LỜI NÓI ĐẦU
Thật là khó khi mở đầu một câu chuyện hay một vấn đề nào đó nhưng cái gì cũng phải có bắt đầu chứ, không thì sẽ chẳng ai hiểu nổi bạn muốn nói gì. Nhưng thôi thì không hay nhưng em cũng xin phép có đôi điều mở đầu về chuyên đề của mình.
Như mọi người đã biết, cuối năm 2006 vừa qua, Việt Nam đã thành công trong các vòng đàm phán và chính thức trở thành viên thứ 150 của WTO- tổ chức thương mại lớn nhất thế giới. Vào đó, chúng ta có rất nhiều cơ hội và thách thức nhưng cái lớn nhất mà chúng ta đạt được là lượng vốn đầu tư vào Việt Nam sẽ ngày càng lớn, kéo theo đó là các nhà máy, xí nghiệp mọc lên như nấm. Và điều người ta quan tâm khi đó là gì? Đó là ai sẽ xây nhà, xây xưởng, xây nhà máy cho họ và làm thế nào để lựa chọn các công ty xây dựng phù hợp với những yêu cầu của họ, điều đó chỉ có thể thực hiện được bằng hình thức đấu thầu. Chính vì vậy, trong những năm trở lại đây hình thức đấu thầu ngày càng phổ biến và trở thành hình thức quan trọng nhất để lựa chọn các nhà xây dựng.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu ở công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh, em thấy công tác đấu thầu quả thật là một công tác vô cùng quan trọng, có vai trò quyết định trong sự thành công của công ty. Vì thế, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề của em gồm hai phần:
Chương I: Thực trạng công tác đấu thầu ở công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh
Chương II: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh.
Em xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Hồng Minh, bộ môn Kinh tế đầu tư, trường Đại học Kinh tế quốc dân và công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu xót, em mong các thầy cô và bộ môn xem xét và giúp đỡ để em hoàn thành tốt chuyên đề này.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẮC NINH 2
1.1.Thực trạng về tình hình hoạt động của công Ty 2
1.1.1-Qúa trình hình thành và phát triển. 2
1.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh 8
1.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh tại một số lĩnh vực chủ chốt của công ty 9
1.1.3.1 Công trình thuỷ lợi 9
1.1.3.2-Công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, cấp thoát nước 10
1.1.3.3-Công trình điện 11
1.1.3.4- Các công trình giao thông 13
1.2-Thực trạng công tác đấu thầu tại công ty 17
1.2.1-Đấu thầu là gì? 17
1.2.2. Quá trình tham gia dự đấu thầu của công ty 17
1.2.3- Công tác lập hồ sơ dự thầu 22
1.2.3.1: Phần I 22
1.2.3.2- Phần II: Thuyết minh các giải pháp kỹ thuật 25
1.2.3.3 – Giá dự thầu 27
1.2.4- Những kết quả công ty đạt được 33
1.2.4.1 Đặc điểm của hình thức đầu thầu mà công ty tham gia 33
1.2.4.2 Đặc điểm của các công trình mà công ty trúng thầu 34
1.2.4.3- Tỷ lệ thắng thầu 36
1.3- Thực trạng về hiệu quả công tác đấu thầu của công ty 37
1.3.1-Khái niệm về hiệu quả đấu thầu. 37
1.3.1.1-Hiệu quả là gì? 37
1.3.1.2-Hiệu quả đấu thầu là gì? 38
1.3.2.Cách tính hiệu quả đấu thầu- xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả đấu thầu 41
1.3.2.1- Lợi ích trung bình của một công trình trúng thầu 41
1.3.2.2-Số công trình trúng thầu 41
1.3.2.3- Chi phí trung bình của một công trình trúng thầu. 42
1.3.2.4-Số công trình tham dự thầu không hợp lý 42
1.3.2.5-Yếu tố môi trường 42
1.3.2.6- Yếu tố bản thân doanh nghiệp 44
1.3.3. Thực trạng hiệu quả thầu tại công ty. 44
1.3.3.1 Bảng hiệu quả công tác đấu thầu. 44
1.3.3.2- Đánh giá bảng trên 44
1.4-Đánh giá chung 45
1.4.1-Những thành tựu 45
1.4.2. Những vấn đề còn tồn tại 46
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU 50
2.1-Hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 50
2.1.1.Định hướng phát triển chung 50
2.1.2.Phương hướng trong công tác đấu thầu 50
2.2-Đánh giá những cơ hội thách thức đối với công ty thông qua mô hình ma trận SWOT. 52
2.3 - Các giải pháp 54
2.3.1-Giải pháp làm tăng lợi ích trung bình của công trình trúng thầu. 54
2.3.2-Giải pháp nâng cao số công trình trúng thầu 54
2.3.2.1- Giải pháp nâng cao năng lực 54
2.3.2.2-Chú trọng công tác lập HSDT 68
2.3.3- Giải pháp làm giảm chi phí dự thầu 68
2.3.4- Giải pháp hạn chế số công trình dự thầu không hợp lý 70
KẾT LUẬN 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
77 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2085 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hầu ngày càng được mở rộng, không chỉ trong tỉnh mà còn tiên ra các tỉnh khác
- Quy mô ngành nghề cũng ngày càng mở rộng , ngày càng đa dạng hơn, không chỉ trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp mà còn trong các lĩnh vực giao thông, thuỷ lợi, điện,…
Sở dĩ công ty có được những kết quả như vậy là do một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất là do công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao.
Trong kế hoạch phát triển của mình, công ty luôn chú trọng đến công tác đào tạo con người. Công ty cử một số cán bộ đi học các lớp đào tạo chuyên môn do Bộ xây dựng tổ chức nhằm nâng cao năng lực như: các lớp đào tạo chuyên viên, giám sát,…Ngoài ra, công ty còn mở các lớp học ngoại ngữ chuyên ngành cho các cán bộ công ty, với chế độ ưu đãi về tiền lương, về ngày nghỉ…Các cán bộ công nhân viên trong công ty đã có thêm động lực làm việc, đóng góp cho sự phát triển đi lên của công ty. Những điều kiện thuận lợi như vậy đã làm cho công tác đào đấu thầu tại công ty ngày một trưởng thành, trụ vững trong công trình
Thứ hai, do công ty chú trọng đầu tư vào máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là 1 trong những yếu tố đầu vào của các công ty xây dựng. Chính vì vậy, khi đánh giá năng lực của công ty người ta nhìn vào năng lực máy móc thiết bị của công ty đó
Thứ ba, do chiến lược phát triển của công ty
Trong chiến lược phát triển của mình, công ty luôn chú trọng đến việc đa dạng hó sản phẩm, đa dạng hoá địa bàn hoạt động. Phương châm hoạt động của công ty đó là “ không nên bỏ tất cả trứng vào 1 cái giỏ”. Việc đa dạng hoá sản phẩm sẽ giúp công ty chia sẻ được rủi ro khi công việc ở 1 ngành gặp khó khăn
Hiện nay, công ty đã mơ rộng địa bàn hoạt động, trụ sở chính ở Bắc Ninh, công ty còn có các chi nhánh ở Bắc Giang,Lạng Sơn, và mở rộng hoạt động trên 8 lĩnh vưuc
Nhờ chiến lựơc phát triển như vậy nên công ty đã tầng bước chiếm được lòng tin của nhân dân trong tỉnh cũng như nhân dân các tỉnh lân cận
Bên cạnh những thành tưu đạt được, trong hoạt động đấu thầu của công ty vẫn gặp phải một số khó khăn.
1.4.2. Những vấn đề còn tồn tại
Thứ nhất, công ty đã bỏ qua một đối tượng có nhu cầu cao là xây dựng nhà dân . Hầu như tấ cả các công trình có giá trị nhỏ dưới 100 triêu hay vài trăm triệu đều do “ cai xây dựng” nhận thầu. Cai xây dựng là người có vốn, có lao động, sống trong dân và hiểu được dân. Hầu như ở vùng nào cũng tồn tại cai xây dựng.Họ nhận những công trình nơi họ sinh sống, thuê chính những người trong vùng làm những công việc không thường xuyên. Những người này khi nào có việc thì làm , khi không thì họ ở nhà làm những công việc khác. Đó là thực trạng khá phổ biến ở các vùng nông thôn Bắc Ninh nói riêng cũng như các vùng khác trong cả nước nói chung. Bỏ qua đối tượng này, là một tổn thất không nhỏ đối với công ty.
Nguyên nhân của tình trạng này là do sự tiếp xúc giữa công ty và nhân dân còn kém tức là hoạt động tìm hiểu thị trường còn thiếu đã bỏ lỡ một đoạn thị trường tiềm năng
Thứ hai ,giá trị các công trình của công ty còn thấp chủ yếu là dưới 5 tỷ đồng. Số lượng các công trình có giá trị lớn trên 5 tỷ chỉ đếm trên đầu ngón tay
Bảng 21: Danh mục các công trình có giá trị lớn
Tên công trình
Giá trị
( tỷ đồng)
Năm
1, Đường Lê Thái Tổ -Bắc Ninh
5,968
2004
2, Đường Phì Nhừ- Sa Dung- Tỉnh Điện Biên
8,597
2005
3, San nền, móng tường rào công ty thiết bị đo điện
9,278
2005
4.Nhà lớp học 4 tầng trường THPTsố 2 huyện Lương Tài- Bắc Ninh
9,752
2006
Nguồn: phòng KH-KT
Sở dĩ quy mô các gói thầu của công ty còn nhỏ là do công ty còn quá thiếu kinh nghiệm. Được thành lập từ năm 1997( khi tách tỉnh), uy tín của công ty trong các lĩnh vực xây dựng còn khiêm tốn, công ty chưa tạo được niềm tin đối với các nhà đầu tư lớn bởi họ cho rằng công ty chưa đủ vốn, lao động, kinh nghiệm để thực hiện những công trình quan trọng có giá trị cao.Thực tế cho thấy, những công trình lớn có giá trị hàng trăm tỷ đều do các công ty xây dựng có tính chất quốc gia đảm nhiệm bởi họ có vốn, lao động và quan trọng hơn cả là họ đã tạo được niềm tin trong mắt các nhà đầu tư và các tổ chức cho vay vốn.
Thứ ba, vẫn còn tình trạng bán thầu trong công ty tức là tình trạng một số nhân viên của công ty làm HSDT trên danh nghĩa công ty nhưng sau khi trúng thầu lại bán hợp đồng cho người khác. Chính tình trạng trên đã góp phần làm tăng chi phí tham dự thầu cho công ty mà lại không mang lại hiểu quả gì, chi phi tăng nhưng doanh thu không tăng tất yếu sẽ làm giảm hiểu quả của công tác đấu thầu. Tình trạng trên đã tồn tại lâu trong công ty nhưng vẫn chưa có hướng khắc phục. Hi vọng rằng trong một tương lai gần, tình trạng sẽ sớm được giải quyết để những người làm việc chân chính tin tưởng hơn và phấn đấu hơn cho sự nghiệp của công ty.
Chính sự quản lý chưa chặt chẽ đối với công tác tham dự thầu là nguyên nhân để tình trạng còn tồn tại trong công ty. Thường thì HSDT do phòng kế hoạch – kỹ thuật lập ra rồi mang đi đấu thầu nhưng họ chưa có một bản danh sách cụ thể ngay khi lập HSDT để trình lên đối tượng quản lý cấp trên. Họ cũng chưa có biện pháp để phát hiện và xử lý các hành vi trên nên đã làm cho tình trạng này ngày càng gia tăng
Thứ tư, trong vấn đề quản lý xây dựng các công trình trúng thầu.
Các công trình sau khi trúng thâu công ty sẽ giao lại cho các đội thi công để họ thực hiện .Công ty có tất cả 3 đội xây dựng, 3 đội thuỷ lợi, 6 đội xây lắp, 1 đội thi công cơ giới, mỗi đội sẽ đảm nhiệm việc thi công trong các lĩnh vực khác nhau.Nhiều khi công việc của đội này quá nhiều mà đội kia lại ngồi không. Thực tế đặt ra là công ty chưa có kế hoạch phân công công việc một cách hợp lý giữa các đội thi công. Chính điều này đã ảnh hưởng lớn đến tiến độ hoàn thành của các công trình xây dựng.
Bên cạnh vấn đề nhân công vấn đề tài chính cũng là một vấn đề thường trực đối với công ty. Bởi làmột nhà thầu, khi nhận thầu các công trình công ty phải bỏ ra hầu như toàn bộ tiền để tiến hành hoạt động thi công,bên mời thầu chỉ ứng trước một khoản tiền rất nhỏ nên làm thế nào để luôn có đủ vốn là một bài toán rất khó đối với công ty nói riêng và các công ty xây dựng khác nói chung. Và người giải được bài toán này là người sẽ luôn thành công trong công việc của mình.
Trong thực tế quá trình xây dựng, có nhiều lúc công ty phải tạm dựng thi công công trình này để tập trung hoàn thành công trình khác do quá thiếu vốn và lao động. Vấn đề quan trọng nhất đặt ra đối với công ty trong tình hình hiện này là phải có kế hoạch huy động và phân bổ vốn , lao động một cách hợp lý.
Thứ năm, tình trạng trượt thầu vô lý:
Tình trạng này xảy ra là do sự vô ý của bên mời thầu hay sự cố ý của các đối thủ cạnh tranh. Điều này khiến cho dù HSDT có tốt đến đâu thì cũng trượt thầu.
+Do bên mời thầu: bên mời thầu là người có công trình theo ý của mình và họ đứng ra gọi thầu theo các tiêu chí trong HSDT. Trên thực tế, đã có nhiều trường hợp để đạt được yêu cầu về tiến độ thực hiện, bên mời thầu đã làm HSDT không chặt chẽ khiến các nhà thầu có các cách hiểu khác nhau dẫn đến chất lượng HSDT không như mong muốn, ảnh hưởng đến khả năng trúng thầu của các nhà thầu. Mặt khác, khi tổ chức đấu thầu, bên mời thầu sẽ thành lập một hội đồng chấm thầu với các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau để đánh giá. Việc đánh giá này dựa theo các tiêu chí khác nhau theo ý muốn chủ quan của nhà đầu tư, chính vì vậy, bài thầu có tốt nhưng chỉ một sự thay đổi rất nhỏ của thang điểm cũng dẫn đến trượt thầu.
Trong một số trường hợp, nhà đầu tư chỉ thực hiện đấu thầu cho có bằng cách đưa ra những nhiệm vụ “bất khả thi” mà thầu không thể thực hiện được như:
-Thời gian bán HSMT và mở thầu rất gần nhau làm nhà thầu đủ điều kiện dự thầu không kịp hoàn tất hồ sơ.
-Đưa ra những yêu cầu không hợp lý về tư cách tham gia của nhà thầu, về máy móc thiết bị dùng trong thi công, về thời gian thi công.
+Do đối thủ cạnh tranh.
Trong thực tế đấu thầu hiện nay tồn tại nhiều hiện tượng nhàthầu móc ngoặc với nhau: có các nhà thầu lớn bỏ tiền để cho các nhà thầu nhỏ hơn thôi không tham dự thầu hoặc các nhà thầu liên kết với nhau để đưa ra giá quá thấp mà thực chất nếu đúng theo yêu cầu của bên mời thầu là không thể thực hiện được
CHƯƠNG II:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
2.1-HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
2.1.1.Định hướng phát triển chung
Trong thời gian sắp tới, công ty tiếp tục hoàn thành công tác đổi mới doanh nghiệp, đẩy nhanh quá trình xây dựng và phát triển công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh thành một công ty mạnh và có uy tín trên thị trường xây dựng, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo cho sự phát triển bền vững. Thực hiện chiến lược đầu tư nâng cao năng lực công ty. Công ty phải tầng bước đa dạng hoá sản phẩm để có thể thích ứng với thị trường, phát huy lợi thế doanh nghiệp vừa và nhỏ đồng thời tăng cường liên doanh liên kết với các công ty khác trên thị trường.
Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu:
-Tiếp tục sắp xếp, hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty theo mô hình công ty cổ phần với mục tiêu linh động, hoạt động có hiệu quả
-Tiếp tục tăng cường đầu tư phát triển máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại vào quá trình dự thầu và xây dựng công trình
-Tiếp tục hoàn thành các công trình đã được giao và nhận thêm nhiều hạng mục công trình mới
-Thực hiện tốt các chương trình phát triển kinh tế xã hội tại các địa phương nơi công ty đóng trụ sở cũng như có công trình xây dựng
-Đảm bảo đời sống vật chất, đời sống văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên của công ty
2.1.2.Phương hướng trong công tác đấu thầu
Đấu thầu ngày càng cạnh tranh gay gắt đòi hỏi công ty phải có một chiến lược tổng hợp mới có thể nâng cao khả năng trúng thầu.
Tham gia đấu thầu nhiều hơn các công trình có giá trị lớn hơn so với trước đây vì năng lực của công ty đã nâng lên. Phấn đấu trở thành nhà thầu có năng lực.
Chiến lược công nghệ trong công tác đấu thầu là chiến lược quan trọng. Việc nghiên cứu áp dụng công nghệ tiên tiến và phù hợp với tình hình công ty là hoạt động có tính chiến lược của đơn vị. Thực chất của chiến lược này là lập hồ sơ dự thầu, công ty sẽ dốc lực vào việc thiết kế tổ chức xây dựng hợp lý dựa trên các công nghệ xây dựng hiệu quả
Chiến lược liên kết: Một nhà thàu chỉ có thể mạnh ở một hay một số mặt như: thiết bị, chuyên môn hay tài chính…Các nhà thầu tham gia đấu thàu với danh nghĩa là nhà thầu liên danh sẽ có khả năng thắng thầu cao hơn. Sự liên doanh liên kết nhằm phối hợp, bù trừ các ưu nhược điểm của từng nhà thầu tạo nên một nhà thầu với nhiều ưu điểm đồng thời đảm bảo tính hợp lệ tranh thầu của Nhà nước và tạo ra nhà thầu đủ mạnh đảm bảo yêu cầu của chủ đầu tư. Đặc biệt là đối với các dự án lớn
Tham gia hiệp hội các nhà thầu nhằm hỗ trợ nhau trong việc thu thập thông tin và hoạt động tham gia đấu thầu của các đơn vị
Tạo lập nhiều mối quan hệ mới cũng như duy trì phát triền những mối quan hệ cũng trong lĩnh vực đấu thầu. Như vậy Công ty có thể có nguồn thông tin tốt về các cuộc đấu thầu hoặc được làm nhà thầu phụ cho các nhà thầu lớn. Đặc biệt quan hệ tốt với Tổng công ty để có thể lấy được những thông tin phù hợp với khả năng của mình
Nâng cao khả năng thắng thầu bằng cách nâng cao năng lực Công ty. Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết bị hiện tại thay thế cho những máy móc thiết bị đã cũ
Quan tâm hơn nữa tới công tác lập HSDT trong đó quan trọng nhất là việc tính giá dự thầu. Hạ giá dự thầu nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng công trình phù hợp với yêu cầu của nhà đầu tư và đảm bảo lợi nhuận cho mình.
Trong giai đoạn hậu đấu thầu:Tiến hành thi công công trình đảm bảo chất lượng và tiến độ, nâng cao uy tín cho công ty.
2.2-ĐÁNH GIÁ NHỮNG CƠ HỘI THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÔNG TY THÔNG QUA MÔ HÌNH MA TRẬN SWOT.
Mô hình SWOT( điểm mạnh- điểm yếu- cơ hội- thách thức) là mô hình qua đó đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu của các doanh nghiệp cũng như các cơ hội và thách thức đến từ môi trường ngoài doanh nghiệp. Điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp là các phân tích bên trong doanh nghiệp về tình hình tài chính, nhân sự , máy móc thiết bị, uy tín, các mối quan hệ của doanh nghiệp với các chủ thể bên ngoài…so sánh với mặt bằng chung trong ngành xây dựng( đối với các công ty tham gia hoạt động xây dựng trên thị trường).Còn đánh giá cơ hội và thách thức đến với doanh nghiệp là phân tích từ các yếu tố từ môi trường bên ngoài như: sự biến động của kinh tế, chính trị, các chính sách của Nhà nước và đối thủ cạnh trạnh. Khi làm tốt công tác phân tích này và áp dụng ma trận SWOT vào thực tế doanh nghiệp thì sẽ tìm ra những điểm mạnh để phát huy, những điểm yếu để khắc phục cũng như nắm bắt, tận dụng các cơ hội và ngăn ngừa, tránh né những đe doạ từ môi trường bên ngoài
Bảng 22: Mô hình ma trận SWOT của công ty
Ma trận SWOT
Cơ hội(O)
Thách thức(T)
-Bắc Ninh là một tỉnh phát triển rất mạnh trong thời gian gần đây:có rất nhiều vốn được đổ vào các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp. Kèm theo việc đầu tư chảy vào đây là nhu cầu xây dựng ngày càng tăng.
-Các địa bàn lân cận: Hà Nội, Hải Dương,Hưng Yên,… cũng là nhữngđịa bàn có nhu cầu xây dựng rất lớn
-Số lượng sinh viên theo học các ngành nghề xây dựng ở Bắc Ninh rất lớn
-Các công ty xây dựng ngày càng tăng về số lượng và năng lực.
-Yêu cầu của chủ đầu tư về chất lượng công trình cũng ngày càng cao.
-Thị trường giá cả luôn biến động gây cản trở lớn đối với công tác tính giá dự thầu
-Quy định của nhà nước vế an toàn lao động, bảo vệ môi trường, các tiêu chuẩn chất lượng cũng ngày càng cao
Điểm mạnh(S)
S/O
S/T
- Sản phẩm của công ty đa dạng,
- Hiệu quả hoạt động của công ty trong những năm qua lớn hơn 1
- Cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ tay nghề khá cao
- Công ty hoàn thành xong công tác cổ phần hoá
-trong điều kiện có rất nhiều cơ hội, công ty phải tận dụngcác điểm mạnh của mình để thắng được cácđối thủ cạnh tranh khi tham gia đấu thầu. Công ty nên tham gia đấu thầu trên nhiều lĩnh vực
-Khi mà môi trường bên ngoài đầy thách thức, công ty cần phải phát huy tối đa các điểm mạnh để có thể vượt qua mọi thách thức
Điểm yếu(W)
W/O
W/T
-Quy mô vốn còn nhỏ
-Kinh nghiệm của công ty còn ít
- Máy móc thiết bị: số lượng hạn chế.
- Cán bộ công nhân viên còn thiếu
- Công ty phải biết lựa chọn các công trình phù hợp với khả năng về vốn và máy móc thiết bị của mình
-Tham gia liên danh, nhận thầu phụ
- Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng nhiều, yêu cầu ngày càng cao, để có thể trụ vững và phát triển ,công ty phải xây dựng uy tín cho mình, phải nâng cao năng lực về con người về máy móc, tạo mối quan hệ tốt với các đối thủ cạnh tranh.
2.3 - CÁC GIẢI PHÁP
2.3.1-Giải pháp làm tăng lợi ích trung bình của công trình trúng thầu.
Lợi ích mà nhà thầu thu được được tính trên tỷ lệ phần trăm giá trị của công trình. Tỷ lệ phần trăm là do Nhà nước quy định chung cho các doanh nghiệp, vì thế, muốn nâng cao giá trị lợi ích, công ty cần tham gia nhiều hơn vào các gói thầu quy mô lớn chứ không thể dừng lại ở mức nhỏ như hiện tại được.
Tuy nhiên khi thực hiện giải pháp này, công ty gặp phải một vấn đề đó là những công trình lớn thì thường đòi hỏi vốn lớn, thời gian thực hiện dài trong khi đó những công trình nhỏ lại có thời gian thực hiện ngắn, cần ít vốn. Trong cùng một thời gian thay vì thực hiện một công trình lớn, công ty có thể thực hiện được nhiều công trình nhỏ. Vì thế, trước khi tham gia một gói thầu công ty cần tiến hành so sánh xem hiệu quả của việc thực hiện những gói thầu lớn có lớn hơn hiệu quả của việc tiến hành những gói thầu nhỏ hay không. Nếu việc thực hiện những gói thầu lớn hơn có hiệu quả hơn các gói thầu nhỏ thì quyết định tham dự thầu mới là đúng đắn.
Biện pháp để nâng cao quy mô gói thầu:
-Tham dự nhiều hơn vào những gói thầu có giá trị trên 5 tỷ đồng, tuy nhiên mức độ lớn của gói thầu phải dựa vào mức công ty có thể thực hiện được, không nên tham dự vào những gói thầu quá lớn vượt quá khả năng của mình.
-Phải tính toán khả năng về vốn, lao động, máy móc của công ty có thể có trong kỳ để từ đó đưa ra chỉ tiêu về giá trị công trình sẽ thực hiện được.
2.3.2-Giải pháp nâng cao số công trình trúng thầu
Muốn tăng được số lượng các công trình trúng thầu thì trước tiên công ty phải có các giải pháp nâng cao năng lực của mình, có như vậy mới tạo được uy tín với nhà đầu tư, thứ đến công ty phải chú trọng vào công tác lập HSDT bởi HSDT chính là cái tốt nhất để đánh giá xem khả năng của công ty có thích hợp với việc thực hiện gói thầu hay không.
2.3.2.1- Giải pháp nâng cao năng lực
1) Giải pháp về con người
Từ xưa đến nay, trong bất kỳ hoạt động nào thì con người cũng giữ vững vai trò vô cùng quan trọng, là người tạo lập tiến hành và hoàn tất mọi hoạt động.Trong quá trình phát triển tiến lên của lịch sử, con người luôn giữ vai trò trung tâm, là nhân tố thúc đẩy nhanh sự tiến hoá của xã hội.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng vậy, bất cứ khi nào ,bất cứ ở đâu, con người cũng giữ vị trí số 1. Trong chiến lược phát triển của công ty, chiến lược quan trọng nhất chính là đào tạo con người. Lịch sử kinh doanh thế giới đã chứng minh rằng, công ty nào có đội ngũ nhân viên có trình độ cao là công ty đó sẽ thành công.
Nhìn vào cơ cấu chi phí của các công ty, người ta thấy rằng các khoản chi cho đào tạo con người, thuê kỹ sư, lao động có trình độ cao chiếm 1 tỷ lệ rất lớn hơn cả chi cho các tài sản khác. Chính vì con người có tầm quan trọng như vậy nên việc quan tâm đầu tư vào yếu tố con người là việc đầu tiên phải có trong chiến lược phát triển của một công ty
Xuất phát từ vai trò quan trọng của nhân tố con người và cũng căn cứ vào thực tế của của công ty thì phải nhận thấy rằng việc quan tâm đến đào tạo và tuyển dụng nhân viên luôn phải là yếu tố đầu tiên khi lập kế hoạch phát triển của công ty. Đặc biệt, khi mà lĩnh vực xây dựng lại là một lĩnh vực mà nhân tố con người luôn giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động. Trong hoạt động đấu thàu, hãy thử nhìn xem có hoạt động nào lại không cần con người. Từ khâu mua HSMT, lập HSDT đến thi công công trình, dù cho có nhiều máy móc thiết bị nhưng nếu không có người giỏi lập được những bộ HSDT tốt thì cũng khong có công trình để cho MMTB có thể hoạt động. Khi nhìn vào bộ mặt của công ty, người ta luôn nhìn vào đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty ấy
Các giải pháp về đào tạo
Đào tạo con người theo một mục đích nhất định là mô cùng khó khăn. Đối với công ty, việc đào tạo con người phải chú trọng đến cả đào tạo chuyên môn và đào tạo tâm lý.
* Đào tạo chuyên môn
- Đối với các cán bộ làm công tác quản lý: Đối với đối tượng này, yêu cầu đặt ra là phải hiểu pháp luật, hiểu thị trường, có kỹ năng quản lý và có am hiểu về cáclĩnh vực chuyên môn. Vì vậy đối với họ có thể tiến hành đào tạo trực tiếp thông qua:
+Mở các lớp học về pháp luật. ở nước ta, pháp luật luôn thường xuyên thay đổi nên việc cập nhật pháp luật thường xuyên là vô cùng quan trọng. Có thể mở mỗi năm 2 lần và mời các chuyên gia về luật giảng dạy để truyền đạt những sự thay đổi mới nhất về các bộ luật có liên quan cho toàn thể cán bộ trong công ty. Bên cạnh việc mở các lớp học về pháp luật, công ty có thể đặt mua định kỳ các báo về pháp luật cho các phòng, ban hoặc lập bảng tin để thường xuyên cập nhật những sự thay đổi về luật mới nhất.
+Mở các lớp học đào tạo chuyên môn nghiệp vụ: Do công ty hoat động trên khá nhiều lĩnh vực nên việc đào tạo chuyên môn về tất cả các lĩnh vực cũng cần được quan tâm chú ý. Bên cạnh việc mở rộng và thuê những giảng viên có kinh nghiệm của các trường đại học, của các trung tâm thuộc lĩnh vực liên quan, công ty có thể cử các cán bộ đi học tập nâng cao chuyên môn ở các lớp học do bộ Xây dựng tổ chức;
+ Mở các lớp học về ngoại ngữ chuyên ngành. Một trong những điểm yếu của cán bộ xây dựng đó là ngoại ngữ yếu. Do đó khó giành được những hợp đồng của các nhà thàu nước ngoài . Tuy nhiên, các lớp học ngoại ngữ hiện tại được mở chưa có chất lượng cao bởi cán bộ chưa tập trung vào việc học tâp. Công ty nên tổ chức các cuộc thi ngoại ngữ định kỳ, những ai đạt điểm cao sẽ có thưởng. Làm như vậy sẽ khuyến khích được phong trào học ngoại ngữ của công ty
+ Cử các cán bộ làm HSDT đi học tập kỹ năng chuyên sâu về lập HSDT. Đây cũng là một biện pháp quan trọng bởi vì vấn đề lập HSDT là vấn đề quan trọng nhất đối với công ty khi tham gia dự thầu.
-Đối với lực lượng công nhân kỹ thuật
Công nhân kỹ thuật là những người chịu trách nhiệm thi công công trình. Họ làm việc vất vả, thường xuyên xa nhà, phải làm việc ngoài trời nên việc công ty cần có chế độ ưu đãi đối với họ. Đồng thời để nâng cao tay nghề của họ, công ty có thể thường xuyên mở các cuộc thi tay nghề mời các chuyên gia xây dựng đến phổ bíên các kiến thức xây dựng mới nhất cho họ đồng thời công nhân cũng là những người sử dụng máy móc thiết bị thi công nên kèm theo những lần mua máy móc thiết bị thì phải cử người đi học về cách sử dụng máy móc thiết bị đó
* Đào tạo
Bên cạnh việc có chuyên môn tốt thì một nhân viên tốt phải là người trung thành, hết lòng vì lợi ích của công ty. Muốn người khác vì mình thì mình phải vì họ. Công ty phỉ có chế độ ưu đãi hấp dẫn. Đồng thời cũng phải có chế độ khen thưởng- kỷ luật. Công đoàn công ty phải quan tâm đến đời sống của mọi cán bộ công nhân viên trong công ty: thăm ốm, hiếu, hỉ… hay tổ chức cho nhân viên đi tham quan khi hè tới….Một chế độ ưu đãi hấp dẫn sẽ giữ chân được những nhân viên giỏi, khiến họ hết lòng vì lợi ích của công ty
Các giải pháp về tuyển dụng
Bên cạnh việc đào tạo nhân viên, hiện tại công ty phải lập các kế hoạch tuyển dụng nhân viên mới thay thế các nhân viên lớn tuổi và để mở rộng hơn nưa quy mô của doanh nghiệp. Hiện nay, số lượng kỹ sư, số sinh viên giỏi đều mong muốn ở lại Hà Nội hay cố sống cố chết để được vào các công ty lớn. Dù cho ra trường được vài năm vẫn chưa xin được việc nhưng họ vẫn muốn ở lại Hà Nội cho dù quê hương luôn sẵn sàng đón họ trở về. Bắc Ninh cũng là 1 tỉnh có số sinh viên theo học các ngành xây dựng. Thuận lợi khá nhiều nhưng cũng theo xu hướng chung đó, các sinh viên ra trường rất ít người muốn về phục vụ quê hương. Để có thể kéo được nhân lực về cho mình, công ty phải xây dựng được một kế hoạch tuyển dụng có chất lượng, tổ chức thỉ tuyển dụng để chọn được những vị trí tốt, đồng thời đưa các chế độ ưu đãi hấp dẫn để số lượng người đến với công ty ngày càng nhiều hơn
Hiệu quả của giải pháp
Thực hiện tốt các giải pháp về con người sẽ giúp công ty có sự thay đổi mới về chất, là tiền đề giúp công ty ngày càng vững mạnh. Các cán bộ công nhân việc nên sẽ làm việc một cách hiệu quả hơn, công việc được vận hành trôi chảy,tạo ra không khí phấn đấu thi đua sôi nổi trong toàn công ty
Tuy nhiên, đầu tư vào con người là 1 giải pháp đòi hỏi rất nhiều vốn, hơn nữa để những lượng vốn này phát huy được tận dụng lại cần nhiều thời gian. Bởi vậy, đây không phải là hoạt động đầu tư trong thời gian ngắn mà phải thường xuyên quan tâm và đầu tư một các liên tục và thích đáng.
2) Giải pháp tạo vốn
Người xưa nói “có thực mới vực được đạo”. Đúng vậy, mọi kế hoạch đều không khả thi nếu như không có kinh phí. Tiền được ví như một thứ dầu mỡ bôi trơn cho các hoạt động của doanh nghiệp. Có tiền, doanh nghiệp mới có thể đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đổi mới máy móc thiết bị và hoàn thiện các kế hoạch khác của mình. Đặc biệt đối với một doanh nghiệp làm công tác xây dựng thì nhu cầu vốn là rất lớn. Trong tất cả mọi hoạt động của mình doanh nghiệp đều hoạt động theo nguyên tắc “thu trước chi sau”, họ tự bỏ ra tiền để thực hiện các công trình, bên mời thầu chỉ ứng trước một khoản tiền không đáng kể. Đến khi quyết toán họ mới trả hết tiền. Chính vì vậy, vốn luôn là yêu cầu không thể thiếu cho mọi hoạt động của công ty. Để đảm bảo công ty luôn hoạt động tốt thì phải xây dựng được kế hoạch huy động vốn hợp lý. Sau đây là một số giải pháp có thể áp dụng với công ty.
Xây dựng mô hình liên kết giữa công ty và ngân hàng
Trong hoạt động của mình, công ty không thể tách rời hoạt động của các ngân hàng bởi họ cần vốn lớn, cần người đứng ra bảo lãnh khi tham dự thầu,…Chỉ có ngân hàng mới đáp ứng được điều đó.
Hiện tại, công ty đang mở tài khoản tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Bắc Ninh, đó cũng là nơi thực hiện bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho công ty. Tuy nhiên mỗi lần vay vốn công ty lại phải làm thủ tục xin vay vốn và đòi hỏi phải có thế chấp. Để cho hoạt động diễn ra trôi chảy, công ty có thể tiến hành liên kết với một ngân hàng có uy tín. Với mỗi một hợp đồng thầu, ngân hàng sẽ là người đứng ra bảo lãnh về vốn, đảm bảo sẽ cung cấp vốn đúng hạn cho công ty, ngược lại công ty sẽ trả cho ngân hàng một khoản tiền bằng tỉ lệ phần trăm nào đó của hợp đồng trúng thầu. Nếu làm được điều đó thì công ty sẽ có một lợi thế khi tham dự bất kỳ một gói thầu nào.
Ưu điểm của phương pháp: giúp công ty đơn giản hoá được các thủ tục khi tham dự thầu, đồng thời nâng cao khả năng thanh toán cho công ty. Nếu phương pháp này được thực hiện thì sẽ đem lại hiệu quả cao cho công ty bởi khả năng về vốn của công ty cao, công ty dễ dàng nhận được các hợp đồng thầu.
Nhược điểm của phương pháp: Tuy nhiên công ty ngoài việc phải trả chi phí trả lãi vốn vay, công ty còn phải trả một khoản tiền khác bằng tỉ lệ phần trăm/giá trúng thầu, như vậy sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty. Về phần ngân hàng, nếu cùng một lúc họ đảm nhiệm vai trò là người cung cấp vốn cho nhiều công ty thì họ sẽ gặp phải khó khăn về vấn đề thanh toán cho khách hàng.
Hiệu quả của phương pháp: phương pháp này mang lại hiệu quả cao bởi nó giải quyết được vấn đề thiếu vốn cho công ty
Khả năng áp dụng: không cao do bản thân các công ty không muốn chia sẻ lợi ích với người khác.
Huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty
Hiện tại, công ty là một công ty cổ phần có 30,7% vốn cổ phần của Nhà nước, 61,9% vốn cổ phần của cán bộ công nhân viên trong công ty. Chính vì thế, kết quả của việc sản xuất kinh doanh của công ty có ảnh hưởng đến lợi nhuận được chia của cán bộ công nhân viên. Vì vậy, họ rất quan tâm đến hiệu quả hoạt động của công ty mình.
Số vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên là một nguồn vốn khá lớn, có thể huy động thêm để giải quyết nhu cầu thiếu vốn của công ty. Việc huy động đó có thể được thực hiện dưới 2 hình thức.
a, Huy động thông qua việc phát hành thêm cổ phần.
Với hình thức này, mỗi cán bộ công nhân viên được mua cổ phần tương ứng với số cổ phần mà họ hiện có trong công ty.
Ưu điểm của hình thức này : Công ty sẽ phải trả cổ tức cho cán bộ công nhân viên trong công ty từ khoản lợi nhuận giữ lại thay vì chi phí trả lại vốn vay. Mức cổ tức này biến động tỷ lệ thuận hiệu quả hoạt động của công ty.
Nhược điểm: Nếu áp dụng hình thức này thì chi phí sẽ nhỏ hơn so với khi vay vốn , do đó lợi nhuận sẽ tăng dẫn đến thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ tăng
b, Huy động thông qua hợp đồng vay mượn
Khi áp dụng hình thức nay, công ty là người vay, cán bộ công nhân viên là chủ nợ. Hợp đồng vay vốn sẽ được thực hiện theo một mức lãi suất thoả thuận giữa hai bên,
Ưu điểm: áp dụng hình thức này thì số tiền mà các cán bộ công nhân viên thu được sẽ ổn định hơn so với hình thức phát hành cổ phần bởi lãi suất vay vốn là cố định và được trả trước khi trả cổ tức. Với hình thức này thì sẽ giảm được thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nhược điểm: Chi phí do hoạt động tăng do phải trả lại vốn vay dẫn đến hiệu quả hoạt động giảm.
c,Khả năng áp dụng
Công ty có thể áp dụng một trong hai hình thức trên nhưng đối với một công ty cổ phần thì việc áp dụng hình thức: “Phát hành cổ phần” là thích hợp hơn đồng thời còn khuyến khích cán bộ công nhân viên của công ty cố gắng làm việc để tăng lợi nhuận bởi lợi nhuận có tăng thì mức cổ tức trả cho họ mới tăng.
Tăng cường sử dụng các hợp đồng mua bán chịu
Trong hoạt động thi công công trình, việc mua vật liệu xây dựng là hoạt động xây dựng và mất rất nhiều vốn. Do đó làm thế nào để hoãn việc trả tiền vật liệu đến khi quyết toán công trình hay càng lâu càng tốt là mục tiêu cần hướng tới của các công ty xây dựng. Công ty phải tạo lập được các mối quan hệ với những người sản xuất và bán vật liệu xây dựng để có thể hoãn thời gian trả nợ.
Khi có được hợp đồng trúng thầu, công ty phải tiến hành mua trước tất cả nguyên vật liệu theo giá hiện hành ( giá trong HSDT càng tốt) cho toàn bộ công trình, tránh tình trạng xây đến đâu mua đến đấy bởi hiện nay chi phí vật liệu xây dựng đang ngày càng tăng một cách chóng mặt.
Ưu điểm của hình thức này: Công ty không phải bỏ ra nhiều vốn trong quá trình thi công, do đó sẽ giảm được chi phí sử dụng vốn (do vay để trả tiền mua vật liệu) đồng thời giải quyết được tình trạng thiếu vốn.
Nhược điểm : Nếu áp dụng hình thức này thì giá phải trả cho vật liệu xây dựng mua chịu sẽ cao hơn mức bình thường khi thanh toán ngay.
Khả năng áp dụng: Biện pháp này chỉ được thực hiện khi công ty có uy tín tốt trên thị trường và đối tác của công ty phải là một doanh nghiệp lớn.
3) Giải pháp về máy móc thiết bị.
Thời đại hiện nay là thời đại của khoa học công nghệ. Các máy móc thiết bị ngày được áp dụng rộng rãi vào quá trình sản xuất nhằm giải phóng sức lao động và nâng cao hiệu quả công việc. Đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng thì vai trò của máy móc thiết bị thi công là rất lớn. Việc xây dựng lắp đặt không thể thiếu những phương tiện chuyên dùng hay những thiết bị hỗ trợ làm việc. Hơn nữa yêu cầu của chủ đầu tư về chất lượng công trình ngày càng cao với tiến độ thi công nhanh gọn, dứt điểm. Vì thế, việc quan tâm đến máy móc thiết bị là một nhu cầu không thể thiếu. Với tình hình thực tế hiện nay của công ty để phát huy tối đa năng lực của máy móc thiết bị hiện có và tạo thêm tiềm lực cho công ty khi dự thầu thì công ty có thể thực hiện một số giải pháp sau:
Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại máy móc thiết bị hiện đại, công suất lớn phục vụ công tác quản lý và thi công, nếu công ty chậm đổi mới thì sẽ không đủ sức cạnh tranh với các nhà thấu khác. Công ty cần có kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị. Trong lợi nhuận sau thuế công ty nên trích một khoản lợi nhuận dùng cho đầu tư mới máy móc thiết bị phù hợp với những máy móc thiết bị sẵn có để hiện đại hoá và đồng bộ hoá máy móc, nâng cao chất lượng quản lý và thi công cho công ty, từ đó nâng cao khả năng trúng thầu và hiệu quả đấu thầu.
Để biết khi nào cần đổi mới, công ty phải định kỳ tổ chức việc đánh giá lại tài sản để loại bỏ những máy móc cũ kỹ lạc hậu, đồng thời có kế hoạch thay thế những máy móc đã khấu hao hết.
Khi tiến hành mua máy móc thiết bị mới, công ty phải tìm hiểu rõ về các công ty chuyên sản xuất những loại máy này, giá thành của từng công ty, quy trình kỹ thuật áp dụng cho từng loại máy, môi trường bảo quản,…Nói tóm lại công ty cần phải tìm hiểu xem loại máy mình định mua có phù hợp với trình độ công nghệ và khả năng tài chính của công ty mình hay không. Khi mua sắm máy móc thiết bị có thể lựa chọn mua mới và mua lại.
a) Mua mới máy móc thiết bị.
Ưu điểm:việc mua mới máy móc thiết bị sẽ giúp công ty tăng khả năng thi công công trình đồng thời nâng cao uy tín của công ty khi tham dự thầu. Với một bảng máy móc thiết bị hiện đại trong HSDT, công ty dễ gây được cảm tình với bên mời thầu và dễ dàng hơn trong việc có hợp đồng.
Nhược điểm: Để có thể mua mới máy móc thiết bị, công ty phải cần có rất nhiều vốn bởi máy móc thiết bị là những thứ có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài mà vấn đề huy động vốn lại không phải là dễ. Vì vậy, công ty phải cân nhắc kỹ trước khi đưa ra những quyết định mua mới máy móc thiết bị.
b)Mua máy móc thiết bị đã qua sử dụng.
Bên cạnh việc mua mới máy móc thiết bị, công ty có thể nghĩ đến việc mua lại máy cũ đã qua sử dụng. Công ty có thể mua lại máy của những công ty gặp phải khó khăn về kinh tế, mua thông qua bán đấu giá, hoặc mua máy của nước ngoài. Hiện nay, trình độ công nghệ của các nước phát triển hơn rất xa so với các nước đang phát triển như Việt Nam nên nhiều máy móc thiết bị đã lạc hậu ở nước họ lại trở thành hiện đại ở nước ta. Mua được những máy móc thiết bị này công ty sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí do giá thành của những máy cũ này rẻ hơn máy mới rất nhiều.
Tuy nhiên khi mua máy cũ, nếu không xem xét kỹ thì có thể dẫn đến tình trạng vừa mất tiền vừa mất sức, tiền bỏ ra mà máy móc thu về lại không hoạt động được hay không phù hợp với trình độ công nghệ của công ty.
Đồng thời với việc mua mới máy móc thiết bị, công ty phải có kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý và sử dụng những máy móc thiết bị đó.
Thuê máy móc thiết bị.
Đây cũng là1 giải pháp có thể áp dụng trong trường hợp công ty gặp phải khó khăn về máy móc thiết bị : do thiếu máy móc thiết bị hay có những máy gặp sự cố không lường trước được.
Điều kiện áp dụng : hình thức này chỉ nên sử dụng khi công ty gặp sự cố đột xuất.
Cho thuê máy móc thiết bị
Ngược lại với việc đi thuê, công ty cũng có thể cho thuê chính những máy móc thiết bị của mình. Trong công tác xây dựng không phải bất cứ lúc nào máy móc thiết bị cũng hoạt động do đó công ty cũng có thể tiến hành cho thuê những máy móc thiết bị tạm thời nhàn rỗi. Nếu làm như vậy thì sẽ tạo ra một khoản thu cho công ty đồng thời cũng cho máy được sử dụng thường xuyên( nếu ngừng hoạt động quá lâu nó dễ bị hỏng)
Tuy nhiên, để có thể áp dụng được hình thức này, công ty cần cử các cán bộ chuyên trách việc quản lý thiết bị, kết hợp với kế hoạch đấu thầu và kế hoạch xây dựng của công ty để biết khi nào có thể cho thuê và khi nào cần huy động máy móc vào hoạt động thi công.
4) Giải pháp về quản lý.
Việc đào tạo con người, mua máy móc thiết bị, đào tạo con người, huy động đủ vốn sẽ chỉ được phát huy tác dụng khi có sự phối hợp giữa cả ba yếu tố và có được điều đó thì phải có yếu tố quản lý. Tức là phải xây dựng được kế hoạch quản lý các yếu tố, đồng thời phối hợp giữa các yếu tố với nhau. Công ty phải tiến hành lập các kế hoạch huy động và sử dụng vốn, trên cơ sở đó công ty sẽ tiến hành tham dự thầu.
Quản lý vốn.
Huy động được đủ vốn là vô cùng quan trọng nhưng nếu có nhiều tiền mà không biết cách sử dụng được số tiền đó có hiệu quả thì cũng như không. Chính vì vậy, công ty phải có những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Dưới đây là một số giải pháp có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty.
+Quản lý chặt chẽ các khoản thu-chi:Trong quá trình hoạt động, công ty phải thực hiện chế độ kiểm toán, kế toán thường xuyên, tránh tình trạng sử dụng vốn lãng phí hay bị ứ đọng vốn. Do đó ,một yêu cầu đặt ra đối với các cán bộ làm công tác kiểm toán kế toán là phải có trình độ chuyên môn cao, có năng lực và phẩm chất tốt. Chính vì vậy công ty cần phải có biện pháp nâng cao trình độ của các cán bộ như:bồi dưỡng nghiệp vụ hay tuyển chọn những người có năng lực, có chế độ lương, thưởng phù hợp để khuyến khích lao động đồng thời phát huy tinh thần trách nhiệm của họ trong khi làm việc. Bên cạnh đó công ty phải có biện pháp xử lý nghiêm minh những vi phạm trong quá trình xử lý các khoản thu- chi theo quy định kế toán của nhà nước và công ty.
Tiết kiệm các yếu tố quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thông và một số chi phí ít đem lại hiệu quả kinh tế như: chi phí tiếp khách, hội họp, chi phí mua sắm phương tiện đi lại, phương tiện liên lạc của bộ phận quản lý,…
Tích cực chủ động giảm thiểu chi phí của các đơn vị. Trên các công trường, cần có những quy định một cách rõ ràng về trách nhiệm, nghĩa vụ cũng như quyền lợi của mỗi người, đặc biệt nâng cao vai trò của các giám sát trưởng công trường.
Thứ hai: Có thể tham gia nhiều vào các gói thầu có quy mô nhỏ, thời gian thực hiện nhanh chóng nhằm nâng cao hiệu quả và tăng vòng quay của vốn.
Thứ ba: không bao giờ được để vốn chết trong công ty. Công ty phải dự báo nhu cầu sử dụng vốn theo thời gian để có kế hoạch sử dụng những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi như: cho vay, gửi ngân hàng,…
Quản lý con người
Đây là một lĩnh vực khó khăn và nhạy cảm bởi vì con người không như vốn, máy móc thiết bị là những vật vô tri, con người có tình cảm, có những phản ứng khác nhau trước những tình huống khác nhau.Quản lý con người phải hướng đến lợi ích của họ trên cơ sở lợi ích chung của công ty.
Để làm được điều đó, một mặt công ty phải đưa ra những nội quy, quy định nghiêm khắc đồng thời phải có biện pháp xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định chung.Xử phạt nên hướng vào lợi ích tài chính của họ. Mặt khác công ty phải có những hình thức khen thưởng đối với những nhân viên gương mẫu, có thành tích làm việc tốt. Hình thức khen thưởng có thể bằng tiền thưởng, thăng cấp hay cho đi du lịch,…
Quản lý máy móc thiết bị.
Đối với máy móc thiết bị, ngoài những biện pháp tăng quy mô, công ty cũng phải có những giải pháp để duy trì tốt hoạt động của nó. Công ty có thể giao trách nhiệm cụ thể cho từng đội thi công trong việc sử dụng và bảo quản máy móc, tránh tình trạng máy móc bị mất mát mà không rõ lý do hay hư hỏng do vô trách nhiệm. Công ty định kì tổ chức kiểm tra tình trạng của máy móc để có biện pháp sửa chữa kịp thời, tránh tình trạng máy hỏng ảnh hưởng đến tiến độ thi công
Quản lý quá trình tham dự thầu
Tham dự thầulà một bước rất quan trọng, bởi vậy công ty cần có những giải pháp để quản lý nó. Công ty phải kiểm tra, xác minh được số gói thầu tham dự và số gói thầu trúng thầu.Những phòng ban liên quan trực tiếp đến công tác lập HSDT phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu mà họ báo cáo. Những người làm công tác quản lý phải thường xuyên theo dõi, so sánh đối chiếu giữa giá dự thầu và giá trúng thầu để biết gói thầu mình tham gia có trúng hay không. Làm như vậy sẽ phần nào hạn chế được tình trạng bán thầu.
5) Tham gia hiệp hội các nhà thầu
Một công trình xây dựng nói chung thường được tiến hành theo hình thức cạnh tranh rộng rãi, số lượng nhà thầu tham gia lớn nên tính cạnh tranh rất cao. Nếu công ty chỉ đơn phương hoạt động trên thị trường, không có sự liên kết với các công ty khác, đối tượng khác thì việc giành được và thực hiện được những hợp đồng lớn là rất khó khăn. Thực tế thị trường đã chứng minh rằng chính sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà thầu là nguyên nhân dẫn đến giá dự thầu xuống thấp vì ai cũng muốn trúng thầu, cũng cố tìm cách để hạ giá dự thầu của mình xuống thấp đến mức có thể. Điều này chỉ có lợi cho bên mời thầu còn bản thân chính các công ty xây dựng bị thiệt do họ đã cố tình hạ mức doanh thu mà họ sẽ nhận được xuống thấp. Giải pháp hợp lý cho tình trạng này là công ty phải tham gia vào một tổ chức nào đó của các nhà thầu, ở đó họ sẽ được bảo vệ, được giúp đỡ trong khi tham dự thầu. Khi các đối thủ cạnh tranh trong cùng một gói thầu là những người trong cùng một tổ chức thì họ sẽ cạnh tranh một cách công bằng hơn, không dùng mọi cách để có được công trình như trước kia. Điều đó sẽ dẫn đến kết quả là giá gói thầu sẽ không quá thấp như hiện nay.
6) Tăng cường thực hiện hình thức liên danh, nhận thầu phụ.
Hình thức liên danh trong đấu thầu là hình thức mà các nhà thầu cùng nhau tham dự một gói thầu với tư cách một nhà thầu. Trong hợp đồng liên danh phải xác định rõ đối tượng nào thực hiện công việc nào, lợi nhuận đạt được sau khi hoàn thành công trình sẽ được phân chia như thế nào. Năng lực của nhà thầu liên danh là năng lực tổng hợp của tất cả các nhà thầu trong liên danh đó.
Hình thức nhà thầu phụ là hình thức các nhà thầu nhận thi công một phần trong gói thầu của các nhà thầu chính hay được nhà thầu chính thuê thi công một phần công việc mà không phải tham dự thầu.
Ưu điểm: Đối với một công ty có quy mô về vốn nhỏ như công ty thì thực hiện hai biện pháp này rất thích hợp bởi nó không đòi hỏi vốn lơn, kinh nghiệm nhiều như khi tham gia đấu thầu riêng lẻ. Đồng thời làm như vậy, công ty có thể học hỏi được các kinh nghiệm quản lý của các đối tác. Đó là những bài học không phải có tiền là có được.
Nhược điểm: Lợi ích của công ty giảm do phải chia sẻ lợi nhuận( hình thức liên danh) hoặc không chủ động trong tổ chức thi công.
7) Đề xuất một số giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị tổ chức đấu thầu.
Xuất phát từ những hạn chế trong vấn đề quản lý hoạt động đấu thầu đã nói ở phần trước, chuyên đề này xin đề xuất một số giải pháp có thể áp dụng nhằm nâng cao tính khách quan, minh bạch của đấu thầu.
Quy định về những tiêu chuẩn bắt buộc trong HSMT
HSMT chính là những tiêu chuẩm mà bên mời thầu yêu cầu đối với công trình họ muốn. Vì vậy, nhìn vào HSMT các nhà thầu sẽ biết được họ phải làm gì để trúng thầu. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều HSMT còn chưa rõ ràng còn mang tính ưu tiên không phù hợp hay cố ý đưa ra những yêu cầu mà nhiều nhà thầu không thể thực hiện được. Để giải quyết vấn đề đó, các cơ quan nhà nước cần phải đưa ra các quy định tối thiểu phải có trong một bộ HSMT: các tiêu chí đánh giá, yêu cầu về tư cách tham dự phải hợp lý và mang tính khách quan, yêu cầu về máy móc thiết bi,vật liệu sử dụng.
Đối với chủ đầu tư: Khi lập HSMT cũng phải đảm bảo tính khách quan
+ HSMT phải rõ ràng ,chi tiêt giúp nhà thầu không hiểu sai ý của chủ đầu tư, giúp họ thuận lợi hơn trong việc lập HSDT
+Nếu có sự thay đổi phải thông báo kịp thời cho tất cả các nhà thầu.
Đưa ra các biện pháp xử lý tình trạng phá giá trong đấu thầu
Cũng giống như bán phá giá,phá giá trong đấu thầu là hiện tượng nhà thầu đưa ra giá quá thấp so với giá thực có của công trình nếu thực hiện đúng các yêu cầu về kỹ thuật của công trình. Thực tế, hiện nay có rất nhiều nhà thầu vì mục tiêu trúng thầu mà đưa ra giá quá thấp khiến các nhà thầu có biện pháp kỹ thuật tốt không thể trúng nổi. Để hạn chế tình trạng đó:
+ Cơ quan quản lý Nhà nước: đưa ra định mức đơn giá cho từng loại công trình trên cơ sở 1 số lượng lớn các công trình đã thực hiện có chất lượng tốt
+Bên mời thầu: Đưa ra mức giá gói thầu tối thiểu trên cơ sở sử dụng các loại vật liệu, máy móc thiết bị, nhân công để có thể đạt chất lượng công trình ở mức sử dụng được: Những HSDT có mức giá nào nhỏ hơn giá bên mời thầu đưa ra sẽ bị laọi. Những để thực hiện được điều này, bên mời thầu cũng phải có những cán bộ chuyên môn giỏi trong lĩnh vực tính giá dự thầu.
Chấm hai lần:
Công tác chấm thầu còn nhiều vấn đề cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác đấu thầu của công ty, cụ thể nó ảnh hưởng đến kết quả của các cuộc đấu thầu. Để giảm được hiện tượng tiêu cực trong đấu thầu. Các nhà đầu tư cần:
+Tuyển chọn những người có chuyên môn cao, có trách nhiệm , trung thực ,uy tín vào hội đồng chấm thầu( hội đồng này thành lập khi tổ chức đấu thầu).Thành viên của hội đồng này có thể tuyển chọn từ những người ngoài công ty, có chuyên môn trong nhiều lĩnh vực.
+ Kết quả chấm thầu lần 1 phải được đưa ra 1 hội đồng xét thầu chung(hội đồng này luôn tồn tại như 1 phòng ban chính thức trong công ty có chủ tịch hội đỗng xét thầu là cán bộ của công ty, các thành viên cũng là những người được tuyển chọn từ các phòng ban trong công ty). Hội đồng này làm 2 nhiệm vụ: Xét thầu khi công ty tổ chức đấu thầu và làm công việc bình thường tại các phòng ban của mình.
Ưu điểm: Thực hiện biện pháp này sẽ hạn chế được tình trạng móc ngoặc giữa nhà thầu với hội đồng xét thầu, giảm được sự bất công trong đấu thầu.
Nhược điểm: Thủ tục rườm rà, thời gian kéo dài.
2.3.2.2-Chú trọng công tác lập HSDT
Đây là một công tác vô cùng quan trọng trong quá trình tham dự thầu của công ty, quyết định đến thành công cũng như thất bại của cuộc đấu thầu. Nếu như công ty có năng lực tốt nhưng không thể hiện được năng lực ấy trong bộ HSDT của mình thì cũng không giải quyết được vấn đề gì, số lượng công trình trúng thầu cũng không tăng.
Để công tác lập HSDT đạt kết quả tốt, công ty phải:
-Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho phòng kế hoạch kỹ thuật trong công tác tìm kiếm, thu thập thông tin, khảo sát thiết kế địa điểm sẽ thực hiện công trình để có được những thiết kế hợp lý.
-Tuyển lựa những chuyên viên giỏi trong lĩnh vực thiết kế theo các lĩnh vực hoạt động của công ty.
-Tuyển lựa những cán bộ kinh tế, xây dựng,…thành thạo trong công tác tính giá dự thầu.
2.3.3- Giải pháp làm giảm chi phí dự thầu
Tiết kiệm được chi phí dự thầu là một trong những mục tiêu quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở công ty. Tuy nhiên, tiết kiệm chi phí dự thầu không có nghĩa là không tham gia dự thầu, cũng không phải là hạn chế việc chi trả chi phí tham dự thầu mà phải cân nhắc xem những chi phí nào có thể tiết kiệm được, những chi phí nào không.
Để tiết kiệm được chi phí dự thầu, công ty có thể thực hiện các biện pháp sau:
-Xây dựng được bảng kế hoạch chi phí dài hạn và kế hoạch chi phí hàng năm. Kế hoạch chi phí năm nay được xây dựng trên cơ sở kế hoạch chi phí năm trước và tính tăng giảm theo tốc độ tăng giảm giá trị cũng như số lượng công trình tham dự thầu.
-Kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hành chi phí. Giao chỉ tiêu kế hoạch chi phí thường xuyên, nếu tăng phải giải trình được nguyên nhân tăng.
Đó là những biện pháp làm giảm chi phí trong giai đoạn tham gia dự thầu, còn trong giai đoạn hậu đấu thầu, chi phí còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố: tiến độ thi công, giá cả thị trường của nguyên vật liệu, thiết kế ban đầu. Vì vậy, để giảm được chi phí trong công tác đấu thầu công ty phải có biện pháp để hạn chế các khoản chi phí này như:
-Áp dụng mô hình dự báo giá trong công tác lập HSDT: các nhà lập giá phải tính toán được các nhân tố tác động đến công trình, mức biến động của từng yếu tố. Gía gói thầu phải chứa đựng sự biến động này.
-Sử dụng các đơn đặt hàng dài hạn: trong khi thực hiện công trình, có rất nhiều yếu tố tác động đến giá của công trình, trong đó sự biến động thường xuyên của giá nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng lớn đến chi phí xây dựng của công ty sau này, những chi phí phát sinh đó công ty sẽ phải tự chịu, chủ đầu tư sẽ chỉ thanh toán những chi phí theo đúng thiết kế được duyệt. Chính vì vậy, trong công tác hậu đấu thầu công ty nên sử dụng các hợp đồng mua dài hạn. Có thể hiểu về biện pháp này như sau: với mỗi một hợp đồng trúng thầu, công ty nên đặt trước nguyên vật liệu cho cả kỳ để tránh tình trạng tăng giá đến mức chóng mặt như hiện nay.
Nếu không thực hiện biện pháp này mà công ty thực hiện chủ trương xây đến đâu mua đến đấy thì sẽ gặp phải tình trạng thiếu vật liệu hoặc giá vật liệu tăng chóng mặt, dẫn đến chi phí phát sinh ngoài dự kiến, làm tăng chi phí đấu thầu của công ty.
-Xây dựng kế hoạch phân bổ vốn-lao động-máy móc thiết bị hợp lý
Đối với một công ty xây dựng có thể cùng một lúc thi công rất nhiều công trình, khi đó đòi hỏi rất nhiều vốn , lao động, máy móc thiết bị mà bản thân doanh nghiệp không thể đáp ứng ngay được. Để giải quyết được vấn đề đó, công ty có thể thực hiện một số giải pháp sau:
+Thực hiện phân tách công việc hợp lý, tổ chức lao động thông qua mạng sơ đồ GANTT.
+Xây dựng sơ đồ PERT để xác định thứ tự công việc cần thực hiện và có kế hoạch tiến độ công việc hợp lý.
+Đưa ra kế hoạch thi công theo nguyên tắc gối đầu tức là sắp xếp thi công sao cho giai đoạn thi công của công trình này trùng với giai đoạn chuẩn bị của công trình khác, làm vậy sẽ giảm thiểu được nhu cầu về vốn, lao động trong cùng một thời gian
2.3.4- Giải pháp hạn chế số công trình dự thầu không hợp lý
Không phải bất cứ gói thầu nào mở ra thì công ty cũng phải tham gia mà công ty phải lựa chọn những gói thầu phù hợp với khả năng của mình. Nếu để tình trạng tham dự thầu diễn ra mà không kiểm soát được, công ty tham dự cả những gói thầu mà biết chắc mình sẽ thua thì sẽ làm chi phí dự thầu tăng đáng kể. Chính vì vậy, trong quá trình thu thập thông tin và ra quyết định, công ty phải đẩy mạnh nghiên cứu về gói thầu để có thể đưa ra những quyết định cho phù hợp.
KẾT LUẬN
Công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh đang trên con đường phát triển, phấn đấu trở thành lá cờ đầu trong ngành xây dựng của tỉnh cũng như cả nước. Trong quá trình hoạt động nói chung và công tác đấu thầu nói riêng tuy còn nhiều vấn đề song công ty đang từng bước khắc phục và tìm ra những giải pháp mới để phát huy hiệu quả hoạt động của mình. Hy vọng rằng những giải pháp đưa ra trong chuyên đề này một phần nào đó sẽ giúp công ty nâng cao được hiệu quả hoạt động của mình và sớm trở thành công ty xây dựng đứng đầu của tỉnh.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Giáo trình Kinh tế đầu tư-TS Từ Quang Phương, PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt
2) Bài giảng về quản trị đấu thầu- TH.S Đinh Đào Ánh Thuỷ
3) HSDT gói thầu : Cổng, hàng rào nhà máy sản xuất lắp ráp ô tô thuộc công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân- Bộ Công an
4) Hồ sơ giới thiệu năng lực công ty
5) Luận văn: K42, K43, K44
6)Các tài liệu khác từ phòng KH-KT, TC-KT, TC- HC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HSDT : Hồ sơ dự thầu
HSMT : Hồ sơ mời thầu
BN : Bắc Ninh
TC-KT : Tài chính kế toán
KH-KT : Kế hoạch kỹ thuật
TC-HC : Tổ chức hành chính
KCN : Khu công nghiệp
TBA : Trạm biến áp
CNTT : Công nghệ thông tin
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Danh sách cổ đông 3
Bảng 2: Bảng tóm tắt tài sản 8
Bảng 3: Bảng tổng hợp doanh thu xây lắp 8
Bảng 4: Bảng tổng hợp các công trình theo lĩnh vực 9
Bảng 5: Danh mục các công trình về điện 11
Bảng 6: Danh mục các công trình giao thông 13
Bảng 7: Bảng số lượng cán bộ kỹ thuật 15
Bảng 8: Bảng lực lượng công nhân kỹ thuật 16
Bảng 9: Máy móc thiết bị: 26
Bảng 10: Tổng hợp dự toán xây lắp 30
Bảng 11: Tổng hợp chi phí xây lắp đối với một hạng mục công trình 32
Bảng 12: Tính giá dự toán xây lắp toàn dự án 33
Bảng 13: Tổng hợp các công trình trúng thầu( 2002-2006) 34
Bảng 14: Danh mục các công trình mà công ty đang thực hiện 34
Bảng 15: Tổng hợp các công trình xây dựng theo địa bàn 35
Bảng 16:Tổng hợp các công trình theo lĩnh vực (2002-2006) 36
Bảng 17: Tỷ lệ thắng thầu 36
Bảng 18: Bảng tổng hợp lợi ích 39
Bảng 19:Tổng hợp chi phí 40
Bảng 20: Hiệu quả công tác đấu thầu 44
Bảng 21: Danh mục các công trình có giá trị lớn 47
Bảng 22: Mô hình ma trận SWOT của công ty 52
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DT36.docx