Tóm lại: Tín dụng ngân hàng là biện pháp cơ bản và chủ yếu để điều hoà vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho toàn bộ nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, biến mọi nguồn tiền tệ phân tán trong xã hội thành nguồn vốn tập trung qua đó điều hoà quan hệ cung cầu về tiền tệ trong xã hội góp phần ổn định tiền tệ. Tín dụng ngân hàng giữ vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế nhưng nó tác động theo chiều hướng nào đến nền kinh tế cồn phụ thuộc vào việc thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ở NHTM có chất lượng và hiệu quả hay không. Trên cơ sở đó ta thấy rõ vai trò và tác động của tín dụng ngân hàng với nền kinh tế thị trường do đó mỗi NHTM cần chú trọng quan tâm đến công tác tín dụng và đổi mới nâng cao chất lượng tín dụng để đem lại hiệu quả thiết thực.
80 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1307 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Thái nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o vay ngắn hạn: tăng 79,87% tương đương 29.263 triệu đồng
- Cho vay trung, dài hạn: tăng 43,98% tương đương 20.252 triệu đồng
Cho vay thực hiện các dự án uỷ thác đầu tư đến 31/12/03 là:
- Cho vay dự án KFW: 804 triệu đồng
- Cho vay dự án WB: 6.228 triệu đồng
-Cho vay dự án ADB: 2.507 triệu đồng
Để đánh giá đúng và nâng cao chất lượng tín dụng nên việc kiểm tra, xử lý nợ quá hạn đã được tăng cường một bước. Tạo cơ sở để đánh giá chất lượng và hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Nợ xấu, nợ rủi ro đã được xem xét xử lý kịp thời.
Năm 2003 xử lý nợ xấu là 26.002triệu đồng.
Đôn đốc xử lý thu hồi 109.119 triệu đồng.
Trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong năm 172,3 triệu đồng, đến nay quỹ dự phòng rủi ro của NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên đã trích lập được là298,2 triệu đồng.
Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng của thị trường truyền thống là nông nghiệp nông thôn của 25 phường xã. NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên đã làm tốt việc thực hiện các chương trình kinh tế của tỉnh và thành phố, đầu tư có trọng điểm nên đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế xã hội của thành phố.
Xác định mục tiêu quan trọng sống còn của ngân hàng là phải không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. Để hạ thấp tỷ lệ nợ quá hạn, hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh, tìm mọi biện thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng. Ban lãnh đạo NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên đã chỉ đạo sát sao, năng động, kết hợp với UBND các xã phường để xử lý các con nợ chây ỳ.
Ngân hàng đã tổ chức cho cán bộ công nhân viên học tập văn bản, chế độ và học tập để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ nhất là đội ngũ cán bộ tín dụng.
2.3.2. Một số tồn tại:
Trong công tác tín dụng đã có nhiều biện pháp tích cực song bên cạnh đó còn có một số tồn tại trong công tác hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn huy động có tăng nhưng nguồn vốn trung hạn còn thấp chưa đủ đáp ứng nhu cầu vay trung hạn trên địa bàn mà vẫn phải sử dụng vốn của trung ương. Chưa có biện pháp hữu hiệu để huy động nguồn vốn nhỏ lẻ trong nông thôn.
Cho vay tín chấp qua các tổ trung gian đã phát hiện ở một vài nơi có tình trạng xâm tiêu, bộc lộ chất lượng tín dụng chưa tốt, cụ thể tổ trưởng hội phụ nữ Phúc Trìu xâm tiêu 20 triệu đồng
Trình độ năng lực của cán bộ tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu nhất là về trình độ thẩm định dự án và vi tính. Cán bộ tín dụng chưa tư vấn được cho khách hàng trong khi nhu cầu tư vấn từ phía khách hàng là rất lớn. Một số cán bộ tín dụng chưa thường xuyên nghiên cứu thể lệ chế độ, nghiệp vụ.
Việc kiểm tra sau khi cho vay chưa được thực hiện nghiêm túc nhất là việc cho vay qua tổ dẫn đến tình trạng không phát hiện kịp thời khả năng thanh toán của khách hàng nếu có khách hàng trốn, chết, sử dụng vốn không mục đíchdẫn đến không trả được nợ cho ngân hàng.
Việc cho vay tiêu dùng đời sống hình thức đảm bảo chủ yếu là tiền lương và chủ yếu là do cơ quan, tổ chức công đoàn đứng ra xác nhận và trừ lương trả góp hàng tháng. Song cán bộ tín dụng thường không kiểm tra kỹ về chữ ký của người thừa kế vì cho rằng hàng tháng trừ lương vẫn có khả năng thu nợ nên đã có trường hợp người vay chết và người thừa kế không xác nhận đó là chữ ký của họ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng
Ngân hàng hầu như chưa có chính sách cũng như các sản phẩm để khuyến khích những khách hàng vay vốn trả nợ đúng hạn nhằm mở rộng đầu tư cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng.
Nợ quá hạn năm 2003 tăng nhiều so với năm 2002, về số tuyệt đối tăng 349 triệu đồng còn số tương đối tăng 623,2%. Nợ quá hạn tăng cao làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên.
2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu tác động đến chất lượng tín dụng tại NHNo thành phố Thái Nguyên:
Có rất nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan tác động đến chất lượng tín dụng cụ thể là nợ quá hạn. Sau đây là những nguyên nhân chủ yếu trực tiếp nhất.
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan:
a. Môi trường kinh tế chưa ổn định:
Nền kinh tế Việt Nam mới chuyển sang cơ chế thị trường vì vậy các chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện. Nhiều hộ gia đình, cá thể không bắt kịp những thay đổi cũng như những đòi hỏi ngày càng cao của thi trường nhất là về chất lượng, chủng loại, giá cả sản phẩm hàng hoá. Đa số hộ sản xuất bị hạn chế năng lực trình độ và kinh nghiệm quản lý. Vốn tích luỹ ban đầu còn nhỏ nên trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm gặp không ít khó khăn và điều đó gây ra nợ quá hạn cho ngân hàng
b. Chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng còn có hạn chế:
Chính quyền địa phương, các ngành chức năng yếu kém chậm chễ trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình đặc biệt là trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch chương trình kinh tế xét duyệt dự án... Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa kịp thời gây khó khăn cho việc xin vay của khách hàng, về phía ngân hàng không mở rộng được vốn vay. Việc quản lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ quan chức năng chưa chặt chẽ khiến cho có hộ gia đình có đến hai bộ hồ sơ chứng nhận hợp lý trên cùng một mảnh đất. Việc này có thể dẫn đến tình trạng một khách hàng mang hồ sơ đi vay vốn tại nhiều ngân hàng với cùng một tài sản thế chấp nếu rủi ro tín dụng xảy ra thì vấn đề tài sản thế chấp là rất khó giải quyết.
Các cơ quan chức năng tham gia vào việc xử lý tài sản thế chấp của ngưới vay khi bị ngân hàng phát mại tài sản còn nhiều thủ tục phiền hà, thời gian thường bị kéo dài điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ.
c. Mặt trái của xã hội:
Các tệ nạn xã hội như: Cờ bạc, lô đề, rượu chè, thuốc phiện... làm cho một số khách hàng thiếu ý thức đã sở dụng đồng vốn vay vào tệ nạn làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
d. Khách hàng chây ỳ không trả nợ:
Có những khách hàng sản xuất kinh doanh có lãi nhưng cố tình không trả nợ gây khó khăn cho ngân hàng. Có những khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, kinh doanh ngành nghề trái với phương án xin vay , dùng vốn vay ngân hàng để cho người khác vay với lãi suất cao hơn nhưng không thu lại được do nhiều nguyên nhân. Lại có những khách hàng do trình độ năng lực thấp kém thua lỗ trong kinh doanh và dẫn đến tăng nợ quá hạn của ngân hàng.
Ngoài ra chất lượng tín dụng còn bị ảnh hưởng bởi các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, lũ lụt Vì khách hàng của NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên phần lớn là hộ gia đình, cá thể hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nên kết quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên. Thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh... làm nhiều hộ nông dân bị mất mùa không có khả năng trả nợ ngân hàng dẫn đến nợ quá hạn xảy ra.
Trong năm 2003 có thêm NHCSXH và NHNo&PTNT Sông Cầu hoạt động trên địa bàn điều này cũng làm ảnh hưởng đến việc mở rộng chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên .
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan:
Trụ sở giao dịch không ổn định trong năm 2003 hai lần chuyển trụ sở gây tâm lý bất an cho khách hàng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trình độ cán bộ ngân hàng nói chung và trình độ cán bộ tín dụng nói riêng còn nhiều hạn chế, bất cập hơn nữa trình độ hiểu biết về sản xuất nông nghiệp còn thấp ảnh hưởng đến việc thẩm định cho vay.
Do địa bàn kinh doanh rộng vì vậy mà việc thực hiện quy trình tín dụng nhiều khi còn tuỳ tiện, bỏ qua nhất là việc kiểm tra, kiểm soát, không nắm được thông tin về tình hình sử dụng vốn của khách hàng. Những điều này đã làm tăng khả năng rủi ro tín dụng là điều khó tránh khỏi.
Một số cán bộ tín dụng đôi khi chỉ chú ý coi trọng tài sản thế chấp, thấy tài sản thế chấp có giá trị lớn là có thể cho vay mà không quan tâm đến phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng có hiệu quả hay không.
Một số cán bộ tín dụng chưa nhận thức được đầy đủ những thử thách khó khăn phía trước, có tư tưởng ngại khó ngại khổ, sợ quy trách nhiệm, bảo thủ thoả mãn với thành tích không muốn tăng trưởng tín dụng bên cạnh đấy thì lại có một số cán bộ tín dụng chạy theo dư nợ mở rộng tín dụng ồ ạt không có chất lượng.
Trên địa bàn có nhiều NHTM hoạt động, tuy nhiên một số cán bộ tín dụng còn có thái độ thờ ơ, chưa tận tình niềm nở với khách hàng xin vay để cho khách hàng sang ngân hàng khác điều này đã làm giảm việc mở rộng tín dụng của NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên.
Việc thẩm định còn chưa chặt chẽ, phương án kinh doanh là căn cứ quan trọng nhất để ngân hàng xác định các yếu tố có liên quan đến khoản tín dụng như nhu cầu vốn, thời hạn cho vay thế mà một số cán bộ tín dụng đã xem xét một cách thiếu trách nhiệm hoặc do trình độ thẩm định yếu hoặc do thói quen mà đã ra những quyết định tín dụng dễ dãi dẫn đến nợ quá hạn.
Việc thu thập thông tin tín dụng còn yếu kém, hầu như chưa kiểm soát nắm bắt được đầy đủ thông tin về tình hình tài chính, trình độ năng lực sản xuất kinh doanh... dẫn đến cho vay kém hiệu quả, bị khách hàng lừa đảo. Thông tin không được cung cấp kịp thời dẫn đến một số hiện tượng cho vay trùng lặp.
Ngân hàng chưa quan tâm đúng mức đến công tác thanh tra, kiểm soát nội bộ. Công tác thanh tra không thường xuyên nhất là kiểm tra sau khi vay dẫn đến một số khách hàng sử dụng vốn sai mục đích mà không có biện pháp xử lý, thu hồi kịp thời.
Năm 2003 là năm có nhiều biến động về tổ chức cán bộ, hai cán bộ điều động đi đơn vị khác, nhận về bốn cán bộ của công ty vàng bạc đá quý và bốn cán bộ mới làm cho số lao động của đơn vị tăng lên nhưng chất lượng vừa yếu vừa chưa thạo việc hơn nữa mười bốn cán bộ đi học trong năm vì thế phần nào ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Tối đa 5 năm cán bộ tín dụng phải thay đổi địa bàn một lần điều này gây khó khăn cho cán bộ tín dụng khi địa bàn mới mẻ, tạo dựng lại quan hệ với chính quyền địa phương, nắm bắt lại khách hàng... Tuy có hạn chế được một số tiêu cực trong cán bộ tín dụng song có thể nảy sinh tiêu cực khác gây nợ quá hạn tiềm ẩn.
Tóm lại: Qua đánh giá chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên trong những năm qua đã khẳng định được vai trò của hoạt động tín dụng góp phần vào việc xây dựng và phát triển kinh tế. Chất lượng tín dụng là kết quả tổng hoà của nhiều nhân tố trong đó nợ quá hạn là một nhân tố trực tiếp và cụ thể nhất. Tuy còn một số tồn tại và hạn chế nhưng NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên vẫn đảm bảo kinh doanh có lãi, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Những vấn đề tồn tại và hạn chế cần được xem xét nghiêm túc để có biện pháp giải quyết hữu hiệu nhằm không ngừng củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng giúp cho hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên ngày càng hiệu quả hơn.
Chương 3
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng tại nhno&PTNT
thành phố thái nguyên
3.1. Định hướng của NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên về hoạt động kinh doanh tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng:
3.1.1. Định hướng của NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên về hoạt động kinh doanh tín dụng:
Định hướng và chính sách đầu tư của NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên phải được xây dựng và hoàn thiện trên cơ sở định hướng của toàn bộ hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Hoạt động tín dụng phải kiên trì thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước về công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, giữ được vai trò chủ đạo đối với thị trường nông thôn.
Tiếp tục thực hiện quyết định 67, thoả thuận liên ngành 2308 đối với hội nông dân và 02 đối với hội phụ nữ, tổ chức vay vốn, tuyên truyền hướng dẫn tìm hiểu về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Bám sát chương trình kinh tế của địa phương để đầu tư.
Tiếp tục duy trì nâng cao chất lượng tín dụng của thị trường truyền thống là nông nghiệp nông thôn của 25 phường, xã. Bám sát các chương trình kinh tế, nâng cao trình độ thẩm định để có thể tiếp nhận các dự án lớn
Mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các chủ trang trại chăn nuôi gà công nghiệp, chăn nuôi lợn, bò sữa, cho vay sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại nâng thị phần tương xứng với vị thế của NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên.
Tích cực tìm kiếm các dự án khả thi, các khách hàng sản xuất kinh doanh hiệu quả để đầu tư vốn.
Xây dựng chiến lược thị trường, thị phần, củng cố thị trường nông thôn mở rộng thị trường thành thị, phấn đấu tăng thị phần trên địa bàn cả về nguồn vốn và dư nợ.
Mục tiêu đề ra năm 2004:
-Dư nợ tăng 22% tương đương 29 tỷ đồng so với năm 2003
-Dư nợ trung hạn tăng 55%
-Nợ quá hạn <2%
Tăng cường về tài chính, cơ sở vật chất, công nghệ tin học cho hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động tín dụng.
Tăng cường công tác thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro, kịp thời xử lý nợ tồn đọng theo quy định, hạn chế tối đa nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh và trích lập rủi ro theo đúng quy định.
Thực hiện văn hoá doanh nghiệp NHNo " Trung thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng, hiệu quả ".
3.1.2. Định hướng của NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên về nâng cao chất lượng tín dụng:
Nâng cao năng lực, phẩm chất chính trị, trình độ nghiệp vụ, trình độ tin học và ngoại ngữ của cán bộ tín dụng để luôn sẵn sàng đáp ứng mọi nhiệm vụ trong bước chuyển biến mới của ngành, từng bước công nghiệp hoá hiện đại hoá, nâng cao năng lực cạnh tranh để tạo ra thế và lực cho hội nhập quốc tế.
NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên hoạt động trên địa bàn rộng có một trung tâm, năm ngân hàng cấp ba đòi hỏi phải thường xuyên quan tâm đến công tác kiểm tra để phát hiện và chấn chỉnh những sai sót. Làm cho hoạt động của ngân hàng luôn lành mạnh, trong sạch và tuyệt đối an toàn. Hàng tháng cùng với tổ trưởng kiểm soát lên kế hoạch kiểm tra, phối hợp giữa kiểm soát viên với phòng chuyên đề và ban giám đốc để thực hiện.
Thực hiện công văn số 288 ngày 12/6/2002 về việc kiểm tra sau khi cho vay:
-Đối với hộ cho vay trực tiếp từ 10 triệu đồng trở lên kiểm tra 100% số hộ đã có thời gian vay vốn từ một tháng trở lên. Mỗi hộ kiểm tra ít nhất một lần.
-Đối với hộ vay trực tiếp từ 5 triệu đồng đến dưới 10 triệu đồng kiểm tra ít nhất 50% số hộ.
-Đối với hộ vay dưới 5 triệu đồng hình thức vay thông qua tổ, kiểm tra điển hình từ 15% đến 25% số hộ.
Nghiên cứu chế độ nâng cao năng lực công tác. Phấn đấu thi nghiệp vụ tín dụng đạt 100% cán bộ trong đó 90% đạt khá giỏi.
Hoàn chỉnh việc xây dựng hồ sơ kinh tế.
3.2. Những giải pháp về nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên:
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng:
Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định mọi hành động trong lĩnh vực kinh doanh. Sự thành công trong tín dụng phụ thuộc vào năng lực, trình độ thẩm định, phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ tín dụng. Trên thực tế cho thấy còn một số cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm, năng lực còn bị hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Ngân hàng cần phải chọn những cán bộ tín dụng có năng lực để giải quyết vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ. Cán bộ tín dụng phải là người có phẩm chất đạo đức tư cách, trung thực và tâm huyết với nghề, có năng lực tự học, tự nghiên cứu, có khả năng giao tiếp, am hiểu thị trường và phải có nghệ thuật cho vay cũng như thu hồi nợ.
Cần chuyển sang bộ phận khác đối với những cán bộ không có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như phẩm chất đạo đức kém.
Thường xuyên đào tạo, hướng dẫn tập huấn bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn cho cán bộ tín dụng như cơ chế, chế độ, thể lệ của ngành, liên ngành. Chủ trương đường lối phát triển kinh tế của Đảng và của địa phương. Trong quá trình học tập bồi dưỡng cần gắn lý luận với thực tiễn để cán bộ tín dụng có thể vận dụng linh hoạt sáng tạo và có hiệu quả khi đầu tư vốn. Ngoài kiến thức về chuyên môn cán bộ tín dụng phải được trang bị về tin học, ngoại ngữ, pháp luật để không ngừng nâng cao hiểu biết về xã hội . Ngoài ra cũng cần có các cuộc hội thảo để trao đổi kinh nghiệm.
Cần có chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với cán bộ tín dụng để khuyến khích những cán bộ hoàn thành tốt công việc và kỷ luật nghiêm minh đối với những cán bộ vi phạm chế độ.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả trong công tác điều hành của ban lãnh đạo:
Thường xuyên kiểm tra công tác chỉ đạo điều hành ở hội sở và các ngân hàng cấp ba.
Coi trọng công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, bố trí sắp xếp cán bộ từ các phòng ban ở hội sở đến các ngân hàng cấp ba một cách hợp lý, phân công rõ việc rõ người.
Trong chỉ đạo điều hành phải thường xuyên tranh thủ sự lãnh đạo của của cấp uỷ, chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các ngành, các tổ chức đoàn thể, bám sát các nghị quyết, chủ trương đường lối phát triiển kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nước và địa phương để đề ra mục tiêu kế hoạch cụ thể cho hoạt động kinh doanh một cách phù hợp.
Công tác quản trị điều hành kinh doanh phải nhanh nhạy, nắm bắt kịp thời những diễn biến của thị trường, xử lý nợ tồn đọng, xử lý cạnh tranh, thị phần, xử lý tài chính, thu nhập... một cách linh hoạt và thông suốt lấy mục tiêu " Hiệu quả, an toàn " là chính.
Xây dựng và củng cố công tác đoàn kết nội bộ, thường xuyên phát động các phong trào thi đua động viên kịp thời các đơn vị các cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
3.2.3. Chấp hành thể lệ chế độ tín dụng, thực hiện đúng quy trình tín dụng:
Muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì nhất thiết phải thực hiện theo quy trình nghiệp vụ, chấp hành thể lệ chế độ tín dụng đã ban hành. Trong khi xét duyệt cho vay phải coi trọng đầy đủ tính pháp lý của hồ sơ vay vốn không được bỏ qua châm trước một yếu tố nào. Nếu khoản vay không được hoàn trả đầy đủ thì tính pháp lý của bộ hồ sơ là căn cứ cơ sở để NHTM yêu cầu đơn vị vay vốn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo cơ chế hội đồng tín dụng, phán quyết cho vay đúng đắn là khâu cuối cùng quyết định kết quả và chất lượng tín dụng.
3.2.4. Nâng cao hiệu quả thẩm định:
Thẩm định là khâu quan trọng nhất để giúp các NHTM đưa ra các quyết định đầu tư một cách chuẩn xác, từ đó nâng cao được chất lượng của các khoản vay, hạn chế được nợ quá hạn phát sinh. Quá trình thẩm định đòi hỏi phải có sự hiểu biết và vận dụng một cách toàn diện kiến thức về kinh tế, xã hội phải áp dụng các biện pháp tính toán kỹ thuật và so sánh đồng thời phải nắm bắt cả diễn biến kinh tế, xã hội, chính trị của khu vực và thế giới. Tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế ở địa phương từng loại khách hàng và dự án khi thẩm định các dự án cụ thể cán bộ thẩm định cần xem xét và vận dụng một cách linh hoạt các quy định trong quá trình thẩm định nhưng phải tuân thủ chặt chẽ các vấn đề thuộc nguyên tắc, các vấn đề mấu chốt, tránh thẩm định tuỳ tiện, sơ sài hoặc không chính xác từ đó nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả trong công tác thẩm định, tái thẩm định đầu tư.
3.2.4.1. Thẩm định khách hàng vay vốn:
Để có cơ sở quyết định phát tiền vay, ngân hàng cần thẩm định, đánh giá chính xác về khách hàng trên các phương diện:
-Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng; là việc xem xét năng lực pháp luật và năng lực hành vi của họ có nghĩa là xác định tư cách pháp nhân và thể nhân.
+Đối với pháp nhân: Phải có đủ điều kiện được công nhận là pháp nhân và năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân theo bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật. Khách hàng phải có đủ các giấy tờ hợp pháp, hợp lệ do các cơ quan có thẩm quyền cấp: Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh, điều lệ, quyết định bổ nhiệm ( tổng giám đốc, giám đốc, kế toán trưởng ) biên bản giao vốn, biên bản góp vốn. Ngoài ra còn đảm bảo các yếu tố khác như: Vốn điều lệ tối thiểu phải đảm bảo vốn pháp định, thời gian hoạt động còn lại của doanh nghiệp, quan hệ giữa đơn vị thành viên với tổng công ty...
+Đối với doanh nghiệp tư nhân: Phải được thành lập theo luật doanh nghiệp tư nhân.
+Đối với hộ gia đình, cá thể: Phải đảm bảo các điều kiện về hộ khẩu thường trú, có đủ năng lực hành vi dân sự theo bộ luật dân sự, được giao quyền sử dụng đất, có giấy phép kinh doanh ( hộ kinh doanh )...
+Đối với tổ hợp tác: Phải có hợp đồng hợp tác và đại diện hợp pháp
-Xem xét năng lực, phẩm chất của người lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh doanh, phải đảm bảo về năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức, quản lý, điều hành trong giới kinh doanh và nội bộ doanh nghiệp...
-Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng trong hiện tại và tương lai
+Việc thẩm định phải dựa vào các tài liệu: Báo cáo tài chính ( cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ... ) báo cáo tồn kho hàng hoá, báo cáo kiểm toán, các nguồn thông tin tài chính và phi tài chính khác, các dự án vay vốn cùng loại đã đang thực hiện...
+Phương pháp thẩm định: Phải sử dụng nhiều phương pháp như so sánh về số tuyệt đối, xem xét các chỉ số tương đối để đưa ra kết luận từng phần và toàn diện về khả năng tài chính của khách hàng...
+Nội dung thẩm định: Cần xem xét kỹ về nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình công nợ, tình hình sử dụng vốn trong kinh doanh, cơ cấu vốn kinh doanh, hàng tồn kho, doanh thu, phân tích các hệ số tài chính...
Đối với hộ cá nhân cần xem xét kỹ về: Tình hình sản xuất kinh doanh trước khi vay, tình hình tài sản, vốn, tình hình công nợ ( kể cả quan hệ tín dụng với các ngân hàng )...
-Xem xét năng lực kinh doanh của khách hàng: Chính sách kinh doanh, chính sách sản phẩm, phân phối, khả năng mở rộng thị phần, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, nguồn nhân lực của doanh nghiệp...
-Xem xét môi trường hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua phân tích các cơ chế, chính sách liên quan, quan hệ với bạn hàng trên thị trường, các điều kiện về thiết bị,công nghệ, nguồn nguyên liệu của khách hàng...
Kết thúc khâu thẩm định khách hàng, phải khẳng định được khách hàng có đủ điều kiện theo quy định hay không, từ đó quyết định đặt quan hệ tín dụng hay không.
3.2.4.2. Thẩm định dự án, phương án vay vốn của khách hàng:
-Đối với các dự án, phương án vay vốn ngắn hạn: Cán bộ tín dụng cần dựa vào các hồ sơ đề nghị vay vốn để xem xét, nhằm đảm bảo:
+Sự đầy đủ, hợp pháp của các hồ sơ theo chế độ quy định
+Tính hợp lệ, hợp pháp, hiệu lực, khả năng thực hiện các hợp đồng giữa khách hàng vay vốn với người cung ứng nguyên nhiên vật liệu, thị trường tiêu thụ và các nhân tố ảnh hưởng
+Tính hợp lý của doanh thu, vòng quay vốn lưu động
+Xác định nhu cầu vốn, vốn tự có tham gia và nhu cầu vốn xin vay của khách hàng
+Xác định khả năng trả nợ đến hạn của khách hàng
Kết thúc khâu thẩm định cán bộ thẩm định phải có kết luận chính xác về dự án xin vay, đề xuất cho vay hay không, mức cho vay, thời hạn cho vay, biện pháp đảm bảo và các đề xuất có liên quan.
-Đối với các dự án trung và dài hạn:
+Phải tập hợp đủ các hồ sơ của dự án và xem xét kỹ lưỡng, khẳng định được cơ sở pháp lý của dự án. Các hồ sơ cần thiết bao gồm: Quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư, luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt, thiết kế và tổng dự toán được duyệt, ý kiến của cơ quan quản lý hoặc chính quyền, nghị quyết của hội đồng quản trị về việc đầu tư, quyết định giao đất, giấy phép xây dựng, hợp đồng nhập khẩu thiết bị, kết quả đấu thầu...
+Phân tích tài chính của dự án: Xác định tổng mức đầu tư ( vốn cố định, vốn lưu động ) nguồn vốn đầu tư ( vốn tự có, vốn ngân sách cấp, vốn đi vay ), tính toán mức cho vay, thời hạn cho vay, kế hoạch và khả năng trả nợ.
+Phân tích hiệu quả của dự án: Bao gồm hiệu quả kinh tế ( xác định lợi nhuận, các chỉ tiêu hiệu quả như NPV, NFV, IRR, điểm hoà vốn... ) hiệu quả xã hội ( tạo công ăn việc làm, tận dụng tài nguyên, ứng dụng khoa học kỹ thuật, cải thiện kinh tế... )
+Phân tích tính khả thi của dự án: Phải xem xét kỹ và toàn diện về khả năng trả nợ của dự án, thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ ( xem xét kỹ về sản phẩm, thị trường hiện có, hệ thống và phương thức bán hàng, giá cả, khả năng cạnh tranh...)
thị trường nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào ( nguồn và khả năng cung cấp, tính ổn định và khả năng thay thế...), công nghệ và tài sản cố định của dự án, tổ chức quản lý sản xuất và lao động, các công tác khách quan khác...
Qua các bước thẩm định trên, phải có đánh giá và kết luận chính xác về dự án đặc biệt là về hiệu quả và tính khả thi, từ đó có đề xuất cụ thể: có đầu tư hay không, mức đầu tư, loại hình cơ cấu của khoản vay, các biện pháp quản lý, kiểm tra và phòng ngừa rủi ro...
Để nâng cao chất lượng thẩm định đầu tư, ngoài việc chú ý thực hiện đầy đủ, chính xác, chặt chẽ các nội dung và quy trình thẩm định trên NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên cần có thêm các biện pháp cụ thể như:
-Quy định các dự án lớn phải tái thẩm định trước khi cho vay, căn cứ vào tính chất phức tạp của từng loại khách hàng, dự án, khả năng của cán bộ tín dụng, khả năng quản lý, giám sát của cơ cở...
-Hình thành tổ thẩm định tín dụng chuyên môn hoá
-Quy định rõ trách nhiệm của cán bộ thẩm định, tái thẩm định...
-Tranh thủ sự giúp đỡ của các sở, ban, ngành liên quan trong quá trình thẩm định, tái thẩm định...
3.2.4.3. Đánh giá năng lực điều hành của ban lãnh đạo:
Khoản vốn tín dụng có được sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích hay không điều đó có một phần quyết định bởi tư chất và năng lực tài chính, uy tín của người lãnh đạo. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế biến động và phức tạp thì việc khẳng định tư cách đạo đức của họ như thế nào, có nhạy bén nắm bắt được cơ hội mới hay không, có thực hiện các điều chỉnh kịp thời trong kinh doanh hay không, có uy tín trong nội bộ và đối với bạn hàng hay không, có kiến thức và kinh nghiệm quản lý không... là những vấn đề mà ngân hàng luôn luôn quan tâm.
3.2.4.4. Đánh giá các bảo đảm tín dụng:
Trong hoạt động tín dụng của các NHTM, đảm bảo tiền vay không phải là yếu tố hàng đầu nhưng có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là những nước mới chuyển sang kinh tế thị trường như nước ta hiện nay. Đảm bảo tiền vay một mặt tạo ra nguồn thu thứ hai cho ngân hàng khi phương án kinh doanh của thất bại hoặc đạt hiệu quả thấp mặt khác nó gắn trách nhiệm của người đi vay đối với ngân hàng. Đảm bảo tiền vay còn tạo thuận lợi cho việc thiết lập các mối quan hệ tín dụng trong môi trường tiềm ẩn rủi ro, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc quản lý khách hàng, hạn chế họ đi vay ngân hàng khác...
Tuy nhiên, không nên coi tài sản thế chấp là số dựa cho số tiền vay, không nên tuyệt đối hoá vai trò của tài sản thế chấp bởi vì không phải tài sản nào cũng dễ dàng bán được để ngân hàng thu nợ một cách kịp thời vì thực tế đã chứng minh việc xử lý tài sản thế chấp là một ghánh nặng đối với NHTM.
3.2.5. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động tín dụng:
Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh nói chung hoạt động tín dụng nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng đối với một NHTM đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường. Nó giúp NHTM ngăn chặn , phát hiện và xử lý các thiếu sót, sai phạm, yếu kém... trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng hạn chế nợ quá hạn.
Tăng cường năng lực và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra đặc biệt về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kinh nghiệm và ý thức trách nhiệm trong công tác kiểm tra.
Kiểm tra theo định kỳ, theo chương trình hàng tháng, hàng quý, hàng năm của ngân hàng kết hợp với kiểm tra đột xuất, kiểm tra chéo giữa các chi nhánh.
Xử lý nghiêm túc các đơn vị, cá nhân có sai phạm, kiên quyết sửa chữa khắc phục các sai sót đã được phát hiện.
3.2.6. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng:
NHTM khi cho bất cứ một khách hàng nào vay thì đều cần phải có thông tin về khách hàng đó để có quyết định cho vay đúng đắn. Bởi vì vay được vốn là một vấn đề không đơn giản, trên thực tế không phải người vay vốn nào cũng sử dụng vốn có hiệu quả và đúng mục đích. Vì vậy hoạt động tín dụng muốn đạt hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này.
Tổ chức ra phòng ban chuyên trách về vấn đề thu thập, xử lý thông tin và lưu trữ.
Đào tạo đội ngũ cán bộ có khả năng thu thập thông tin cũng như phân tích các thông tin.
Ngân hàng phải có mối quan hệ tốt với các cơ quan thông tin như báo chí, truyền thanh, truyền hình... để thu thập thêm những nguồn thông tin có chất lượng.
3.2.7. Đẩy mạnh chính sách marketing ngân hàng:
Marketing ngân hàng là toàn bộ những nỗ lực nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng và thực hiện mục tiêu lợi nhuận. Ngày nay, các định chế ngân hàng hoạt động trong sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh và cuộc chiến giành giật thị trường. Điều đó đòi hỏi các ngân hàng phải lựa chọn cấu trúc và điều chỉnh cách thức hoạt động cho phù hợp với môi trường, nâng cao khả năng khám phá cơ hội kinh doanh và vị thế cạnh tranh. Điều này chỉ được thực hiện tốt một khi có các giải pháp marketing năng động, đúng hướng. Marketing trở nên thiết yếu đối với mọi loại hình ngân hàng trong nền kinh tế thi trường.
3.2.7.1. Chiến lược sản phẩm:
Chiến lược sản phẩm được coi là chiến lược trọng tâm trong chiến lược marketing hỗn hợp của ngân hàng. Về cơ bản sản phẩm của ngân hàng ít thay đổi và phải tiếp thu những quy định chặt chẽ vì vậy ngân hàng cần kinh doanh đa năng, đa dạng hoá nhiều loại hình dịch vụ. Ngân hàng nên có thêm nhiều dịch vụ hơn như tư vấn cho khách hàng, giữ tiền hộ, kinh doanh ngoại tệ...
Thực tế thành phố Thái Nguyên đang trên đà phát triển vì vậy việc mở rộng các dịch vụ sẽ có ý nghĩa lớn trong việc thu hút được nhiều khách hàng.
3.2.7.2. Chiến lược giá:
Chính sách giá được xác định trong từng thời kỳ kinh doanh và luôn giữ vai trò quan trọng.
Tuỳ theo nhu cầu của mình và theo quy định của ngân hàng cấp trên mà NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên có thể huy động các loại kỳ phiếu, trái phiếu...với lãi suất linh hoạt và cho vay với lãi suất thoả thuận một cách hợp lý. Giá sản phẩm ngân hàng có thể tăng hoặc giảm tuỳ thuộc vào chi phí hoạt động của ngân hàng, tuỳ thuộc vào quan hệ cung cầu tiền tệ trên thị trường và cũng có thể tuỳ thuộc vào những mục tiêu kích thích hay hạn chế đầu tư ở ngành này hay ngành khác cũng như mục tiêu chính sách tiền tệ của NHTW trong từng thời kỳ.
3.2.7.3. Chiến lược phân phối:
Kênh phân phối là công cụ trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng. Một bộ phận quan trọng của lĩnh vực ngân hàng đó là mối quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng trong việc cung ứng các nghiệp huy động vốn và dịch vụ ngân hàng. Để mối quan hệ này thuận tiện thì ngân hàng nên bố trí ở những điểm gần khu vực đông dân cư.
3.2.7.4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp:
Xúc tiến hỗn hợp là một công cụ quan trọng của marketing, được các nhà ngân hàng sử dụng để tác động vào thị trường nhằm kích thích việc sử dụng sản phẩm dịch vụ thu hút khách hàng đặc biệt làm tăng uy tín, hình ảnh của ngân hàng trên thị trường.
Ngân hàng cần quan tâm khai thác có hiệu quả các hình thức tuyên truyền, quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng. Đây là giải pháp đưa thông tin đến khách hàng tương đối hiệu quả.
Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tiếp thị, triển khai thực hiện các mẫu biểu điều tra nhu cầu của khách hàng, xác định được quan hệ giao dịch của khách hàng với ngân hàng khác từ đó có hướng vận động khuyến khích khách hàng chuyển hướng hoạt động sang ngân hàng mình.
Khách hàng là thành phần có vị trí hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần quan tâm đến việc bố trí thời gian giao dịch phù hợp với thời gian của khách hàng, tổ chức làm việc ngoài giờ hành chính và ngày nghỉ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Tăng cường chính sách ưu đãi đối với những khách hàng có quan hệ tốt, thường xuyên và lâu dài với ngân hàng bằng cách miễn giảm lệ phí chuyển tiền, tăng lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất tiền vay... nhằm duy trì khách hàng truyền thống đồng thời thu hút thêm khách hàng mới.
Giao dịch của nhân viên ngân hàng vừa là một nghệ thuật vừa là một khoa học. Giao dịch tốt sẽ hấp dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng. Thái độ phục vụ lịch sự, tận tình, hiểu biết, thông cảm, tạo sự tin cậy lẫn nhau, hoà đồng lợi ích cả hai: ngân hàng - khách hàng.
Ngân hàng cũng nên áp dụng hoạt động khuyến mại như tặng quà, giảm hoặc miễn phí sử dụng đầu năm.
3.2.8. Giải pháp đối với các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi:
Khoản nợ quá hạn là các vấn đề tồn đọng và gây không ít khó khăn trong việc xử lý nợ quá hạn. Thu hồi được các khoản nợ quá hạn là một nhiệm vụ nặng nề do vậy tìm ra được các biện xử lý thích hợp để giải quyết mà không quá tập trung vào cách thức phát mại tài sản đối với ngân hàng là vấn đề luôn được quan tâm nhất là trong tình hình kinh tế hiện nay khi mà giá cả bất động sản luôn biến động và bất ổn định.
3.2.8.1. Đối với các khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi:
Với khoản nợ này ngân hàng có thể áp dụng hình thức gia hạn nợ, giãn nợ...vì rất có thể việc không trả được nợ không phải là do ý muốn chủ quan của người vay mà do họ có những khó khăn tạm thời chưa giải quyết được. Ngân hàng có thể tìm hiểu thêm về tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn mà từ đó có sự tư vấn giúp đỡ khách hàng tìm kiếm giải pháp hữu hiệu cho quá trình kinh doanh từ việc bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, thu nợ các khoản công nợ để trả nợ ngân hàng.
3.2.8.2. Đối với các khoản nợ quá hạn không có khả năng thu hồi:
Sau khi đánh giá, phân tích xem xét một cách kỹ lưỡng để chắc chắn rằng khách hàng không còn khả năng trả nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ phải tiến hành thu hồi tài sản thế chấp, ngân hàng có thể khởi tố trước pháp luật đối với khách hàng có ý đồ lừa đảo, cố tình gây thất thoát, chiếm dụng vốn...
Điều quan trọng đối với hoạt động tín dụng là đưa ra những biện pháp nhằm ngăn chặn và hạn chế nợ quá hạn hơn là giải quyết, thu hồi nợ quá hạn
Một số biện pháp có thể áp dụng là: Phân tích khách hàng trước khi cho vay, quá trình thẩm định đúng đắn, phân tích khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng trong từng thời kỳ, thực hiện đôn đốc thu hồi nợ, lãi phù hợp với thực trạng từng khoản vay và phải thường xuyên phân loại khách hàng.
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng:
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước:
Để tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng giúp các ngân hàng mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, đề nghị Nhà nước:
-Hoàn thiện và ổn định các chính sách kinh tế xã hội, trên cơ sở đó tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng.
Một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giảm hiệu quả sử dụng vốn, dẫn đến khó khăn trong trả nợ vay ngân hàng là môi trường kinh tế không ổn định, các chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước có thay đổi, đang trong quá trình điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện. Các doanh nghiệp phải chuyển hướng, điều chỉnh hoạt động, không thay đổi kịp sự thay đổi của cơ chế chính sách dẫn tới kinh doanh thua lỗ , ứ đọng hàng hoá, mất khả năng thanh toán, phát sinh nợ quá hạn.
Nhà nước cần có biện pháp tạo ra môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó có các NHTM. Nhà nước cần có chính sách ưu tiên đối với hoạt động ngân hàng, thực sự coi ngân hàng là đòn bẩy của nền kinh tế. Nếu hoạt động ngân hàng không tốt không phát huy hiệu quả sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tăng trưởng, phát triển kinh tế.
Trong quá trình điều chỉnh cơ chế, chính sách cần có những bước đệm hoặc biện pháp tháo gỡ khó khăn xuất hiện do thay đổi cơ chế.
Trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay, luật ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng, cùng các bộ luật khác đã được ban hành, tạo ra hành lang pháp lý rất quan trọng. Tuy nhiên, Nhà nước cần chỉ đạo việc ban hành, triển khai thực hiện các nghị định, thông tư hướng dẫn một cách nhanh chóng, đồng bộ giữa các cấp, các ngành, tránh gây ách tắc, không hình sự hoá, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho các NHTM.
Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa chính quyền Nhà nước từ trung ương đến địa phương, kết hợp lợi ích của Nhà nước, của ngân hàng và của người lao động, tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao phúc lợi cho người lao động. Gắn chặt nhiệm vụ phát triển kinh tế của địa phương với hoạt động ngân hàng. Chính phủ cần quy định rõ trách nhiệm của UBND các cấp, các bộ ngành có liên quan tham gia thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư sản xuất kinh doanh và trách nhiệm của ngân hàng khi đầu tư vốn tránh tình trạng khi có rủi ro xảy ra quy mọi trách nhiệm về phía ngân hàng.
-Nhà nước cần tăng cường về kiểm tra, giám sát hoạt động ngân hàng, thường xuyên phân tích, đánh giá chất lượng hoạt động của từng NHTM. Ngoài ra chính phủ cần thiết lập hệ thống cảnh báo sớm các nguy có thể xảy ra và xây dựng hoàn thiện các hệ thống các giải pháp giải quyết, tháo gỡ các vấn đề phát sinh trong hoạt động của các NHTM.
-Các cơ quan chức năng như toà án, viện kiểm sát, thanh tra Nhà nước... có sự quan tâm hỗ trợ ngân hàng trong việc xử lý thu hồi nợ nhất là các khoản vay cố ý chây ỳ, trốn tránh trách nhiệm trả nợ và lừa đảo.
-Có chính sách hỗ trợ toàn diện cho NHNo&PTNT Việt Nam
Để giúp ngân hàng có đủ thế lực nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ nặng nề trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thấp rủi ro, ổn định đời sống cán bộ... Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ toàn diện về nguồn vốn kinh doanh, trang bị hoạt động,xử lý rủi ro, hỗ trợ kinh phí, có chính sách cán bộ phù hợp...
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN:
Để giúp các NHTM nâng cao chất lượng tín dụng, ngăn chặn nợ quá hạn, đề nghị ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
-Tăng cường chỉ đạo các NHTM trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, định hướng đầu tư trong từng thời kỳ. Đặc biệt không ngừng bổ sung, hoàn thiện chế độ, thể lệ cho vay đối với khách hàng.
-Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động tín dụng của các NHTM, từ đó phát hiện sớm các sai sót, xu hướng sai lệch, các vấn đề tồn tại... để chỉ đạo, ngăn chặn, chỉnh sửa, khắc phục một cách triệt để.
-Đề xuất với chính phủ sớm thành lập công ty mua bán nợ, công ty mua bán tài sản đảm bảo nợ vay giúp các NHTM giải toả có hiệu quả các khoản nợ quá hạn khê đọng, các tài sản đảm bảo khó phát mại hoặc chưa xử lý được ngay từ đó lành mạnh hoá chất lượng tín dụng, giải phóng nguồn vốn kinh doanh bị ứ đọng
-Có hệ thống thông tin chất lượng cao, cung cấp kịp thời các thông tin cho NHTM tránh rủi ro xảy ra do thiếu thông tin.
3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt nam:
-Tăng cường công tác tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, như tập huấn về quản trị kinh doanh, kiến thức pháp luật, kỹ năng kỹ thuật thẩm định các dự án lớn...
-Hỗ trợ nguồn vốn trung, dài hạn cho tỉnh Thái Nguyên để đáp ứng nhu cầu vốn trung hạn trên địa bàn.
-Hiện nay Nhà nước đang thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp nên một số doanh nghiệp Nhà nước trở thành doanh nghiệp quốc doanh, mức phân quyền phán quyết theo QĐ 11 của HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam không phù hợp nữa, đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam nâng mức phán quyết cho các ngân hàng cấp một để giải quyết cho vay được nhanh chóng hơn.
3.3.4. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Thái Nguyên:
-Đẩy nhanh tiến trình sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước, tạo môi trường ổn định cho hoạt động kinh doanh của các NHTM.
-Có biện pháp tích cực ngăn chặn các tệ nạn xã hội đảm bảo cho môi trường tín dụng phát huy hiệu quả cao.
-Tăng cường chỉ đạo UBND các xã, phường và các tổ chức đoàn thể tại cơ sở phối hợp, giúp đỡ ngân hàng thực hiện tốt các chương trình vay vốn của các hội viên trong tổ tín chấp.
-Có biện pháp hỗ trợ về tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp cho nông dân như: Chè, cây ăn quả...
-Có biện pháp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhanh chóng đồng thời phải có biện pháp quản lý chặt chẽ tránh trường hợp một người có đến hai giấy chứng nhận hợp pháp.
-Chỉ đạo các cơ quan chức năng giúp đỡ ngân hàng trong việc xử lý nợ quá hạn và phát mại tài sản thế chấp.
3.3.5. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên:
3.3.5.1. Về công tác cán bộ:
Yếu tố con người vẫn làyêú tố quyết định đến hiệu quả công việc. Cán bộ tín dụng là yếu tố đầu tiên quan trọng nhất đối với chất lượng và hiệu quả công táctín dụng ở ngân hàng. Đối với những cán bộ có trình độ lý luận vững vàng,dày dặn kinh nghiệm và tinh thông nghiệp vụ thì tất yếu sẽ đánh giá khách hàng một cách chính xác hơn và quản lý vốn vay chặt chẽ, hiệu quả hơn so với người có trình độ chuyên môn kém. Vì vậy để không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng cần phải:
-NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên cần bố trí sắp xếp lại đội ngũ cán bộ trong hoạt động kinh doanh để phù hợp với địa bàn, với dư nợ. Tăng số lượng cán bộ tín dụng để phù hợp với sự tăng trưởng dư nợ và nâng cao chất lượng tín dụng.
-Cần có biện pháp cụ thể đào tạo lại, bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực phẩm chất trong kinh doanh
-Có chế độ ưu đãi phù hợp với cán bộ tín dụng đồng thời phải đề cao trách nhiệm vật chất của cán bộ tín dụng trong việc để xảy ra sai phạm gây thất thoát vốn tín dụng. Có hình thức kỷ luật nghiêm minh đối với cán bộ, kể cả cán bộ lãnh đạo thiếu tinh thần trách nhiệm cố tình làm sai chế độ dẫn đến nợ quá hạn.
3.3.5.2. Về công tác kiểm tra, kiểm soát:
Cần tiến hành thường xuyên và chặt chẽ hơn nữacông tác kiểm soát trong nội bộ ngân hàng nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong công tác tín dụng. Nội dung kiểm tra hoạt động tín dụng bao gồm: Kiểm tra hồ sơ cho vay, thời hạn cho vay, thời hạn thu nợ, mức tín dụng được cấp, tài sản bảo đảm nợ vay.
Ngoài việc kiểm tra cần phải đi vào xem xét về mục đích sử dụng tiền vay,khả năng trả nợ trực tiếp của một số khách hàng vay vốn để có ý kiến với lãnh đạo và cán bộ tín dụng có liên quan.
Việc kiểm soát được thực hiện trên mọi lĩnh vực hoạt động của tín dụng song ở đây ngân hàng chỉ nên tập trung vào một số vấn đề mà hay có những sai sót trong thực hiện. Đây cũng là nội dung mà ngân hàng cần quan tâm trong công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Cần tiến hành thường xuyên công tác phân tích tín dụng và phân loại khách hàng nhằm tìm ra những biện pháp cho vay, đầu tư và quản lý vốn cho vay có hiệu quả. Bên cạnh đó cần tiến hành phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng hiện hành qua đó rút ra nguyên nhân chủ quan, khách quan phát sinh nợ quá hạn để đề ra biện pháp khắc phục có hiệu quả. Kiến nghị tập trung thu hồi dứt điểm các loại nợ khê đọng, nợ khó đòi, tiến hàn xử lý các rủi ro từ trước đến nay theo chế độ hiện hành.
Bố trí cán bộ có đủ năng lực vào các khâu trọng yếu để kiểm tra, kiểm soát thường xuyên.Việc kiểm tra, kiểm soát phải được tiến hành thường xuyên để kịp thời phát hiện ra các sai phạm đồng thời cũng phải tiến hành kiểm tra đột xuất .
Mỗi lần ngân hàng tiến hành kiểm tra về toàn bộ hoặc một phần công tác tín dụng cần phải có biên bản ghi rõ những việc đã kiểm tra và các ưu điểm, khuyết điểm của đơn vị.
3.3.5.3. Công tác kinh doanh tín dụng:
-Công tác đầu tư cần chú trọng cơ cấu tín dụng phù hợp với sự tăng trưởng tín dụng.
-Phân loại khách hàng, hồ sơ tín dụng và hồ sơ đảm bảo tiền vay phải được lưu giữ đầy đủ và khoa học.
-Quan hệ tốt với chính quyền địa phương để tăng sự phối kết hợp giữa địa phương và ngân hàng trong việc đầu tư vốn và xử lý nợ vay.
3.3.5.4. Công tác xử lý nợ quá hạn:
-Cần tổ chức thu nợ quá hạn ở tất cả các ngân hàng cơ sở. Ngân hàng nào có nợ quá hạn lớn cần thiết có thể lập ban chỉ đạo thu hồi nợ.
-Thường xuyên phân tích nguyên nhân nợ quá hạn, xử lý kịp thời nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan, khách quan quy trách nhiệm cá nhân thu hồi bằng vật chất nếu là do cán bộ ngân hàng cố tình gây ra. Cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ các khoản nợ đã được khoanh, được xoá hoặc bù đắp bằng quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, một mặt cần tìm các biện pháp thu hồi khi có điều kiện để giảm bớt rủi ro tổn thất cho ngân hàng.
Tóm lại: Trong điều kiện hiện nay, trên cơ sở các quan điểm và định hướng nâng cao chất lượng tín dụng, với những mục tiêu chiến lược và sách lược được xác định là có cơ sở và phù hợp với thực tiễn hoạt động ngân hàng trong từng thời kỳ. Hy vọng các biện pháp trên sẽ giúp thêm cho NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên ngày một nâng cao chất lượng tín dụng và tín dụng sẽ trở thành công cụ đắc lực của NHNN trong việc thực hiện chính sách để đáp ứng nhu cầu về vốn trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước do nghị quyết VIII-TW đề ra.
Kết luận
Trong quá trình hình thành và phát triển của mỗi ngân hàng, chất lượng tín dụng luôn là vấn đề mang tính thời sự, cấp thiết được quan tâm và đặt lên hàng đầu của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên nói riêng.
Việc nghiên cứu đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng để phát huy hiệu quả kinh doanh là hết sức cần thiết đối với hầu hết các NHTM hiện nay.
Qua nghiên cứu bản khoá luận đã hoàn thành được một số những nội dung cơ bản sau đây:
1. Nêu được những vấn đề cơ bản về tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng trong nền kinh tế thị trường về mặt lý luận.
2. Bản khoá luận đã phân tích làm rõ được thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Thái Nguyên. Trên cơ sở đó rút ra được những kết quả, tồn tại và nguyên nhân dẫn đến tồn tại.
3. Trên cơ sở phân tích thực trạng để khắc phục những tồn tại bản khoá luận đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Với kết quả của bản khoá luận này bản thân em hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào việc giải quyết những khó khăn của thực tiễn đặt ra. Tuy nhiên, đây là một vấn đề phức tạp và rộng lớn trong khi đó với thời gian thực tập cũng như khả năng nhận thức, khả năng tìm hiểu thực tế của bản thân còn có nhiều hạn chế nhất định vì vậy bản khoá luận này sẽ không tránh khỏi khiếm khuyết. Bản thân em rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô và các cơ quan thực tế cùng với bất cứ ai quan tâm đến lĩnh vực này.
Một lần nữa em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn tiến sĩ Tô Ngọc Hưng cùng các cô chú cán bộ của NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn.
Tài liệu tham khảo
1 Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng-Tiến sĩ Tô Ngọc Hưng
2 Tạp chí ngân hàng các năm 2002,2003,2004
3 Tài liệu giảng dạy môn lý thuyết tiền tệ-ngân hàng
4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNO&PTNT thành phố Thái Nguyên năm 2001,2002,2003
5 NHNo&PTNT Việt Nam 15 năm xây dựng và trưởng thành
6 Các tài liệu khác
Mục lục
Nội dung
Stt Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Bảng ký hiệu các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Lời nói đầu
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng 3
trong nền kinh tế thị trường
1.1.1 TDNH và vai trò của TDNH trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.2 Hoạt động TDNH trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.3 Vai trò của TD trong nền kinh tế thị trường 4
1.2 Chất lượng TD và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng TD 6
1.2.1 Quan niệm về chất lượng TD 6
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng TD 7
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến chát lượng TD 13
1.2.4 Sự cần thiết phải nâng cao chát lượng TD 17
1.3 Những kinh nghiệm về nâng cao chất lượng TD ở NHTM một 18
số nước và bài học rút ra vận dụng ở Việt N 1.3.1 Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng TD ở NHTM một số 18
nước trên thế giới
1.3.2 Bài học rút ra và vận dụng ở Việt Nam 20
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT 22
thành phố Thái Nguyên
2.1 Khái quát về tình hình hoạt độnh kinh doanh tại NHNo&PTNT 22 thành phố Thái Nguyên
2.1.1 Giới thiệu về NHNo&PTNT hành phố Thái Nguyên 22
2.1.2 Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động kinh 23
doanh của NH
2.2 Thực trạng chất lượng TD tại NHNo&PTNT thành phố Thái 23
Nguyên
2.2.1 Khái quá tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
thành phố Thái Nguyên 23
2.2.2 Thực trạng chất lượng TD tại NHNo&PTNT thành phố 29
Thái Nguyên
2.3 Đánh giá chung về thực trạng chất lượng TD tại 39
NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên
2.3.1 Những kết quả đạt được 39
2.3.2 Một số tồn tại 41
2.3.3 Nguyên nhân chủ yếu tác động đến chất lượng TD tại 42
NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng 47
TD tại NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên
3.1 Định hướng của NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên về 47
nâng cao CLTD
3.1.1 Định hướng của NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên về 47
hoạt động kinh doanh TD
3.1.2 Định hướng của NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên về 48
nâng cao chất lượng TD
3.2 Những giải pháp về nâng cao CLTD tại NHNo&PTNT 49
thành phố Thái Nguyên
3.2.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ TD 49
3.2.2 Nâng cao hiệu quả trong công tác đỉều hành của ban lãnh đạo 50
3.2.3 Chấp hành thể lệ , quy trình TD thực hiện đúng quy trình TD 50
3.2.4 Nâng cao hiệu quả thẩm định 51
3.2.5 Tăng cường và nâng cao công tác chất lượng công tác kiểm tra, 56
kiểm soát đối với hoạt động TD
3.2.6 Nâng cao chất lượng thông tin TD 56
3.2.7 Đẩy mạnh chính sách marketing NH 57
3.2.8 Giải pháp đối với các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi 59
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao CLTD 60
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước 60
3.3.2 Kiến nghị với NHNN 62
3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT VN 62
3.3.4 Kiến nghị với UBND tỉnh 63
3.3.5 Kiến nghị với NHNo&PTNT thành phố thành phố Thái Nguyên 63
Kết luận 67
Danh mục các tài liệu tham khảo 69
danh mục các bảng biểu
Stt
Tên các bảng biểu
Trang
2.1
Thống kê công tác huy động vốn
25
2.2
Tình hình dư nợ
28
2.3
Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế
30
2.4
Cơ cấu khách hàng
33
2.5
Diễn biến nợ quá hạn
35
2.6
Diễn biến nợ quá hạn theo loại tín dụng
36
2.7
Diễn biến nợ quá hạn theo ngành kinh tế
36
2.8
Cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian
37
2.9
Tình hình khả năng sinh lời
38
2.10
Tình hình luân chuyển vốn
39
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Mọi thông tin và số liệu trong bản khoá luận này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả khoá luận
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền
Bảng ký hiệu các chữ viết tắt
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHCS-XH Ngân hàng chính sách-xã hội
UBND Uỷ ban nhân dân
CNXH Chủ nghĩa xã hội
NHNN Ngân hàng Nhà nước
HĐND Hội đồng nhân dân
QD Quốc doanh
TW Trung ương
STT Số thứ tự
TDNH Tín dụng ngân hàng
CLTD Chất lượng tín dụng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2302.doc