LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nhu cầu về vốn là rất cần thiết. Đặc biệt khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Thương mại Quốc tê – WTO thì nhu cầu về một khối lượng vốn lớn cho nền kinh tế là tất yếu.
Bản thân Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, nhưng mặt hàng mà doanh nghiệp này tham gia kinh doanh lại rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Với việc thực hiện chức năng trung gian tín dụng, với NHTM, vai trò của vốn lại ngày càng trở lên quan trọng hơn vì vốn không chỉ là công cụ mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Quy mô, khối lượng, chất lượng vốn quyết định đến hầu hết các mặt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Giống như các Doanh nghiệp, Ngân hàng cũng có thể tạo lập nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình bằng nhiều hình thức: Huy động, đi vay, phát hành giấy tờ có giá, tuy nhiên trong đó nguồn huy động luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và đó cũng là nguồn vốn chủ yếu quan trọng đối với bất kỳ một NHTM nào.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Techcombank, mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về công tác huy động vốn cảu Ngân hàng Techcombank, em mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Hội sở ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt nam - Techcombank Hà Nội “ làm đề tài luận văn của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn gồm ba chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Techcombank.
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Techcombank.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo Lê Thị Hồng và cán bộ nhân viên phòng Tín dụng của Hội sở Ngân hàng TMCP Techcombank đã hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình, giúp em hoàn thành luận văn này.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1
1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. 1
1.1.1. Ngân hàng thương mại. 1
1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 4
1.2. Vốn và huy động vốn của NHTM. 5
1.2.1 Vốn của NHTM. 5
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM. 7
1.2.3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn. 9
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của NHTM. 10
a. Nhân tố chủ quan . 10
b. Nhân tố khách quan. 10
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - TECHCOMBANK. 12
1.1. Tổng quan về Techcombank. 12
1.1.1 Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam – Techcombank. 12
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Techcombank. 12
1.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ 14
1.1.4. Nguồn lực của Ngân Hàng TMCP Techcombank. 16
1.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn cña Techcombank. 17
1.2.1 Kết quả hoạt động chung của Ngân hàng TMCP Techcombank. 17
1.2.2. Hiệu quả về hoạt động huy động vốn 23
1.2.3. Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. 26
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - TECHCOMBANK. 27
1.1. Định hướng phát triển của techcombank trong những năm tiếp theo. 27
1.1.1 Đánh giá về hoạt động chung của Ngân hàng 27
1.1.2. Mục tiêu đến năm 2010. 29
1.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank. 29
1.2.1 Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. 30
1.2.2. Có chính sách thích hợp trong việc khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng. 30
1.2.3. Mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng. 31
1.2.4. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. 32
1.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo. 32
1.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng. 32
KẾT LUẬN
38 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2007 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Hội sở ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt nam - Techcombank Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.3 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của NHTM trên thị trường tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi NHTM phải có uy tín lớn trên thị trường, uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Để đảm bảo được các điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn vốn thoả mãn đồng thời cả hai yêu cầu: chất lượng và khối lượng. Vì vậy, để nguồn vốn huy động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh ngân hàng cần phải mở rộng quy mô tín dụng, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng.
1.1.2.4 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM.
Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời điểm và thời hạn cho vay. Đặc biệt hiện nay, sự xuất hiện của hàng loạt các tổ chức tín dụng đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với một nguồn vốn dồi dào, ngân hàng có thể chủ động đưa ra các mức lãi suất cho vay một cách hợp lý nhằm thu hút khách hàng. Với năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn và cho vay với mức lãi suất hấp dẫn nhằm tối đa hoá lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo thu hút được khách hàng.
1.2. Vốn và huy động vốn của NHTM.
1.2.1 Vốn của NHTM.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ kinh doanh ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác.
a. Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song laị là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Vì đây là nguồn vốn ổn định, nên một mặt ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình, mặt khác lại được coi như tài sản đảm bảo, chiếm được lòng tin đối với khách hàng và duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn tự có của NHTM được hình thành bởi vốn điều lệ ( vốn pháp định ), vốn tự bổ sung ( quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ khen thưởng, phúc lợi…).
b. Vốn huy động.
Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền ( nội tệ và ngoại tệ) và bằng vàng được hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi ( tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn ), và vốn huy động thông qua phát hành các loại giấy tờ có giá.
c. Vốn đi vay.
Trong quá trình kinh doanh của NHTM đôi khi có tình trạng tạm thời thiếu vốn, đó là khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ, thiếu vốn ngắn hạn để thanh toán, hoặc người gửi rút tiền trước thời hạn, trong khi đó vốn cho vay chưa đến thời hạn thu hồi. Khi đó các NHTM đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở các NHTM khác, tổ chức tín dụng hoặc vay vốn ở NHNN.
d. Vốn khác.
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM còn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác.
- Vốn trong thanh toán: là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế.
- Vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài nước. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho các chương trình, dự án.
- Ngoài ra, ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng…những nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM.
1.3.2.1 Huy động vốn theo thời hạn.
Căn cứ vào thời gian huy động vốn thì vốn huy động của NHTM được chia thành 3 loại.
- Vốn huy động ngắn hạn: Là vốn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng.
- Vốn huy động trung hạn: Là vốn huy động có thời hạn từ 1- 3 năm.
- Vốn huy động dài hạn: Là vốn huy động có thời hạn trên 3 năm và lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu thường cao hơn các nguồn vốn huy động khác.
1.3.2.2 Huy động vốn theo đối tượng.
* Huy động từ các tầng lớp dân cư.
Là nguồn vốn được huy động dưới hình thức tiền gửi dân cư. Đó là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán. Các NHTM đã tìm mọi hình thức để huy động tối đa các khoản tiền nhàn rỗi này, từ đó tạo ra một nguồn vốn không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm thu lợi nhuận.
* Huy động từ các tổ chức kinh tế.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như : Khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử dụng; Tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên vật liệu, trả lương cho nhân viên; Các quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng đến…Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế thường gửi số vốn đó vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, họ có thể thanh toán qua ngân hàng cũng như sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác. Khi đó, họ cần phải gửi tiền vào ngân hàng. Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng dưới hình thức: Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau. Đồng thời ngân hàng sẽ mở cho họ các tài khoản tương ứng để thuận tiện cho việc sử dụng. Đây chính là nguồn vốn huy động có chi phí thấp, nếu biết khai thác sử dụng thì nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
* Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác.
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHNN, giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn này ngân hàng phải chịu với chi phí cao hơn, vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn kinh doanh trong thời gian ngắn thì ngân hàng mới đi vay.
1.3.2.3 Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi khách hàng.
* Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà không có sự thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Loại tiền gửi này khách hàng có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thoả mãn các nhu cầu đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để thanh toán. Lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp, nên nguồn vốn này giúp cho ngân hàng hạ thấp chi phí huy động vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư.
* Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền. Nguồn vốn này có độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá trình sử dụng. Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng…phù hợp với thời gian nhàn rỗi vốn của khách hàng, mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao.
1.3.2.4 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá.
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.Trong hình thức này, Ngân hàng chủ động phát hành chứng từ có giá theo đợt để bổ sung nguồn vốn kinh doanh, mà chủ yếu là vốn trung và dài hạn.
* Kỳ phiếu ngân hàng: Là loại giấy tờ có giá ngắn hạn ( khoảng 1 năm). Nó có đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời hạn ngắn hơn, vì vậy nó được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
* Trái phiếu ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ ( cả gốc và lãi ) của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán.
* Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ của khách hàng ở ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn.
1.2.3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
Huy động vốn là hoạt động khởi đầu của NHTM nhưng nó phải gắn liền với hoạt động sử dụng vốn, huy động vốn phải lấy sử dụng vốn làm mục tiêu. Nếu như nguồn vốn huy động thấp không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, thì ngân hàng sẽ bỏ lỡ mất cơ hội đầu tư và có thể sẽ mất uy tín với khách hàng. Ngược lại, nếu nguồn vốn huy động quá nhiều, vượt quá nhu cầu vay của khách hàng sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, ngân hàng sẽ phải chịu lãi cho khoản vốn huy động này, điều này sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải luôn duy trì sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của NHTM.
a. Nhân tố chủ quan .
* Uy tín của ngân hàng: Đó là sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng, uy tín của ngân hàng được tạo dựng thông qua khả năng chi trả, thanh toán cho khách hàng, cung ứng các dịch vụ cho khách hàng, thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng với khách hàng….
* Chính sách lãi suất: Lãi suất là yếu tố khách hàng quan tâm hàng đầu khi họ muốn gửi tiền hoặc vay tiền từ ngân hàng, và là công cụ chính để ngân hàng điều chỉnh lượng tiền huy động được cũng như lượng tiền cho vay. Với lãi suất tiền gửi, tiền vay hấp dẫn sẽ thu hút đông đảo khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng phải đảm bảo lãi suất đầu vào luôn nhỏ hơn lãi suất đầu ra để ngân hàng kinh doanh có lãi.
* Chính sách Marketing: Ngân hàng phải có các chính sách tuyên truyền, quảng cáo…thu hút khách hàng, để khách hàng biết đến thương hiệu của ngân hàng mình.
* Chính sách khách hàng: Là những chính sách ưu đãi của ngân hàng dành cho khách hàng của mình. Đối với những khách hàng có quan hệ lâu năm, giao dịch thường xuyên với ngân hàng, có số dư tiền gửi lớn thì ngân hàng sẽ có chính sách lãi suất ưu đãi đối với tiền gửi cũng như tiền vay của khách hàng hoặc kỳ hạn của khoản vay. Bên cạnh đó ngân hàng còn có các chương trình khuyến mại, bốc thăm trúng thưởng, tặng quà cho mọi đối tượng khách hàng.
b. Nhân tố khách quan.
* Sự phát triển của nền kinh tế: Mức độ tăng trưởng của nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Với một nền kinh tế phát triển cao và lành mạnh thì đồng nghĩa với thu nhập của người dân cũng như các tổ chức kinh tế sẽ khá hơn, khi đó sẽ có nhiều khoản tiền nhàn rỗi được gửi vào ngân hàng.
* Chính sách của Nhà nước: Đây là yếu tố thuộc tầm vĩ mô tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của các ngành kinh tế. Đặc biệt, NHTM là tổ chức chịu sự tác động lớn nhất bởi các chính sách của Nhà nước như: chính sách đầu tư, chính sách tiền tệ, chính sách phát triển kinh tế – xã hội…Khi các chính sách này thay đổi thì sẽ có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: Đây cũng là nhân tố khách quan khá quan trọng, vì NHTM là trung gian tài chính tập trung và phân phối vốn cho nền kinh tế. Khi nhu cầu về vay vốn giảm dần thì mức độ huy động vốn của ngân hàng cũng giảm theo.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - TECHCOMBANK.
1.1. Tổng quan về Techcombank.
1.1.1 Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam – Techcombank.
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt nam – Techcombank, được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 theo giấy phép Ngân hàng số 0040/NH-GP ngày 6 tháng 8 năm 1993 với thời hạn 99 năm, là một trong những NHTM cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Sau đó do nhu cầu phát triển, Techcombank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Năm 2008, vốn điều lệ đạt 3.642 tỷ đồng nâng tổng vốn chủ sở hữa của nhân hàng lên 5.500 tỷ đồng. Để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh và tận dụng ưa thế của các ngân hàng nội địa trong xu thế hội nhập, Techcombank đã không ngừng mở rộng và nâng cấp mạng lưới hoạt động lên 170 điểm giao dịch trải dài trên 35 tỉnh thành trên toàn quốc, số nhân viên tăng 3000 người. Và trụ sở chính đặt tại 72 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Techcombank là Ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt nam được Financial Insights công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường. Tháng 3 năm 2007 nhận giải thưởng “ Thương mại Dịch vụ”- giải thưởng dành cho doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực Thương mại dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO do Bộ Công Thương trao tặng.
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Techcombank.
a. Huy động vốn
- Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
- Vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức tài chính trong nước theo quy định của NHNN.
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, uỷ thác của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của NHNN.
b. Cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
c. Cung ứng các dịch vụ ngân hàng.
1. Bảo lãnh: Techcombank cung cấp cho khách hàng các loại hình bảo lãnh đáp ứng được các đòi hỏi của khách hàng, bao gồm các đối tượng sau: Cho cá nhân, cho hộ kinh doanh cá thể, cho các doanh nghiệp…
2. Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối.
3. Dịch vụ chuyển tiền nhanh: Với hệ thống mạng lưới rộng khắp các tỉnh thành lớn trên cả nước, được kết nối nội bộ với nhau qua hệ thống phần mềm hiện đại Globus cũng như với các ngân hàng khác qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, Techcombank cung ứng cho khách hàng các dịch vụ thanh toán, chi trả gấp theo yêu cầu của khách hàng với thời gian ngắn nhất và mức phí cạnh tranh.
4. Kinh doanh dịch vụ: Thu, chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng, nhận cất giữ, cho thuê két sắt, chiết khấu các loại giấy tờ có giá…
5. Đầu tư, góp vốn vào các tổ chức tài chính, các tổ chức tín dụng khác; đầu tư, góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ
1.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức: (Phụ lục bên)
1.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động của Techcombank bao gồm : Ban Tổng Giám đốc, 13 phòng, ban nghiệp vụ và các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố.
Ban tổng giám đốc: Gồm 1 Tổng giám đốc và 4 phó Tổng giám đốc có chức năng lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó Tổng giám đốc là người có quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm trực tiếp đối với mọi hoạt động của ngân hàng. Bốn phó Tổng giám đốc làm nhiệm vụ tham mưu, hỗ trợ và thực hiện các nhiệm vụ của Tổng giám đốc.
1. Trung tâm Thẻ: Quản lý và phát hành các loại thẻ: ATM, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…
2. Trung tâm Thanh toán Quốc tế và Ngân hàng đại lý: Chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế như thanh toán chuyển tiền bằng điện đi nước ngoài để thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu, thanh toán nhờ thu chứng từ, thanh toán thư tín dụng chứng từ ( L/C ), mua bán trao đổi ngoai tệ…
3. Phòng Kiểm soát Nội bộ: Chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng, các quy định của NHNN nhằm đảm bảo an toàn cho mọi hoạt động của ngân hàng.
4. Phòng Kế hoạch Tổng hợp: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống, quản trị rủi ro tín dụng.
5. Phòng Kế toán Tài chính: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu từ các chi nhánh, lập các báo cáo tài chính hàng năm của toàn hệ thống, xây dựng các chỉ tiêu tài chính cho năm kế hoạch. Quyết toán các kế hoạch thu, chi tài chính, quản lý và sử dụng các quỹ nghiệp vụ của ngân hàng.
6. Phòng Quản lý Nguồn vốn, Giao dịch tiền tệ và Ngoại hối: Quản lý nguồn vốn, cân đối điều hoà nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Quản lý nguồn tiền tệ, các giao dịch tiền tệ và nguồn ngoại hối.
7. Phòng Quản lý Nhân sự: Quản lý và theo dõi nhân sự, chịu trách nhiệm tuyển dụng nhân viên cho ngân hàng, thực hiện các chế độ về bảo hiểm, trợ cấp…đối với người lao động.
8. Phòng Quản lý Tín dụng: Nghiên cứu, xây dựng các chiến lược, kế hoạch tín dụng, đánh giá, thẩm định các dự án tín dụng, phân loại nợ, tìm biện pháp hạn chế tối thiểu nợ quá hạn, kiểm tra đôn đốc sát sao việc thu nợ.
9. Phòng Tiếp thị, Phát triển sản phẩm và Chăm sóc Khách hàng: Thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền quảng bá thương hiệu, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới của ngân hàng, cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách hàng như trao quà khuyến mãi, tư vấn miễn phí cho khách hàng…
10. Văn phòng: Là nơi thu thập các giấy tờ tài liệu cần thiết cho mọi hoạt động của ngân hàng, làm công tác hành chính, văn thư, lưu trữ…
11. Ban Đào tạo: Có nhiệm vụ chăm lo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, ngoài các lớp đào tạo nội bộ còn phối hợp đào tạo cán bộ với các Trung tâm đào tạo uy tín ở bên ngoài, để ngày càng năng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ của ngân hàng.
12. Ban Phát triển Sản phẩm - Dịch vụ Ngân hàng doanh nghiệp: Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp như : dịch vụ mở tài khoản, tín dụng doanh nghiệp, dịch vụ bảo lãnh, thanh toán trong nước và quốc tế…
13. Ban Quản lý Chất lượng: Triển khai và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 20002.
14. Các chi nhánh Techcombank: Làm nhiệm vụ huy động vốn từ các thành phần kinh tế, cho vay, mở tài khoản và cung ứng các dịch vụ ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng.
1.1.4. Nguồn lực của Ngân Hàng TMCP Techcombank.
1.1.4.1 Nguồn vốn
Bảng 1.2: Nguồn vốn tại Hội sở Ngân hàng Techcombank trong hai năm 2007, 2008
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Tổng doanh thu
2.653,29
3.980
Tổng tài sản
39.542,5
57.542,5
Vốn điều lệ
2.521,31
3.500
Vốn chủ sở hữu
3.573,42
5.373,42
Lợi nhuận trước thuế
709,74
1.406
Lợi nhuận sau thuế
256,91
1.020,76
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Techcombank năm 2007, 2008).
Qua bảng 1 ta thấy, năm 2008 Techcombank vẫn khẳng định là một ngân hàng vững mạnh, an toàn, hiệu quả. Ngân hàng đã hoàn thành kế hoạch kinh doanh năm 2008 và đang tích cực chuẩn bị cho một năm 2009 với nhiều thách thức mới. Tính đến 31.12.2008, tổng vốn điều lệ của ngân hàng đạt 3.642 tỷ đồng tăng 44.45% so với năm 2007. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu đạt hơn 5.500 tỷ đồng tăng 53.91% so với năm 2007. Và Tổng tài sản đạt 59.523 tỷ đồng tăng 50.5% so với năm 2007.
1.1.4.2 Nguồn nhân lực của Ngân hàng
Bảng 2.2: Nguồn nhân lực của Hội sở Techcombank
Nội dung
Đơn vị
Số lượng
CBNV được đào tạo
- Sau Đại học
Người
80
- Đại học, cao đẳng
Người
320
(Nguồn: danh sách CBNV phòng nhân sự Hội sở Techcombank)
Năm 2008, Techcombank đã lựa chọn và tuyển dụng số lượng nhân sự lớn nhất từ trước tới nay. Mặc dù nhân viên mới được tuyển dụng với số lượng lớn song việc chuẩn hoá các nội dung đào tạo theo từng chức danh/nhóm chức danh công việc đã đảm bảo nhân viên mới được đào tạo bài bản nên các nhân viên này đã nhanh chóng nắm bắt công việc, phát huy khả năng của bản thân.
Tính đến 31/12/2007, Techcombank đã cử 7531 lượt cán bộ tham dự các chương trình đào tạo (bằng 170% so với thực hiện năm 2006) với số giờ bình quân tham gia đào tạo của mỗi cán bộ nhân viên là 55, 68 h/người (bằng 120% so với thực hiện năm 2006) - hoạt động đào tạo tiếp tục có những đóng góp quan trọng vào kết quả chung của ngân hàng
Cơ sở vật chất:
Năm 2008, công tác mở rộng chi nhánh và phòng giao dịch của Techcombank có những bước tiến đáng kể. Hiện nay Techcombank có 1 hội sở chính (70-72 Bà triệu) và với hơn 40 điểm giao dịch mở rộng trong năm 2008. Techcombank đã tăng số lượng chi nhánh và phòng giao dịch lên gần 170 điểm trải rộng trên 35 tỉnh thành trong cả nước.
1.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn cña Techcombank.
1.2.1 Kết quả hoạt động chung của Ngân hàng TMCP Techcombank.
1.2.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Techcombank
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Hội sở Techcombank năm 2007, 2008
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tiền
Số tiền
Số tiền (+/-)
Tỷ trọng(%)
Tổng Doanh thu
2.653,29
4.050,3
+1.397
52.65
Tổng chi phí
1.943,55
2.450,3
+506,75
26.07
LN trước thuế
709,74
1.600
+890,26
125.44
LN sau thuế
510,38
1.152
+641,62
125.71
Tổng tài sản
39.542,5
59.523
+19.980,5
50.53
(Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng Techcombank năm 2007, 2008)
Qua bảng 3 ta thấy, năm 2008 với nhiều biến động của nền kinh tế thế giới và tình hình kinh tế trong nước cũng gặp nhiều khó khăn, nhưng Techcombank vẫn giữ được tình hình kinh doanh ổn định và vượt kế hoạch hầu hết các chỉ tiêu đưa ra. Cụ thể:
+ Tổng doanh thu năm 2008 đạt 4.050,3 tỷ đồng tăng 1.397tỷ đồng so với năm 2007(tương ứng 52.65%)
+ Tổng chi phí năm 2008 là 2.450,3 tỷ đồng tăng 506,75tỷ đồng so với năm 2007 (tương ứng 27.06%)
+ Lợi nhuận cả năm đạt 1.600 tỷ đồng tăng gấp đôi so với năm 2007. Lợi nhuận trước thuế sau khi đã trích dự phòng đạt 1.600 tỷ đồng, tăng 125% so với mức lợi nhuận của năm 2007 vượt 26.9% so với kế hoach đề ra.
1.2.1.2. Hoạt động huy động vốn.
Ngân hàng thực chất cũng là một DN cùng tham gia hoạt động trên thị trường. Tuy nhiên sản phẩm hàng hóa của Công ty mang tính chất đặc thù, đóng vai trò làm trung gian tài chính “đi vay để cho vay” do đó hoạt động huy động vốn đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc tồn tại và phát triển của từng ngân hàng cũng như sự phát triển chung của toàn xã hội. Thông qua hoạt động huy động vốn, Ngân hàng sẽ kịp thời cung ứng nguồn vốn cho các tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh, cho vay đối với nền kinh tế thuận lợi, an toàn…
Techcombank là một ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động rất năng động và hiệu quả.Trong những năm gần đây công tác huy động vốn của Techcombank đạt được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt trong 2 năm 2007 và 2008.Trong năm 2007, số vốn Techcombank huy động được là 34.586 tỷ đồng, trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là tiền gửi của đồng nội tệ chiếm 78.59% tiếp đến là tiền gửi kỳ hạn < 12 tháng chiếm78%, sang đến năm 2008 thì số vốn huy động được tăng khá cao đạt 52.371 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng lớn nhất là tiền gửi đồng nội tệ chiếm 80.45%.
Bảng 4 .2: Hoạt động huy động vốn Hội sở ngân hàng Techcombank năm 2007, 2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch năm 2008/2007
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
I. Phân theo đơn vị tiền tệ
1. Nội tệ
27.184,59
78.59
42.136,11
80.45
14.951,52
+ 1.86
2. Ngoại tệ (*)
7.401,41
21.41
10.732,04
19.55
3.330,63
- 1.86
II. Phân theo đơn vị kinh tế
1. Dân cư
14.199,27
41.06
29.733
56.77
15.533,73
+15.71
2. Tổ chức kinh tế
10.057,31
29.08
11.385
21.73
1.327,69
- 7.35
3. TCTD
10.329,42
29.86
11.253
21.5
+923,58
-8.36
III. Phân loại theo kỳ hạn
1. Tiền gửi không kỳ hạn
2.939,81
8.5
6.320,59
12.06
3.380,78
+3.56
2. Tiền gửi kỳ hạn < 12 tháng
26.977,08
78
37.879,47
72.32
10.902,39
-5.68
3. Tiền gửi kỳ hạn > 12 tháng
4.669,11
13.5
8.170,94
15.62
3.501,83
+2.12
Tổng nguồn vốn huy động
34.586
100
52.371
100
(Nguồn : Báo cáo thường niên của Techcombank năm 2007, 2008)
Ghi chú ( * ) : Ngoại tệ đã quy đổi ra VNĐ.
Qua bảng số 4 ta thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng có xu hướng tăng trưởng ổn định với cơ cấu hợp lý bảo đảm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được ổn định.
a. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn năm 2008 đạt 6.320,59 tỷ đồng, chiếm 12.06% trong tổng nguồn vốn, tăng 3.56% so với năm 2008.
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng, năm 2008 đạt 37.879,47 tỷ đồng, chiếm 72.32% trong tổng nguồn vốn, giảm 5.68% so với năm 2007.
Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng, năm 2008 đạt 8.170,94tỷ đồng, chiếm 15.62%, tăng 2.12% so với năm 2007. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, nguồn tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng luôn luôn chiếm tỷ trọng cao, điều này do Ngân hàng tăng lãi suất huy động vốn ngắn hạn nên các thành phần kinh tế có sự chuyển dịch sang gửi ngắn hạn.
b. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế.
* Huy động từ tầng lớp dân cư.
Tiền gửi từ khu vực dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn, tăng nhanh qua các năm. Điều này thể hiện chính sách thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư của Techcombank là rất tốt. Techcombank luôn áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn so với các ngân hàng khác, tạo thế cạnh tranh, bên cạnh đó còn có các chương trình tiết kiệm dự thưởng dành cho mọi đối tượng khách hàng. Năm 2008, huy động được 29.733 tỷ đồng, chiếm 56.77% tổng nguồn vốn huy động và tăng 15.71% so với năm 2007.
* Huy động từ các tổ chức kinh tế.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tuy không chiếm tỷ trọng lớn nhưng cũng tăng trưởng khá tốt. Năm 2008, đạt 11.385tỷ đồng, chiếm 21.73% trong tổng nguồn vốn, giảm 7.35% so với năm 2007. thể hiện uy tín cũng như chính sách chỉ đạo lói suất phự hợp Techcombank, từ đó thu hút khách hàng ngày càng đông và ổn định.
* Huy động từ các tổ chức tín dụng.
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu nguồn vốn của Techcombank, cụ thể năm 2008 huy động được 11.253 tỷ đồng, chiếm 21.5% tổng nguồn vốn, giảm 8.36% so với năm 2007.
c. Cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền.
* Nội tệ.
Qua bảng số liệu ta thấy trong cơ cấu nguồn vốn huy động thì đồng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng mạnh qua các năm. Cụ thể, năm 2008 đạt 42.136,11 tỷ đồng, chiếm 80.45% tổng nguồn vốn, tăng 1.86% so với năm 2007.
* Ngoại tệ.
Đồng ngoại tệ huy động chủ yếu là USD, chiếm khoảng 1/3 trong cơ cấu nguồn vốn. Năm 2008 đạt 10.732,04 tỷ đồng, chiếm 19.55%, giảm 1.86% so với năm 2007. Điều này cho thấy việc kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng đang phát triển và đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu hàng hóa của khách hàng.
1.2.1.3. Hoạt động sử dụng vốn:
Bảng 5.2 : Tình hình cho vay của Techcombank
Đơn vị tính: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu
2007
2008
Chờnh lệch năm 2008/2007
Tuyệt đối
%
Tổng dư nợ
27.430
67.874,3
40.444,3
+147.4
Doanh số cho vay
27.272
67.413,86
40.141,86
+147.1
Doanh số thu nợ
18.462
47.455,76
28.993,76
+157.04
(Nguồn Báo cáo thường niên 2007, 2008)
Tình hình sử dụng vốn của Techcombank tăng rõ rệt qua các năm, bởi đây là phương châm của ngân hàng, huy động tối đa nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng để cho vay lấy lãi.
Năm 2007, doanh số cho vay là 27.272 tỷ đồng, sang đến năm 2008 tăng lên 67.413,86 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 147.1% so với năm 2007 tức là tăng 40.141,86 tỷ đồng.
Tổng dư nợ và doanh số thu nợ liên tục tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2007 dư nợ là 27.430 tỷ đồng, sang năm 2008 tăng lên 67.874,3 tỷ đồng, tăng 147.4% so với năm 2007.
Doanh số thu nợ của Techcombank nhìn chung khá cao và tăng dần đều qua các năm. Năm 2008 đạt 47.455,76 tỷ đồng, tăng 28.993,76 tỷ đồng so với năm 2007.
1.2.1.4 Các hoạt động khác
Bên cạnh hoạt động huy động vốn và cho vay ngân hàng Techcombank cũng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và đã thu được những kết quả đáng kể.
Bảng 6.2: Kết quả hoạt động của các dịch vụ tại Hội sở Techcombank
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
Chênh lệch
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ
Thu dịch vụ ròng
11,2
24
12,8
114.28
1. Thu phí thư tín dụng
1,35
3,6
2,25
166.67
2. Thanh toán quôc tế
4,5
6,9
2,4
53.33
3. Kinh doanh ngoại tệ
1,9
4,12
2,22
116.84
4. Ngân quĩ
1,0
2,4
1,4
140
5. Phát hành thẻ
0,15
1,0
0,85
566,67
6. Dịch vụ khác
2,3
4,26
5,98
260
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NH Techcombank năm 2007, 2008)
Từ bảng trên ta có thể nhận thấy thu dịch vụ ròng của Hội sở năm 2008 tăng mạnh so với năm 2007( tăng 12,8 tỷ tương ứng với 114.28% so với năm 2007). Bên cạnh thu từ các dịch vụ truyền thống như chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ, tài trợ thương mại, tín dụng.Đạt được kết quả trên là do Ngân hàng luôn thực hiện tốt theo qui trình tư vấn phục vụ khách hàng, thực hiện đảm bảo các giao dịch nhanh chóng, chính xác phục vụ khách hàng một cách tốt nhất
1.2.2. Hiệu quả về hoạt động huy động vốn
1.2.2.1 Chỉ tiêu tổng dư nợ
Bảng 7.2: Bảng chỉ tiêu tổng dư nợ Techcombank năm 2007, 2008
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tổng dư nợ cho vay
19.958,1
100
26.022
100
+6.063,9
30,38
I. Phân loại theo thời hạn
1. Ngắn hạn
13.571,5
68
17.682,9
67.95
+4.111,4
30,3
2. Trung và dài hạn
6.386,6
32
8.339,1
32.05
+1.952,5
30,57
II. Phân loại theo thành phần kinh tế
1. Các TCKT
12.972,77
65
17.326,07
66.58
+4.353,3
33,55
2. Dân cư
3.193,3
16
3.645,9
14.01
+452,6
14,17
3. TCTD
3.792,03
19
5.050,03
19.41
+1.258
33,17
III. Phân loại theo đơn vị tiền tệ
1. Nội tệ
15.567,32
78
19.692,82
75.67
+4.125,5
26,5
2. Ngoại tệ (*)
4.390,78
22
6.329,18
24.33
+1.938,4
44,1
(Nguồn : Báo cáo thường niên của Techcombank năm 2007, 2008)
Ghi chú ( * ) : Ngoại tệ đã quy đổi ra VNĐ
* Phân theo thời hạn vay
Năm 2007, dư nợ cho vay ngắn hạn là 13.571, 5 tỷ đồng, chiếm 68% trong tổng dư nợ. Dư nợ cho vay trung và dài hạn là 6.386, 6 tỷ đồng, chiếm 32% tổng dư nợ.
Năm 2008, dư nợ cho vay ngắn hạn 17.682, 9 tỷ đồng, chiếm 67.95% tổng dư nợ, giảm 0.05% so với năm 2007. Dư nợ cho vay trung và dài hạn là 8.339, 1 tỷ đồng, chiếm 32.05% tổng dư nợ, tăng 0.05%% so với năm 2007.
So với cơ cấu huy động vốn hiện nay của ngân hàng, chủ yếu là các khoản tiền gửi có thời hạn ngắn, do đó có thể nói việc chi nhánh đẩy mạnh hình thức cho vay phân tán thời hạn ngắn, trung hạn đã phần nào giảm thiểu được rủi ro thanh khỏan cho ngân hàng.
* Phân theo thành phần kinh tế.
Năm 2008, dư nợ cho vay đối với các TCKT là 17.326, 07tỷ đồng, chiếm 66.58% tổng dư nợ, tăng 1.58% so với năm 2007. Cho vay dõn cu là 3.645, 9 tỷ đồng, chiếm 14.01% tổng dư nợ, gi?m 1.99% so với năm 2007. Cỏc TCTD đạt 5.050, 03 tỷ đồng, chiếm 19.41% tổng dư nợ, tang 0.41% so với năm 2007.
* Phân theo loại tiền tệ
Năm 2008, dư nợ cho vay của đồng nội tệ là 19.692, 82 tỷ đồng, chiếm 75.67% tổng dư nợ, gi?m 2.33% so với năm 2007. Dư nợ đồng ngoại tệ là 6.329, 18 tỷ đồng, chiếm 24.33% tổng dư nợ, tăng 2.33% so với năm 2007.
1.2.2.2 Chỉ tiêu nợ quá hạn.
Bảng 8.2: Chỉ tiêu nợ quá hạn tại Hội sở Techcombank
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
Chờnh l?ch nam 2008/2007
Tổng dư nợ
19.958,1
26.022
+6.063,9
Nợ quá hạn
439,07
629,73
+190,66
Tỷ lệ nợ quá hạn / Tổng dư nợ %
2,2
2,42
+0.22
(Nguồn Báo cáo thường niên 2007N, 3008)
Nợ quá hạn năm 2007 là 439, 07 tỷ đồng, đến năm 2008 lại tăng lên 629, 73 tỷ đồng tăng 0.22% so với năm 2007. Tỷ lệ quá hạn tăng lên chứng tỏ chất lượng tín dụng ngày càng giảm do quá trình thẩm định khách hàng không tố nên số lượng doanh nghiệp nợ vốn Ngân hàng ngày càng tăng dần.
1.2.2.3 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng.
Bảng 9.2: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng (vòngv/năm)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Vòng quay vốn tín dụng
0.95
0,97
Ngắn hạn
0,85
0,92
Trung và dài hạn
0,7
0,75
(Nguồn báo cáo thường niên 2007N, 2008 )
Vòng quay vốn tín dụng của Techcombank năm sau luôn cao hơn năm trước, điều này thể hiện công tác tổ chức điều hành vốn của ngân hàng là rất tốt. Cho vay đúng đối tượng, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích… nên khả năng thu nợ cao làm tăng tốc độ vòng quay vốn tín dụng. Năm 2007 là 0, 95 vòng/năm. Sang năm 2008 tiếp tục tăng nhẹ là 0, 97 vòng/năm, tăng 2,1% so với năm 2007. Vòng quay ngắn hạn và trung hạn có nhiều sự thay đổi hơn, cụ thể năm 2007 vòng quay ngắn hạn là 0, 85 vòng/năm, tăng lên 0, 92 vòng/năm vào năm 2008, tức là tăng khoảng 8,2% so với năm 2007. Vòng quay trung và dài hạn có xu hướng tăng chậm hơn. Năm 2008 tiếp tục tăng đạt 0, 75 vòng/năm, tức là tăng 7,1% so với năm 2007. Qua dú ta th?y du?c kh? nang qu?n lý v?n c?a Techcombank.
1.2.3. Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn.
Bảng 10.2. Quan hệ so sánh giữa huy động vốn và sử dụng vốn
(Đơn vị tính§: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Tổng nguồn vốn huy động
34.586
52.371
Tổng dư nợ cho vay
19.958,1
26.022
Tỷ lệ sử dụng vốn %
57.7
49.68
Phần dư
14.627,9
26.349
(Nguồn báo cáo thường niên 2007N, 2008 )
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Techcombank rất tốt. Tỷ lệ sử dụng vốn tăng nhanh qua các năm. Tuy nhiên, ngân hàng luôn duy trì một tỷ lệ dự trữ tuỳ theo thực tiễn kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ để đảm bảo nhu cầu thanh toán cho khách hàng.
Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động là 34.586 tỷ đồng, dư nợ cho vay là 19.958, 1 tỷ đồng, tỷ lệ sử dụng vốn đạt 57.7%. Sang năm 2008, nguồn vốn huy động được là 52.371 tỷ đồng, dư nợ cho vay là 26.022 tỷ đồng, tỷ lệ sử dụng vốn tăng đến 49.68%. Cơ cấu nguồn vốn cho vay của Techcombank chủ yếu vẫn là cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ. Đối tượng cho vay phần lớn là các công ty tư nhân, cá nhân, hộ gia đình.
Nhìn chung, cả tốc độ huy động vốn và sử dụng vốn của Techcombank đều tăng cao qua các năm. Nguồn vốn huy động đủ đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nhu cầu thanh toán cho khách hàng khi cần thiết.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - TECHCOMBANK.
1.1. Định hướng phát triển của techcombank trong những năm tiếp theo.
1.1.1 Đánh giá về hoạt động chung của Ngân hàng
1.1.1.1 Kết quả đạt được
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn nhưng nguồn vốn của ngân hàng vẫn tăng lên đều dặn, đặc biệt là nguồn vốn VNĐ. Ngân hàng Techcombank đã thực hiện phương án khoán chỉ tiêu đến từng phòng, ban, từng cán bộ, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh kịp thời. Chính sách trên đã tạo ra bầu không khí thi đua làm việc trong ngân hàng cùng phấn đấu để đạt được mục tiêu chung.
Đội ngũ nhân viên của Ngân hàng Techcombank chủ yếu là những người trẻ , năng động. Họ là những người luôn luôn quyết tâm với nghề, luôn phải làm việc trong môi trường ngân hàng đầy áp lực, đầy khó khăn nên bản lĩnh làm việc được nâng cao.
Toàn bộ ban giám đốc và nhân viên của Ngân hàng đã nhân thức được vai trò của TKTG trong nguồn vốn huy động, nên các biện pháp đưa ra rất linh hoạt, đặc biệt là việc sử dụng công cụ lãi suất.
Cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình huy động vốn được cải tiến nhiều. Quy trình huy động vốn được cải tiến rất nhiều theo hướng tự động hóa với sự trợ giúp của phần mềm kế toán Corebanking T24.
Ngân hàng mở rộng các dịch vụ, ra mắt hàng loạt các sản phẩm mói: như các chương trình Tiết kiệm dự thưởng “ Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, tiết kiệm tích lũy bảo gia, tín dụng tiêu dung, các sản phẩm dành cho doanh nghiệp như Tài trợ nhà cung cấp, sản phẩm dựa trên công nghệ cao như F@sti-Bank, cổng thanh toán điện tử cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến cho các trang Web thương mại điện tử F@stVietPay.
1.1.1.2. Những mặt còn hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong những năm qua Techcombank vẫn còn những mặt hạn chế, nhất là trong công tác huy động vốn.
Mạng lưới chi nhánh của Ngan hàng chưa phát triển rộng khắp cả nước, nên huy động vốn của Techcombnak chủ yếu vẫn tập trung vào khu vực thành phố lớn như Hà Nội và một số tỉnh khác. Trong khi đó nguồn tiền nhàn rỗi của xã hội trong cả nước còn rất lớn, nhưng Techcombank vẫn chưa tận dụng được một các triệt để.
Cơ cấu huy động vốn của Techcombank chưa hợp lý. Vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ chưa áp dụng được nhu cầu cho vay ngắn hạn.
Techcombank là một NHTM đa ngành phục vụ cho mọi ngành kinh tế, do đó đối tượng khách hàng rất đa dạng ít có khách hàng truyền thống, khiến cho công tác huy động vốn ko gặp ít khó khăn.
Nền kinh tế nước ta đang bị ảnh hưởng bởi nạn lạm phát, khiến cho đồng tiền bị mất giá, gây tâm lý e ngại cho người dân khi gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng bởi khả năng sinh lời không cao khi đem số vốn đó đầu tư kinh doanh.
1.1.1.3 Một số kiến nghị
* Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cần có những chính sách, chế độ kịp thời phù hợp về lãi xuất, tài sản đảm bảo…tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại.
Xây dựng một môi trường, sân chơi lành mạnh và bình đẳng cho các Ngân Hàng kể cả khối NHTM nhà nước và khối ngân hàng cổ phần, ngân hàng nước ngoài…
Luôn đảm bảo an toàn trong hoạt động của toàn bộ hệ thống Ngân Hàng Thương Mại, cung cấp kịp thời thông tin về tình hình kinh tế, chính trị trong nước và quốc tế cho các NHTM
*Kiến nghị đối với Ngân Hàng Techcombank
- Hoàn thiện đồng bộ hoá các văn bản về hoạt động kinh doanh tín dụng của các chi nhánh trong chi nhánh, tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp
- Cần mở rộng và quy mô hoá các khoản tín dụng cho vay tín chấp
- Xem xét và định hướng lại cơ cấu cho vay tiêu dùng
- Xây dựng chính sách tuyển dụng và sắp xếp nhân sự hợp lý, tránh để tình trạng thiếu hụt nhân sự xảy ra tại các phòng giao dịch và chi nhánh nhỏ
1.1.2. Mục tiêu đến năm 2010.
Quy mô đủ lớn: T?ng tài s?n tang 70% so v?i nam 2008, d?t 68.000 t? d?ng.
Phát hành thêm 300.000 thẻ, đưa con số lũy kế thẻ lên 650.000 thẻ, lắp đặt thêm 170 ATM và 1.000 POS .
Chất lượng dịch vụ: Thuộc nhóm dẫn đầu về chất lượng dịch vụ bán lẻ tại các thành phố lớn của Việt Nam.
Dịch vụ phi tín dụng: chiếm 40% thu nhập từ hoạt động thuần.
90% nhân viên hài lòng về môi truờng làm việc và chế độ đãi ngộ của ngân hàng
1.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank.
Huy động vốn là một nghiệp vụ đặc biệt quan trọng đối với bất cứ một NHTM nào. Chính vì vậy mà Techcombank luôn chú trọng và nỗ lực hết sức để huy động tối đa nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, đảm bảo đem lại hiệu quả cho khách hàng và cho bản thân ngân hàng. Qua thời gian tìm hiểu thực tế về công tác huy động vốn của ngân hàng em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank như sau.
1.2.1 Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
a. Đối với tiền gửi tiết kiệm dân cư.
Hiện nay Techcombank có rất nhiều sản phẩm tiết kiệm thích hợp với đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình.Trong tương lai Techcombank cần đưa ra nhiều sản phẩm Tiết kiệm với kỳ hạn đa dạng, lãi suất cạnh tranh để thu hút khách hàng gửi tiền. Chuyển đổi cho khách hàng từ tài khoản này sang tài khoản khác miễn phí, đơn giản hoá thủ tục mở tài khoản, giảm phí mở tài khoản, đối với khách hàng làm thẻ ATM thì rút ngắn thời gian đợi lấy thẻ.
b. Đối với các tổ chức kinh tế.
Techcombank là một NHTM hoạt động đa ngành nên đối tượng khách hàng thường rất phong phú, đa dạng, lượng khách hàng truyền thống còn ít. Do đó, ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi với những khách hàng truyền thống của mình để ngày càng thu hút khách hàng đặt mối quan hệ làm ăn lâu dài với ngân hàng. Mở cho khách hàng những tài khoản phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tư vấn và cung cấp những sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp tiên tiến, hiện đại, đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.
c. Đối với các tổ chức tín dụng khác.
Techcombank cần tiếp tục phát triển và mở rộng quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Bởi các tổ chức này chính là nguồn lực để Techcombank huy động vốn, và đây cũng là nguồn vốn huy động mà không phải trả lãi suất cao như lãi suất tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
1.2.2. Có chính sách thích hợp trong việc khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng.
Ngày nay khi nền kinh tế thị trường phát triển cao, trình độ dân trí ngày càng nâng cao thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng, tài chính cũng phát triển nhanh chóng. Việc mở tài khoản tại một ngân hàng, hoặc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng không còn là một điều xa lạ. Bởi đây là việc làm cần thiết và đem lại hiệu quả không những cho mỗi cá nhân trong xã hội mà cả cho bản thân các doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề trên, Techcombank đã không ngừng phấn đấu để có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Tuy nhiên, Techcombank cũng cần tiếp tục nghiên cứu để từng bước đơn giản hoá quy trình nghiệp vụ, giảm thiểu các giấy tờ không cần thiết nhằm tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Giảm phí mở tài khoản hoặc có những đợt mở tài khoản ATM miễn phí cho đối tượng sinh viên, để bước đầu hướng sự quan tâm của khách hàng tới ngân hàng mình, từ đó sẽ thu hút thêm nhiều khách hàng tới giao dịch.
1.2.3. Mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng.
a. Dịch vụ ngân hàng cá nhân.
Với phương châm “ Chăm lo để bạn thành công ” Techcombank cung ứng tới khách hàng đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá nhân với nhiều tiện ích trên nền tảng công nghệ cao, nhiều sản phẩm lần đầu tiên được ứng dụng tại Việt Nam. Hiện nay, Techcombank cung ứng tới khách hàng cá nhân rất nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu khách hàng như: dịch vụ tài khoản, các sản phẩm tiết kiệm, dịch vụ thẻ, các sản phẩm tín dụng và một số dịch vụ khác, trong tương lai Techcombank cần mở rộng một số sản phẩm dịch vụ tài khoản khác phục vụ đối tượng khách hàng này như: Dịch vụ thấu chi dành cho khách hàng cá nhân cũng như hộ kinh doanh cá thể, để đáp ứng nhu cầu chi tiêu bất thường, hoặc các chi tiêu có tính chất thời vụ hoặc đột xuất.
b. Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp.
Với định hướng trở thành “ Siêu thị dịch vụ tài chính trọn gói ” cho các doanh nghiệp, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp của Techcombank đáp ứng mọi nhu cầu tài chính và chi tiêu đa dạng của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. Có các sản phẩm dịch vụ sau:
Dịch vụ tài khoản, dịch vụ tín dụng, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần nghiên cứu và phát triển thêm nhiều dịch vụ khác để hỗ trợ công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt là dịch vụ thanh toán, ngân hàng cần cải tiến quy trình, thủ tục sao cho nhanh chóng, thuận tiện và chính xác nhất. Đưa ra nhiều hình thức thanh toán dành cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
1.2.4. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
Công nghệ hiện đại đã góp phần rất lớn vào thành công của Techcombank trong những năm qua. Trong tương lai, Techcombank cần chú trọng phát triển công nghệ hơn nữa để hỗ trợ tối đa các giao dịch ngân hàng, cải thiện tốc độ hạch toán và truy xuất thông tin…xoá bỏ tình trạng giao dịch qua hệ thống bị ngừng trệ.
Tăng cường phát triển mạng lưới ATM và POS, lắp đặt thêm nhiều máy rút tiền tự động ATM để đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng.
Tiếp tục cải tiến và phát triển dịch vụ truy vấn thông tin ngân hàng từ xa qua hệ thống Techcombank Home banking, giúp khách hàng nhanh chóng theo dõi thông tin về tỷ giá, lãi suất, số dư tài khoản… một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất mà vẫn đảm bảo an toàn tài khoản của khách hàng.
1.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo.
Công tác tuyên truyền quảng cáo cho hoạt động ngân hàng là hết sức cần thiết. Để khách hàng biết đến hình ảnh và thương hiệu của mình, Techcombank cần tăng cường công tác truyền thông và quan hệ cộng đồng, các chiến dịch quảng cáo, marketing để tạo cho khách hàng ấn tượng về một ngân hàng chuyên nghiệp, chăm lo tới khách hàng.
Xây dựng hình ảnh Techcombank thống nhất về các mặt: từ biển hiệu, biểu tượng, cách bố trí bàn ghế tại các quầy giao dịch, mẫu biểu giấy tờ giao dịch, đồng phục nhân viên…Qua đó, thể hiện cam kết của ngân hàng cho dù đến bất kỳ điểm giao dịch nào khách hàng cũng sẽ được hưởng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thống nhất về mặt chất lượng, hiện đại, tiện ích và nhiều giá trị gia tăng.
1.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng.
Con người là yếu tố quan trọng nhất và quyết định thành công cho mọi hoạt kinh doanh của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên hàng năm Techcombank có quy chế tuyển cán bộ, nhân viên rất chặt chẽ. Trình độ cán bộ, nhân viên từ cấp đại học trở lên. Do đó, Techcombank có thế mạnh về nhân sự đó là một đội ngũ nhân viên có năng lực đồng đều trong toàn hệ thống. Nhưng trước những thách thức của nền kinh tế Techcombank cần củng cố và hoàn thiện hơn nữa bộ máy tổ chức, tăng cường công tác giám sát, kiểm tra nội bộ, quản lý tài chính và tăng cường kỷ luật lao động… để người lao động có thể thích ứng với những điều kiện mới này. Bên cạnh đó cũng cần chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ, nhân viên về nghiệp vụ ngân hàng, trình độ ngoại ngữ cũng như phong cách phục vụ khách hàng, đảm bảo khách hàng luôn được phục vụ với một chất lượng tốt nhất.
Cùng với những hoạt động trên, Techcombank cũng cần chú trọng đến các hoạt động đoàn thể, nhằm tạo không khí thoải mái sau như những giờ làm việc căng thẳng. Thêm vào đó, nên đặt ra các kế hoạch thi đua giữa các chi nhánh, phòng giao dịch, tạo không khí làm việc hăng say có hiệu quả. Có chế độ đãi ngộ, thưởng, đối với những cá nhân, tập thể có thành tích suất sắc.
1.2.7. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp là một vấn đề còn khá mới mẻ trong các doanh nghiệp Việt Nam, nhưng nó lại có tác động rất lớn đến thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt hiện nay, văn hoá doanh nghiệp lại có một tầm quan trọng đặc biệt.
Trước những thách thức to lớn đang đặt ra như hoà nhập kinh tế quốc tế, môi trường cạnh tranh và tự do hoá, thị trường lao động ngày càng cạnh tranh…Techcombank cần tiếp tục hoàn thiện hơn nữa một môi trường quản trị minh bạch, một văn hoá kinh doanh tri thức và thân thiện, một chiến lược rõ ràng và tập trung…nhằm thu hút và giữ được người lao động có chất lượng cao gắn bó với sự phát triển của ngân hàng.
KẾT LUẬN
Ngân hàng thương mại đã tồn tại và phát triển ở nước ta trong nhiều thập kỷ qua, nền kinh tế càng phát triển bao nhiêu thì vai trò của NHTM ngày càng quan trọng bấy nhiêu bởi hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế.
Công tác huy động vốn của ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng đã trở thành công việc diễn ra hàng ngày gắn liền với sự đổi thay của đất nước và công tác này của các ngân hàng luôn được Nhà nước quan tâm và theo dõi thường xuyên sát sao.
Trong thời gian qua Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt nam – Techcombank đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn còn những tồn tại cần khắc phục. Vì vậy trong thời gian tới với sự quan tâm giúp đỡ của Nhà nước, sự tin tưởng của khách hàng và bằng chính nỗ lực của ngân hàng hy vọng Techcombank sẽ phát triển hơn nữa và mở rộng phạm vi hoạt động để đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước.
Huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng và phức tạp của ngân hàng, mà thời gian thực tập cũng như tìm hiểu thực tế không được nhiều, và khả năng bản thân còn hạn chế nên chắc chắn Báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, kính mong các thầy, cô giáo giúp đỡ để bài Luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Hội sở ngân hàng Techcombank đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập và đặc biệt là Cô giáo TS. Lê Thị Hồng đã hướng dẫn tận tình cho em hoàn thành bài Luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Phòng
Quản lý tiền tệ và tài trợ thương mại
miền Bắc và
miền Trung
Phòng
Quản lý tiền tệ và tài trợ thương mại miền Nam
Phòng Quản trị sản phẩm
Phòng Phân tích kinh doanh và thị trường
Phòng
Khách hàng
Doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Phòng
Khách hàng
Doanh nghiệp lớn
Trung tâm
thẻ và Dịch vụ tín dụng
tiêu dùng
Trung tâm
Dịch vụ tài
chính nhà ở
Trung tâm
Dịch vụ tài
chính và đầu
tư cá nhân
Trung tâm
quản lý thu nợ và kiểm soát Rủi ro tín dụng
bán lẻ
Trung tâm
Dịch vụ và hỗ trợ mạng lưới bán lẻ
Trung tâm
phát triển bán và tiếp thị Dịch vụ
ngân hàng
Phòng
Kinh doanh và
giao dịch tiền tệ ngoại hối
Phòng
Quản lý đầu tư
tài chính
Phòng
Giao dịch các thị trường
hàng hoá
Ban phát
triển sản
phẩm
Phòng
Tuyển dụng
Phòng
Chính sách đãi ngộ
Phòng
Quản trị thông
tin và chính
sách nhân sự
Trung tâm
đào tạo
Phòng
Thẩm định các Dự án trung và
dài hạn
Phòng
Quản trị rủi ro tín dụng
Phòng
Quản trị rủi ro thị trường
Phòng
Quản trị rủi ro vận hành
Phòng
Thẩm định
miền Bắc
Phòng
Thẩm định
miền Trung
Phòng
Thẩm định
miền Nam
Phòng
Định giá
tài sản
Phòng
Bảo mật thông tin
Phòng
Hỗ trợ và phát triển hệ thống
Phòng
Công nghệ thẻ và Ngân hàng
điện tử
Phòng
Hạ tầng truyền
thông
Ban IT
miền Trung
Ban IT
miền Nam
Phòng
Pháp chế và kiểm soát tuân
thủ
Ban Xử lý
nợ và khai
thác tài sản
thu nợ
Phòng
Kiểm soát
nội bộ
Trung tâm
thanh toán
Trung tâm
kiểm soát tín dụng và hỗ trợ kinh doanh
Trung tâm
Dịch vụ Khách hàng
Phòng
Kho quỹ
Phòng
Quản lý đầu tư
xây dựng
Văn phòng
Phòng
Quản lý
chất lượng
CÁC SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH VÀ PHÒNG GIAO DỊCH
Phòng
Tiếp thị,
phát triển sản phẩm và chăm
sóc khách
hàng
Phòng
Kế hoạch tổng hợp
Phòng
Tài chính
kế toán
Ban dự án
phát triển hệ
thống quản trị thông tin
TỔNG GIÁM ĐỐC
Uỷ ban Quản lý tài sản nợ & có
Ban chỉ đạo IT
Khối dịch vụ
khách hàng
doanh
nghiệp
Khối
dịch vụ
ngân hàng
và tài chính
cá nhân
Trung tâm
Quản lý
nguồn vốn
và giao dịch
trên
thị trường
tài chính
Khối
Quản trị
nguồn
nhân lực
Khối
Quản lý
tín dụng
và quản trị
rủi ro
Trung tâm
Ứng dụng
và phát triển
sản phẩm
dịch vụ
công nghệ
ngân hàng
Khối
Pháp chế
và kiểm soát
tuân thủ
Khối
Vận hành
Khối
Tham mưu
Uỷ ban Tín dụng
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Ban kiểm soát
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Uỷ ban Quản lý rủi ro
Uỷ ban Chính sách tiền lương
EXCO
Văn phòng HĐQT
Uỷ ban Đầu tư chiến lược
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A9310.DOC