LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực được coi là năng động nhất thế giới. Việt Nam có các điều kiện thuận lợi để phát triển, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới; đồng thời đây cũng là cơ hội để chúng ta có thể tiếp thu những thành tựu tiên tiến cũng như những bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới. Để đưa Việt Nam tiến lên cùng với các nước khác, Đảng và nhà nước ta đã tiến hành các công cuộc đổi mới, trong đó vai trò, vị trí của các DNV&N là hết sức quan trọng cần phải tổ chức và sắp xếp lại cho phù hợp hơn, để cho các DNV&N có thể là nền tảng thúc đẩy nền công nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Theo số liệu thống kê của bộ Kế Hoạch và Đầu Tư, cho đến nay ở Việt Nam đã có hơn 2 triệu DNV&N chiếm trên 90% trong tổng số các doanh nghiệp trong cả nước. Với số vốn kinh doanh chiếm 20% tổng số vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, DNV&N đã đóng góp 30-36% GDP cho nền kinh tế quốc dân.
Với đặc điểm chung là không đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, linh hoạt thích ứng nhanh với môi trường kinh doanh nhiều đầy biến động, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, thích ứng với yêu cầu của thị trường, là phương tiện hiệu quả giải quyết công ăn việc làm. Loại hình doanh nghiệp này đang có những bước phát triển khá thể hiện vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, hiện nay các DNV&N đang phải đối mặt với nhiều khó khăn mà nhất là khó khăn về vốn.
Để DNV&N phát huy được vai trò của mình, thì một yêu cầu được đặt ra đó là nguồn vốn để phát triển và nâng cao năng lực sản xuất . Và vai trò của ngân hàng là không thể thiếu được để đáp ứng nhu cầu vốn này. Nhưng đi đôi với việc ngân hàng cho các doanh nghiệp vay ngày càng nhiều là việc nâng cao chất lượng của công tác cho vay có hiệu quả hơn. Như vậy, chất lượng cho vay đối với các DNV&N không chỉ là quan tâm với các ngân hàng mà còn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Sau một thời gian thực tập ở chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Hà nội, em nhận thấy khách hàng là DNV&N là đối tượng mà ngân hàng quan tâm đến nhiều, và với những lý do trên em đã chọn đề tài: " Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại Ngân hàng Á Châu- Chi nhánh Hà Nội ".
Do phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tập có hạn, nhất là trình độ lý luận và sự hiểu biết còn chưa nhiều nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo và các cán bộ ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Dương Thị Ngân , toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Thương mại-Kinh tế quốc tế, ban lãnh đạo, tập thể cán bộ phòng tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Á Châu Hà nội đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu và đóng góp ý kiến giúp em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Kết cấu của chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận (DNV&N- tín dụng Ngân hàng đối với các DNV&N)
Chương II: Thực trạng về chất lượng tín dụng đối với các DNV&N tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- chi nhánh Hà nội.
Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNV&N tại Ngân hàng Á Châu- Chi nhánh Hà nội.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN DOANH NGHIỆP VÀ VÀ NHỎ- TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3
I. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 3
1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
2. Đặc điểm và phân loại 4
2.1. Phân loại 4
2.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ 5
3. Vai trò của DNV&N trong nền KT thị trường 6
3.1. DNV&N cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm, dịch vụ đa đạng, phong phú về chủng loại đáp ứng nhu cầu SX và tiêu dùng. 7
3.2. DNV&N đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm phù hợp với nhiều đối tượng, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần ổn định xã hội. 7
3.3. DNV&N phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính 8
3.4. DNV&N hỗ trợ cho các DN lớn trong SXKD 8
3.5. DNV&N góp phần thúc đẩy tăng trưởng KT 9
3.6. DNV&N góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ, những nhà kinh doanh, những nhà quản trị mới trong nền KT thị trường. 9
4. Ưu điểm và hạn chế của các DNV&N trong nền KT thị trường 9
4.1. Ưu điểm: 9
4.2. Hạn chế chủ yếu của các DNV&N 10
II. TDNH VÀ VAI TRÒ TDNH ĐỐI VỚI CÁC DNV&N 12
1. Đại cương về TDNH 12
1.1. Khái niệm: 12
1.2. Các nguyên tắc TDNH 12
1.3. Phân loại TD (các hình thức TDNH) 13
2.Sự cần thiết và vai trò của TDNH đối với các DNV&N 15
2.1.Sự cần thiết- TDNH trong nền kinh tế thi trường 15
2.2. Vai trò của TDNH đối với các DNV&N 16
III. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N 18
1. Chất lượng tín dụng 18
1.1. Khái niệm chất lượng TD: 18
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng TDNH 20
2. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TD đối với DNV&N 23
2.1. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng 23
2.2. Nhân tố thuộc về khách hàng 28
2.3. Những nhân tố khách quan 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU- CHI NHÁNH HÀ NỘI 33
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DNV&N Ở VIỆT NAM (TRÊN ĐỊA BÀN) 33
1.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của DNV&N 33
1.1. Khái quát hoạt động SXKD cua DNV&N 33
1.2.Những khó khăn mà DNV&N thường gặp trong quá trình hoạt động SXKD 35
2. Thực trạng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng của DNV&N 39
3.Chủ trương của Đảng, quản lý của nhà nước đối với DNV&N- các văn bản pháp luật có liên quan. 42
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU- CHI NHÁNH HÀ NỘI 45
1. Kết quả cho vay thu nợ 45
1.1.Phân loại tín dụng theo thời hạn vay 47
1.2.Tín dụng DNV&N phân loại theo thành phần kinh tế 50
2. Chất lượng tín dụng 53
2.1. Xét về khả năng sinh lãi cho ngân hàng 53
2.2. Khả năng thu hồi và tổn thất 55
3. Đánh giá chung 56
3.1 Những kết quả đạt được 56
3.2. Tồn tại và nguyên nhân 57
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI 63
I. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNV&N TẠI CHI NHÁNH 63
1. Kế hoạch hoạt động của ngân hàng 63
2. Định hướng hoạt động tín dụng đối với DNV&N 64
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU- CHI NHÁNH HÀ NỘI 65
1. Về huy động vốn 67
1.1. Tăng cường các nguồn vốn (vốn trung và dài hạn bằng ngoại tệ) 67
1.2. Vấn đề sử dụng vốn 67
2. Đổi mới và hoàn thiện thêm cơ chế cho vay đối với DNV&N 68
2.1. Thủ tục cho vay 68
2.2. Thời hạn cho vay 69
2.3. Lãi suất cho vay 70
3. Đa dạng hoá các phương thức cho vay 70
4. Nâng cao chất lượng tín dụng 72
4.1. Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định. 72
4.2.Việc phân cấp tín dụng phải chặt chẽ 73
4.3. Nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa rủi ro 73
4.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát khách hàng vay vốn. 74
5. Những biện pháp làm giảm rủi ro tín dụng 74
5.1. Công tác dự phòng rủi ro 74
5.2. Chủ động giải quyết nợ có vấn đề 75
6. Giải pháp về tài sản đảm bảo tiền vay 76
7. Coi trọng công tác tổ chức và bồi dưỡng cán bộ 77
8. Chiến lược về khách hàng và thông tin về khách hàng 78
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 79
1. Đối với Chính phủ 79
1.1. Hệ thống pháp luật và công tác thực thi pháp luật 79
1.2. Đối với công tác kiểm tra, kiểm soát 79
1.3. Một số chính sách trợ giúp của Chính phủ 80
1.4. Khuyến khích đầu tư 81
1.5. Công tác quản lý sắp xếp lại DN, trao quyền sở hữu, sử dụng đầy đủ 81
2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 81
2.1. Ban hành cơ chế cho vay riêng, phù hợp với các DNV&N 81
2.2. Các quy định liên quan đến tài sản thế chấp 82
2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng 83
3. Đối với Ngân hàng Á Châu 83
4. Kiến nghị đối với DNV&N 84
4.1.Tăng cường quản lý và khả năng tiếp cận thị trường 84
4.2.Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm 84
4.3.Sổ sách kế toán phải đầy đủ theo đúng quy định của Nhà nước 84
4.4.Hoàn thành thủ tục pháp lý cho bất động sản 85
4.5.Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng 85
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM THẢO 88
94 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1934 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Á Châu - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở rộng sản xuất, nâng cao số lượng cũng như chất lượng sản phẩm, thu hút thêm và đảm bảo cuộc sống cho người lao động, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn đang được nâng lên qua các năm, phù hợp với nhu cầu của các DNV&N. Ngân hàng đã kịp thời tiến hành thẩm định các dự án đầu tư có khả thi và dư nợ trung và dài hạn sẽ còn tăng trong thời gian tới.
Ngân hàng đã thực hiện tốt các chính sách khách hàng, mở rộng thêm quan hệ với các đơn vị tín nhiệm kể cả khách hàng có tiền gửi và tiền vay. Ngân hàng cũng có sự sàng lọc với các DN trên cơ sở đó chính sách đầu tư phù hợp đảm bảo cho vay đúng hướng an toàn.
Ta thấy dư nợ quá hạn không phát sinh thêm những khoản mới. Trong năm 2008, Ngân hàng Á châu Hà nội đã thu hồi được 6.770 triệu đồng. Nợ quá hạn, nợ khó đòi giảm cả về tỷ trọng. Vốn tín dụng ngân hàng đã góp phần đưa các DNV&N ngày càng phát triển và hoạt động kinh doanh của chi nhánh cúng dược mở rộng.
* Các chỉ tiêu tài chính trong năm 2008:
- Doanh thu lãi tín dụng đạt: 15.411 triệu đồng.
- Doanh thu lãi tiền gửi đạt: 22.162 triệu đồng.
- Tổng doanh thu dịch vụ phụ phí tín dụng đạt: 184 triệu đồng.
- Tổng chi phí hoạt động: 33.086 triệu đồng.
- Lợi nhuận thực tế năm 2002 tăng gấp hai lần so với năm trước.
3.2. Tồn tại và nguyên nhân
3.2.1. Những tồn tại
Mặc dù đã có sự tăng trưởng trong các năm qua nhưng tỷ trọng dư nợ đối với các DNV&N trong tổng dư nợ vẫn còn hạn chế. Số lượng DNV&N trong năm tăng lên rất đáng kể, nhưng số lượng DNV&N tiếp cận đượcvới ngân hàng thì vẫn là một con số chưa nhiều, chưa tương xứng với vai trò, vị thế của chi nhánh trong toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng như đối với sự phát triển kinh tế thủ đô.
Số lượng các DNV&N, đặc biệt là các DNV&N ngoài quốc doanh trong các khách hàng của chi nhánh còn hạn chế, khảnăng tiếp cận còn nhiều khăn. Thực tế cho thấy, cùng là DNV&N nnhưng cac DN quốc doanh được ưu đãi hơn nhiều so với các DN ngoài quốc doanh. Sự phân biệt về thành phần kinh tế này đã ảnh hưởng đến sự phát triển của DNV&N ngoài quốc doanh khi không có đủ nhu cầu vốn cho SXKD, mà lại không có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với DN chưa cao, khả năng tiếp cận thẩm định dự án của cán bộ ngân hàng còn nhiều hạn chế.
3.2.2. Nguyên nhân
* Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Đối với vai trò quản lý của Ngân hàng Nhà nước, hiệu quả giám sát và xử ký sau thanh tra còn hạn chế, không dứt điểm, do đó không phát huy dược tác dụng trong việc củng cố sự phát triển của các NHTM. Hoạt động của ngân hàng là hoạt động nhạy cảm nhất với những tình hình biến động của tình hình kinh tế xã hội, điều đó đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý hết sức nhạy bén. Thế nhưng, một số cơ chế quản lý của Ngân hàng Nhà nước lại chậm ban hành, hoặc được chậm củng cố bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế. Qua đó thấy được vai trò quản lý của NHNN nhất là các chi nhánh chưa thật đầy đủ, chưa thường xuyên giám sát, kiểm tra, nhắc nhở đối với các NHTM. Có thể thấy NHNN chưa có một văn bản riêng nào đối với việc cấp tín dụng cho các DNV&N để tạo điều kiện cho các DN này trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn, đặc biệt có thể nhận được vốn vay của ngân hàng.
- Khi xem xét cho vay, một số cán bộ tín dụng còn chưa nghiên cứu kỹ dự án sản xuất, kinh doanh của người vay, dẫn đến hiệu qủa tín dụng chưa được như mong muốn.
- Trong việc xem xét các tài sản thế chấp, nhiều khi cán bộ tín dụng còn quá nặng về tục thủ thế chấp tài sản mà không xét đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Thực ra, tài sản thế chấp chỉ là vật bảo đảm điều kiện cho vay chứ không phải là cái cơ bản, quyết định cho vay. Mặt khác, Khi cho DNV&N vay là để tạo điều kiện cho các DN này hoạt động có hiệu quả, duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng chứ không phải để bắt nợ. Do đó, nếu ngân hàng chỉ nhàn vào tài sản thế chấp mà không nhìn vào khả năng, thực trạng kinh doanh của DN thì thật là nguy hiểm, rủi ro sẽ cao, vì vậy khi xem xét khách hàng dưới nhiều góc độ: khả năng tài chính, tính cách của người cho vay, khả năng tạo ra lợi nhuận, tài sản thế chấp...
- Ngân hàng thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin tín dụng không chính xác, không kịp thời. Các số liệu thống kê, các chỏ tiêu để phân tích, so sánh vai trò, vị trí của các DNV&N trong cùng ngành, khả năng thị trường hiện tại và tương lai, công nghệ, năng lực quản lý, khả năng sử dụng đồng vốn cho vay của DN... Để từ đó đánh giá hiệu quả kinh tế, rủi ro khi cho DN vay chưa sát với thực tế.
- Quan điểm trong nhận thức trong điều hành, chỉ đạo kinh doanh của các cấp lãnh đạo về khách hàng DNV&N chưa thật đầy đủ, một phần do thiếu tầm nhìn chiến lược về khách hàng, về thị trường... mà nhiều dự án có hiệu quả đã bị bỏ lỡ do khách hàng không đáp ứng được yêu cầu về tài sản thế chấp. Trình độ năng lực nghiệp vụ, pháp luật công tác thẩm định cho vay... của một số cán bộ còn hạn chế. Ngoài ra, việc xử lý một số vụ án kinh tế gần đây làm cho cán bọ tín dụng có tư tưởng lo ngại, phòng thủ... do đó ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N.
* Nguyên nhân từ phía các DNV&N
- Do phải sắp xếp lại tổ chức, quản lý và kinh doanh, do định hạn trả không phù hợp với thực tế. Do kinh doanh thua lỗ, do sử dụn vốn sai mục đích, do lừa đảo chiếm đoạt vốn của ngân hàng...
- Do năng lực quản lý của các DNV&N còn hạn chế, nên hoạt động kinh doanh của họ còn kém hiệu quả, dẫn đến tình trạng các DN không trả được nợ. Mặt khác, các DNV&N có tình trạng chung là thiếu vốn, khả năng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng còn nhiều khó khăn và hầu như vay được vốn của ngân hàng là rất ít, vì họ gặp phải khó khăn trong việc xây dựng phương án sản xuất có tính khả thi và tài sản thế chấp. Một số DNV&N trong xây dựng phương án SXKD đã không tính hết những biến động của thị trường hàng hoá hoặc trong khâu thẩm định kỹ thuật, khi mua dây truyền công nghệ mới còn nhiều yếu kém, mua phải máy móc lạc hậu nên khi sản xuất ra hàng hoá không được thị trường chấp nhận, sản phẩm khó tiêu thụ. Hơn nữa, do ảnh hưởng của thị trường, sản phẩm đưa ra khó tiêu thụ, không có thị trường đầu ra do không đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường nên SXKD kém hiệu quả, dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho ngân hàng, làm hưởng đến tình trạng phát triển chung của kinh tế trên địa bàn.
- Các DNV&N, đặc biệt là các DNV&N ngoài quốc doanh chưa thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán theo pháp lệnh hạch toán kế toán. Tình hình tài chính của DN không minh bạch nên đã gây ra nhiều khó khăn trong khâu thẩm định, đánh giá DN khi xem xét giải quyết cho vay.
- Do một số DN sử dụng vốn sai mục đích như đã đăng ký hoạt động với ngân hàng trong hoạt động tín dụng, không trả đúng hạn gây ra những khoản nợ quá hạn cho ngân hàng, báo cáo tài chính thiếu tính trung thực, không kiểm soát được... Từ đó sẽ không tạo được thiện cảm đối với cán bộ tín dụng khi xin vay vốn. Bên cạnh đó, một số DN còn có hành vi lừa đảo ngân hàng nhằm chiếm đoạt khoản vốn vay đó.
- Do thiếu vốn tự có nên các DN thường chiếm dụng vốn lẫn nhau nên gây nợ dây dưa, khó đòi. Máy móc thiết bị lạc hậu nên các DNV&N sản xuất ra các sản phẩm kém sức cạnh tranh với những sản phẩm cùng loại trên thị trường do đó hiệu quả không cao. Ngân hàng sẽ ngần ngại trong việc cho vay vốn, đặc biệt là cho vay trung và dài hạn.
* Các nguyên nhân khách quan
Do môi trường pháp lý về kinh doanh ngân hàng, đặc biệt đối với DNV&N chưa thật đầy đủ và đồng bộ ở việc ban hành và hướng dẫn thực hiện các quy định, các thông tư hướngdẫn chưa thống nhất giữa các liên ngành. Các quy chế, quy định, văn bản hướng dẫn thi hành của NHNN và NHTM cổ phần Á Châu cũng chưa quan tâm đến các DNV&N.
Đặc biệt trong cơ chế cho vay có sự phân biệt về thành phần kinh tế: các DN quốc doanh chỉ cần có dự án khả thi là sẽ được ngân hàng cho vay vốn mà không cần đến tài sản thế chấp; còn đối với DN ngoài quốc doanh, yêu cầu đầu tiên khi khách hàng đến vay vốn là phải có tài sản thế chấp hợp pháp, sau đó mới xét đến phương án kinh doanh, phương án sử dụng vốn vay. Thực tế cho thấy, nhiều khách hàng có tài sản đảm bảo tiền vay có giá trị lớn nhưng vẫn không vay được vốn của ngân hàng chỉ vì giấy tờ về tài sản đó chưa đảm bảo theo quy định của pháp luật, mà để hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý lại nằm ngoài khả năng của họ, nhất là đối với bất động sản.
Như vậy, riêng về vấn đề tài sản thế chấp khi vay vốn đã có rất nhiều các văn bản pháp luật, quy định, quy chế liên quan đến, đồng thời cũng cần sự quan tâm, hỗ trợ của nhiều ban ngành, cơ quan quản lý Nhà nước, của NHNN, của Ngân hàng Á châu, để hoàn thành khung pháp lý hoàn thiện, hỗ trợ trực tiếp cho các DNV&N.
Các tổ chức xã hội- nghề nghiệp trong khu vực DNV&N (như các hiệp hội, câu lạc bộ, quỹ dầu tư...) chưa hoạt động tốt, chưa cung cấp các thông tin về thị trường, các dịch vụ hỗ trợ đào tạo, cung cấp công nghệ, máy móc thiết bị, kỹ năng quản lý... cho các DNV&N. Thực tế ở các nước có DNV&N phát triển mạnh, các tổ chức đó có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển các DNV&N, đặc biệt đưa các DNV&N tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.
CHƯƠNG III:GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI
I. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNV&N TẠI CHI NHÁNH
1. Kế hoạch hoạt động của ngân hàng
Với những kết quả kinh doanh đã đạt được trong những năm qua và với mục tiêu đưa chi nhánh Ngân hàng Á Châu Hà Nội trở thành NHTM đa năng, có vị trí là một trong những NHTM cổ phần hàng đầu tại Việt Nam. ACB tiếp tục phát triển các chính sách và công cụ hỗ trợ khách hàng, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đồng bộ kết hợp với những chính sách cá biệt hoá dịch vụ đối với từng khách hàng dựa trên cơ sở phát huy sức mạnh của mình. Chi nhánh ngân hàng Á Châu Hà nội đã đưa ra kế hoạch hoạt động năm 2009 như sau:
Giữ vững tốc độ tăng trưởng tín dụng; nâng cao chất lượng tín dụng, Ngân hàng tiếp tục thu hút khách hàng bằng mọi dịch vụ và chính sách riêng ( đặc biệt khách hàng là cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ); phát triển thêm nhiêu dịch vụ cho vay mới. Đồng thời tăng cường nguồn vốn huy động từ tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức khác.Bên cạnh đó ngân hàng đẩy mạnh công tác xử lý và thu hồi nợ quá hạn, góp phần nâng cao hình ảnh của ACB trên địa bàn thủ đô Hà nội và xây dựng hệ thống ACB hoạt động an toàn hiệu quả.
Cho vay nền kinh tế là một hoạt động cơ bản quan trọng, tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Với hoạt động cho vay, chi nhánh ngân hàng Á Châu đề cao phương châm kinh doanh: phát triển- an toàn- hiệu quả. Chiến lược chỉ đạo đặt ra là: "tăng trưởng tín dụng, đảm bảo yêu cầu về chất lượng tín dụng, lấy chất lượng làm trọng tâm". Ngân hàng đã đề ra các biện pháp chủ yếu sau đây về hoạt động cho vay:
- Thứ nhất, tiếp tục củng cố và phát triển mối quan hệ với các DN.
- Thưa hai, tăng cường công tác tiếp thị để thu hút khách hàng mới có phương án SXKD có hiệu quả để đầu tư vốn.
- Thứ ba, hoàn thiện các quy trình kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp hoá hơn, ngân hàng triển khai dự án đổi mới hệ thống tin học quản lý và các công cụ hỗ trợ.
- Thứ tư, chủ động nắm bắt diễn lãi suất trên thị trường trong nước để xây dựng chiến lược lãi suất linh hoạt, lãi suất ưu đãi phù hợp với chính sách của khách hàng, đề phòng các rủi ro (rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất...).
- Thứ năm, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nâng cao ý thức chấp hành cơ chế, chính sách chế độ của NHNN. Đảm bảo kinh doanh an toàn đúng cơ chế.
- Thứ sáu, đa dạng hoá các sản phẩm mới như tín dụng tiêu dùng, cho vay mua nhà, ô tô trả góp.., tư vấn cho khách hàng, cung cấp dịch vụ cho khách hàng...
Ngoài ra, chi nhánh phải tiếp tục đẩy mạnh công tác thu hồi nợ quá hạn, trong đó phải thu hồi ít nhất 35% nợ khó đòi.
2. Định hướng hoạt động tín dụng đối với DNV&N
- Mở rộng đối tượng khách hàng
+ Đối với các DN xuất khẩu có quy mô vừa và nhỏ, ưu tiên tập trung vào các lĩnh vực thuỷ sản, giầy da, dệt may, nông sản và hàng điện tử xuất khẩu.
+ Các DN sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực chế biến nông lâm, sản xuất hàng tiêu dùng có chất lượng cao, lắp ráp và chế tạo các phương tiện vận tải.
- Tiếp tục tăng trưởng dư nợ lành mạnh, an toàn, hiệu quả, nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
- Tiếp cận, rà soát, phân loại DNV&N, đáp ứng kịp thờ nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, làm tốt công tác tiếp thị để thu hút khách hàng, tăng cơ cấu tỷ trọng tiền gửi DN.
- Tích cực tìm biện pháp thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi, đồng thời phải phối hợp với các cơ quan pháp luật và cơ quan thi hành để xử lý các tình huống xẩy ra.
- Thực hiện tốt chính sách hàng dựa trên cơ sở lãi suất cơ bản của thống đốc NHNN quy định, khái thác các nguồn vốn có chi phí thấp, nhất là nguồn vốn của DN.
- Tiếp tục tham gia vào công việc thực hiện dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ dưới nhiều hình thức như: kiểm tra toàn diện, kiểm tra đột xuất nhằm nâng cao ý thức chấp hành tốt các thể lệ, chế độ đã quy định.
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU- CHI NHÁNH HÀ NỘI
DNV&N đang ngày càng chứng minh vai trò tích cực của mình trong nền kinh tế và hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển trong những năm tới. Tuy nhiên, tín dung ngân hàng đối với các DN này vẫn còn chưa tương xứng với vai trò của nó. Vì vậy việc mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác tín dụng đối với DNV&N là rất cần thiết cũng như đối với hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Á Châu- Hà Nội.
Việc cải thiện cho vayDNV&N có nghĩa là vừa phải mở rộng vừa phải nâng cao chất lượng cho vay. Hai việc này phải được kết hợp đồng thời với nhau vì cả hai yếu tố đan xen bổ trợ cho nhau. Để có thể mở rộng cho vay, tăng dư nợ tín dụng, trước hết chất lượng của mỗi món vay phải tốt để giảm tổn thất của ngân hàng trong trường hợp gặp rủi ro tín dụng. Khi đồng thời cả việc mở rộng tín dụng và chất lượng cho vay được nâng cao thì hoạt động cho vay đó mới được gọi là có hiệu quả.
Trên cơ sở nhận xét, phân tích về vai trò, sự cần thiết khách quan của DNV&N trong nền kinh tế, cũng như thực trạng kết qủa cho vay đối với DNV&N tại NHTM cổ phần Á Châu- Hà Nội. Ta nhận thấy ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng kể: tốc độ tăng trưởng tín dụng nhìn chung năm sau cao hơn năm trước, hỗ trợ cho các DNV&N phát triển góp phần thực hiện phát triển KT- XH. Để đạt được điều đó là do sự cố gắng của mọi cán bộ trong ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại như: chưa có biện pháp ưu đãi đối với đối tượng khách hàng là các DNV&N nhằm khuyến khích họ vay vốn, cũng như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay ngay từ ban đầu, mà chỉ có những giải pháp chung nhằm hạn chế tối đa những tổn thất đã phát sinh( những biện pháp trong thu hồi những khoản vay có vấn đề). Mọi vấn đề có liên quan đến khách hàng đều do cán bộ tín dụng trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm làm sao cho những khoản vay được an toàn nhất. Ta đã biết DNV&N là một thị trường rộng nhưng khó tiếp cận được với tín dụng ngân hàng, đặc biệt là các DNV&N ngoài quốc doanh, do có rất nhiều nguyên nhân xuất phát từ tài chính DN mà ngân hàng có khả năng trợ giúp chẳng hạn như các vấn đề liên quan đến việc lập ra phương án, dự án SXKD có tính khả thi, hoặc những việc liên quan đến việc tư vấn cho khách hàng làm sao có thể sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất... Có thể nói, những hạn chế tồn tại ở chi nhánh do những nguyên nhân khách quan, chủ quan xuất phát từ nhiều phía. Từ thực trạng như vậy, qua thời gian thực tập ở chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Hà Nội em mạnh dạn xin đề xuất một số giải pháp về việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh.
1. Về huy động vốn
1.1. Tăng cường các nguồn vốn (vốn trung và dài hạn bằng ngoại tệ)
Thực tế hiện nay các DN đang có xu thế mở rộng sản xuất cả về quy mô lẫn chiều sâu, nâng cấp cơ sở hạ tầng, chính vì vậy họ cần một khối lượng vốn trung và dài hạn để đáp ứng. Vấn đề là nguồn vốn trung và dài hạn lấy từ đâu ra khi các ngân hàng trên địa bàn nói chung và chi nhánh Ngân hàng Á Châu nói riêng nguồn vốn trung và dài hạn chưa thực sự lớn. Vậy nếu có nguồn vốn trung và dài hạn có quy mô lớn, ổn định thì ngân hàng có thể tham gia nhiều lĩnh vực đầu tư mang lại lợi nhuận cao. Để có được điều này yêu cầu chi nhánh phải có những biện pháp huy động phù hợp tạo điều kiện thuận lợi và mang lại lợi ích cho khách hàng; có chế độ ưu đãi đối với người gửi tiền lâu, thực hiện chế độ trả lãi linh hoạt làm nhiều lần..., công tác thanh toán cũng cần được chú trọng hiện đại hơn nhằm phục vụ khách hàng nhanh nhất, cung cấp những tiện ích cho khách hàng.
1.2. Vấn đề sử dụng vốn
Đây cũng là vấn đề được hầu hết các ngân hàng chú trọng vài nó ảnh hưởng tới nguồn lợi nhuận mà ngân hàng thu được. Nguồn vốn của ngân hàng ngoài nguồn vốn huy động còn có nguồn vốn đi vay. Do đó, mỗi cách sắp xếp cơ cấu thì thu được khoản lợi nhuận khác nhau, vậy làm sao có thể tối đa hoá được lợi ích cho ngân hàng từ việc hợp lý hoá bảng cân đối giữa bên nguồn và bên tài sản.Thông thường có ba cách để bố trí giữa bên nguồn và bên vốn, đó là: Phương pháp huy động nguồn vốn, phương pháp hoà đồng và phương pháp tuyến tính. Sau một thời gian thực tập ở chi nhánh ngân hàng em nhận thấy sắp xếp theo phương pháp thứ ba là hợp lý hơn cả vì phương pháp này đề cập tới tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, tình hình kinh doanh của ngân hàng; nghĩa là mỗi nhân tố ảnh hưởng sẽ có một mức độ ảnh hưởng nhất định tới lợi nhuận ta sẽ gắn cho nó một tỷ lệ cụ thể để từ đó xây dựng nên một phương trình tuyến tính ảnh hưởng đến việc ta sắp xếp cơ cấu giữa bên nguồn và sử dụng vốn.
2. Đổi mới và hoàn thiện thêm cơ chế cho vay đối với DNV&N
Nguyên tắc quan trọng đặt lên hàng đầu trong cho vay là "an toàn và hiệu quả". Thực tế trong công tác cho vay ngân hàng cần phải giải quyết hài hoà giữa việc tăng doanh số cho vay, tăng dư nợ với việc giảm tỷ lệ nợ qúa hạn trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng găy gắt. Khi đối tượng khách hàng đa dạng về hình thức sở hữu, loại hình kinh doanh... thì việc đổi mới, hoàn thiện cơ chế cho vay đối với các DN (đặc biệt đối với các DNV&N) là rất cần thiết. Một yêu cầu đặt ra đối với cơ chế cho vay là phải gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp từng thành phần kinh tế, từng loại hình DN đảm bảo khả năng sinh lời trong hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ chính sách của ngân hàng và pháp luật.
2.1. Thủ tục cho vay
Thực tế cho thấy, nhiều khách hàng đã phàn nàn về sự rắc rối của thủ tục vay vốn nhưng điều đó vấn không làm giảm rủi ro tín dụng mà thậm chí còn hạn chế việc khách hàng đến với ngân hàng. Do vậy, cần đưa ra thủ tục đơn giản gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng.
Trong quy chế cho vay của ngân hàng nhà nước, quy định: "Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 45 ngày đối với cho vay trung, dài hạn kể từ này tổ chức tín dụng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng phải quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng. Trong trường hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cớ từ chối cho vay ".Nếu tính cả thời gian khách hàng hoàn thành việc xin chữ ký, các dấu xác nhận, công chứng... để hoàn tất thủ tục vay vốn thì khách hàng sẽ phải mất 1-2 tháng mới vay được vốn của ngân hàng. Trong khi đó, nhu cầu vay vốn của ngân hàng bên canh nhu cầu tiêu dùng còn có nhu cầu SXKD, quay vòng vốn... Nếu thời gian vay kéo dài sẽ làm mất cơ hội kinh doanh của họ, khi đó phương án kinh doanh không còn có khả thi. Vì vậy nên rút ngắn thời gian xét duyệt vốn vay, và bên cạnh trách nhiệm làm tốt, làm đúng yêu cầu, cán bộ tín dụng nên giúp đỡ khách hàng trong quá trình hoàn thành thủ tục hồ sơ trong điều kiện cho phép.
Tạo sự đơn giản dễ hiểu trong hồ sơ tín dụng, phù hợp với mọi trình độ của khách hàng đồng thời vẫn đảm bảo những điều kiện trong hoạt động cho vay.
Vướng mắc trong hoạt động tín dụng của ngân hàng hiện nay là rườm rà nhiều thủ tục, do phải đáp ứng chính xác quy chế cứng nhắc của ngân hàng đối với các khách hàng vay vốn nhằm tránh rủi ro tín dụng. Đây cũng là hậu quả của hệ thống văn bản pháp luật không đồng bộ. Trách nhiệm này không chỉ thuộc về phía ngân hàng mà còn của cả hệ thống cấp quản lý vĩ mô.
2.2. Thời hạn cho vay
Ngân hàng nên xác định và điều chỉnh thời hạn cho vay cho phù hợp hơn với các DNV&N. Thời hạn phải căn cứ vào chu kỳ XSKD thực tế của DN, dựa vào mục đích vay vốn (để đầu tư tài sản cố định, mua máy móc, thiết bị hay đáp ứng nhu cầu vốn lưu động), kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và các hợp đồng mua bán...
Cho vay ngắn hạn là khoản vay tối đa đến 12 tháng được xác định phù hợp với chu kỳ SXKD và khả năng trả nợ của ngân hàng. Cho vay dài hạn đối với DNV&N cũng được thực hiện với một số thời hạn nhất định, vẫn chưa bám sát vào thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàngvà tính chất nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng. Vấn đề ở đây là chi nhánh cần phải tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối với DNV&N có tình hình SXKD tốt. Và khi các định thời hạn cho vay cần phù hợp với khả năng sinh lời và tuổi thọ của máy móc thiết bị.
2.3. Lãi suất cho vay
Đây là vấn đề không chỉ có các ngân hàng quan tâm mà cả các DN luôn chú ý vì nó liên quan đến lợi ích vật chất của các bên. Thực tế cho thấy, các khoản tín dụng của DNV&N thường là tín dụng ngắn hạn do đặc điểm sử dụng vốn vay, ngân hàng có thể áp dụng các lãi suất linh hoạt đối với từng thời hạn vay, từng khách hàng, từng khoản vay cụ thể.
Còn đối với tín dụng trung và dài hạn, DN đang có một khoản vay ngân hàng và đang phải trả lãi suất ghi trên khế ước. Trong từng thời kỳ nhất định, ngân hàng có sự điều chỉnh lãi suất khác nhau và có những lúc thấp hơn lãi suất ghi trong khế ước. Lúc đó, nên chăng ngân hàng áp dụng một chính sách lãi suất điều chỉnh đối với khách hàng, tạo điều kiện giúp DNV&N giảm bớt chi phí vốn, hạ giá thành sản xuất, tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm...
3. Đa dạng hoá các phương thức cho vay
Hiện nay, chi nhánh chủ yếu áp dụng hình thức cho vay theo từng món, phương thức cho vay này được tiến hành căn cứ vào kế hoạch, phương án hoặc từng khâu, từng đối tượng cụ thể để xác định số tiền cho từng lần vay. Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay trả không thường xuyên, kế hoạch SXKD không ổn định mà theo từng thời vụ. Đặc điểm của phương thức cho vay này là việc cho vay và thu nợ phân định ranh giới một cách rõ ràng, dễ nhận biết được lúc nào cho vay, thu nợ được thực hiện thông qua tài khoản cho vay thông thường. Phương thức này đảm bảo an toàn vốn. Tuy nhiên, nhược điểm của phương thức cho vay này là không tạo điệu kiện thuận lợi cho những khách hàng có vòng quay vốn nhanh.
Bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng còn áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. Ngược lại với điều kiện có thể cho vay một lần, phươnng thức cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng với khách hàng có điều kiện SXKD ổn định, có nhu cầu vay trả vốn thường xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng. Điều này khẳng định mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa khách hàng với ngân hàng.
Một trong những phương thức cho vay khác có thể sử dụng là hình thức cho vay luân chuyển vậy tư hàng hoá. Có thể thấy hình thức này đặc biệt phù hợp với những khách hàng là các DNV&N, do các DN này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng... có khả năng thu hồi vốn nhanh, các khoản tín dụng thường là ngắn hạn. Phương thức này cho phép khách hàng được rút vốn trong một giới hạn nào đó (gọi là mức vay hay mức dư nợ tối đa) quy định trong thời gian hiệu lực của hợp đồng tín dụng. Ngân hàng sẽ ký với khách hàng một hợp đồng tín dụng thoả thuận về hạn mứcc tín dụng, cách thức giải ngân, thu nợ, thu lãi, phương thức thanh lý hợp đồng và các biện pháp bảo đảm khác... Trong phạm vi tín dụng, khách hàng có thể rút vốn trên tài khoản vay theo nhu cầu thực tế. Mỗi lần rút phải lập giấy tờ nhận nợ kèm theo các chứng từ mua hàng phù hợp. Việc xác định thời hạn vay vốn, trả nợ dựa trên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của DN. Có thể thấy phương thức cho vay luân chuyển hàng hoá là phương thưc cho vay hiệu quẩ cho một số DNV&N tại chi nhánh Ngân hàng Á Châu Hà Nội.
4. Nâng cao chất lượng tín dụng
Cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhưng đồng thời là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn vay và hạn chế rủi ro tín dụng luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Thực tế tại chi nhánh như đã phân tích ở chương II, tỷ lệ nợ quá hạn tuy dã giảm nhưng vẫn còn ở mức cao. Chi nhánh nên áp dụng những biện pháp sau để nâng cao chất lượng các khoản vay đối với DNV&N:
4.1. Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định.
Đây là khâu đầu tiên trong cả qủa trình cho vay. Chất lượng thẩm định ảnh hưởng tới hiệu qủa cho vay sau này. Việc phân tích, đánh giá, lựa chọn khách hàng là rất quan trọng vì nó hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Do vậy, cần chú trọng trong thẩm định các điều kiện vay vốn, tư cách người đi vay, thẩm định tính khả thi của dự án, nhất là về phương diện thị trường, về khả năng tiêu thụ sản phẩm... Đảm bảo cho vay vốn được thu hồi đầy đủ, đúng hạn và có lãi, góp phần nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Đặc biệt là cán bộ tín dụng ngân hàng cần chú ý lựa chọn khách hàng có hoạt động kinh doanh có hiệu quả, làm ăn có uy tín và sẵn sàng trả nợ đúng hạn. Ngân hàng có thể xem xét quan hệ kinh doanh của khách hàng và các tổ chức kinh tế khác qua nhiều năm để có cơ sở đánh giá mức độ uy tín của khách hàng.
Việc lựa chọn khách hàng phải áp dụng cho mọi khách hàng, không phân biệt thành phần kinh tế, quy mô, tránh tình trạng ưu tiên cho DN quốc doanh, các DN lớn mà không chú ý đến các DN ngoài quốc doanh, DNV&N.
4.2.Việc phân cấp tín dụng phải chặt chẽ
Trong hoạt động cho vay, vấn đề trách nhiệm được quy định rõ ràng, cụ thể sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cho vay. Các bộ phận trong ngân hàng phải giám sát vốn vay theo đúng trách nhiệm của mình, khi phát hiện có vấn đề thì có biện pháp kịp thời tác động, hạn chế thấp nhất thiệt hại có thể xẩy ra.
Đối với từng khoản vay, trách nhiệm được phân công như sau: cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định và cho khách hàng vay, trưởng (phó) phòng tín dụng, Giám đốc (phó giám đốc) chi nhánh xét duyệt cho vay và quản lý chung. Ở đây nên chỉ áp dụng trách nhiệm hành chính và xử lý tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, trong điều kiện cụ thể.
4.3. Nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa rủi ro
Chi nhánh Ngân hàng Á Châu Hà Nội thu thập thông tin thông qua khách hàng đến phỏng vấn vay, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, cử cán bộ đi kiểm tra thực tế SXKD của khách hàng. Tuy nhiên, nếu chỉ thu thập nguồn tin từ phía khách hàng thì chưa đủ độ tin cậy. Ngân hàng cần chú ý đến những vẫn đề sau:
- Chú trọng tới việc cử cán bộ có kiến thức nghiệp vụ ngân hàng và kiến thức chuyên môn của ngành nghề, lĩnh vực mà khách hàng đang kinh doanh, đến tận địa bàn SX của DN, kết hợp với thông tin do khách hàng cung cấp để thẩm định.
- Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi các thông tin được cung cấp từ hệ thống thông tin tín dụng bao gồm: trung tâm tín dụng của NHNN Việt Nam và phòng TTTD của Ngân hàng Á Châu. Hệ thống thông tin này được đánh giá là đáng tin cậy vì do Nhà nước quản lý.
- Ngân hàng cần có một bộ phận riêng để quản lý các hồ sơ, giấy tờ của khách hàng, kể cả với những khách hàng tạm thời không hoặc chưa có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Chú trọng thông tin đại chúng vì đây là nguồn khách quan nhất. Cần có sự hợo tác và trao đổi thường xuyên với những tổ chức tín dụng khác... và giữ mối quan hệ tốt với khách hàng vì họ có thể cung cấp cho ngân hàng những thông tin chính xác.
4.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát khách hàng vay vốn.
Nâng cao vai trò công tác thanh tra, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay là công việc quan trọng để đảm bảo chất lượng cho vay. Do đó cần tăng cường tiến hành cùng với việc mở rộng tín dụng đối với DNV&N.
Trong quá trình sử dụng vốn vay, phải sau một thời gian nhất định khách hàng mới bộc lộ những nhược điểm, do vậy, thường xuyên đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng trong quá trình kiểm tra, giám sát vốn vay là rất cần thiết, nhằm theo dõi kịp thời khả năng rủi ro có thể xẩy ra để có những biện pháp đối phó thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng.
5. Những biện pháp làm giảm rủi ro tín dụng
5.1. Công tác dự phòng rủi ro
Hoạt động tín dụng của ngân hàng hàm chứa nhiều rủi ro. Đặc biệt cho vay đối với khu vực DNV&N ngoài quốc doanh do những nguyên nhân từ phái khách hàng là chủ yếu.
Để có thể hạn chế được những rủi ro tiềm ẩn này, chi nhánh Ngân hàng Á Châu Hà Nội có thể áp dụng những biện pháp sau:
- Thực hiện nghiêm túc khâu thẩm định khách hàng và phương án vay vốn.
- Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
- Áp dụng các hình thức bảo đảm tiền vay như tài sản thế chấp, cầm cố...
- Lập quỹ dự phòng rủi ro
- Tham gia bảo hiểm tín dụng.
- Thiết lập hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng trong khu vực với các thành viên là các tổ chức tín dụng trên địa bàn hoạt động.
...
5.2. Chủ động giải quyết nợ có vấn đề
Xử lý nợ qúa hạn, nợ khó đòi nhằm lành mạnhh hoá hệ thống NHTM, chi nhánh nên có những biện pháp phát hiện những khoản vay có vấn đề và có biện pháp ngăn ngừa kịp thời. Điều này có ý nghĩa hơn là để nợ có vấn đề phát sinh rồi mới tìm cách giải quyết.
- Đối với những khoản vay có thể dẫn tới nợ quá hạn
Một số dấu hiệu của cá khoản cho vay có vấn đề có thể gặp rủi ro:
+ Sự gia tăng của các khoản phải thu.
+ Sự suy giảm của tài khoản tiền gửi.
+ Hoàn trả nợ vay chậm hoặc quá hạn.
+ Sự giá tăng của tài khoản cố định...
...
Khi đó, ngân hàng cần phải có những biện pháp tích cực, giải pháp cho các DN tháo gỡ những khõ khăn.
- Đối với việc xử lý các khoản nợ quá hạn
Việc xử lý các khoản cho vay có vấn đề là một nghệ thuật hơn là một công việc mang tính cứng nhắc. Cần tiến hành đánh giá, phân loại, phân tích nợ quá hạn đồng thời phân tích hiệu quả của từng món vay và tình hình tài chính của khách hàng có nợ quá hạn ngân hàng, trên cơ sở đó có những biện pháp thu hồi vốn thích hợp.
+ Tổ chức khai thác.
+ Biện pháp thanh lý tài sản.
Ngoài ra, các cán bộ tín dụng cần nâng cao trách nhiệm trong công tác cho vay.
6. Giải pháp về tài sản đảm bảo tiền vay
Thực tế cho thấy nhiều ngân hàng, trong đó có chi nhánh Ngân hàng Á Châu Hà Nội, khi xét đến cho vay thì hầu như chỉ chú ý đến khách hàng có tài sản thế chấp hay không (và một loạt các vấn đề kèm theo tài sản thế chấp như giấy tờ có đầy đủ và hợp lệ hay không). Trong khi đó cán bộ tín dụng nào cũng hiểu rằng tài sản đảm bảo tiền vay chỉ là nguồn thu thứ hai để thu nợ tiền vay (nguồn thu thứ nhất là doanh thu, lợi nhuận hoặc khấu hao tài sản cố định, tuỳ vào mục đích sử dụng vốn vay). Một số khoản vay cho dù có tài sản thế chấp nhưng khi DN làm ăn không có hiệu quả thì cũng dẫn đến ngân hàng mất vốn, ứ đọng vì việc xử lý tài sản thế chấp ở nước ta không đơn giản và dễ dàng một chút nào.
Ngoài ra, nhiều khách hàng có tài sản đảm bảo tiền vay rất lớn nhưng chính họ cũng không vay được vốn của ngân hàng vì hồ sơ pháp lý chưa đảm bảo theo quy định của pháp luật, mà việc hoàn chỉnh hồ sơ cho tài sản lại nằm ngoài khả năng của khách hàng.
Ta biết rằng, tài sản thế chấp là tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhưng cũng cần nhận thức rõ, đây không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất hay nói cách khác nó không phải là nguyên tắc bắt buộc. Khi xem xét cho vay, thì điều kiện quan trọng nhất chính là kết quả SXKD của DN có được do vốn vay đem lại, là uy tín trong làm ăn và sự sẵn sàng trả nợ.
Có thể thấy, hình thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành rtừ vốn của ngân hàng là một hình thức có nhiều ưu điểm, đặc biệt với các DNV&N trong điều kiện hiện nay. Ngân hàng sẽ linh hoạt hơn trong việc đặt quan hệ với khách hàng, không quá e dè, chặt chẽ dẫn đến "co cụm" tín dụng.Và các DNV&N ngoài quốc doanh có vốn ít. Giá trị tài sản thấp mới có điều kiện vay vốn để phát triển mở rộng SXKD.
7. Coi trọng công tác tổ chức và bồi dưỡng cán bộ
Trong giai đoạn hiện nay với sự đa dạng hoá của ngành nghệ kinh doanh, tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau với xu hướng giao lưu thông suốt giữa các vùng, địa phương tạo nên sự phát triển vững chắc của nền kinh tế nhưng đã gây không ít khó khăn cho cán bộ tín dụng trong quá trình quản lý khách hàng, quản lý các khoản vốn vay. Do vậy yếu tố con người là yếu tố được quan tâm hàng đầu ở bất kỳ ngân hàng nào trong quá trình phát triển. Riêng đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- Chi nhánh Hà Nội có những bước chuyển biến trong quá trình tuyển dụng cán bộ, đại đa số các cán bộ có trình độ đại học và sau đại học đã được đào tạo qua các lớp nghiệp vụ về Ngân hàng. Đội ngũ cán bộ của Ngân hàng còn trẻ về tuổi đời cũng như tuổi nghề nên để nâng cao trình độ hiểu biết, nắm bắt kịp thời các quy định, các phương thức mới thì ngân hàng đã tiến hành đào tạo lại bằng cách gửi các cán bộ có năng lực đi học các lớp tập huấn mở rộng nghiệp vụ. Trong thực tế chi nhánh Ngân hàng Á Châu Hà Nội có cán bộ phụ trách công việc xét duyệt, thẩm định, kiểm tra và thu hồi vốn... Chi nhánh cần đào tạo cán bộ tín dụng theo từng lĩnh vực chuyên sâu về nghiệp vụ Ngân hàng hơn nữa. Khi mà ngân hàng chuyên môn hoá được công việc của cán bộ tín dụng thì họ sẽ tích luỹ được nhiều kinh nghiệm hơn và hiệu quả công việc sẽ cao hơn. Ngoài việc sắp xếp lại cán bộ một cách hợp lý, bố trí cán bộ đúng việc, đúng chuyên môn sẽ làm tăng hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế DNV&N. Bên cạnh đó, Ngân hàng nên áp dụng các hình thức khen thưởng vật chất xứng đáng cho các cán bộ tín dụng đầu tư có hiệu quả, khen thưởng cho cán bộ nào luôn giữ không nợ quá hạn, cắt giảm lương đối với cán bộ tín dụng nào để phát sinh nợ quá hạn nhiều và thường xuyên. Ngân hàng nên tăng lương cho các cán bộ tín dụng vì bộ phận này đóng góp phần lớn cho lợi nhuận của Ngân hàng.
Ngân hàng thường xuyên tổ chức các cuộc tập kết trao đổi kinh nghiệm, cùng bàn bạc giữa các cán bộ nhân viên để bổ sung cho nhau những thành công cũng như những hạn chế yếu kém.
Tóm lại công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ đã trở thành của Nhà nước cũng như của chính Ngân hàng.
8. Chiến lược về khách hàng và thông tin về khách hàng
Ngân hàng có tồn tại và phát triển được là nhờ vào khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng. Do vậy, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu nên có những biện pháp khuyếch trương Ngân hàng (quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng, tham gia các hoạt động xã hội...).Nâng cao hình ảnh của ngân hàng trên địa bàn Hà Nội.
Đối với các DNV&N, đặc biệt là các DN ngoài quốc doanhkhó tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng (do tài sản thế chấp, không có phương án, dự án SXKD có hiệu quả...) thì Ngân hàng có thể hỗ trợ tư vấn cho khách hàng làm sao có thể sử dụng đồng vốn có hiệu quả, linh hoạt hơn với tài sản thế chấp, xây dựng được phương án khả thi.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cần phải chú ý đến cách nguồn thông tin về khách hàng, thông tin phải dược cập nhật nhanh chóng, để giúp cho cán bộ tín dụng có những quyết định cấp tín dụng một cách đúng đắn. Ngân hàng nên lập phòng ban chuyên trách riêng tăng cường đội ngũ nhân viên, đào tạo những chuyên gia trên thị trường và chuyên gia phân tích để từ đó tiếp cận đượcvới khả năng trả nợ của khách hàng, tổng hợp mọi điều kiện vay vốn của khách hàng. Phải có sự liên kết chặt chẽ với trung tâm tín dụng phòng ngừa rủi ro của NHNN. Mặt khác tổ chức mạng lưới khách hàng tạo điều kiện cho chi nhánh mở ra một lĩnh vực kinh doanh mới: thông tin và dịch vụ tư vấn.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Những trở ngại của việc nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM không được giải quyết trong phạm vi ngành Ngân hàng, mà nó còn chịu ảnh hưởng của nền kinh tế vi mô khác, chính sách cải cách DN. Vì vậy trong chương này em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện nâng cao hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh Ngân hàng Á Châu- Hà nội.
1. Đối với Chính phủ
1.1. Hệ thống pháp luật và công tác thực thi pháp luật
- Hệ thống pháp luật cần được nghiên cứu bổ sungvà hoàn chỉnh đồng bộ, công tác quản lý cán bộ phải được nâng cao trách nhiệm hơn nữa và đặc biệt là trong phối hợp cùng các tổ chức tín dụng thu nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ có tài sản liên quan đến vụ án...
- Luật DN đã có hiệu lực thực thi từ ngày 1/1/2000, Chính phủ khẩn trương yêu cầu các bộ, ngành có liên quan xây dựng các bản dự thảo, nghị định triển khai luật này, tạo điều kiện cho các DNV&N phát triển ổn định, vững chắc, đúng pháp luật. Đặc biệt càn cải cách hành chính, bãi bỏ các quy định cấp phép rườm rà, trái pháp luật.
1.2. Đối với công tác kiểm tra, kiểm soát
- Tiếp tục hoàn thiện công tác hạch toán, kế toán trong các DNV&N. Thực hiện việc kiểm tra, kiểm toán bắt buộc với 100% DN tạo môi trường thông tin chính xác cho các nhà đầu tư nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong giai đoạn đầu tư cho vay của các tổ chức tín dụng. Cần kiểm tra nghiêm túc, không chồng chéo và phải có hiệu quả.
- Các cơ quan của Nhà nước tăng cường kiểm tra các hoạt động của các DNV&N, đảm báo các cơ quan này hoạt động đúng pháp luật, yêu cần các DN có số vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng hoặc 10 tỷ đồng trở lên hàng năm phải dứt khoát thực hiện kiểm toán. Nhưng tránh tình trạng thanh tra quá nhiều gây mất khó khăn cho DN.
1.3. Một số chính sách trợ giúp của Chính phủ
- Chính phủ có chính sách và cơ chế xử lý rủi ro với các Ngân hàng cho vay vốn DNV&N ngoài quốc doanh bình đẳng như đối với DN Nhà nước (như: khoanh nợ, giảm nợ, xoá nợ, ưu đãi lãi suất).
- Chính phủ có văn bản cho phép các DNV&N hoạt động có hiệu quả vay vốn của ngân hàng đến mức 100-200 triệu đồng mà không cần có tài sản thế chấp, miễm là phải đảm bảo được 3 điều kiện: phương án cho vay có hiệu quả, DN trong 3 năm liền kề phải có lãi, tình hình tài chính lành mạnh và phải có uy tín trong quan hệ vay vốn với Ngân hàng.
- Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng DNV&N. Đây là quỹ bảo lãnh cho các DNV&N khi không có đủ tài sản thế chấp, cầm cố vay vốn của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Và nhanh chóng đưa quỹ bảo lãnh tín dụng DNV&N đi vào hoạt động một cách có hiệu quả, hình thành quỹ hỗ trợ xuất khẩu, tách riêng hoạt động tín dụng ưu đãi, tín dụng chính sách ra khỏi NHTM, thành lập Ngân hàng chính sách, công ty mua bán nợ của Ngân hàng. Đẩy nhanh tiến trình cơ cấu lại các NHTM, kết hợp với tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng lành mạnh về hoạt động Ngân hàng.
- Có chính sách đáp ứng nhu cầu ngoại tệ nhập khẩu cho các DNV&N. Mặt khác, Nhà nước cũng nên quan tâm khẩn trương nghiên cứu và sớm ban hành các quy định riêng cho DNV&N (luật và nghị định) như: Xác định đối tượng các DN cần hỗ trợ, tiêu chí phân loại, xác định ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi, đơn giản hoá các thủ tục hành chính... Khi khung pháp lý có DNV&N ra đời khẳng định rõ ràng hơn về chủ trương khuyến khích phát triển các DNV&N ở nước ta.
1.4. Khuyến khích đầu tư
Khu vực DNV&N tiềm lực tài chính nhỏ, kỹ thuật công nghệ chưa cao, các điều kiện vay vốn của Ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn trở ngại. Nhằm hỗ trợ cho khu vực kinh tế này phát triển, chính phủ trợ giúp thông qua các biện pháp về tài chính tín dụng, áp dụng trong một thời gian nhất định đối với các DNV&N; đầu tư vào một số ngành nghề, bao gồm các ngành nghề truyền thống tại các đại bàn cần khuyến khích.
Chính phủ khuyến khích các tổ chức tài chính, các DN và thể nhân góp vốn đầu tư vào các DNV&N.
1.5. Công tác quản lý sắp xếp lại DN, trao quyền sở hữu, sử dụng đầy đủ
- Thực hiện sắp xếp lại DN theo nghị định 103/ CP. Sau một thời gian thực hiện sắp xếp đổi mới DN quy mô nhỏ thua lỗ hoặc nhà nước không cần nắm giữ theo hình thức giao bán khoán cho thuê tiến hành rất chậm mà vướng mắc chủ yếu lại là tình hình vốn và tài chính. Vì vậy nhà nước cần phải có biện pháp tháo gỡ đảm bảo tiến trình sắp xếp lại DN được nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
NHNN Việt Nam là cơ quan quản lý của các NHTM, là cơ quan ban hành các văn bản, nội quy, quy chế hướng dẫn hoạt động của các NHTM, trong đó có Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu và chi nhánh Ngân hàng Á Châu Hà nội, em xin đưa ra một số kiến nghị thuộc thẩm quyền của NHNN Việt Nam như sau:
2.1. Ban hành cơ chế cho vay riêng, phù hợp với các DNV&N
Từ thực trạng hoạt động của các DNV&N cũng như tiềm năng phát triển của các DN này ở Việt Nam. Đặc biệt là trong điều kiện có rất nhiều chính sách, chỉ thị của Nhà nước ra đời nhằm hỗ trợ cho các DNV&N thì NHNN cũng cần nghiên cứu, đưa ra một văn bản chỉ đạo về cơ chế cho vay riêng, phù hợp với loại hình DNV&N ở Việt Nam.
Cụ thể là điều chỉnh bổ sung, hoàn chỉnh những điều kiện cho vay phù hợp với thực tế của hoạt động SXKD theo cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích, tài sản của ngân hàng nhưng cũng đồng thời giải quyết những khó khăn tạo điều kiện cho khách hàng.
Thực tế hiện nay, các DNV&N thiếu vốn chầm trọng trong khi các NHTM lại không thể cho vay được, điều này gây khó khăn cho hoạt động SXKD của các DN, đồng thời cũng làm mất đi một lượng khách khá lớn của NH, làm mất đi cơ hội tăng thêm thu nhập, hạn chế sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Về vấn đề này, chỉ thị số 28/2001/CT-Ttg của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho DNV&N cũng đã nêu rõ; “NHNN Việt Nam tiếp tục nghiên cứu cơ chế đơn giản hoá thủ tục cho vay đối với DN dân doanh, nhất là đối với DN sản xuất hàng xuất khẩu, để loại hình này tiếp cận được với các nguồn vốn tín dụng”.
Vẫn phải tuân thủ các nguyên tắc cho vay cơ bản nhưng NHNN nên đưa ra các điều kiện cho vay linh hoạt, uyển chuyển hơn trong việc cấp vốn tín dụng cho DNV&N, tạo điều kiện hơn cho các DNV&N ngoài quốc doanh vay được vốn của Ngân hàng, phục vụ sản xuất kinh doanh.
Các văn bản về cơ chế cho vay của NHNN nên có sự định hướng rõ ràng là việc cho vay phải dựa vào việc xem xét khả năng tài chính của DN, dựa vào phương án hiệu quả chứ không chỉ dựa vào tài sản thế chấp.
2.2. Các quy định liên quan đến tài sản thế chấp
Một trong những khó khăn mà cả DNV&N và ngân hàng gặp phải khi thực hiện một khoản vay là vấn đề về tài sản thế chấp và xử lý tài sản thế chấp.
Để tháo gỡ khó khăn cho các DN, NHNN nên mở rộng phạm vi dạnh mục tài sản mà DN có thể dùng thế chấp, cầm cố... giúp cho các DNV&N dùng tài sản của mình làm bảo đảm, tiếp cận được với nguồn vốn vay ngân hàng nhiều hơn. Ngoài ra vấn đề định giá tài sản thế chấp cũng cần được quan tâm, chỉ đạo giải quyết sao cho giá trị tài sản được xác định một cách phù hợp, sát với thực tế thị trường. Tránh tình trạng định giá quá thấp hoặc quá cao gây ảnh hưởng đến các DN.
Đối với ngân hàng, khi khách hàng không trả được vốn vay thì việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay của NH đang gặp nhiều khó khăn do NHNN chưa có quy định cụ thể. NHNN nên thành lập ra một trung tâm, tổ chức phát mại tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, có chuyên môn trong lĩnh vực định giá, đấu giá, đảm bảo cho các tài sản đó sẽ là nguồn thu nợ thứ hai chứ không phải là gánh nặng cho ngân hàng như hiện nay, giúp ngân hàng thu lại một phần vốn, đảm bảo hoạt động kinh doanh.
2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng
Để hỗ trợ cho các NHTM tong việc thu thập, tìm kiếm thông tin, NHNN cần hoàn thiện hệ thống thông tin của mình, mà cụ thể và trước tiên là chấn chỉnh hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng(CIC) từ khâu cập nhật dữ liệu, cung cấp số liệu, đảm bảo kịp thời, chính xác tin cậy; giúp ngân hàng thẩm định tốt hơn khách hàng. Kết hợp với các TCTD, đảm bảo thông tin hai chiều giữa trung tâm và các TCTD.
3. Đối với Ngân hàng Á Châu
Là cơ quan chỉ đạo, điều hành trực tiếp hoạt động của chi nhánh ACB Hà Nội, ngân hàng Á Châu cần dành sự quan tâm nhất định tới việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N trong chính sách khách hàng trong thời gian tới. Cụ thể là:
- Đưa ra định hướng về thị trường, về khách hàng là DNV&N.
- Dành một khoản vốn nhất định để cấp tín dụng cho các DNV&N.
- Tổ chức hội thảo chuyên đề tín dụng với các DNV&N.
- Tổ chức thường xuyên các đợt thanh tra, kiểm tra.
- Tăng cường thực hiện công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng.
Đặc biệt là, NH Á Châu cần nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện quy trình cho vay, quy chế cho vay phù hợp với điều kiện kinh tế- Xã hội, phù hợp với đối tượng cho vay có tính đặc thù như DNV&N. Cụ thể như: yêu cầu về vốn tự có của DN khi tham gia vào dự án SXKD cần nghiên cứu để có thể giảm xuống để phù hợp hơn với điều kiện thực tế của các DNV&N.
4. Kiến nghị đối với DNV&N
4.1.Tăng cường quản lý và khả năng tiếp cận thị trường
Nâng cao kỹ năng quản lý DN trong môi trường kinh doanh đầy biến động tong nền kinh tế thị trường là một yêu cầu cấp thiết. Các chủ DN cần trang bị cho mình kiến thức, kinh nghiệm về thị trường, về hoạt động SXKD, về đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt, trong thời gian tới các DNV&N nên chú ý đến các chương trình trợ giúp tổng hợp của nhà nước đã và đang được triển khai tại các tỉnh, thành phố được đề cập đến trong nghị định 90/2001 củâ Chính phủ.
4.2.Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm
Các DN phải nhận thức đầy đủ tầm quan trọng, sự cần thiết của việc lập phương án SXKD và kế hoạch SXKD định kỳ, việc này có thể giúp DN chủ động trong kinh doanh, không bị bất ngờ trước những biến động của thị trường. Đây cũng là điều kiện giúp DN có thể tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.
4.3.Sổ sách kế toán phải đầy đủ theo đúng quy định của Nhà nước
Các DN cần thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán theo pháp lệnh HTKT, đảm bảo tình hình tài chính minh bạch, báo cáo tài chính đầy đủ thông tin... giúp cán bộ ngân hàng trong việc thẩm định, tạo sự tin tưởng cho ngân trong việc xét duyệt cho vay vốn.
4.4.Hoàn thành thủ tục pháp lý cho bất động sản
Hiện nay, tài sản thế chấp để vay vốn của NH chủ yếu là đất đai và bất động sản gắn liền với đất. Thực tế, nhiều tài sản đất đai, nhnà xưởng, kho bãi... của DNV&N dân doanh không được chấp nhận là tài sản tài chính do tính chất pháp lý của những tài sản đó chưa đầy đủ theo quy định. DN nên khẩn tương làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất (sổ đỏ) để có thêm điều kiện vay vốn của ngân hàng.
4.5.Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng
Các DNV&N có thể bắt đầu bằng các hợp đồng đơn lẻ với các DN lớn, duy trì thường xuyên các mối quan hệ kinh tế và ngày một trở thành những người bạn đáng tin cậy, làm DN vệ tinh cho các DN lớn, là người cung cấp nguyên vật liệu đầu vào hoặc làm đại lý tiêu thụ, phân phối các sản phẩm đầu ra. Đây cũng là một lợi thế chứng tỏ khả năng của các DNV&N khi ngân hàng xét cho vay hoặc DN có thể nhận được sự bảo lãnh của chính các DN lớn trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.
KẾT LUẬN
Không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước khác trên thế giới, các DNV&N thường gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động SXKD đặc biệt là khó khăn về tài chính. Vốn tự có thực tế của các DN thường rất ít chỉ chiếm khoảng 10-20% tổng vốn huy động của các DN trong quá trình SXKD, phần còn lại dựa vào các nguồn tài trợ khác mà chủ yếu là nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Do vậy, TDNH có một ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các DN.
Trong những năm gần đây, sự phát triển của DNV&N đã chứng tỏ vai trò tích cực và hứa hẹn nhiều tiềm năng. DNV&N đóng góp vào sự phát triển của nền knh tế trong thời gian tới. Tuy nhiên, để cho các DNV&N chứng tỏ được vai trò và tiềm năng phát triển của mình thì vấn đề được đặt ra trước mắt là phải giải quyết được khó khăn về vốn đối với DNV&N. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Á Châu- Chi nhánh Hà Nội, em nhận thấy tín dụng đối với DNV&N còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với vị thế của chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Á Châu cũng như tên địa bàn Hà Nội. Cho dù chi nhánh đã có nhiều quan tâm đến đối tượng DNV&N này.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã chọn đề tài:”Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- Chi nhánh Hà Nội làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong khi nghiên cứu em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, kiến nghị đối với chính phủ, NHNN, NH Á châu, chi nhánh và DNV&N góp phần nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh.
Do trình độ lý luận cũng như kiến thức thực tế có hạn, thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy, cô giáo và các cán bộ ngân hàng.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Dương Thị Ngân, toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế (Đại học Kinh tế Quốc Dân); ban lãnh đạo, tập thể cán bộ phòng tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Á Châu Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến giúp em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM THẢO
1.Sách Ngân hàng thương mại - NXB Thống Kê(ĐH KTQD).
2.Nghị định số 90/2001/NĐ - CP Về trợ giúp DNV&N.
3.Quyết định số 193/2001/QĐ - Ttg về việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNV&N.
4.Báo cáo thường niên của Ngân hàng Á Châu- Chi nhánh Hà Nội năm 2007, 2008.
5.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Á châu Hà Nội.
6.Bài viết về Đổi mới chính sách tài chính hỗ trợ phát triển DNV&N của T.S Đô Minh Tuấn- Viện Khoa học Tài Chính.
7.Sách một số nghiệp vụ NHTM – NXB Thống Kê.
8.Quyết định số 284/2001/QĐ - NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
9.Tạp chí Ngân hàng: số3/2001; 17/2007; 6/2008…
10.Tạp chí tài chính: số 3/2001; 1/2007; 8/2008; 7/2008.
11.Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ: số 12/2008; 1/2009.
12.Tạp chí Châu Á - TBD: số 1/2007; 4/2007.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A6200.DOC