thường xuyên phải bổ xung vốn điều hoà từ trung ương để đầu tư. Tình trạng này không thể tiếp tục duy trì và kéo dài trong những năm tiếp theo mà chỉ nên sử dụng như một biện pháp tình thế.
Thứ hai: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn chiếm tỷ trọng bình quân cao trong tổng dư nợ nhưng nguồn vốn huy động chủ yếu là vốn ngắn hạn do đó việc bố trí cho vay gặp khó khăn, nếu NH sử dụng quá nhiều vốn ngắn hạn vào cho vay trung và dài hạn sẽ gây khả năng mất thanh toán cho ngân hàng.
Thứ ba: Tuy tỷ lệ nợ quá hạn và nợ cơ cấu lại thời hạn nợ của ngân hàng ở mức thấp nhưng lại có chiều hướng gia tăng, đặc biệt là trong năm 2007 tỷ lệ nợ quá hạn, nợ cơ cấu đã gia tăng theo dư nợ. Đây là dấu hiệu không tốt đề nghị ngân hàng kịp thời có những biện pháp khống chế sự gia tăng này.
Thứ tư: Trong dư nợ hiện tại của ngân hàng thì chủ yếu tập trung vào cho vay hộ sản gia đình, cá nhân sản xuất trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp, đây là lĩnh vực dễ xẩy ra rủi ro cao - do phụ thuộc rất lớn vào thiên nhiên Đây là một điều đáng lo ngại, ngân hàng nên đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư, mở rộng các dịch vụ ngân hàng.
Thứ năm: Đội ngũ cán bộ tuy tận tình với công việc nhưng trình độ lại không đồng đều và còn bộc lộ nhiều hạn chế dẫn đến khi ra quyết định cho vay không nhìn thấy hết được những tiềm ẩn rủi ro.
b. Nguyên nhân của những tồn tại
Những năm qua ở Yên Châu do khí hậu thời tiết thất thường, hạn hán, sương muối liên tục xảy ra, đồng hành với sự không ưu đãi của thời tiết là sâu bệnh hoành hành dẫn đến làm cho năng suất cây trồng trên một đơn vị diện tích giảm đáng kể. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân chính làm cho nhiều hộ dân vay vốn ngân hàng lâm vào tình trạng khả năng trả nợ bị hạn chế, không thực hiện đúng cam kết với ngân hàng, dẫn đến nợ quá hạn, nợ cơ cấu tăng.
Yên Châu là một huyện đặc biệt khó khăn của tỉnh Sơn La, nên kinh tế tỉnh còn mang đậm nét tự cung tự cấp. Những sản phẩm chính của tỉnh chủ yếu là sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế thấp, do đó bị ảnh hưởng rất lớn của thị trường.
Một số hộ lợi dụng chính sách ưu đãi của nhà nước cố tình không trả nợ vay ngân hàng để chờ nhà nước xoá nợ.
Một số hộ lâp phương án giả xin vay vốn ngân hàng về sử dụng không đúng mục đích...
Khâu kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng chưa thật kỹ. Dẫn đến người sử dụng vốn sai mục đích.
Cán bộ tín dụng còn có những hạn chế về trình độ chuyên môn, thực hiện việc đánh giá khách hàng không đầy đủ, chính xác.
Chương 3
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng tại nhno Yên Châu
3.1 phương hướng nhiệm vụ của NhNo yên châu.
Trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 và phân tích tình hình thị trường, khách hàng của ngân hàng, NHNo Yên Châu phấn đấu đạt chỉ tiêu năm 2008 như sau
Nguồn vốn tăng trưởng 35% so với năm 2007
Dư nợ tăng 20%
Nợ xấu dưới 1%
Kết quả tài chính: Hoàn thành kế hoạch Trung ương giao. Đảm bảo thu nhập cho người lao động theo mức tối đa cho phép.
Để thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra, Ngân hàng đã đề một số giải pháp và nhiệm vụ trọng tâm.
Vận dụng linh hoạt các hình thức huy động vốn vào thực tế của từng vùng, từng điểm trên địa bàn, đẩy mạnh công tác tuyên truyền tiếp thị để thu hút các nguồn tiền nhàn dỗi trong các thành phần xã hội, mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế trong và ngoài huyện để vươn đến chủ động nguồn vốn trong kinh doanh.
Tiếp tục mở rộng cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế, với nguyên tắc tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn. Cho vay có lựa chọn đầu tư theo vùng điểm, các chương trình kinh tế lớn của Huyện, đối tượng chủ yếu là hộ gia đình cá nhân, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, củng cố và tiếp tục mở rộng hình thức cho vay qua tổ vay vốn.
+ Tiếp cận, khai thác tốt nguồn vốn UTĐT, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lên mức tối đa, không để lãng phí nguồn này.
Tăng cường công tác chỉ đạo bám sát cơ sở, bám sát khách hàng, điều tra phân loại khách hàng, thường xuyên kiểm tra đôn đốc khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, phấn đấu tỷ lệ thu lãi cho vay kinh tế hộ đạt được ít nhất 85% lãi phải thu. Thực hiện khoán tài chính, tiết kiệm chi phí, phấn đấu thu nhập đời sống CBCNV được đảm bảo theo mức tối đa Trung ương cho phép.
Khai thác và sử dụng hiệu quả các chương trình phần mềm ứng dụng tin học đảm bảo tốt công tác chỉ đạo điều hành của từng đơn vị ngân hàng một cách kịp thời, cụ thể.
Làm tốt công tác kiểm tra đồng bộ, thực hiện kiểm tra toàn diện, chi tiết, kiểm tra phát hiện đi đôi với việc xử lý kịp thời nghiêm khắc mọi sai phạm, tiếp nhận và xử lý dứt điểm các đơn thư khiếu tố phát sinh.
Làm tốt công tác xây dựng Đảng, Đảng viên phải nói và làm theo Nghị quyết của Đảng, mỗi Đảng viên phải là một tấm gương về tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần vượt khó... cho quần chúng học tập và noi theo. Củng cố hoạt động của các đoàn thể, thu hút đoàn viên và lao động vào các hoạt động lành mạnh, bổ ích, thường xuyên phát động các phong trào, ký giao ước thi đua, tạo bầu không khí lao động nhiệt tình hăng say vì mục tiêu hoàn thành thắng lợi chỉ đua.
Tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp uỷ ,chính quyền các cấp phối hợp với các cơ quan thông tin để tổ chức tuyên truyền chính sách cơ chế của ngành đến đông đảo tầng lớp nhân dân.Từng bước thực hiện xã hội hoá công tác ngân hàng. Chủ động nắm bắt các mục tiêu chương trình phát triển kinh tế tại địa phương nhằm hoạch định chiến lược đầu tư phù hợp, thúc đẩy nhanh sự nghiệp phát triển kinh kế xã hội ở địa phương.
3.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo Yên Châu.
Yên Châu là một huyện miền núi đặc biệt khó khăn của tỉnh Sơn La, nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh còn thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hàng hoá tập trung còn chậm, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, lợi thế về đất đai - khí hậu chưa được khai thác tương xứng với tiềm năng của nó. Có thể thấy rằng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế Huyện Yên Châu không chỉ trong hiện tại mà cả trong tương lai là rất lớn. Hiện nay NHNo Yên Châu và các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn chỉ đáp ứng một phần nhu cầu vốn này. Như vậy, đây là môi trường đầu tư khá lý tưởng để NHNo Yên Châu mở rộng doanh số cho vay để chiếm lĩnh thị phần. Đây là một yêu cầu đặt ra thật khó đối với ngân hàng, nhưng nó là một chiến lược quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng trong thời gian tới, trong bối cảnh mới.
3.2.1 Giải pháp mở rộng cho vay
3.2.1.1 Xác định chiến lược phát triển tín dụng.
Tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập then chốt cho các ngân hàng thương mại đặc biệt là đối với NHNo Yên Châu. Sự sống còn và phát triển của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược phát triển tín dụng bao gồm khai thác các nguồn vốn tiềm ẩn đưa vào phát triển kinh tế Huyện.
Trong xu thế hội nhập, hoạt động ngân hàng ở nước ta ngày một sôi động. Vì vậy, đối với một chi nhánh của một ngân hàng lớn - NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo Yên Châu phải đề ra chiến lược hoạt động phù hợp trong hệ thống tài chính tín dụng để có thể khai thác tối ưu các cơ hội và vược qua những trở ngại với năng lực và nguồn vốn mà ngân hàng có thể tập trung có hiệu quả. Vấn đề này có thể đạt được thông qua công tác xác định chiến lược phát triển đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng.
a. Xác định thị trường truyền thống và thị trường tương lai.
Xác định thị trường là đề ra phương hướng cho vay của ngân hàng bao gồm việc lựa chọn các thành phần, các ngành hoặc các lĩnh vực kinh tế có triển vọng để ngân hàng phục vụ có hiệu quả.
+ Thị trường ưu tiên hàng đầu: Ngân hàng cần tập trung vào thị trường nông nghiệp - nông thôn. Việc xác định đây là thị trường ưu tiên hàng đầu là hoàn toàn đúng đắn và có cơ sở. Bởi vì, đây là một thị trường có tiềm năng rất lớn hầu như khai thác chưa đáng kể mà trong khi đó ngân hàng lại có lợi thế hơn so với các tổ chức tín dụng khác, bên cạnh đó thị trường này những năm qua có mức tăng trưởng dư nợ nhanh, luốn chiếm tỷ trọng 99% trong tổng dư nợ, hơn nữa đây là thị trường được sự quan tâm rất lớn của nhà nước, các bộ ngành, chính quyền địa phương bằng với các chính sách ưu tiên ưu đãi đặc biệt.
Để xác định thị trường ưu tiên hàng đầu ngân hàng cần phải quan tâm đến các tiêu chí: Đất trồng cây nông nghiệp, nuôi trông thuỷ sản, sản suất lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc, các vùng trồng trồng cây công nghiệp và khả năng chế biến của các cơ sở sản xuất, khả năng cung ứng dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp
+ Thị trường ưu tiên thứ hai: Ngân hàng cần tập trung nguồn vốn hợp lý để đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp dân doanh, hiện tại ngân hàng Yên Châu mới mở rộng đối thành phần kinh tế này từ năm 2004 trở lại đây. Những doanh nghiệp này có một vai trò rất quan trọng đặc biệt trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho nông nghiệp (phân bón, vật tư, thiết bị), tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp.
b. Xác lập các sản phẩm cho vay.
Hiện nay các sản phẩm cho vay của các ngân hàng thương mại Việc Nam nói chung và của NHNo Yên Châu nói riêng còn qua nghèo nàn, hầu như chỉ bán những cái gì mà mình có mà không thật quan tâm đến cái mà khách hàng cần.
Điều hiển nhiên là không phải cứ có tiền cho vay là người vay sẵn sàng đón nhận. Những khách hàng thiếu kinh nghiệm thường sẵn lòng chịu bất cứ sản phẩm tín dụng nào để rồi thu được hiệu quả thấp. Những khách hàng quan trọng chính là người đắn đo trước các loại cho vay, lãi suất, cách phát tiền vay, cách thu nợ, kỳ hạn trả nợ gốc, lãi Trong khi các ngân hàng thương mại thiết kế công phu các thể lệ huy động vốn bao nhiêu, thì ngược lại các sản phẩm đầu ra lại càng đơn điệu bấy nhiêu. Có ngân hàng huy động loại nào thì cho vay loại đó. Nhiều ngân hàng thường định kỳ hạn trả nợ vào trước kỳ quyết toán niên độ để đạt được các chỉ tiêu về thu nợ, thu lãi cho mình, mà không quan tâm đến đặc điểm yêu cầu tài chính của khách hàng.
Hơn nữa, hiện nay một số ngân hàng thương mại ít áp dụng phương thức cho vay theo luân chuyển mà chỉ cho vay theo từng món độc lập, xuất phát từ việc ngân hàng quá cân nhắc về đảm bảo tiền vay nên mỗi lần cho vay thường làm các thủ tục tốn khá nhiều thời gian; vì thế vốn tín dụng không tiếp cận kịp thời với đối tượng cho vay. Bên cạnh đó, nhiều ngân hàng thương mại thường cạnh tranh bằng cách hạ lãi suất mà không hề nghĩ rằng, chính cách thức cho vay quyết định hiệu quả sử dụng vốn chứ không phụ thuộc hoàn toàn vào lãi cao hay thấp.
Như vậy, việc cho vay của các ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào quy mô hay cơ cấu nguồn vốn của mình mà phải dựa trên sức mua của khách hàng, nhất là phụ thuộc vào các đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của đối tượng cho vay, đặc điểm tài chính của bên vay.
Từ những bài học quý báu, NHNo Yên Châu cần phải thiết kế và chế tạo “nguyên liệu” ở dạng thô (các nguồn vốn ngân hàng tập trung được) thành những sản phẩm cụ thể, có “mẫu mã” khác nhau, tính năng kỹ thuật khác nhau và tất nhiên giá cả từng loại cũng khác nhau. Nói tóm lại là ngân hàng cần phải có nhiều loại cho vay cụ thể để khách hàng lựa chọn sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu và khả năng của họ.
Tuy nhiên trong quá trình “gia công, chế tạo” sản phẩm mới của tín dụng sẽ nảy sinh hàng loạt các vấn đề như các chi phí mới sẽ phát sinh làm tăng giá bán ra, quá trình này đòi hỏi sự năng động, linh hoạt của ngân hàng và là thách thức lớn đối với ngân hàng. Đến một thời kỳ nhất định, ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng, cơ cấu sản phẩm tiêu thụ đa dạng, khả năng thanh toán cao; tức là lúc đó ngân hàng đã đáp ứng hầu hết các mẫu đặt hàng của khách hàng ở mọi thời điểm cụ thể, kể cả đáp ứng được các dịch vụ ngân hàng cho quá trình sử dụng sản phẩm đó. Đến đây, điều băn khoăn của ngân hàng liệu tăng giá sản phẩm thì khách hàng có chịu áp lực này không. Song điều nay sẽ được giải quyết một cách ổn thoả khi khách hàng nhận được “hàng” đúng mẫu mã, đúng chủng loại, phù hợp với mình.
3.2.1.2 Giải pháp nhằm tăng trưởng nguồn vốn để bổ sung cho tín dụng.
Vấn đề đòi hỏi là NHNo Yên Châu cần phải có nhiều biện pháp, nhiều hình thức huy động đa dạng, hấp dẫn, phù hợp với mọi tổ chức, mọi tầng lớp dân cư, nhằm thu hút triệt để mọi nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn. Có thể tập trung vào các giải pháp cơ bản sau:
+ Xắp xếp ca giao dịch ngoài giờ hành chính, ngày nghỉ hàng tuần để tăng cường thu hút nguồn vốn vào ngân hàng.
+ Mở rộng mạng lưới hoạt động: Mặc dù NHNo Yên Châu mở rộng thêm các điểm giao dịch đến từng vùng dân cư, từng xã, thôn bản xa trung tâm, ngân hàng cần bố trí nhân viên đến để huy động đồng thời thông báo rõ lịch làm việc cụ thể trong tuần để tạo điều thuận lợi cho bà con gửi và rút tiền, kể cả các món tiền nhỏ. Thực hiện chủ trương: “ đến từng ngõ, gõ từng cửa” để huy động từng đồng vốn của người dân.
+ Đa dạng hoá các hình thức huy động tiết kiệm. Ngoài những hình thức huy động vốn truyền thống như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn Ngoài các hình thức tiết kiệm dự thưởng do NHNo Việt Nam và NHNo Sơn La phát hành thì cần mở thêm các hình thức tiết kiệm dự thưởng khác: Tiếm kiệm dự thưởng đối với người sản xuất (giải thưởng có thể là máy Phát cỏ, máy cày tay), tiết kiệm thưởng đối với người nội trợ (giải thưởng có thể là bếp ga, bộ nồi nấu), tiết kiệm học đường... đây là những hình thức mà một số NHTM Cổ phần nông thôn áp dụng rất có hiệu quả.
+ Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn. Cần đẩy mạnh huy động vốn tiết kiệm dài hạn, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có kỳ hạn dài từ 3 năm đến 5 năm với lãi suất được áp dụng theo nguyên tắc thời gian huy động càng dài thì lãi suất càng cao. Đồng thời thực hiện các hình thức huy động kỳ phiếu, trái phiếu tự do chuyển nhượng trên thị trường, đặc biệt tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán, tạo điều kiện cho người mua kỳ phiếu, trái phiếu có bán lại cho người khác và ngân hàng.
+ Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ. Nhân viên ngân hàng phải luôn cởi mở, nhiệt tình đối với khách hàng, luôn tạo thuận lợi cho khách hàng thì sẽ gây được uy tín tốt đối với khách hàng, sẽ ngày càng có nhiều khách hàng đến giao dịch, gửi tiền. Bởi vì, hơn ai hết, nhân viên ngân hàng là người giao dịch trực tiếp với khách hàng. Nếu nhân viên ngân hàng giao tiếp với khách hàng một cách nhã nhặn, lịch sự, nhiệt tình thì thì sẽ gây cảm tình tốt với khách hàng, tạo uy tín cho ngân hàng về phục vụ khách hàng. Ngược lại, nếu thái độ của nhân viên ngân hàng không lịch sự, thiếu nhã nhặn với khách hàng thì họ sẽ đi giao dịch với ngân hàng khác, các tổ chức phi tài chính khác. Vì vậy, để thu hút được khách hàng gửi tiền, thì trong quá trình phục vụ, cán bộ ngân hàng không phải chỉ có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ mà còn phải chú ý đến thái độ phục vụ của mình sao cho vừa lòng khách hàng.
+ Đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, khuyến mại. Tăng cường các khâu quảng cáo, tiếp thị khuyến mại đối với khách hàng. Đặc biệt quan tâm đến khách hàng lớn truyền thống, thực hiện chính sách ưu tiên về lãi suất, dịch vụ không thu phí Tăng cường mối quan hệ thân thiện với khách hàng. Đối với khách hàng có tiền gửi lớn nên áp dụng hình thức “ Ngân hàng tại gia và thực hiện chính sách khuyến mại”.
+ Mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng. Đối với các dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quĩ, dịch vụ chuyển tiền cần phải không ngừng đổi mới, ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông tin hiện đại, tăng cường trang bị hệ thống máy vi tính hiện đại và đổi mới công nghệ thanh toán. Không những tập trung vào các doanh nghiệp truyền thống có quan hệ giao dịch với ngân hàng mà còn phải khuyến khích đối với hộ sản xuất, cá nhân đến mở tài khoản và giao dịch thanh toán với ngân hàng.
3.2.1.3 Tiếp tục mở rộng mạng lưới cho vay đến tận các xã, thôn bản.
Qua thực tiễn qua trình cung ứng vốn của ngân hàng, đặc biệt là cung ứng vốn cho các hộ nông dân ở xa các địa điểm cho vay của ngân hàng, cho thấy; Vấn để đối với họ không phải là lãi suất cho vay mà cơ bản là dễ tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng, thủ tục vay đơn giản, đáp ứng kịp thời khi có nhu cầu. Do vậy, ngân hàng có thể xây dựng thêm các điểm giao dịch, hình thành thêm các ngân hàng lưu động (ô tô chuyên dùng), đối với những nơi giao thông khó khăn hoặc chưa có đường giao thông, ngân hàng nên cử các bộ tín dụng đến.
3.2.1.4 Chuyển mạnh sang cho vay theo dự án vùng, tiểu vùng kinh tế trọng điểm của huyện.
Đây là những dự án quan trọng phát triển kinh tế của tỉnh nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cây trồng vật nuôi theo hướng sản suất tập trung, tăng cường nguồn lực ổn định cho các doanh nghiệp sản xuất chế biến -xuất khẩu. Cho nên được nhà nước, chính quyền địa phương quan tâm, tạo những điều kiện cho phát triển băng các chính sách trợ giá, trợ giống, giảm thuế Có thể nói đây là lĩnh vực đầu tư khá lý tưởng đối với NHNo Yên Châu.
Mặt khác, cho vay theo dự án vùng, tiểu vùng kinh tế trọng điểm sẽ khắc phục được những hạn chế của phương thức cho vay từng lần là: Ngân hàng có thể chủ động về nguồn vốn để cho vay, cùng với chủ đầu tư có sự tính toán, thẩm định kỹ càng về hiệu quả đầu tư của dự án xin vay, nên sẽ hạn chế rủi ro tín dụng, tăng khả năng thu hồi vốn, nâng cao hiệu quả tín dụng. Tuy nhiên cho vay theo phương thức này đòi hỏi ngân hàng, đặc biệt các bộ tín dụng phải có trình độ năng lực nhất định, không chỉ ở nghiệp vụ chuyên môn, ngành kinh tế kỹ thuật sễ đầu tư, cho vay, mà còn phải có kiến thức về thị trường, pháp luật, phải chuyển từ cho vay bị động (ngồi chở khách hàng đến vay) sang chủ động cho vay (tìm kiếm khách hàng vay).
3.2.1.5 Mở rộng cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Ngân hàng cần tập trung vào những đối tượng cho vay sau: Cho vay xây dựng hệ thống giao thông nông thôn, cho vay bê tông hoá kênh mương, cho vay chương trình nước sạch, cho vay xây dựng và sửa chữa nhà ở, cho vay lắp đặt mạng lưới điện nông thôn Nhu cầu vốn đầu tư cho vay xây dựng những công trình này là rất lớn, thời gian thu hồi vốn dài và rủi ro tín cao. Do vậy, ngân hàng cần tính toán thẩm định về hiệu quả kinh tế và tính khả thi của dự án. Ngân hàng chỉ đầu tư, cho vay bổ sung khi đã định rõ đối tượng đầu tư, chủ đầu tư (Người chịu trách nhiệm vay vốn và trả nợ ngân hàng).
3.2.1.6 Thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách hàng.
Đây là cơ sở, tiền đề quan trọng cho ngân hàng trong việc mở rộng tín dụng. Thực tế trên địa bàn các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh có ý đồ đầu tư tốt nhưng không có khả năng lập dự án khả thi, rõ ràng cụ thể, cũng như khả năng truy cập thông tin về sự thay đổi liên tục của thị trường ...Do vậy khi lập phương án xin vay vốn không tính hết đến các yếu tố khách quan như cung - cầu hàng hoá trên thị trường, xu thế phát triển của ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động, cũng như các sự thay đổi của chính sách...
3.2.1.7 ứng dụng các sản phẩm tín dụng mới.
Ngày nay, hoạt động kinh doanh tiền tệ rất sôi động và cạnh tranh rất khốc liệt. Để tồn tại và phát triển các ngân hàng luôn luôn ứng dụng và tìm tòi ra các sản phẩm mới nhằm chiêu dụ các khách hàng về phía mình hòng chiếm lĩnh thị phần. Do vậy, NHNo Yên Châu cần phải tìm ra một “bước ngoặt mới trên xa lộ cũ”, đó là cần nên áp dụng các hình thức cho vay mới. Việc áp dụng các hình thức cho vay mới không chỉ đơn thuần là thu hút một lượng lớn khách hàng vay mà còn là một biện pháp hữu hiệu nhằm phân tán rủi ro cho ngân hàng tránh tình trạng “bỏ tất cả trứng vào một giỏ”.
3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo Yên Châu.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn đứng trước nguy cơ rủi ro mà tín dụng là một trong những nguy cơ rủi ro lớn nhất. Đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt động tín dụng đang là hoạt động chủ đạo chiếm tỷ trọng từ 80%-95% doanh thu nên việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ là vấn đề quyết định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng là mục tiêu và là nhân tố quan trọng nhất để cạnh tranh và phát triển của ngân hàng thương mại.
Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng. Thông qua việc phân tích thực trạng tín dụng tại NHNo Yên Châu trong chương I chúng ta thấy rằng tình trạng tín dụng của NHNo Yên Châu còn nhiều vấn đề cần khắc phục.
Để chất lượng tín dụng tại ngân hàng trong thời gian tới thực sự hiệu quả ngân hàng nên quan tâm tới một số giải pháp sau đây:
3.2.2.1 Nâng cao công tác thẩm định trước khi cho vay.
Đây là công việc phân tích đánh giá một cách toàn diện khách hàng trước khi cho vay, nó có ý nghĩa hết sức quan trọng quyết định chất lượng của khoản vay. Do vậy đòi hỏi cán bộ tín dụng phải làm tốt và cần phải tập trung thẩm định vào những nội dung sau đây:
a. Thẩm định năng lực pháp lý của người vay vốn.
Khách hàng vay vốn phải có tư cách pháp nhân, đây là điều kiện tiên quyết để ngân hàng xem xét cho vay nhằm xác định trách nhiệm trước pháp luật về việc hoàn trả nợ vay.
Đối với các tổ chức kinh tế, khi đánh giá tư cách pháp nhân, ngân hàng cần phải dựa vào các “tiêu chuẩn” đó là: phải có quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền, có giấy phép kinh doanh, có tài sản riêng thuộc quyền quản lý hay sở hữu, được nhân danh tổ chức mình tham gia các hoạt động kinh tế thông qua người đại diện hợp pháp. Muốn đánh giá tư cách pháp nhân của tổ chức kinh tế ngân hàng đòi hỏi khách hàng phải cung cấp cho ngân hàng các tài liệu như quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép đăng ký kinh doanh do cấp có thẩm quyền cấp. Quyết định bổ nhiệm giám đốc hay những tài liệu chứng minh quyền điều hành hợp pháp của lãnh đạo doanh nghiệp đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty hợp danh ...
Đối với các cá nhân phải là người có đầy đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi, có hộ khẩu thường trú trên địa bàn với ngân hàng cho vay. Ngân hàng không chấp nhận cho vay những người như : đang trong thời gian chấp hành án, bị toà án cấm kinh doanh, những người bị tâm thần.
b.Thẩm định về uy tín của người vay vốn.
Trong quan hệ tín dụng yếu tố “uy tín” luôn bao trùm trong hoạt dộng tín dụng, là điều kiện cần để cho quan hệ tín dụng phát sinh. Trong quan hệ tín dụng thông thường khác, uy tín vẫn là yếu tố được đặt lên hàng đầu trong một số trường hợp, nhưng không đóng vai trò quyết định trong mua bán bởi hai lẽ: Thứ nhất hàng hóa thường cồng kềnh mang tính chuyên dùng, khả năng thanh toán kém nên khó tẩu tán, chiếm dụng, thứ hai việc mua bán thường diễn ra “mua đứt bán đoạn”. Nên việc kiểm tra uy tín kinh doanh trong mối quan hệ giao dịch dễ ràng, không cần thử thách.
Ngược lại trong kinh doanh tín dụng ngân hàng là kinh doanh “quyền sử dụng các khoản tiền tệ”, ngân hàng chỉ bán “giá trị sử dụng” chứ không bán “tiền” nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, tiền quay về giữ nguyên giá trị ban đầu của nó, phần chênh lệch theo thoả thuận là “giá bán” quyền sử dụng khoản vay. Giá bán này thường rất nhỏ so với khoản vay, như vậy sự bù đắp rủi ro là quá ít ỏi, có thể thấy rằng, trong hoạt động tín dụng ngân hàng buộc phải có yếu tố “uy tin”.
Tuy nhiên trong thực tế cho thấy do “uy tín” là yếu tố vô hình nên cũng vô hạn, dễ bị lạm dụng. Cho nên, việc thẩm định uy tín khách hàng vay vốn là yếu tố hết sức quan trọng mà ngân hàng cần phải đánh giá. Phần lớn thông tin về khách hàng đều đã được ngân hàng biết đến. đối với các khách hàng cũ, những giao dịch trước đó với họ sẽ đưa lại thông tin lớn về tính trung thực, các nguồn tài chính và năng lực khách hàng, thông tín về tính nghiêm túc trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tính ổn định trong sản xuất kinh doanh. Đối với khách hàng mới, phần nhiều phụ thuộc vào sự giới thiệu, vào các doanh nghiệp có quan hệ với khách hàng đó, vào thông báo thực trạng từ các ngân hàng khác. Trong thường hợp khách hàng là doanh nghiệp, cán bộ tín dụng của ngân hàng cần phải tìm hiểu và trả lời chính xác câu hỏi: Doanh nghiệp đã tồn tại được bao lâu? Kết quả kinh doanh trong quá khứ và hiện tại như thế nào? Doanh nghiệp đó làm ăn đứng đắn hay có hành vi nhất thời, lừa đảo? Quan hệ với các bạn hàng và các cơ quan chức năng trên địa bàn như thế nào?Với khách hàng thuộc liên doanh, các công ty cổ phần công ty trách nhiệm hữu hạn thì bản chất uy tín và sự nhạy bén trong kinh doanh của các hội viên và các giám đốc là tối quan trọng.
c. Thẩm định khả năng tài chính khách hàng vay vốn.
Xác định khả năng tài chính của khách hàng là một khâu quan trọng trong quy trình thẩm định, liên quan trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn sau này. Vì vậy, ngoài việc thẩm định khả năng trả nợ của chính dự án, phương án vay vốn, cán bộ thẩm định còn phải xem xét khả năng tài chính của khách hàng ở quãng thời gian trước và vào thời điểm đề nghị vay vốn.
Để thực hiện được bước này, cán bộ thẩm định cần dựa vào những tài liệu sau:
- Báo cáo tài chính thời điểm gần nhất và 2 năm liền trước với thời điểm vay vốn (trừ khách hàng mới thành lập) bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (HTX là báo cáo doanh thu, chi phí và phân phối)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nếu có).
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Các báo cáo chi tiết bổ sung (nếu có).
+ Báo cáo tồn kho hàng hoá.
+ Báo cáo kiểm toán nội bộ (đối với doanh nghiệp nhà nước).
+ Báo cáo của doanh nghiệp kiểm toán độc lập (nếu có).
Ngoài các hồ sơ trên, cán bộ thẩm định có thể tham khảo thêm các tài liệu từ nguồn khác, như:
+ Từ hệ thống CIC của NHNN Việt Nam.
+ Từ hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN Việt nam.
+ Từ các nguồn thông tin tài chính và phi tài chính khác.
Phương pháp thẩm định có thể sử dụng nhiều phương pháp nhưng chủ yếu là phương pháp so sánh về số liệu tuyệt đối và số tương đối để đưa ra các kết luận từng phần và toàn diện về khả năng tài chính của khách nhằm giúp cho việc quyết định cho vay hay không cho vay.
d.Thẩm định dự án đề nghị vay vốn.
Khi tiếp nhận một hồ sơ vay vốn do khách hàng gửi tới, đặc biệt là khách hàng mới quan hệ với ngân hàng thì cán bộ tín dụng phải điều tra phân tích kỹ lưỡng những thông tin do khách hàng cung cấp. Đây là yếu tố quyết định chất lượng tín dụng. Việc phân tích tín dụng phải làm rõ hai vấn đề cơ bản là xác nhận thông tin do khách hàng cung cấp và khám phá những thông tin mới do cán bộ thu thập về khách hàng từ các ngân hàng đã có quan hệ tín dụng với khách hàng xin vay, từ các cơ quan quản lý và từ các thông tin đại chúng. Thẩm định cần chú ý các nội dung sau:
+ Thẩm định về mục đích sử dụng vốn vay và tính hợp pháp hợp lệ của kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ của khách hàng.
Trước hết một kế hoạch, một phương án, một dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hợp pháp, hợp lệ phải không vi phạm pháp luật, phù hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, phù hợp với mục đích nhiệm vụ đã được ghi trong giấy phép kinh doanh và hợp đồng hợp tác. Nếu không phù hợp có nghĩa là mục đích sử dụng vốn không hợp pháp.
+ Thẩm định tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh. Muốn xác định được tính khả thi phải phân tích yếu tố đầu vào của nó: xem nguồn cung cấp nguyên vật liệu ở trong nước hay nước ngoài ? ở địa phương hay khu vực khác, xem chất lượng nguyên vật liệu có đảm bảo theo yêu cầu của dự án, phương án sản xuất kinh doanh không ? giá cả nguyên liệu có ổn định không? những yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến tình hình cung cấp nguyên nhiên vật liệu ? cuối cùng phải thẩm định được nguồn nguyên nhiên vật liệu, khả năng đảm bảo đầy đủ, thường xuyên trong thời hạn vay vốn.
Bên cạnh việc xem xét đầu vào đầu ra của dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh thì phải xem xét đến máy móc thiết bị kỹ thuật có hiện đại không? đã được sử dụng rộng rãi chưa? phụ tùng thay thế có sẵn trên thị trường không ? nếu là dự án nông - lâm - nghiệp, thì phải xem xét các loại đất dự định canh tác, khí hậu địa hình có phù hợp với loại cây trồng. Nếu có các nhân tố không thuận lợi thì phải có biện pháp hạn chế hay biện pháp khắc phục. Ngoài ra phải xem xét đến khía cạnh tài nguyên môi trường. Để thực hiện phương án dự án sản xuất kinh doanh thì khách hàng phải có giấy phép khai thác tài nguyên, thời hạn hiệu lực của giấy phép có phù hợp với thời hạn vay vốn không, trong quá trình sản xuất kinh doanh chất thải xử lý phải theo quy định, tránh gây ô nhiễm đến môi trưòng xung quanh.
3.2.2.2 Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra giám sát các khoản vay.
Để các khoản tín dụng thật sự có hiệu quả, có nghĩa là các khoản cho vay ra đều phải thu hồi được nợ. Muốn vậy các cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, đây là một hoạt động rất quan trọng bởi có kiểm tra, giám sát mới có thể biết được khách hàng sử dụng vốn vay như thế nào? có đúng mục đích hay không? Và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ra sao?
Tuy nhiên trong thời gian qua, công tác kiểm tra kiểm soát ở NHNo Yên Châu còn kém hiệu quả, bên cạnh đó còn tồn tại nhiều lãi đọng chưa thu hồi được và nợ quá hạn, nợ cơ cấu phát sinh do nguyên nhân từ phía ngân hàng không thực kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng. Để giải quyết vấn đề này ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến công tác kiểm tra, giám sát khoản vay.
3.2.2.3 Các biện pháp khác.
a. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ.
Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật đòi hỏi phải trang bị thêm những kiến thức mới, cập nhật thông tin phải tiến hành hàng ngày hàng giờ để theo kịp những thay đổi đó. NHNo Yên Châu phải thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, cơ chế chính sách, thể lệ của ngành chủ trương đường lối phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và địa phương. Trong quá trình bồi dưỡng cần phải gắn lý luận với thực tiễn, bên cạnh những kiến thức chuyên môn phải trang bị thêm các kiến thức về pháp luật, thị trường, tin học Đồng thời chấn chỉnh tác phong nghề nghiệp, đạo đức, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động, văn minh trong giao tiếp. Tất cả những yêu cầu trên nhằm nâng cao chất lượng nguồn lực góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
b. Thực hiện triệt để khoán công việc tới nhóm và người lao động, gắn việc trả lương trả thưởng với kết quả công việc của mỗi ngưỡi, mỗi bộ phận.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng đòi hỏi phải có sự kết hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các khâu, các bộ phận trên cơ sở tuân thủ các chế độ qui định. Trong đó mỗi bộ phận hoặc từng cá nhân chỉ đảm nhận công đoạn nào đó của công nghệ ngân hàng. Do vậy, muốn mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng nói chung và công tác tín dụng nói riêng thì đòi hỏi mỗi bộ phận, mỗi cán bộ ngân hàng phải thực hiện tốt phần công việc của mình đồng thời phải có mối quan hệ công tác tốt với các bộ phận và các cá nhân khác.
Chất lượng hoạt động ngân hàng phụ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện công việc của người cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng. Vì vậy, để không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, một trong những những biện pháp quan trọng là thực hiện tốt chế dộ khoán công việc tới nhóm và từng nhân viên đồng thời gắn kết quả công việc của họ tới tiền lương tiền thưởng nhằm kích thích mọi cá nhân, bộ phận thực hiện tốt hơn công tác được giao.
Để thực hiện tốt việc giao khoán công việc tới từng cá nhân và nhóm nhận khoán phải thông qua các chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này phải phản được toàn diện, thực chất kết quả công tác của các đối tượng nhận khoán. Các chỉ tiêu đề ra phải phù hợp tới từng cá nhân, bộ phận làm việc tại các vị trí, địa bàn khác nhau.
Với cách khoán công việc này sẽ động viên từng người hăng say công tác, nâng cao ý thức trách nhiệm của họ trong việc thực hiện công việc chuyên môn được giao.
c. Phối hợp với chính quyền, các tổ chức đoàn thể và các ngành chức năng.
Để đưa nền kinh tế của huyện thoát ra khỏi tình trạng trì trệ mang nặng tính tự cung tự cấp đi lên nền kinh tế hàng hoá là nhiệm vụ hàng đầu của các cấp các ngành trong huyện. Vì vậy, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, phục vụ cho phát triển kinh tế của tỉnh. Để không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của mình, thì ngân hàng phải có sự kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể xã hội và các ngành chức năng.
Bởi vì, nếu được sự giúp đỡ của các cấp chính quyền thì ngân hàng sẽ nắm bắt được chủ trương phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trên cơ sở đó mới có thể xây dựng được một chiến lược kinh doanh đúng hướng và hiệu quả. Từ đó ngân hàng có thể đầu tư vào các doanh nghiệp, các vùng kinh tế trọng điểm, theo đúng định hướng phát triển kinh tế của Huyện. Hơn nữa, chính quyền sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh ổn định, trên cơ sở đó tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động ngân hàng, đặc biệt tạo cho ngân hàng một hành lang pháp lý an toàn.
Chính quyền địa phương các cấp đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng nói chung và công tác tín dụng nói riêng như: xây dựng qui hoạch các vùng kinh tế, các dự án phát triển kinh tế, chương trình khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống hướng dẫn các hộ sản xuất xây dựng các dự án phát triển kinh tế trên cơ sở các kiến thức mới về khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp.
Chính quyền địa phương giúp ngân hàng trong việc thẩm định cho vay, xác nhận các dự án kinh doanh có hiệu quả, xác định tư cách đạo đức của người vay, xác nhận giá trị tài sản thế chấp. Quá trình giám sát việc sử dụng tiền vay của khách hàng, chính quyền địa phương cung cấp cho các ngân hàng những thông tin kịp thời về sản xuất kinh doanh của người vay, các khả năng dẫn tới rủi ro cho món vay, các thông tin khác về khách hàng. Trên cơ sở đó mà ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời, phù hợp nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Trong kinh doanh tín dụng nợ quá hạn phát sinh là điều không thể tránh khỏi. Giải quyết thu nợ quá hạn là điều hết sức phức tạp, nếu không có sự giúp đỡ của chính quyền địa phương thì ngân hàng khó có thể thu hồi được. Ngân hàng phải báo cáo với chính quyền địa phương để bàn biện pháp giải quyết từ thấp đến cao cho phù hợp với từng khách hàng cụ thể. Cùng với ngân hàng chính quyền địa phương, ngân hàng sẽ tuyên truyền, động viên những hộ vay có nợ quá hạn ý thức được trách nhiệm của mình trong việc trả nợ ngân hàng. Đối với những hộ mà do nguyên nhân bất khả kháng không trả được nợ, chính quyền bàn bạc với ngân hàng có biện pháp tạo điều kiện cho người vay duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh để dần dần trả nợ được cho ngân hàng. Chính quyền địa phương sẽ cùng ngân hàng và các ngành chức năng tiến hành biện pháp cưỡng chế, thu giữ, phát mại các tài sản đảm bảo của người vay để thu nợ cho ngân hàng.
Các tổ chức đoàn thể cũng có mối quan hệ chặt chẽ và tạo điều kiện cho nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động: một số khách hàng là hộ sản xuất họ đều là thành viên của các tổ chức đoàn thể xã hội nhất định. Các tổ chức đoàn thể phải có tuyên truyền sâu rộng đối với các hộ sản xuất kinh doanh giúp họ nắm bắt kịp thời các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước. Đặc biệt là việc tổ chức phổ biến kiến thức pháp luật, cùng cán bộ ngân hàng phổ biến các chế độ qui định của ngành ngân hàng có như vậy mới giúp cho ngân hàng thực sự đi vào kinh doanh theo đúng luật định.
Các ngành chức năng cũng có vai trò quan trọng tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động tốt, tránh rủi ro về hoạt động tín dụng bằng cách cung cấp các thông tin về tư cách của khách hàng vay vốn, về sự thay đổi nơi cơ chú, các hành vi của khách hàng. Khi có rủi ro phát sinh nợ quá hạn thì các ngành các chức năng cùng chính quyền địa phương có biện pháp đôn đốc người vay trả nợ. Những trường hợp người vay cố tình không trả nợ sẽ áp dụng các biện pháp sử lý nghiêm khắc như: Cưỡng chế, xử lí phát mại tài sản đảm bảo của người vay để thu hồi nợ cho ngân hàng. Thông qua đó giúp cho ngân hàng thu được những khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi và cũng có giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của người vay vốn.
3.3. Kiến nghị.
Để mở rộng cho vay gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo Yên Châu thì những nỗ lực từ phía ngân hàng là chưa đủ. Do đó cần phải có sự giúp đỡ từ Nhà nước, chính quyền địa phương.
3.3.1 Đối với nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp đều hoạt động bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ. Đặc biệt với các ngân hàng các ngân hàng thương mại - những doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ luôn luôn phải đối mặt với những rủi ro từ mọi phía, thì việc hoạt động theo pháp luật là trách nhiệm hàng đầu. Vì vậy, nhà nước cần phải ban hành một cách đầy đủ và đồng bộ các văn bản liên quan phù hợp với luật ngân hàng để tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt động của các NHTM.
Xây dựng chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn ở các tỉnh vùng cao một cách thống nhất, đồng bộ ở tầm quốc gia, trong đó chính sách đầu tư là bộ phận cấu thành quan trọng nhất, xuyên suốt nhất. Để khai thác chính sách đầu tư cho nông nghiệp cần kiện toàn chính sách tài chính - tiền tệ, với khâu then chốt là các ưu đãi cho khu vực nông nghiệp, nông thôn về thuế, lãi suất tín dụng và phân bổ vốn ngân sách. Chính sách bảo trợ xuất khẩu, chính sách tiêu thụ hàng nông sản, chính sách đất đai, giá cả và thị trường Là những cấu thành hết sức quan trọng góp phần tháo gỡ ách tắc trong lưu thông hàng hoá nông sản. Thiết lập môi trường tốt thu hút đầu tư vào các tỉnh miền núi đặc biệt khó khăn.
3.3.2 Đối với các cấp, chính quyền địa phương
- Cần phải nghiên cứu kỹ đặc điểm khí hậu thổ nhưỡng từ đó quy hoạch lại cách cụ thể nhất quán để tạo điểu kiện cho ngân hàng đầu tư đúng hướng.
- Trên cơ sở các chính sách, cơ chế của Nhà nước đề nghị chính quyền địa phương có chính sách, biện pháp hỗ trợ các đơn vị sản xuất kinh doanh, hộ gia đình, cá thể.
Kết Luận
Nghiên cứu giải pháp mở rộng cho vay, gắn nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề rất phức tạp, có phạm vi rộng và liên quan đến nhiều ngành nhiều cấp. Tuy vậy trong quá trình nghiên cứu, với mục đích đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động tín dụng, nội dung đề tài tốt nghiệp đã hoàn thiện một số nhiệm vụ sau: Đã phân tích, đánh giá được thực trạng về hoạt động tín dụng tại NHNo Yên Châu. Qua đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
Đây là một đề tài vừa khó, vừa rộng lại phức tạp nên những ý kiến đề xuất trong đề tài là một đóng góp nhỏ trên cơ sở kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều và đề tài chỉ dừng lại ở nghiên cứu lý luận. Với trình độ và kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót tôi rất mong được sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo cũng các đóng nghiệp tại NHNo&PTNT Huyện Yên Châu và các bạn đọc quan tâm, để bài viết được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc các giảng viên trường Học viên Ngân hàng cùng toàn thể cán bộ công nhân viên NHNo Yên Châu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành tốt chuyên đề này.
Sinh viên
Bùi Thị Vân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7592.doc