Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hàm Thuận Bắc - Tỉnh Bình Thuận

LỜI MỞ ĐẦU Phát triển kinh tế là mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Với chủ trương đổi mới chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà Nước, nền kinh tế của Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, để hoàn thành công cuộc CNH-HĐH mà Đảng và Nhà Nước đã đề ra chúng ta còn rất nhiều thách thức trong đó có việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư và phát triển. Kênh dẫn vốn chính cho nên kinh tế trong nước là hệ thống Ngân Hàng. Do đó, muốn thu hút được nhiều vốn trước hết chúng ta phải làm tốt công tác tín dụng. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, nền kinh tế hộ sản xuất chiếm vị trí vô cùng quan trọng, để mở rộng quy mô và đổi mới trang thiết bị cũng như tham gia vào các quan hệ kinh tế khác thì hộ sản xuất đều cần vốn và tín dụng Ngân Hàng chính là nguồn cung cấp vốn đáp ứng nhu cầu đó. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) là một Ngân Hàng thương mại quốc dân. Nó đã góp phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông thôn ở nước ta nói riêng, mở ra quan hệ tín dụng trực tiếp với hộ sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất để không ngừng phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, có được kết quả đó phải kể đến sự đóng góp của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc, một trong những chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Bình Thuận. Xuất phát từ những luận cứ trên và thực tế Em đi thực tập tại NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc cùng với sự hướng dẫn của ThS. Phạm Hải Nam, em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hàm Thuận Bắc – Tỉnh Bình Thuận” nhằm mục đích tìm ra những giải pháp để mở rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu vốn cho việc phát triển kinh tế xã hội toàn huyện Hàm Thuận Bắc. Bài viết được chia làm 3 phần: Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc MỤC LỤC Lời mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận 1.1 Hộ sản xuất và vai trò của kinh tế hộ đối với nền kinh tế 1.1.1 Khái niệm chung 1.1.2 Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với nền kinh tế 1.2 Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất 1.2.1 Ngân hàng thương mại 1.2.2 Tín dụng ngân hàng 1.2.3 Vai trò của kinh tế hộ đối với nền kinh tế 1.3 Một số cơ chế chính sách tín dụng đối với phát triển kinh tế xã hội sản xuất 1.3.1 Về nguồn vốn cho vay 1.3.2 Đối tượng cho vay 1.3.3 Lãi suất cho vay 1.3.4 Thời hạn cho vay 1.3.5 Bộ hồ sơ cho vay 1.3.6 Bảo đảm tiền vay 1.3.7 Xử lý rủi ro 1.4 Hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng thương mại. 1.4.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay 1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại. 1.4.2 Các chỉ tiêu phân tích. 1.4.4 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất Chương 2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hàm Thuận Bắc 2.1 Khái quát hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc 2.1.1 Một số nét về NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc 2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc 2009 2.2 Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc 2.2.1 Những vấn đề chung về cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng 2.2.2 Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay 2.2.3 Kết quả cho vay đối với hộ sản xuất trong thời gian qua 2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất 2.3 Những đánh giá và nhận xét trong cho vay vốn hộ sản xuất ở NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc – Tỉnh Bình Thuận. 2.3.1 Kết quả đạt được 2.3.2 Những mặt tồn tại 2.3.3 Nguyên nhân của những mặt tồn tại trên Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy mở rộng cho vay kinh tế hộ sản xuất tạo Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hàm Thuận Bắc – Tỉnh Bình Thuận 3.1 Giải pháp 3.1.1 Nguồn vốn đầu tư 3.1.2 Cho vay đối với hộ sản xuất 3.1.3 Nâng cao chất lượng xây dựng và thẩm định dự án 3.1.4 Củng cố và mở rộng mạng lưới hoạt động 3.1.5 Nâng cao chất lượng thực hiện an toàn tín dụng 3.1.6 Tăng cương công tác tiếp thị, quảng cáo 3.1.7 Đào tạo và củng cố kiến thức về nghiệp vụ đối với cán bộ tín dụng 3.2 Một số kiến nghị 3.2.1 Những kiến nghị thuộc về cơ chế chính sách tạo điều kiện cho Ngân hàng và khách hàng. 3.2.2 Những kiến nghị đối với cấp ủy, chính quyền địa phương và ban ngành hữu quan . 3.2.3 Những kiến nghị và đề xuất đối với hộ sản xuất Kết luận Tài liệu tham khảo

doc60 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 3864 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hàm Thuận Bắc - Tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Doanh số thu nợ Doanh số cho vay Hệ số thu nợ: Chỉ tiêu này phản ánh kết quả thu hồi nợ của Ngân hàng cũng như khả năng trả nợ vay của khách hàng. Hệ số thu nợ cho biết số tiền ngân hàng sẽ thu được trong thời kỳ nhất định từ một đồng doanh số cho vay. 100 Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ (%) = x Tổng dư nợ Nợ quá hạn Nợ quá hạn/tổng dư nợ: Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu quả và chất lượng tín dụng. Nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại. 1.4.4 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất: Hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực do Nhà nước quy định. Như chúng ta đã biết, dân số nước ta có khoảng 96 triệu dân (theo ước tính của tổng cục thống kê) trong đó gồm 70% dân số sống ở nông thôn. Trong đó khoảng 60% lao động hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nhằm hiện đại hóa nông thôn. Trong thực tế hộ sản xuất với kinh tế tự chủ được giao đất quản lý và sử dụng, được phép kinh doanh và tự chủ được chủ trong sản xuất kinh doanh, đa dạng các mặt hàng kinh doanh (trừ những mặt hàng Nhà nước nghiêm cấm). Với sức lao động sẵn có trong mỗi gia đình hộ sản xuất, họ được phép kinh doanh, được chuyển đổi cây trồng, vật nuôi trên diện tích họ được giao. Để thực hiện được những mục đích trên họ phải cần vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cây trồng vật nuôi, trồng những cây có giá trị cao, những con có giá trị lớn để tăng thêm thu nhập, tạo công ăn việc làm cho chính bản thân gia đình họ. Đồng thời đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. Do vậy, hộ sản xuất kinh doanh cần ngân hàng thương mại hỗ trợ về vốn để họ thực hiện những phương án trồng trọt – chăn nuôi hay kinh doanh dịch vụ ngay trên quê hương họ. Thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về cho vay vốn đáp ứng nhu cầu vốn đối với nông nghiệp – nông thôn. Ngân hàng thương mại đã cho vay tới tận hộ sản xuất, đáp ứng nhu cầu cần thiết để phát triển kinh tế. Xuất phát từ chức năng của Ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay cho nên vốn cho vay phải hoàn trả đúng hạn gốc và lãi. Có như vậy Ngân hàng mới đảm báo sự hoạt động bình thường. Đáp ứng được nhu cầu vốn đối với hộ sản xuất cũng như nền kinh tế. Vì vậy cần phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất, có nâng cao hiệu quả cho vay mới giúp hộ sản xuất có vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả, tăng thêm thu nhập cho gia đình họ, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho chính bản thân gia đình họ. Phát huy được mọi nguồn lực ở nông thôn, từ đó khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, mở rộng và phát triển thủ - công nghiệp đáp ứng và phù hợp với nhu cầu của thị trường. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HÀM THUẬN BẮC 2.1 KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHNo&PTNT HUYỆN HÀM THUẬN BẮC: 2.1.1 Một vài nét về NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc: 2.1.1.1 Lịch sử hình thành: NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Bình Thuận trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam trụ sở tại Km14 Thị trấn Ma Lâm – Huyện Hàm Thuận Bắc – Tỉnh Bình Thuận. NHNo&PTNT Tỉnh Bình Thuận trước năm 1992 thuộc NHNo&PTNT tỉnh Thuận Hải. Do sự chia tách địa bàn hành chính của Nhà nước, NHNo&PTNT tỉnh Thuận Hải được chia tách thành hai ngân hàng: NHNo&PTNT tỉnh Bình Thuận và NHNo&PTNT tỉnh Ninh Thuận. Từ mô hình ngân hàng hoạt dộng theo cơ chế quan liêu bao cấp, thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước ngành ngân hàng từ mô hình một hệ thống vừa đóng vai trò quản lý nhà nước vừa đóng vai trò kinh doanh đã chuyển thành hai hệ thống ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại. Được hoạt động theo pháp lệnh ngân hàng từ cuối năm 1990, luật ngân hàng và tổ chức tín dụng tháng 10 năm 2000. Và những văn bản pháp quy – quy chế hoạt động của Ngân hàng Nhà nước ban hành. NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc với nhiệm vụ đi vay để cho vay và thực hiện theo quy chế hạch toán kinh doanh. Bên cạnh đó, NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc còn mở rộng dịch vụ Ngân hàng khác như: Thanh toán chuyển tiền, chuyển tiền điện tử, kiều hối… 2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc: NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc có 32 cán bộ trong toàn chi nhánh, được sắp xếp theo bộ máy quản lý như sau: Ban giám đốc: Gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc Giám đốc: chịu trách nhiệm chung 1 Phó giám đốc phụ trách phòng nghiệp vụ kinh doanh. 1 Phó giám đốc phụ trách phòng nghiệp vụ kế toán ngân quỹ. Giám đốc: Là người đại diện cho chi nhánh chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước tổng giám đốc. Giám đốc được hội đồng quản trị của NHNo&PTNT Việt Nam bổ nhiệm, khen thưởng. Theo mô hình này thì giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất của chi nhánh. Phó giám đốc: Hiện tại NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc có 2 phó giám đốc. Phó giám đốc là người giúp giám đốc quản lý điều hành một số lĩnh vực do giám đốc quản lý điều hành một số lĩnh vực do giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật trong phạm vi công việc mà mình đảm nhận. Phòng tài chính kế toán: Chức năng: Phòng tài chính kế toán tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh và tổ chức thực hiện các mặt sau: Hạch toán kế toán kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, tiền vốn; các hoạt động thu chi tài chính và kết quả kinh doanh theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam, đảm bảo tốt cho hoạt động kinh doanh. Lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của đơn vị. Tư vấn tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh chỉ đạo và thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý và chấp hành chế độ tài chính kế toán chung của Nhà nước và của chi nhánh tại đơn vị. Nhiệm vụ: Thực hiện đúng chế độ tài chính – kế toán chung của Nhà nước và các quy định tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam đối với hoạt động kinh doanh chi nhánh. Kế toán các khoản thu, chi tài chính cho toàn nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị một cách kịp thời, đầy đủ đảm bảo phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Quyền hạn: Đôn đốc và yêu cầu các phòng, cá nhân CB – CNV của đơn vị thực hiện các quyết định về quản lý tài chính – kế toán. Tham gia góp ý kiến về mặt tài chính đối với công tác kinh doanh và chi tiêu trực tiếp tại đơn vị. Có quyền và trách nhiệm báo cáo và đề xuất ý kiến với giám đốc các vi phạm về quản lý tài chính – kế toán trong phạm vi đơn vị. Phòng tín dụng: Chức năng: Tổ chức thực hiện việc hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh: Thực hiện quy trình cho vay đầu tư vốn vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh như nông lâm ngư diêm nghiệp… Chịu trách nhiệm về đầu tư cho vay đạt hiệu quả kinh tế cho vay phải có lãi. Theo dõi và đôn đốc thu nợ kịp thời các khoản vay đến hạn, xử lý kịp thời khoản vay mất khả năng thanh toán, quản lý và lưu trữ hồ sơ cho vay; cập nhật, theo dõi, đánh giá, lập báo cáo, quản lý các khoản vay vốn của chi nhánh, báo cáo kịp thời khoản nợ rủi ro tín dụng… Phòng hậu kiểm: Chức năng: Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ tình hình hoạt động của toàn đơn vị phát hiện những sai sót để khắc phục kịp thời. Chịu trách nhiệm đề xuất xử lý kịp thời những sai sót cho ban giám đốc, giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình hậu kiểm. Nhiệm vụ và quyền hạn: Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra chứng từ, hồ sơ. Thông báo cho cán bộ, nhân viên những chứng từ, hồ sơ bị lỗi. Phòng Kế Toán – Ngân Quỹ Giám Đốc P.Giám Đốc: Phòng Kế Toán – Ngân Quỹ P.Giám Đốc: Phòng Tín Dụng Ban Giám Đốc Phòng Hậu Kiểm Phòng Tín Dụng Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức được mô tả qua sơ đồ sau: 2.1.1.3 Nhiệm vụ của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc: NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc cũng như mọi NHNo&PTNT huyện trên toàn quốc là huy động vốn để cho vay, nhận tiếp vốn, nhận vốn ủy thác đầu tư và các dịch vụ ngân hàng khác. Nhiệm vụ huy động vốn: Tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức, tổ chức kinh tế thông qua các thể thức tiết kiệm, huy động kỳ phiếu, mở tài khoản tiền gửi tư nhân, tiền gửi các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức kinh tế. nhằm tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi để tăng nguồn vốn của ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Bên cạnh nhiệm vụ trên, NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc còn nhận tiếp vốn từ Ngân hàng cấp trên và các nguồn ủy thác từ nước ngoài, từ các tổ chức tín dụng nước ngoài. Nhiệm vụ cung cấp vốn: Thực hiện nhiệm vụ kinh tế chính trị của địa phương với nhiệm vụ đi vay để vay. NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện theo định hướng phát triển của Tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung đề ra. Đa dạng hóa đối tượng đầu tư, tìm kiếm những dự án, phương án khả thi để đầu tư – tìm kiếm thị trường đầu tư, củng cố thị phần trên địa bàn huyện nói riêng và trên địa bàn tỉnh nói chung. Bên cạnh đó, NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc còn đáp ứng nhu cầu cho vay để phục vụ đời sống cho nhân dân trên địa bàn huyện như cho vay xây dựng – sửa chữa nhà ở - cho vay mua sắm tiêu dùng, phương tiện đi lại. Ngoài ra còn đáp ứng vốn cho kiên cố hóa kênh mương – điện dân sinh – chương trình nước sạch. Nhiệm vụ thanh toán – chuyển tiền và dịch vụ Ngân hàng khác: Ngoài nhiệm vụ huy động và sử dụng vốn, NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc còn làm nhiệm vụ tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn cùng hệ thống và các địa bàn khác hệ thống như: Thanh toán ủy nhiệm chi - ủy nhiệm thu – séc chuyển tiền và thanh toán chuyển tiền điện tử và các dịch vụ Ngân hàng khác… 2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc năm 2009: 2.1.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc trong 2 năm gần đây: Là một huyện thuộc khu vực miền núi thế nhưng tốc độ phát triển của các tổ chức tín dụng trên địa bàn huyện rất nhanh, nhiều ngân hàng ra đời dẫn đến áp lực cạnh tranh của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc là rất lớn. Tuy vậy, với sự chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo và tâm huyết phấn đấu cao độ của tập thể cán bộ công nhân viên ngân hàng trong việc triển khai thực hiện tốt các chủ trương chính sách nên 2 năm qua chi nhánh hoạt động rất có hiệu quả mang lại lợi nhuận khá cao và tương đối ổn định đã góp phần đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế xã hội của huyện Hàm Thuận Bắc. Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Mã số Năm 2008 Năm 2009 So sánh Tuyệt đối Tương đối 1 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 01 23.128 30.927 7.799 33,72% 2 Chi trả lãi và các chi phí tương tự 02 19.632 25.295 5.663 28,85% 3 Thu nhập lãi thuần (3=2-1) 03 3.196 5.632 2.436 76,22% 4 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 04 12.416 15.734 3.318 26,72% 5 Chi phí hoạt động dịch vụ 05 10.617 13.680 3.063 28,85% 6 Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ (6=4-5) 06 1.799 2.054 255 14,17% 7 Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 07 2.518 3.031 513 20,37% 8 Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh 08 2.417 2.997 580 24% 9 Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 09 1.705 2.123 418 24,52% 10 Thu nhập từ hoạt động khác 10 2.241 2.955 714 31,86% 11 Chi phí hoạt động khác 11 2.047 2.639 529 28,92% 12 Lãi/lỗ từ hoạt động khác (12=10-11) 12 193 316 123 63,73% 13 Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 13 4.810 5.560 750 15,59% 14 Chi phí hoạt động 14 3.959 5.102 1.143 28,87% 15 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 15 5.912 7.618 1.706 28,86% 16 Tổng lợi nhuận trước thuế (16= 3+6+7+8+9+12+13-14-15) 16 6.767 8.993 2.226 32,89% (Nguồn số liệu từ báo cáo tổng kết của NHNo&PTNT Huyện Hàm Thuận Bắc). Qua bảng phân tích ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế năm 2009 tăng 2.226 triệu đồng tương ứng tăng 32,89%. Sở dĩ lợi nhuận ngân hàng tăng lên là do doanh thu không ngưng tăng trưởng. Cụ thể như sau: Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là 7.799 triệu đồng tương ứng tăng 33,72%. thu nhập từ hoạt động dịch vụ năm 2009 tăng hơn năm 2008 là 3.318 triệu đồng tương ứng tăng 26,72%. Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối tăng 513 triệu động tương ứng tăng 20,37%. Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh năm 2009 tăng 580 triệu đồng tương ứng tăng 28% so với năm 2008. Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư năm 2009 so với năm 2008 tăng 481 triệu đồng tương ưng tăng 24,52%. Thu nhập từ hoạt động khác năm 2009 tăng 714 triệu đồng tương ứng tăng 31,86% so với năm 2008. Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần năm 2009 cũng tăng nhưng không đáng kể. Bên cạnh đó chi phí năm 2009 cũng tăng nhưng tốc độ tăng không bằng doanh thu. Ngân hàng cần tiếp tục duy trì và phát huy tình trạng này cho những năm tiếp theo. 2.1.2.2 Huy động vốn: Trong những năm qua NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc là một trong những Ngân hàng huyện thường xuyên có số dư tăng trưởng nguồn vốn lớn trong hệ thống các chi nhánh Ngân hàng huyện trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Bình Thuận. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn chủ yếu được huy động tại địa phương và nguồn ủy thác từ nước ngoài. Tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2009 đạt 145.638 triệu đồng tăng 21.062 triệu đồng, tốc độ tăng 16,91%. Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn huy động ĐVT: Triệu đồng STT Chỉ Tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh Tuyệt đối Tương đối 1 Tổng nguồn vốn 124.576 145.638 21.062 16,91% 2 Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền 124.576 145.638 21.062 16,91% Nguồn vốn nội tệ 121.876 143.063 21.187 17,38% Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ 2.700 2.575 -125 -4,63% 3 Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn 124.576 145.638 21.062 16,91% Tiền gửi không kỳ hạn 33.044 37.963 4.919 14,89% Tiền gửi có kỳ hạn <12 tháng 83.172 101.707 18.535 22,28% Tiền gửi có kỳ hạn >=12 tháng 8.360 5.968 -2.392 -28,61% 4 Cơ cấu theo tính chất nguồn vốn 124.576 145.638 21.062 16,91% Tiền gửi dân cư 91.563 115.884 24.321 26,56% Tiền gửi các TCKT, TCXH 32.048 29.690 -2.358 -7,36% Tiền gửi khác 965 64 -901 -93,37% (Nguồn số liệu từ báo cáo tổng kết của NHNo&PTNT Huyện Hàm Thuận Bắc) Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng nguồn vốn huy động năm 2009 là 145.638 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 21.062 triệu đồng tương ứng tăng 16,91%. Cụ thể như sau: Nguồn vốn nội tệ năm 2009 so với năm 2008 tăng 21.187 triệu đồng tương ứng tăng 17,38%. Trong khi đó, nguồn vốn ngoại tệ năm 2009 giảm 125 triệu đồng tương đương giảm 4,63% so với năm 2008. Tiền gửi không kỳ hạn năm 2009 tăng 4.919 triệu đồng tương ứng tăng 14,89% so với năm 2008. Tiền gửi có kỳ hạn = 12 tháng năm 2009 lại giảm so với năm 2008 2.392 triệu đồng tương ứng giảm 28,61%. Tiền gửi từ dân cư năm 2009 so với năm 2008 tăng 24.321 triệu đồng tương ứng tăng 26,56%. Tiền gửi các TCKT, TCXH năm 2009 so với năm 2008 lại giảm 2.358 triệu đồng ứng với giảm 7,36%. Tiền gửi khác năm 2009 so với năm 2008 cũng giảm 901 triệu đồng ứng với giảm 93,37%. 2.1.2.3 Công tác tín dụng năm 2009: Hoạt động cho vay của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc luôn bám sát mục tiêu, chương trình kinh tế của địa phương. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn, đa dạng hóa đối tượng đầu tư, khơi dậy làng nghề truyền thống, tìm kiếm dự án và phương án đầu tư, tạo lòng tin với khách hàng. Xác định hộ sản xuất là người bạn đồng hành với Ngân hàng nông nghiệp. Do đó, trong thời gian vừa qua NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc không ngừng tăng trưởng và được NHNo&PTNT tỉnh Bình Thuận đánh giá là đơn vị có mức tăng trưởng lớn, có số dư cao và chất lượng tín dụng tốt. Tổng các khoản đầu tư cho vay trong năm 2009 là: 232.214 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 64.440 triệu đồng. Bảng 2.3: Quy mô và tỷ lệ tín dụng qua từng năm ĐVT: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1 Ngắn hạn 133.882 79,8% 187.518 80,75% 2 Trung và dài hạn 33.892 20,2% 44.696 19,25% Tổng cộng 167.774 100% 232.214 100% (Nguồn số liệu từ báo cáo tổng kết của NHNo&PTNT Huyện Hàm Thuận Bắc). Qua số liệu trên cho ta thấy năm 2008 cho vay ngắn hạn chiếm 79,8% trong khi đó cho vay trung hạn và dài hạn là 20,2% tổng số tiền cho vay. Năm 2009 cho vay ngắn hạn chiếm 80,75% tổng số tiền cho vay. Trong khi đó cho vay trung và dài hạn chiếm 19,25%. Như vậy cho vay ngắn hạn năm 2009 tăng 0,95% còn cho vay trung và dài hạn lại giảm 0,95% so với năm 2008. 2.1.2.5 Công tác thanh toán: Với phương châm “phục vụ khách hàng với chất lượng cao và tạo lòng tin tốt với khách hàng” NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc đã sắp xếp phân công đội ngũ cán bộ kế toán phù hợp với công việc và khả năng, trình độ của từng cán bộ để phục vụ khách hàng nhanh gọn, chính xác tạo lòng tin và nâng cao uy tín với khách hàng. Với gần 5.358 tài khoản cấp 1 hoạt động hàng tháng. Doanh số hoạt động năm 2009 là 940.500 triệu đồng, trong đó doanh số không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng lớn. 2.2 THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT HUYỆN HÀM THUẬN BẮC: 2.2.1 Những vấn đề chung về cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng: Hiện tại NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc thực hiện quy chế cho vay theo quyết định số 180/QĐ/HĐQT ngày 15/12/1998 của hội đồng quản trị Ngân hàng phải có các điều kiện sau: Thứ nhất: Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật, cụ thể là: Phải thường trú tại địa bàn huyện Hàm Thuận Bắc, trường hợp hộ chỉ có đăng ký tạm trú thì phải có xác nhận của Ủy Ban Nhân Dân Xã cho phép hoạt động kinh doanh. Người đại diện cho hộ đi giao dịch với Ngân hàng phải là chủ hộ, người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Đối với hộ làm nông – lâm – ngư nghiệp thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho thuê, giao quyền sử dụng đất, mặt nước. Đối với hộ cá nhân kinh doanh phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép kinh doanh. Đối với hộ làm kinh tế gia đình phải được Ủy Ban Nhân Dân Xã xác nhận cho phép kinh doanh hoặc làm kinh tế gia đình. Thứ hai: Phải có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết, cụ thể như sau: Kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn trên 6 tháng với Ngân hàng. Đối với khách hàng vay vốn phục vụ đời sống phải có nguồn thu nhập ổn định để chi trả cho Ngân hàng. Thứ ba: Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp. Không vi phạm pháp luật, phù hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, giao hợp với mục đích được giao, thuê, khoán quyền sử dụng mặt đất, mặt nước. Thứ tư: Phải thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Ngân hàng. 2.2.2 Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay: Để thực hiện vay vốn của Ngân hàng, hộ sản xuất phải lập và cung cấp cho Ngân hàng các bộ hồ sơ bao gồm: Thứ nhất: Hồ sơ pháp lý. Bao gồm các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự (Sổ hộ khẩu của hộ gia đình cá nhân), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Đối với hộ kinh doanh); giấy tờ hợp pháp hợp lệ được giao, cho thuê, chuyển quyền sử dụng đất, mặt nước (Đối với hộ làm nông – lâm – ngư nghiệp). Thứ hai: Hồ sơ vay vốn: Đối với hộ vay vốn trực tiếp: Hồ sơ vay vốn bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn; phương án sản xuất kinh doanh; Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định. Đối với cho vay hộ sản xuất thông qua tổ vay vốn, ngoài các hồ sơ đã quy định ở trên các hộ phải có thêm: Biên bản thành lập tổ vay vốn, danh sách thành viên có xác nhân của Ủy Ban Nhân Dân Xã, hợp đồng dịch vụ vay vốn. Đối với cho vay hộ gia đình, cá nhân thông qua doanh nghiệp ngoài các hồ sơ đã quy định như trên phải có thêm: Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị Ngân hàng cho vay; hợp đồng dịch vụ vay vốn. Sau khi khách hàng lập đầy đủ các bộ hồ sơ theo quy định của Ngân hàng, Ngân hàng sẽ làm thủ tục xét duyệt cho vay. Nếu khoản vay được chấp thuận, bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ sang cho bộ phận kế toán để thực hiện hạch toán. Bộ phận thủ quỹ thực hiện giải ngân cho khách hàng. Cán bộ tín dụng vào sổ theo dõi cho vay, thu nợ. Sau khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng phải thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay theo đúng phương án vay vốn quy định. Hàng tháng (cuối tháng), kế toán cho vay tiến hành sao kê các khoản vay vốn đã quá hạn, sắp đến hạn, báo cáo giám đốc để chỉ đạo điều hành. Riêng đối với trường hợp thông qua tổ vay vốn thì thủ tục, quy trình cho vay như sau: Tổ viên phải gửi cho tổ trưởng giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ khác theo quy định. Tổ trưởng nhận hồ sơ của tổ viên, tổng hợp danh sách các tổ viên có đủ điều kiện vay vốn đề nghị Ngân hàng xét cho vay. Tổ trưởng ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng, kèm danh sách nhận nợ của từng tổ viên. Ngân hàng làm tiếp các bước công việc xét duyệt cho vay như trên. 2.2.3 Kết quả cho vay đối với hộ sản xuất trong thời gian qua: Bảng 2.4: Kết quả cho hộ sản xuất vay trên địa bàn năm 2008 – 2009 STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 1 Tổng số hộ kinh doanh trên toàn huyện 42.650 42.667 2 Số hộ được vay Ngân hàng 13.619 14.035 3 Hộ vay cao nhất (VNĐ) 800.000.000 1.500.000.000 4 Hộ vay thấp nhất (VNĐ) 5.000.000 10.000.000 5 Số hộ nợ quá hạn 65 70 (Nguồn số liệu từ báo cáo tổng kết của NHNo&PTNT Huyện Hàm Thuận Bắc). Qua bảng số liệu trên cho ta thấy số hộ sản xuất kinh doanh trong toàn huyện tăng không đáng kể. Số hộ sản xuất kinh doanh năm 2009 chỉ tăng hơn so với năm 2008 là 17 hộ. Nhưng số hộ được Ngân hàng đầu tư cho vay thì rất đáng kể năm 2009 các hộ sản xuất được Ngân hàng cho vay tăng hơn năm 2008 là 416 hộ. Nhưng vẫn còn tồn tại những hộ nợ quá hạn mà những hộ nợ quá hạn này tập trung chủ yếu vào các nguyên nhân sau (tính riêng năm 2009): Do làm ăn thua lỗ: 41 hộ Do trốn mất tích : 9 hộ Do những nguyên nhân khác: 18 hộ Bảng 2.5: Kết quả cho vay hộ sản xuất ĐVT: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh Tuyệt đối Tương đối I Doanh số cho vay 158.825 210.961 52.136 32,83% 1 Ngắn hạn 126.971 168.299 41.328 32,55% 2 Trung và dài hạn 31.854 42.662 10.808 33,93% II Dư nợ 173.470 222.957 49.487 28,53% 1 Ngắn hạn 131.279 171.556 40.277 30,68% 2 Trung và dài hạn 42.191 51.401 9.210 21,83% III Nợ quá hạn 2.251 1.236 - 1.015 - 45,09% 1 Ngắn hạn 1.415 829 - 586 - 41,41% 2 Trung và dài hạn 836 407 - 429 - 51,32% (Nguồn số liệu từ báo cáo tổng kết của NHNo&PTNT Huyện Hàm Thuận Bắc) Từ số liệu của bảng trên cho ta thấy doanh số cho hộ sản xuất vay năm 2009 đã tăng 52.136 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tăng 32,83%. Trong đó, cho vay ngắn hạn năm 2009 tăng 41.328 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tăng 32,55%. Cho vay trung và dài hạn năm 2009 so với năm 2008 tăng 10.808 triệu đồng ứng với tăng 33.93%. Dư nợ năm 2009 so với năm 2008 tăng 49.487 triệu đồng ứng với tăng 28,53%. Trong đó, vay ngắn hạn năm 2009 so với năm 2008 tăng 40.277 triệu đồng tương ứng tăng 30,68%. Vay trung và dài hạn năm 2009 so với năm 2008 tăng 9.210 triệu đồng tương ứng tăng 21,83%. Nợ quá hạn năm 2009 so với năm 2008 giảm 1.015 triệu đồng tương ứng giảm 45,09%. Trong đó, vay ngắn hạn năm 2009 giảm 586 triệu đồng ứng với giảm 41,41% so với năm 2008. Vay trung và dài hạn năm 2009 so với năm 2008 giảm 429 triệu đồng tương ứng giảm 51,32%. Đây là một tín hiệu tốt, Ngân hàng cố gắng duy trì và phát huy. Nhìn chung Ngân hàng đã áp dụng phương pháp cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp đến hộ sản xuất và được Ngân hàng thực hiện như sau: Cho vay trực tiếp: Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn khách hàng gửi đơn xin vay và phương án vay vốn đến Ngân hàng. Ngân hàng nhận đơn. Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định và xác định mức cho vay. Nếu vay đến 30 triệu thuộc đối tượng vay theo QĐ67 không phải thế chấp thì hồ sơ đơn giản. Gồm hồ sơ cho vay và giấy đề nghị vay vốn, cán bộ tín dụng tiến hành hướng dẫn làm hồ sơ vay lập sổ vay vốn, khi hồ sơ đã đầy đủ tính pháp lý theo quy định. Hộ sản xuất sẽ gửi đến Ngân hàng thì cán bộ tín dụng tiến hành hoàn chỉnh hồ sơ ghi ý kiến cho vay, trình trưởng phòng ghi ý kiến cho vay hoặc tái thẩm định, ghi thẩm định, ghi ý kiến nếu đồng ý thì trình giám đốc phê duyệt, giám đốc phê duyệt xong chuyển sang bộ phận kế toán làm thủ tục giải ngân. Đối với hộ vay phải thực hiện thế chấp tài sản thì khách hàng cùng với cán bộ tín dụng xác lập hồ sơ pháp lý – hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn – khi hồ sơ đã được hoàn chỉnh đầy đủ tính pháp lý gửi đến Ngân hàng. Cán bộ tín dụng tiến hành viết báo cáo thẩm định ghi ý kiến cho vay trình trưởng phòng. Trưởng phòng tiến hành kiểm tra hồ sơ và tái thẩm định. Khi tái thẩm định sẽ ghi ý kiến đồng ý hay không đồng ý. Nếu đồng ý cho vay thì trình Giám đốc phê duyệt, xong sẽ chuyển sang bộ phận kế toán để làm thủ tục giải ngân. Khi nợ đến hạn hoặc kỳ hạn trả lãi trước 10 ngày Ngân hàng thông báo cho khách hàng biết và thu xếp trả nợ cả gốc và lãi tại ngân hàng. Cho vay gián tiếp: Tại NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc cho vay gián tiếp thông qua tổ vay vốn theo nghị định liên tịch 2.38 và 02 (giữa NHNo&PTNT Việt Nam với hội nông dân, hội phụ nữ Việt Nam). Khi hộ vay vốn được hoàn thiện đi vào hoạt động – tổ trực tiếp nhận đơn xin vay vốn của tổ viên, tổ chức họp bình xét cho vay, lập danh sách thành viên gửi Ngân hàng. Cán bộ tín dụng cùng tổ tiến hành thẩm định cho vay. Cán bộ tín dụng cùng tổ viên lập sổ vay vốn. Khi hồ sơ hoàn chỉnh cán bộ tín dụng mang về trình trưởng phòng và Giám đốc phê duyệt. Đồng thời cán bộ tín dụng thông báo cho tổ viên biết lịch và địa điểm. Khi giải ngân, Ngân hàng tiến hành giải ngân theo tổ cho vay thu nợ lưu động (tổ gồm 3 người: 1 cán bộ làm tổ trưởng, 1 cán bộ làm kế toán và 1 cán bộ làm thủ quỹ). Tổ chứng kiến nhận tiền vay giữa Ngân hàng và tổ viên. Đến kỳ hạn trả lãi tổ thông báo cho tổ viên biết ngày, địa điểm trả, Ngân hàng trực tiếp thu nợ lãi theo tổ cho vay thu nợ lưu động. Nếu tổ viên có nhu cầu trả nợ trước kỳ hạn thì trả tại buổi thường trực tại xã của tổ lưu động. Nếu không thì trực tiếp giao dịch với Ngân hàng. 2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất: Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động (%) = Tổng vốn huy động Dư nợ x 100 2.2.4.1 Dư nợ/vốn huy động: Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động năm 2008: x 100 % = 139,248% Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động năm 2009: x 100 % = 153,09% Qua tính toán ta thấy được tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động năm 2009 cao hơn năm 2008 cho ta thấy vốn huy động tại địa phương tham gia vào dư nợ ít khả năng huy động năm 2009 chưa cao để đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng cao của khách hàng. Ngân hàng cần cấp bách đưa ra giải pháp khắc phục tình trạng trên. 2.2.4.2 Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn (%) = x 100 Dư nợ Tổng nguồn vốn Dư nợ/tổng nguồn vốn: Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn năm 2008: x 100 % = 94,975% Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn năm 2009: x 100 % = 86,964% Qua tính toán cho ta thấy chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn năm 2009 thấp hơn năm 2008, cụ thể năm 2008 là 94,975% còn năm 2009 là 86,946%. Điều này cho ta thấy năm 2009 mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng chưa cao cần khắc phục tình trạng trên. 2.2.4.3 Vòng quay tín dụng: Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Vòng quay vốn tín dụng năm 2008: = 0,6 vòng Vòng quay vốn tín dụng năm 2009: = 0,7 vòng Từ những số liệu đã tính toán ở trên ta thấy vòng quay của vốn tín dụng cho vay hộ sản xuất năm 2009 cao hơn vòng quay vốn tín dụng cho vay hộ sản xuất năm 2008 nên hoạt động kinh doanh năm 2009 của chi nhánh đạt hiệu quả hơn năm 2008. Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ Doanh số cho vay 2.2.4.4 Hệ số thu nợ: Hệ số thu nợ năm 2008: = 0,593 Hệ số thu nợ năm 2009: = 0,575 Qua tính toán ta thấy được hệ số thu nợ năm 2009 thấp hơn năm 2008 nhưng không đáng kể. Nguyên nhân là do doanh số cho vay tăng lên cao. Điều này không tốt ngân hàng cần sớm khắc phục tình trạng trên. 100 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ(%) = x Tổng dư nợ Nợ quá hạn 2.2.4.5 Nợ quá hạn/tổng dư nợ: Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ năm 2008: x 100 % = 1,3% Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ năm 2009: x 100 % = 0,554% Qua tính toán cho ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ năm 2009 thấp hơn năm 2008 đây là một tín hiệu đáng mừng. Điều này chứng tỏ hiệu quả tín dụng và chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc ngày một nâng cao, ngân hàng cần duy trì và phát huy. 2.3 NHỮNG ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT TRONG CHO VAY VỐN HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT HUYỆN HÀM THUẬN BẮC – TỈNH BÌNH THUẬN: 2.3.1 Kết quả đạt được: Thông qua việc cho vay tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa nhân dân với các cấp chính quyền, đoàn thể, hạn chế đi đến xóa tệ nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội. Thông qua việc cho vay hộ sản xuất đã giúp cho các hộ có thêm vốn kinh doanh mua vật tư, nguyên vật liệu, con giống… Phát triển sản xuất không ngừng nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, nhiều hộ đã thoát khỏi cảnh đói nghèo, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà Nước. Quá trình cho vay hộ sản xuất đã giúp cho đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng hiểu rõ thêm quy trình nghiệp vụ cho vay, tình hình đời sống thu nhập của bà con nông dân, các hộ kinh doanh từ đó có các biện pháp triển khai phù hợp đồng bộ để không ngừng mở rộng cho vay, đảm bảo hiệu quả đồng vốn, chấp hành đầy đủ nguyên tắc chế độ của ngành, của pháp luật Nhà Nước đề ra. Đã cải tiến được thủ tục vay vốn theo hướng đảm bảo tính pháp lý theo các quy định của pháp luật. Đồng thời, giảm bớt thời gian đi lại cho hộ, tạo thuận lợi cho hộ sản xuất trong quá trình vay vốn. Đồng thời, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do đó, dư nợ cho vay không ngừng tăng trưởng, nợ quá hạn giảm dần, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. 2.3.2 Những mặt tồn tại: Mức vốn bình quân cho một hộ sản xuất còn ở mức độ trung bình. Cho vay mang tính chất dàn trải còn ở thế bị động. Khách hàng đi tìm Ngân hàng chứ Ngân hàng chưa chủ động tìm đến khách hàng, chưa chuyển mạnh sang đầu tư dự án. Chất lượng các dự án đầu tư còn kém mang tính hình thức, nhiều khách hàng vay vốn không tự xây dựng được dự án và phương án sản xuất kinh doanh mà phải nhờ vào sự trợ giúp của cán bộ tín dụng. Có khi phương án sản xuất kinh doanh không đúng với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của khách hàng mà họ chỉ “vẽ” lên mà thôi. Hơn nữa, các thông tin báo cáo của hộ gia đình chỉ là hình thức, số liệu phản ánh không đúng sự thật, ngoài vòng kiểm soát của cơ chế hiện hành. Chất lượng kinh doanh đối với cán bộ tín dụng chưa đồng đều, còn tiềm ẩn nợ quá hạn, nợ quá hạn chưa bộc lộ rõ và chưa xử lý kịp thời. Do thực hiện đầu tư trực tiếp là chủ yếu, việc mở ra cho vay liên doanh là còn ít; trong khi đó cán bộ làm công tác tín dụng còn thấp (chiếm 45%), do đó dẫn đến quá tải đối với cán bộ tín dụng. Chất lượng thẩm định chưa cao, nhiều dự án mang tính hình thức chưa khẳng định được hiệu quả thực sự của dự án đầu tư. Cá biệt chỉ nhìn vào cơ ngơi, thực tế tài sản thế chấp để cho vay. Do đó, khi khách hàng không trả được nợ khả năng xử lý tài sản thế chấp rất khó. Còn nhiều hộ có nhu cầu vay vốn nhưng chưa được điều tra, thẩm định kịp thời để cho vay. Số hộ vay mới chiếm 39% tổng số hộ trong toàn huyện. Trong khi phải phấn đấu có tới 50% số hộ trong toàn huyện được vay vốn, với số cán bộ tín dụng như hiện nay lại không tích cực chuyển hình thức vay qua tổ vay vốn thì thực sự quá tải trong quản lý. Là đơn vị thiếu vốn nên trong những năm qua thường xuyên phải sử dụng vốn từ cấp trên nên mở rộng cho vay còn hạn chế. 2.3.3 Nguyên nhân của những mặt tồn tại trên: 2.3.3.1 Về cơ chế nghiệp vụ Ngân hàng: Thủ tục tín dụng còn nhiều phiền hà, phức tạp. Bộ hồ sơ vay vốn của hộ còn quá nhiều thủ tục giấy tờ và chữ ký. Nhất là bộ hồ sơ vay thế chấp tài sản. Trong thực hiện chính sách cho vay hộ sản xuất thì cán bộ tín dụng là người vất vả nhất, họ phải lo huy động vốn và đầu tư trực tiếp xuống từng hộ gia đình, nắng mưa đều ở trên đường đi thẩm định, đôn đốc thu nợ đến hạn, quá hạn. Ở những vùng dân trí thấp có khi còn bị đe dọa đến tính mạng, thế nhưng chưa được ưu đãi thỏa đáng công sức họ bỏ ra. 2.3.3.2 Về thực trạng kinh tế của hộ vay vốn: Phần lớn các hộ gia đình có tiềm năng kinh tế hạn chế. Nhiều hộ gia đình có nhu cầu vay vốn 100%. Tài sản trong nhà không có gì ngoài ngôi nhà để ở và các trang thiết bị tối thiểu cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Kiến thức về kinh tế thị trường còn hạn chế, các kiến thức về khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm trong chăn nuôi sản xuất, kinh doanh còn nhiều hạn chế, dẫn đến một số hộ sử dụng vốn vay không có hiệu quả. Khi thua lỗ mất vốn không còn nguồn trả nợ. Một số hộ còn có hành vi lừa đảo Ngân hàng bằng mọi cách vay được tiền Ngân hàng. Sau đó bỏ trốn hoặc cố tình đe dọa hành hung khi Ngân hàng tham gia xử lý tài sản thế chấp để thu hồi vốn. 2.3.3.3 Quản lý cấp ủy chính quyền địa phương: Có nơi còn chưa quan tâm đúng mức, thiên về giới thiệu cho dân vay được vốn mà chưa quan tâm đến việc xem xét, đôn đốc hộ gia đình hoàn trả nợ Ngân hàng. Do đó, trong xét duyệt hồ sơ cho vay còn qua loa thiếu thực tế. Quản lý hộ tịch hộ khẩu còn nhiều sơ hở dẫn đến tình trạng hộ vay vốn làm ăn sau một thời gian lại bỏ trốn, chính quyền địa phương không biết khi khách hàng chưa trả được nợ cho Ngân hàng vẫn ký chứng nhận cho hộ bán tài sản đẩy khó khăn về phía Ngân hàng. Chưa chỉ đạo việc quy hoạch xây dựng các dự án đầu tư theo xã, theo vùng kinh tế, định hướng trong sản xuất còn chung chung. Chưa chủ động tìm kiếm, lo thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho nông dân. Nhiều sản phẩm làm ra bị tư thương ép giá dẫn đến người sản xuất bị thua thiệt ảnh hưởng đến việc đầu tư và thu lợi của Ngân hàng. Các dự án của các hộ gia đình đều là các dự án nhỏ, đều do cán bộ tín dụng hướng dẫn xây dựng, sau đó lại trực tiếp thẩm định cho vay, do đó tính khả thi và hiệu quả kinh tế thấp. CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HÀM THUẬN BẮC – TỈNH BÌNH THUẬN 3.1 GIẢI PHÁP: 3.1.1 Nguồn vốn đầu tư: Đẩy mạnh huy động vốn bằng các hình thức tiết kiệm truyền thống trong dân cư để đáp ứng cho nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị và hộ sản xuất với lãi suất linh hoạt, phù hợp với cơ chế thị trường. Đây là nguồn vốn thường xuyên chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn huy động của Ngân hàng nông nghiệp, có tính ổn định và không ngừng tăng lên, tỷ lệ thuận với thu nhập quốc dân. Đặc điểm của nguồn vốn này là thuộc sở hữu cá nhân, nằm rải rác ở các nơi, trong tất cả các tầng lớp dân cư, kể cả những người có thu nhập không ổn định. Để thu hút nguồn vốn này phải có những giải pháp về mặt kinh tế thích hợp, năng động nhằm kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Ngân hàng với lợi ích của người gửi tiền. Áp dụng nhiều hình thức có lãi có thưởng, tiền gửi có lãi bậc thang, có thể phát triển việc nhận tiền gửi tại nhà theo yêu cầu qua điện thoại, nhằm giúp khách hàng xóa bỏ ngại ngần về rủi ro khi mang tiền đến gửi, loại tiết kiệm dài hạn nhưng trả lãi hàng tháng phù hợp với người không tham gia kinh doanh có khoản tiền lớn muốn gửi vào Ngân hàng nhận lãi hàng tháng để phục vụ nhu cầu chi tiêu. Có thể huy động tiền gửi với các thời hạn khác nhau 3 tuần, 1 tháng, 2 tháng… nhằm thu hút triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư. Thực hiện tốt công tác huy động kỳ phiếu, gắn huy động với nhiệm vụ phát triển kinh tế địa phương. Thông qua các dự án khả thi để xây dựng kế hoạch phát hành kỳ phiếu có mục đích đạt hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với kết quả dự án tạo ra khả năng thu hồi vốn đúng thời hạn (kỳ hạn huy động kỳ phiếu căn cứ vào mục đích sử dụng vốn cho từng dự án cụ thể để xác định thời hạn phù hợp và đảm bảo tính khả thi của dự án có thu nhập để tạo nguồn vốn hoàn trả). Mở rộng thu hút vốn từ doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. Từng bước tiếp cận và tạo mối quan hệ giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế với Ngân hàng. Tạo điều kiện cho các khách hàng mở và đang mở tài khoản tại Ngân hàng, đối xử bình đẳng về nghiệp vụ với khách hàng mở tài khoản với chính sách ưu đãi bằng lợi ích vật chất đối với khách hàng lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả để chiếm lĩnh thị phần, vừa thu hút được nguồn tiền gửi, nâng cao uy tín của Ngân hàng. Thực hiện phương thức chuyển tiền nhanh, chính xác thuận tiện cho khách hàng. Tại NHNo&PTNT tỉnh thực hiện tốt chính sách huy động ngoại tệ để đi hỗ trợ cho vốn nội tệ. Tăng cường thu hút vốn đầu tư của nước ngoài vào các dự án phát triển nông nghiệp nông thôn. Thực hiện tốt giải ngân quỹ quay vòng của các dự án đã tiếp nhận đồng thời cùng các cấp các ngành của Tỉnh chủ động xây dựng những dự án mới để góp vốn. Chấp hành trích đủ quỹ rủi ro theo chế độ quy định, đây là cơ sở đảm bảo vững chắc cho an toàn vốn huy động. 3.1.2 Cho vay đối với hộ sản xuất: Đối với kinh tế nông nghiệp và nông thôn hộ sản xuất đang chiếm tỷ trọng lớn trong nền sản xuất (huyện Hàm Thuận Bắc chiếm tới 90% là hộ sản xuất). Qua khảo sát nhu cầu vay vốn trên địa bàn huyện Hàm Thuận Bắc có tới trên 50% hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn, mức nhu cầu bình quân 1 hộ từ 10 – 15 triệu đồng. Như vậy, nếu NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc đáp ứng được thì nợ cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng sẽ tăng khoảng 170 – 190 tỷ đồng. Cụ thể các đối tượng cây, con như sau: Cho vay chuyển dịch cơ cấu cây trồng, từ thâm canh cây lúa nước sang thâm canh thêm vụ màu và chuyển một phần diện tích đất một vụ bấp bênh sang trồng cây màu, cây công nghiệp và cây ăn quả như: Thanh long, dưa, cà chua, bông… Những vùng chiêm trũng, ao hồ chuyển sang nuôi thả con đặc sản có giá trị cao như: Ba ba, tôm, cá chim trắng… Bên cạnh cho vay hộ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn như chế biến nông sản, xay xát, phơi sấy khô hành, tỏi, ớt, nhãn và các ngành sản xuất khai thác vật liệu xây dựng như: Khai thác đá, vận tải thủy bộ… Vừa tăng thu nhập cho kinh tế hộ gia đình, vừa tạo công ăn việc làm thu hút lao động… Cho vay đầu tư công nghệ, máy móc khuyến khích nông dân mua sắm máy làm đất loại nhỏ nâng cao tỷ trọng cơ giới hóa trong khâu làm đất. Cho vay kết cấu hạ tầng như kênh mương cấp II, cấp III (kinh phí xây dựng dân phải đóng góp 50% kinh phí), cho vay chương trình nước sạch, giao thông nông thôn. Quan tâm đến cho vay phục vụ đời sống như mua đất, nhà, tu sửa xây mới nhà ở, đồ dùng và phương tiện đi lại, tạo điều kiện ổn định phát triển nông nghiệp nông thôn. 3.1.3 Nâng cao chất lượng xây dựng và thẩm định dự án: Ngân hàng cần giúp các hộ xây dựng dự án và phương án sản xuất. Việc xây dựng và thẩm định dự án vay vốn là khâu quan trọng nhất, quyết định chủ yếu đến hiệu quả tín dụng. Việc xây dựng và thẩm định phải dựa trên cơ sở định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương. Xây dựng các dự án phát triển kinh tế theo khu vực, theo vùng chuyên canh và từng chuyên ngành liên quan đến phát triển nông nghiệp nông thôn. Khi xây dựng phương án khả thi cần phải có 3 bước: Bước 1: Thông tin tuyên truyền về chủ trương chính sách, quy chế cho vay đối với khách hàng. Bước 2: Điều tra thu nhập các thông tin từ các nguồn khác nhau, theo định hướng phát triển kinh tế của địa phương để tổng hợp xây dựng dự án, phương án đầu tư. Bước 3: Xây dựng dự án trên cơ sở có sự chỉ đạo, tham gia của chính quyền, các ban ngành, các tổ chức kinh tế. Khi thẩm định dự án vay vốn các cán bộ tín dụng phải đặt ra câu hỏi là cho ai vay, cho vay làm gì? Hiệu quả của từng dự án cụ thể ra sao? Các dự án có phù hợp với định hướng phát triển kinh tế địa phương hay không? Hiện nay hoạt động tín dụng Ngân hàng phải xem xét những định hướng lớn cho sự phát triển, cơ cấu cây trồng vật nuôi, đến từng dự án cụ thể. Vấn đề lập và thẩm định dự án đảm bảo tính hiệu quả, khả thi cao sẽ là tiêu chí ra quyết định đầu tư. Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế của Tỉnh. Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp phải chủ động xây dựng các dự án khả thi nhằm kêu gọi vốn của các tổ chức nước ngoài để có thêm nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển. Các cán bộ tín dụng phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường lập bản “hồ sơ kinh tế địa phương” trong đó: Tình hình dân số, diện tích, mục tiêu kinh tế xã hội từng năm. Khung giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Nêu rõ ngành nghề kinh tế của địa phương. Số hộ trên địa bàn chia theo ngành nghề (sản xuất chuyên canh hoặc kiêm ngành nghề khác). Phân loại số hộ đã vay: Trực tiếp hoặc qua tổ. Nắm chắc nhu cầu vay vốn của hộ gia đình trên địa bàn chia theo ngành nghề, đối tượng, chi phí. Kết hợp với trung tâm khuyến nông, kỹ thuật xây dựng định mức (kỹ thuật) kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng và xét duyệt dự án vay vốn. Nắm định mức kinh tế kỹ thuật cho từng cây, con, ngành nghề có đầu tư trên địa bàn. Nắm bắt chuyển giao công nghệ kỹ thuật. Tính toán sản xuất đầu tư. Mô hình đầu tư trước hết xây dựng cho cây, con chủ yếu, giảm bớt việc thẩm định cho từng hộ vay cùng một đối tượng. 3.1.4 Củng cố và mở rộng mạng lưới hoạt động: Tăng cường cán bộ làm công tác tín dụng để có đủ điều kiện hoạt động. Củng cố hoạt động, trang bị phương tiện làm việc đối với tổ cho vay thu nợ lưu động tại tổ, nhóm và tại xã. Kết hợp chặt chẽ với hội nông dân, phụ nữ, cựu chiến binh để chuyển tải vốn đến tận hộ vay – tạo điều kiện thuận lợi gắn bó với người nông dân. 3.1.5 Nâng cao chất lượng thực hiện an toàn tín dụng: Thực hiện phương châm “Tăng trưởng phải an toàn, an toàn để tăng trưởng mở rộng đầu tư, tập trung mọi cố gắng giải quyết những tồn động làm lành mạnh tình hình Ngân hàng, đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn”. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn tiêu cực phát sinh, xử lý kịp thời các sai phạm, thực hiện tốt các khâu kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay theo quy định cho vay tại quy chế cho vay đối với khách hàng của NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện nguyên tắc “chất lượng tín dụng hơn mở rộng tín dụng”, thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế mà Giám đốc Ngân hàng tỉnh đề ra. 3.1.6 Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo: Tăng cường tuyên truyền, quảng cáo những hoạt động là một việc không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh Ngân hàng nói riêng, nhất là trong tình hình hiện nay trình độ dân trí của người dân nông thôn vẫn chưa cao, hiểu biết về hoạt động Ngân hàng còn có hạn. Để “xã hội hóa công tác Ngân hàng” thì một trong những biện pháp quan trọng nhất là tăng cường công tác khuếch trương quảng cáo. 3.1.7 Đào tạo và củng cố kiến thức về nghiệp vụ đối với cán bộ tín dụng: Có kế hoạch đào tạo và đào tại lại cho cán bộ tín dụng theo học tại trường dưới hình thức học tại chức. Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ tại cơ sở hoặc tỉnh tổ chức. Tổ chức Hội thảo cán bộ nghiệp vụ để học tập kinh nghiệm – nghiệp vụ lẫn nhau để nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ xây dựng dự án và thẩm định dự án, hướng dẫn hộ vay xây dựng dự án và phương án vay vốn. Trang bị thêm phương tiện làm việc, công nghệ tin học, máy vi tính, đào tạo nghiệp vụ vi tính đối với cán bộ tín dụng, cán bộ kế toán để giải quyết khi cho vay nhanh chóng và thuận tiện. Cán bộ tín dụng nhập hồ sơ cho vay tại phòng tín dụng – cán bộ kế toán làm thủ tục giải ngân và quản lý dữ liệu hồ sơ và hồ sơ cho vay, tiến tới thuận lợi trong giao dịch một cửa. 3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: 3.2.1 Những kiến nghị thuộc về cơ chế chính sách tạo điều kiện cho Ngân hàng và khách hàng: Thủ tục cho vay: Đề nghị Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam nghiên cứu thu gọn lại hồ sơ cho vay, để phù hợp với trình độ dân trí ở nông thôn. Biện pháp cho vay: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam có hướng dẫn cụ thể cho vay đối với kinh tế trang trại, cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tạo điều kiện cho khách hàng và Ngân hàng cho vay. Đối với tài sản thế chấp: Đối với cấp huyện chưa có trụ sở giao dịch đảm bảo nên cụ thể phân cấp đăng ký hợp đồng thế chấp cho Ủy ban nhân dân xã. Xã là những người nắm vững nhất tình hình kinh tế, tài sản của từng gia đình. Do đó, có thể xác nhận nhanh chóng và khi phải xử lý thì họ cùng cơ quan pháp luật xử lý nhanh chóng hơn. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay NHNo&PTNT Việt Nam có hướng dẫn cụ thể đảm bảo tiền vay. 3.2.2 Những kiến nghị đối với cấp ủy, chính quyền địa phương và ban ngành hữu quan: 3.2.2.1 Đối với cấp ủy chính quyền cấp tỉnh và cấp huyện: Chỉ đạo những ngành chức năng khảo sát, quy hoạch xây dựng những dự án đầu tư phát triển kinh tế trong phạm vi từng vùng về phát triển kinh tế, cây trồng, vật nuôi, mở mang ngành nghề, trên cơ sở đó Ngân hàng thẩm định cho vay vốn. Chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đăng ký kinh doanh phù hợp với quy mô kinh doanh tài sản đó xử lý, thu hồi đối với những người không thực hiện đúng ngành nghề, hàng hóa kinh doanh. Có như vậy mới buộc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hạn chế rủi ro và đạo đức do khách hàng gây ra. Chỉ đạo những ngành khuyến nông, phòng nông nghiệp, trạm thú ý, giống cây trồng tổ chức tập huấn cho các hộ nông dân những kiến thức cơ bản về khoa học kỹ thuật trong việc trồng trọt, chăn nuôi và các ngành nghề khác. Giúp cho các hộ nông dân có đủ kiến thức để nhận đồng vốn vay sử dụng đem lại có hiệu quả. Các cấp ủy chính quyền tạo điều kiện tìm hiểu thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa trong tỉnh, chủ yếu là thị trường hàng nông sản, hàng đặc sản khác. Có được thị trường tiêu thụ vững chắc thì mới kích thích các hộ gia đình yên tâm bỏ vốn đầu tư khai thác các tiềm năng, thu hút lao động, tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho gia đình và cũng là tạo điều kiện để mở rộng đầu tư của Ngân hàng. Chỉ đạo ngành địa chính khẩn trương làm thủ tục cấp quyền sử dụng đất ở cho các hộ gia đình. Tạo điều kiện cho các hộ gia đình được quyền sử dụng đất thế chấp vay vốn Ngân hàng theo luật định. Chỉ đạo các ngành nội chính tăng cường công tác điều tra, phát hiện xử lý nghiêm minh những ổ tệ nạn xã hội như: Cờ bạc, số đề, rượu chè, nghiện hút ma túy… Đồng thời kết hợp các đoàn thể chính trị xã hội trong khối mặt trận phát động phong trào dân tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội làm trong sạch môi trường kinh doanh. 3.2.2.2 Đối với chính quyền các xã: Xác nhận đúng thực tế, đúng đối tượng, đủ điều kiện cụ thể đối với từng hộ xin vay vốn Ngân hàng. Tham gia cùng với Ngân hàng trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của các hộ vay vốn. Giám sát và quản lý tài sản thế chấp. Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tập huấn về kiến thức khoa học kỹ thuật chuyển giao công nghệ cho các hộ nông dân. Quy hoạch các vùng và chuyển hướng dẫn chỉ đạo các hộ gia đình lập các phương án, dự án đầu tư thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Chỉ đạo các đoàn thể lập các tổ vay vốn cho những hộ có nhu cầu vốn ít. 3.2.3 Những kiến nghị và đề xuất đối với hộ sản xuất: Các hộ gia đình phải có ý thức trong việc chủ động xây dựng dự án, dự án sản xuất kinh doanh trên cơ sở những khả năng, tiềm năng sẵn có của mình. Cung cấp đầy đủ, đúng các thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của mình để Ngân hàng xem xét, tư vấn cho khách hàng và xác định mức vốn đầu tư hợp lý phù hợp với năng lực quản lý của từng hộ. Phải có ý thức tích lũy kinh nghiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm của những người xung quanh. Và tham gia các buổi tập huấn, chuyển giao công nghệ để học tập và tích lũy kinh nghiệm, tích lũy những kiến thức khoa học kỹ thuật về những đối tượng mà mình sắp đầu tư trước khi vay vốn Ngân hàng để đầu tư. Có như vậy mới có đủ khả năng quản lý còn sử dụng vốn để phát huy hiệu quả. Quá trình sản xuất và tiêu dùng phải có kế hoạch tiết kiệm để tích lũy vốn thực hiện, vốn tự có tối thiểu để tham gia đủ tỷ lệ quy định, vốn vay Ngân hàng chỉ là vốn bổ sung. Chấp hành nghiêm túc các quy định, điều kiện, thể lệ tín dụng của Ngân hàng. Có ý thức trách nhiệm trong quá trình quản lý và sử dụng vốn vay, sòng phẳng trong quan hệ tín dụng. Không mắc các bệnh tệ nạn xã hội. KẾT LUẬN Không ai có thể phủ nhận những thành tựu của công cuộc đổi mới ở Việt nam nói chung và của hệ thống ngân hàng nói riêng trong những năm vừa qua. Những kết quả đạt được đáng kể như: kiềm chế lạm phát, duy trì giá trị đồng tiền Việt nam, ổn định tỷ giá hối đoái, tăng cường cán cân trong thanh toán quốc tế và thanh toán trong nước, giả quyết sự thiếu hụt giá trị đồng bản tệ được coi là những bước tiên phong trong chiến lược quản lý các kế hoạch, chính sách nhằm mở rộng cơ chế thị trường và khai thác các tiềm năng kinh tế nhằm đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế hơn nữa. Đồng vốn tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế Đất Nước. Tất cả các khách hàng của các tổ chức tín dụng kể cả hộ nghèo đều cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nông thôn Việt Nam không chỉ là thị trường giàu tiềm năng phát triển kinh tế mà còn giàu tiềm năng huy động vốn (tài nguyên, đất đai, lao động, tiền của…) nhưng lại luôn “khát vốn” nhất là vốn trung hạn và dài hạn. Đảng ta đã khẳng định CNH – HĐH trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới đưa Đất Nước và nền kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trước mắt và lâu dài. Việc thực hiện tốt cho vay hộ sản xuất sẽ góp phần đáp ứng quan trọng vào chủ trương trên, tạo nên một chuyển biến to lớn vào sự nghiệp phát triển Đất Nước. Cùng với cả nước, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc đã triển khai và thực hiện tốt công tác cho vay hộ sản xuất trên địa bàn huyện vừa đảm bảo tốt yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh vừa góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XIII. 2. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ huyện Hàm Thuận Bắc lần thứ XIII. 3. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc năm 2008 – 2009. 4. Các văn bản của NHNo&PTNT Việt Nam 284/2000/QĐNHNN và văn bản 1627/2002/QĐNHNN. 5. Quyết định 67/1999/QĐTTg của Thủ Tướng Chính Phủ. 6. Quyết định 72/QĐHĐQT của NHNo&PTNT Việt Nam. 7. Nghị quyết 24/2008/NQ-CP của Chính Phủ. 8. Nghị Định 41/2010 NĐ-CP của Chính Phủ. 9. Cẩm nang tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLUAN VAN.doc
  • docTRANG BIA.doc
Tài liệu liên quan