Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phần mềm máy tính tại công ty TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến Hóa (Evolus)

LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam ngày nay đang bước vào công cuộc Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước thì việc nâng cao hiệu quả kinh tế trên các mặt hoạt động kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển, qua đó mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên và tạo sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong quá trình kinh doanh của mình. Trong quá trình toàn cầu hóa - khu vực hóa đang diễn ra một cách nhanh chóng thì cùng với nó sự trao đổi thông tin giữa các quốc gia, giữa các doanh nghiệp cũng như doanh nghiệp và người tiêu dùng ngày càng trở nên nhanh chóng, sự bùng nổ công nghệ thông tin đang là xu thế chung của toàn cầu. Công nghệ thông tin đóng góp một phần to lớn vào quá trình trao đổi thông tin và góp phần thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa. Đi kèm với nó là một lĩnh vực kinh doanh mới mang nhiều tiềm năng đó là dịch vụ cung cấp phần mềm cho máy tính. Ở Việt Nam lĩnh vực cung cấp dịch vụ phần mềm máy tính tuy còn mới nhưng nó chứa đựng những tiện ích nhanh chóng cho người sử dụng. Vì thế việc tạo ra những phần mềm này cũng mang lại nhiều khó khăn và thách thức đối với các doanh nghiệp. Được nhận định những thập kỷ tiếp theo là thập kỷ của công nghệ thông tin và công nghệ phần mềm sẽ trở nên thông dụng trên toàn thế giới. Thị trường cung cấp phần mềm sẽ trở thành một trong những ngành mang lại lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại Công Ty TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến Hóa em nhận thấy hoạt động kinh doanh phần mềm của công ty còn nhiều hạn chế và bất cập chưa thỏa mãn được nhu cầu phát triển của công ty và thu hút thêm khách hàng mới trong nước và thế giới. Vì vậy, qua quá trình học tập ở Công ty TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến Hóa với những kiến thức đã tích lũy được cùng với việc nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này cho nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phần mềm máy tính tại công ty TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến Hóa (Evolus)” làm đề tài nghiên cứu của mình. * Mục đích nghiên cứu đề tài : - Làm rõ những vấn đề về tình hình hoạt động kinh doanh phần mềm của công ty Tiến Hóa trong thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh phần mềm máy tính của công ty Tiến Hóa * Phạm vi nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu, khảo sát tình hình hoạt động kinh doanh phần mềm máy tính của công ty Tiến Hóa * Nội dung nghiên cứu đề tài gồm 3 phần: Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh Chương II: Thực trạng về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến Hóa (Evolus) Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phần mềm máy tính tại công ty TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến Hóa (Evolus) Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn Thạc Sĩ Nguyễn Thị Thu Hòa cùng các anh, các chị trong Công Ty Tiến Hóa đã tạo điều kiện và hướng dẫn em trong quá trình làm và hoàn thành bài luận văn này.

doc76 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1855 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phần mềm máy tính tại công ty TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến Hóa (Evolus), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
̉ giúp trong một số thao tác. Có 4 thao tác là nền tảng cho hầu hết các quá trình phần mềm là : - Đặc tả phần mềm: Các chức năng của phần mềm và điều kiện để nó hoạt động phải được định nghĩa. - Sự phát triển phần mềm : Để phần mềm đạt được đặc tả thì phải có quá trình phát triển này. - Đánh giá phần mềm : Phần mềm phải được đánh giá để chắc chắn rằng nó làm được những gì mà khách hàng muốn. - Sự tiến hóa của phần mềm: Phần mềm phải tiến hóa để thỏa mãn sự thay đổi các yêu cầu của khách hàng. Chúng ta sẽ thấy được ý nghĩa của việc sản xuất phần mềm qua “mô hình thác nước”: - Phân tích các yêu cầu và định nghĩa: Hệ thống dịch vụ, khó khăn và mục tiêu được hình thành bởi sự trợ ý của hệ thống người tiêu dùng. Sau đó các yếu tố này được định nghĩa sao cho có thể hiểu được bởi cả người phát triển và người tiêu dùng. - Thiết kế phần mềm và hệ thống: Thiết kế hệ thống các quá trình, các bộ phận và các yêu cầu về cả phần mềm lẫn phần cứng. Hoàn tất hầu như tất cả kiến trúc của các hệ thống này. Thiết kế phần mềm tham gia vào việc biểu thị các chức năng hệ thống phần mềm mà có thể được chuyển dạng thành một hay nhiều chương trình khả thi. - Thực hiện và thử nghiệm các đơn vị: Trong giai đoạn này, thiết kế phần mềm phải được chứng thực như là một tập họp nhiều chương trình hay nhiều đơn vị nhỏ. Thử nghiệm các đơn vị bao gồm xác minh rằng mỗi đơn vị thỏa mãn đặc tả của nó. - Tổng hợp và thử nghiệm toàn bộ: Các đơn vị chương trình riêng lẻ hay các chương trình được tích hợp lại và thử nghiệm như là một hệ thống hoàn tất và chứng tỏ được các yêu cầu của phần mềm được thỏa mãn. Sau khi thử nghiệm phần mềm được cung ứng cho người tiêu dùng. - Sản xuất và bảo trì: Thông thường (nhưng không bắt buộc) đây là pha lâu nhất của chu kỳ sống (của sản phẩm). Phần mềm được cài đặt và được dùng trong thực tế. Bảo trì bao gồm điều chỉnh các lỗi mà chưa được phát hiện trong các giai đọan trước của chu kì sống; nâng cấp sự thực hiện của hệ thống các đơn vị và nâng cao hệ thống dịch vụ cho là các phát hiện vê yêu cầu mới. Mô hình này là mô hình cơ sở cho đa số các hệ thống phát triển phần mềm - phần cứng, là phản ánh thực tế công nghệ. 2.2.2 Đặc điểm của thị trường Thị trường cung cấp phần mềm của công ty có trong nước và nước ngoài, nhưng chủ yếu vẫn là thị trường trong nước. Hiện nay trong nước có rất nhiều công ty kinh doanh trong lĩnh vực phần mềm, do vậy sự cạnh tranh của các công ty rất cao. Để cạnh tranh mạnh với các công ty khác thì công ty đã chia thị trường trong nước thành các đối tượng khách hàng nhỏ khác nhau : - Thị trường các cá nhân. - Thị trường các doanh nghiệp - Thị trường các nước Châu Âu Đối với từng đối tượng khác nhau thì công ty có những chính sách về dịch vụ cung cấp, có sự nổi trội khác nhau để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. 2.2.3 Đặc điểm của lao động Lao động có vai trò quan trọng, là nguồn tiềm năng lớn tạo ra của cải vật chất. Do vậy khi nói đến yếu tố lao động không chỉ đơn thuần đề cập đến số lượng và chất lượng mà còn cả việc tuyển chọn, đào tạo lao động, bố trí sắp xếp và quản lý, sử dụng lao động để đem lại hiệu quả cao đó mới là vấn đề phức tạp. Là công ty sản xuất và gia công phần mềm nên chủ yếu đội ngũ lập trình viên chiếm đa số trong tổng số nhân viên. Số lượng nhân viên được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.2.3: Cơ cấu nhân lực qua các năm Đơn vị : Người Năm Tổng số nhân viên Đại học Cao Đẳng Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Nam Nữ 2008 10 9 90 1 10 7 3 2009 15 12 80 3 20 12 3 (Nguồn: Phòng kế toán) Vì chỉ mới thành lập năm 2007 và đến năm 2008 -2009 bị ảnh hưởng chung bởi khủng hoảng kinh tế nên nguồn nhân lực chưa công ty chưa lớn. Năm 2008 đội ngũ lao động là 10 người, năm 2009 tăng thêm 05 người. Hiện tại thì số lượng lao động đủ để phân bố trong các dự án nhưng trong tương lai khi nhu cầu công việc đòi hỏi số lượng nhiều thì công ty có thể rơi vào tình trạnh thiếu hụt nguồn nhân lực. Trong mọi hoạt động, con người luôn là nhân tố quyết định đặc biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh tùy thuộc vào năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên. Lực lượng lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, lao động là một nhân tố hết sức quan trọng đến sự tồn tại doanh nghiệp. Riêng ngành công nghệ phần mềm và công nghệ thông tin, chất lượng sản phẩm quan trọng hơn số lượng nên việc tuyển dụng nhân viên rất khắt khe. Chính vì vậy chính sách tuyển dụng và đào tạo phải đúng theo yêu cầu của công ty đề ra để từ đó căn cứ vào từng loại công việc để tuyển dụng lao động khi cần thiết và thích hợp. Khi tuyển dụng công ty áp dụng chế độ thử việc để kiểm tra tay nghề trước khi ký kết hợp đồng với người lao động. Công ty luôn quan tâm đến trình độ của đội ngũ lập trình viên qua công tác đào tạo và tuyển dụng, mặc dù tất cả các lập trình viên khi tuyển vào đều có trình độ đại học chiếm 100%. Trong những năm gần đây, do yêu cầu phát triển của toàn ngành và sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đòi hỏi mỗi lập trình viên trong công ty phải tự trang bị cho mình vốn kiến thức để đáp ứng được với sự phát triển của ngành công nghệ thông tin. Ngoài ra để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ thì Ban Giám Đốc công ty luôn chú ý đến việc đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các phong trào thi đua nhằm khuyến khích mọi người phát huy tính chủ động sáng tạo trong công việc để góp phần làm tăng năng suất lao động cho công ty. Đặc biệt là nhu cầu về lao động, lao động phải qua đào tạo và có kinh nghiệm trong chuyên môn. Công ty thường xuyên mở lớp đào tạo nhằm mục đích tăng cường kế cận đội ngũ cán bộ nhân viên tạo nguồn lực về lâu dài cho công ty, thường xuyên chỉ dẫn kinh nghiệm trong xử lý sự cố cho các nhân viên, cho đi học các lớp ngoại ngữ để bồi dưỡng trình độ tiếng anh. Cho đến nay, sau hơn 2 năm hoạt động trình độ các lập trình viên ngày càng hoàn thiện, chất lượng ngày càng được nâng cao để đáp ứng với nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. 2.3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY: 2.3.1 Các chỉ tiêu hiệu quả chi phí: 2.3.1.1 Tỷ suất doanh thu thuần so với chi phí Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 1. Tổng doanh thu thuần Đồng 56.354.850 770.366.838 2. Tổng chi phí kinh doanh Đồng 498.314.838 576.107.041 3. Tỷ suất doanh thu thuần so với chi phí kinh doanh % 11.30 133.71 Qua bảng trên ta thấy: Tỷ suất doanh thu thuần 56.354.850 so với chí phí kinh doanh = x 100% = 11.30 (2008) 498.314.838 (2008) 498.314.838 Tỷ suất doanh thu thuần 770.366.838 so với chí phí kinh doanh = x 100% = 133.71 (2009) 576.107.041 Năm 2008 cứ 100 đồng chi phí công ty bỏ ra thì thu về chỉ có được 11.30 đồng doanh thu. Qua đó ta thấy rằng năm 2008 doanh thu không cao, có thể nói là chi phí bỏ ra lỗ đến 90%, chỉ thu về được 10% chi phí, từ đó sẽ dẫn đến lợi nhuận rất thấp, hiệu quả sử dụng chi phí của năm 2008 không tốt. Năm 2009 cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì thu về 133.71 đồng doanh thu. Có thể nói rằng năm 2009 có thu về 30% chi phí đã bỏ ra nhưng doanh thu mang về vẫn chưa cao, hiệu quả sử dụng chi phí còn rất thấp. Qua số liệu trên ta thấy được chi phí mà công ty bỏ ra để kinh doanh chưa mang lại hiệu quả cao, doanh thu còn rất thấp hay nói cách khác là công ty lỗ trong năm 2008. Có thể thấy vì Công ty mới thành lập giữa năm 2007 và mới hòa nhập nền công nghệ phần mềm nên công ty chưa tìm kiếm được nhiều hợp đồng để mang lại doanh thu cho công ty trong khi chi phí thì vẫn phát sinh đều hàng tháng nhiều nhất vẫn là chi phí nhân công, lao động quá nhàn rỗi cho nên năm 2008 công ty chưa đạt hiệu quả trong kinh doanh. Qua năm 2009 doanh thu đã cao hơn so với năm 2008 nhưng vẫn chưa cao so với chi phí đã bỏ ra trong kinh doanh. Vì vậy công ty nên xem xét lại các khoản chi phí đã bỏ ra trong kinh doanh để có thể những biện pháp tiết kiệm, giảm chi phí, tăng doanh thu bằng cách tìm kiếm khách hàng, tìm thêm nhiều hợp đồng trong và ngoài nước qua nhiều hình thức quảng cáo, marketing... 2.3.1.2 Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 1. Tổng lợi nhuận Đồng (441.959.988) 113.344.280 2. Tổng chi phí kinh doanh Đồng 498.314.838 576.107.041 3. Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí kinh doanh % -88.69 19.67 Qua bảng trên ta thấy: Tỷ suất lợi nhuận 113.344.280 so với chí phí kinh doanh = x 100% = 19.67 (2009) 576.107.041 Năm 2008 khi công ty bỏ ra 100 đồng chi phí trong kinh doanh thì không thu được lợi nhuận mà còn bị lỗ đến 88.69 đồng chi phí. Qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng chi phí không cao có thể nói lợi nhuận của năm 2008 bị lỗ rất nặng. Có thể thấy được rằng chi phí kinh doanh mà công ty bỏ ra trong năm 2008 rất cao nhưng doanh thu thấp dẫn đến lợi nhuận không có, kinh doanh bị lỗ do công ty chưa tìm kiếm được nhiều hợp đồng, hợp đồng quá nhỏ và kéo dài thời gian dẫn đến lợi nhuận không đủ bù đắp chi phí nhân công đã bỏ ra. Năm 2009 công ty bỏ ra 100 đồng chi phí thì thu về chỉ có 19.67 đồng lợi nhuận. Lợi nhuận của năm 2009 có lời hơn so với năm trước nhưng không cao. Và khoản lợi nhuận đó cũng chỉ để bù lỗ cho năm 2008 chưa mang lại lợi nhuận thực sự cho doanh nghiệp. Nhận xét tình hình sử dụng chi phí kinh doanh: Qua bảng số liệu trên về tình hình chi phí mà công ty Tiến Hóa đã bỏ ra để kinh doanh thì trong năm 2008 và 2009 hiệu quả sử dụng chi phí của công ty không tốt. Chi phí kinh doanh quá cao mà phần lớn chi phí tập trung ở chi phí nhân công nhưng doanh thu không cao dẫn đến công ty bị lỗ rất lớn. Nguyên nhân năm 2008 công ty bị lỗ là do chưa tìm kiếm được nhiều hợp đồng, các hợp đồng nhỏ, giá trị không cao trong khi thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, dẫn đến sự lãng phí công. Năm 2009 doanh thu đã tăng đáng kể nhưng chi phí nhân công cũng tăng hơn so với năm 2008 là do nhu cầu tuyển dụng lao động của công ty, những hợp đồng có giá trị lớn, không kéo dài thời gian thực hiện dự án, ít bị lãng công nên công ty đã có doanh thu cao hơn so với năm 2008 rất nhiều lần. 2.3.2 Chỉ tiêu kinh tế tổng hợp Hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo phản ánh chất lượng tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Để đánh giá chính xác có cơ sở khoa học về hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh, ta xét các chỉ tiêu : 2.3.2.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 1. Tổng doanh thu Đồng 56.354.850 770.366.838 2. Tổng lợi nhuận Đồng (441.959.988) 113.344.280 3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu % 784.24 14.71 Qua bảng trên ta thấy 113.344.280 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = x 100% = 14.71 (2009) 770.366.838 Năm 2008 công ty rơi vào tình trạng lỗ trầm trọng với mức -441.959.988 đồng do doanh thu quá ít trong khi chi phí bỏ ra trong kinh doanh quá cao tập trung ở chi phí nhân công. Vì mới thành lập, chưa có nhiều khách hàng, dự án ít và nhỏ nên công ty rơi vào tình trạng thua lỗ, ko có lợi nhuận do sự lãng công. Điều này cho thấy sự ảnh hưởng của nền kinh tế toàn ngành đối với công ty rất lớn và cũng vì mới được thành lập chưa bao lâu nên công ty cũng chưa đứng vững trước sự suy thoái của nền kinh tế. Năm 2009 cứ 100 đồng doanh thu thu được 14.71 đồng lợi nhuận. Năm 2009 so với năm 2008 có được lợi nhuận nhưng không cao. Và khoản lợi nhuận này chỉ để bù lỗ cho năm trước chứ chưa mang lại lợi nhuận cho công ty. Vì vậy công ty cần nâng cao hơn nữa việc marketing tìm kiếm hợp đồng và khách hàng để co doanh thu cao, giảm chi phí để mang lại lợi nhuận cho công ty. 2.3.2.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 1. Tổng lợi nhuận Đồng (428.059.988) 113.344.280 2. Tổng vốn Đồng 80.000.000 80.000.000 3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn % 535.07 141.68 Qua số liệu trên ta thấy: 113.344.280 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = x 100% = 141.68 (2009) 80.000.000 Năm 2008 tình hình lợi nhuận trên vốn rơi vào tình trạng thua lỗ. Cứ 100 đồng vốn bỏ ra công ty lỗ đến 535.07 đồng cho thấy hiểu quả sử dụng vốn của công ty không tốt, không mang lại hiệu quả. Công ty nên chú trọng vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình hợp lý và hiệu quả hơn. Năm 2009 cứ 100 đồng vốn thu được 141.680 đồng lợi nhuận. Ta thấy mức độ tăng của tỷ suất lợi nhuận có nhưng không cao lắm. Qua hai chỉ tiêu trên ta nhận thấy tuy tỷ suất lợi nhuận trên vốn và doanh thu năm 2009 có tăng nhưng tăng không đáng kể. Hơn nữa lợi nhuận thu được từ doanh thu so với vốn không cao. Mà lợi nhuận là thước đo đánh giá đứng đắn nhất hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Sở dĩ như vậy là do doanh nghiệp chưa có chiến lược kinh doanh hoàn thiện, chưa có những biện pháp thích hợp giảm chi phí trong kinh doanh, đặc biệt là chi phí nhân công khi năng suất mang lại không cao 2.3.3 Chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh thu của mỗi doanh nghiệp. Tất cả mọi doanh nghiệp lớn hay nhỏ đều có mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận, đã kinh doanh là phải có lợi nhuận, doanh thu của doanh nghiệp càng lớn thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao. Doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, điều đó được phản ánh qua hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tại công ty Evolus thì chỉ tiêu lợi nhuận như sau : Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu 56.354.850 770.366.838 Chi phí kinh doanh 498.314.838 576.107.041 Lợi nhuận (441.959.988) 113.344.280 Qua bảng trên ta thấy : Lợi nhuận năm 2008 = 56.354.850 - 498.314.838 = -441.959.988 Lợi nhuận năm 2009 = 770.366.838 - 576.107.041 = 113.344.280 Năm 2008 Công ty bị lỗ rất lớn: 441.959.988 đ, doanh thu rất thấp so với chi phí đã bỏ ra kinh doanh. Do đặc trưng của ngành công nghệ phần mềm thì phần lớn chi phí kinh doanh là chi phí nhân công, chi phí dịch vụ và chi phí dịch vụ mua ngoài. Do mới thành lập lại bị ảnh hưởng lạm phát, khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên công ty chưa tìm chổ đứng trên thị trường, khách hàng ít, những hợp đồng công ty ký được năm 2008 là những hợp đồng nhỏ, trong nước và thời gian thực hiện dự án kéo dài nên dẫn đến tình trạng lãng công, hao phí máy móc thiết bị. Điển hình là dự án “Hippocrate TM: giải pháp tổng thể dành cho phòng khám đa khoa” được thực hiện trong thời gian rất dài từ năm 2008 đến năm 2009 mới hoàn tất do phát sinh nhiều sự cố trong lúc vận hành… Lập trình viên là những người được đào tạo nhưng lại chưa có kinh nghiệm xử lý tình huống, sự cố xảy ra trong quá trình làm dự án nên công ty phải mất thời gian và chi phí đào tạo nhân viên trong thời gian đầu và trong quá trình thực hiện dự án. Năm 2009 Công ty đã có doanh thu cao hơn rất nhiều so với năm 2008 là do: Công ty đã nhiều hợp đồng trong nước cũng như nước ngoài, một số hợp đồng được ký với Bỉ như: “Phiên bản Hippocrate dành cho eConsult Medical” hay “Bản Pencil dành cho tích hợp” được thực hiện cho Thụy Sĩ… Doanh thu cao dẫn đến lợi nhuận tăng nhưng không đáng kế, vì so với chi phí kinh doanh thì hiệu quả kinh doanh của công ty vẫn chưa cao, còn rất nhiều hạn chế ở mặt chi phí. Do đó công ty cần có những biện pháp để tiết giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách: - Phát triển đội ngũ lao động có chuyên môn cao, năng động và sáng tạo và nhạy bén trong công việc. - Tận dụng triệt để năng suất lao động để tránh tình trạng nhân công nhàn rỗi, lãng công. - Chú trọng đến các hình thức tiếp thị, quảng cáo để tìm kiếm khách hàng trong nước cũng như nước ngoài. - Tiết giảm những khoản chi phí không có ích cho công việc. * Phân tích tình hình lợi nhuận thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để có thể phân tích, đánh giá tình hình hình thực hiện kế hoạch tăng, giảm chi phí kinh doanh, chi phí tài chính, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính, thu nhập khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau để kịp thời đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong công ty. BẢNG 2.3.3: BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Chi tiêu Mã số Năm 2008 Năm 2009 Tăng, giảm +/- % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 56.354.850 770.366.838 714.011.988 1200 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 10 56.354.850 770.366.838 714.011.988 1200 4. Giá vốn hàng bán 11 - 81.200.000 81.200.000 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 689.166.838 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 - 284.483 284.483 7. Chi phí tài chính 22 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí quản lý kinh doanh 24 498.314.838 576.107.041 77.792.203 15,61 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+21-22-24) 30 (441.959.988) 113.344.280 555.304.268 125,65 10. Thu nhập khác 31 11. Chi phí khác 32 12. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 (441.959.988) 113.344.280 555.304.268 125,65 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51) 60 (441.959.988) 113.344.280 555.304.268 125,65 (Nguồn : Phòng kế toán) Từ bảng số liệu trên cho ta thấy lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 là : 555.304.268 đ. Tương ứng với tốc độ tăng là 125,65 %, việc tăng đó là do ảnh hưởng của các nhân tố sau : Các nhân tố làm cho lợi nhuận kế toán trước thuế tăng : 555.304.268 đ . + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng : 714.011.988 đ + Doanh thu hoạt động tài chính tăng : 284.483 đ Các nhân tố làm cho lợi nhuận kế toán trước thuế giảm : 158.992.203 đ + Giá vốn hàng bán tăng: 81.200.000 đ + Chi phí quản lý kinh doanh tăng : 77.792.203 đ Tuy nhiên, tốc độ tăng của lợi nhuận kế toán trước thuế chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu (125,65 % < 1200%). Điều đó chứng tỏ các khoản chi phí của doanh nghiệp tăng, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu chứng tỏ công ty đã tiết kiệm được các khoản chi phí sản xuất trong giá vốn hàng bán. Tốc độ tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp (15,61%) thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu (1200%). Như vậy việc quản lý doanh nghiệp là có hiệu quả. Qua phân tích ta thấy lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty đã được nâng cao vì năm 2008 lợi nhuận trước thuế (-441.959.988 đ) nhưng đến năm 2009 lợi nhuận trước thuế (113.344.280 đ), chứng tỏ xu hướng và hiệu quả kinh doanh phát triển tốt. 2.3.4 Các hoạt động xã hội: Ngay từ khi thành lập cho đến nay bên cạnh những hoạt động về kinh tế thì Công Ty Evolus còn tham gia các hoạt động xã hội. Là thành viên gắn bó với : CHI HỘI BẢO TRỢ BỆNH NHÂN NGHÈO MINH TÂM (ĐOÀN TỪ THIỆN MINH TÂM) Hội Bảo Trợ Bệnh Nhân Nghèo Tp. Hồ Chí Minh. Địa chỉ :106C Nguyễn Văn Cừ - Quận 1 - Tp.Hồ Chí Minh Công ty đã tham gia nhiều hoạt động do Từ Thiện Minh Tâm tổ chức như : Ngày 22/09/2007: 03 nhân viên của Công ty tham gia cùng Đoàn Từ Thiện Minh Tâm đi Daklak với chương trình : - Khám chữa bệnh, phát quà, cắt tóc cho trẻ em bà con nghèo xã Yan Reh - huyện Krông Bông - Cắt băng mắt, phát quà cho bà con mổ mắt huyện Krông Păc, cắt tóc cho trẻ em tại chùa Nam Thiên. - Vui Trung Thu với các em tại chùa Nam Thiên , giao lưu với các Phật tử. Tháng 11/2007 Công Ty quyên góp được: 1.800.000đ. và một số quần áo ủng hộ đồng bào Miền Trung bị lũ lụt. Ngày 02/12/2007: 02 nhân viên của công ty cùng Đoàn Từ Thiện Minh Tâm tham gia chuyến di Trung Tâm nhân đạo quê hương tại Bình Dương nơi Cô Huỳnh Tiểu Hương cưu mang nuôi nấng 180 trẻ mồ côi, khuyết tật. Ngày 12/09/2009: 02 nhân viên cụa công ty cùng Đoàn Từ Thiện Minh Tâm và Ngân Hàng Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn _ CN10 mang quà tặng đến cho 300 học sinh nghèo các xã vùng đệm Vườn Quốc Gia Tràm Chim, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Ngày 21/03/2010: 03 nhân viên của công ty cùng Đoàn Từ Thiện Minh Tâm và Chi Hội Từ Thiện Trái Tim Vàng tham gia chương trình chuyến đi “ Miền Đông đất đỏ” tại xã Tân Hiệp, Huyện Hớn Quản, Bình Phước. Tân Hiệp là một xã nghèo trước đây là khu vực kinh tế mới, và tại nơi đây có trên 350 hộ người dân tộc sinh sống và họ còn thiếu thốn rất nhiều về điều kiện y tế và văn hoá. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH PHẦN MỀM MÁY TÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TIN HỌC GIẢI PHÁP TIẾN HOÁ 3.1 NHẬN XÉT THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 3.1.1 Những thành tựu đạt được Sau 3 năm thành lập Công Ty Evolus đã có những bước tiến rõ rệt về các dự án phần mềm, mở rộng thị trường, tăng cường nguồn nhân lực... Ban Giám Đốc từng bước đưa công ty Evolus hòa nhập vào thị trường của ngành công nghệ thông tin. Công ty đang từng bước cố gắng phát huy những nguồn lực, thuận lợi, khai thác những tiềm năng sẳn có của mình : * Về tài chính: Năm 2009 doanh thu đã tăng lên đáng kể: 770.366.838 đồng, bù được một phần khoản lỗ của năm 2008 : 113.344.280 đồng. * Nguồn nhân lực : Số lập trình viên cũng tăng theo quy mô phát triển của công ty mặc dù không nhiều nhưng những lập trình viên đều được qua đào tạo chuyên môn kỹ , có kinh nghiệm xử lý công việc, có trình độ kỹ thuật cao. Cơ cấu tổ chức của bộ máy và lao động được từng bước được hoàn thiện và phát triển phù hợp nhất quán với môi trường, mục tiêu và chiến lược kinh doanh mà công ty đang theo đuổi. Đánh giá và nhận thức một cách đứng đắn về nhân tố con người nên Công ty đã có những chính sách cụ thể phát triển nguồn nhân lực và khai thác một cách hiệu quả nguồn tài nguyên này. Triết lý của Công ty Evolus khẳng định con người là tài sản quý giá nhất. Trọng dụng con người, trọng dụng hiền tại, đem lại cho mỗi nhân viên của mình điều kiện phát triển tốt nhất về tài năng, về một cuộc sống đầy đủ vật chất, phong phú về tinh thần là những cam kết của công ty đối với toàn bộ nhân viên công ty Evolus. Do có triết lý đó mà công ty có phương châm là : - Đầu tư vào phát triển năng lực cá nhân. - Đầu tư nâng cao môi trường làm việc - Đầu tư vào tối ưu hóa môi trường và phương pháp làm việc. * Yếu tố thị trường : Thị trường trong nước là chủ yếu, những hợp đồng dịch vụ gia công hay thiết kế website có được nhờ sự quen biết của Ban Giám Đốc. Do vậy hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài đang được công ty chú trọng và phát triển mở rộng.. Dự án trong nước đã tăng lên đáng kể so với năm 2008. Những khách hàng thân thiết của công ty liên tục cung cấp hợp đồng, chủ yếu là dịch vụ và gia công phần mềm, thiết kế website. Bên cạnh đó Công ty đã mở rộng phát triển dự án qua các nước Châu Âu như: Bỉ, Thụy sĩ, Pháp. Dự án đầu tiên của công ty “Evolus Hippocrate TM”, giải pháp tổng thể cho các phòng khám Đa Khoa Việt Nam với chức năng chuyên sâu về chuyên môn y tế đã được triển khai tại bệnh viện Đại Học ULB ở Brussels, Bỉ . * Thời gian triển khai dự án: Tất cả các hợp đồng dự án của công ty đều được lập kế hoạch cụ thể, chi tiết, và thực hiện theo đúng thời hạn yêu cầu của hợp đồng. Điều này đảm bảo cho việc phân bổ lực lượng để thực hiện các hợp đồng khác và tìm kiếm hợp đồng mới. * Yếu tố đảm bảo hoạt động của mạng: Được xem là một nhân tố quan trọng trong quá trình cung cấp dịch vụ hay gia công phần mềm. Để đảm bảo hoạt động của mạng thì công ty đã đưa ra những giải pháp cụ thể tác động vào những nhân tố trong quá trình hoạt động mạng như : đường truyền dẫn, máy móc thiết bị, hệ thống máy chủ, các phần mềm liên quan, đặc biệt là nâng cao trình độ của nhân viên quản trị mạng nhằm đảm bảo tính bảo mật, nâng cấp hệ thống và khả năng xử lý sự cố một cách nhanh chóng. * Hoạt động hỗ trợ khách hàng : Công ty luôn hướng vào việc chăm sóc khách hàng, xem đây là một giải pháp để mở rộng thị trường và không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Để nâng cao hoạt động hổ trợ khách hàng thì công ty luôn cố gắng cung cấp những thông tin về dịch vụ, gia công hay giải pháp phần mềm một cách chi tiết , đầy đủ nhất. Đồng thời luôn cố gắng ngày một nâng cao khả năng đáp ứng những yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và thỏa mãn được những khiếu nại của khách hàng. * Công tác quản lý: Sự cam kết và tham gia của Ban Giám Đốc trong việc xây dựng, áp dụng duy trì và hoàn thiện hệ thống chất lượng sản phẩm dịch vụ là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự hăng hái nhiệt tình của nhân viên trong công việc. Các hợp đồng cung cấp dịch vụ, gia công và các dự án phần mềm luôn được bộ phận chất lượng lên kế hoạch đánh giá ít nhất một lần trong tháng. Đây là hoạt dộng quan trọng trong việc đảm bảo và cải tiến chất lượng của công ty. Đầu năm 2009 Công ty Evolus chính thức gia nhập Hiệp Hội Vinasa, một hiệp hội doanh nghiệp phần mềm ở Việt Nam. Đây là một hy vọng của công ty Evolus cũng như ngành phần mềm Việt Nam vì sẽ có thêm 1 trợ thủ đắc lực để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của các chính sách, đó là Hội đồng Tư vấn chính sách phát triển ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam được VINASA thành lập ngay trước thềm lễ trao giải Sao Khuê năm nay. Hội đồng do Tiến sĩ Bùi Mạnh Hải, nguyên thứ trưởng Bộ KHCN làm Chủ tịch, với trên 20 thành viên là lãnh đạo các doanh nghiệp phần mềm hàng đầu Việt Nam. Hội đồng sẽ đại diện cho tiếng nói của các doanh nghiệp tham gia tư vấn các vấn đề liên quan đến xây dựng, ban hành các chính sách mới, đồng thời phản ánh kịp thời tình hình thực thi các chính sách, các vướng mắc phát sinh trong thực tế hoạt động của các doanh nghiệp đến các cơ quan quản lý nhà nước. Với qui mô hiện nay của ngành phần mềm nói chung và Công ty Evolus nói riêng, để đảm bảo giữ vững tốc độ phát triển cao trong những năm tới thì Chính sách trở thành yếu tố then chốt. Chính sách phải phù hợp và thúc đẩy được sự phát triển các doanh nghiệp. Chính sách phải có tính định hướng, và phù hợp với tình hình thực tế của ngành và nhu cầu của bản thân các doanh nghiệp… Chính sách tốt không chỉ thúc đẩy được sự phát triển của ngành, mà còn thu hút được sự đồng hành của các đối tác nước ngoài… 3.1.2 Những tồn tại của công ty và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó Kinh tế Việt Nam trong năm 2008 phát triển trong bối cảnh khó khăn nhiều hơn thuận lợi: kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái nghiêm trọng, điều kiện thời tiết không thuận lợi, thiên tai, dịch bệnh xảy ra liên tiếp. Tình hình kinh tế chung này đã ảnh hưởng trực tiếp đến các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và công nghệ thông tin là một ngành bị tác động mạnh. Và năm 2009 cũng là một năm khó khăn đặc biệt đối với các ngành dựa vào xuất khẩu là chính, đặc biệt là ngành phần mềm. Các doanh nghiệp phần mềm bị ảnh hưởng rất nặng, ngành phần mềm và công nghệ thông tin là ngành tạo nền tảng cho hoạt động kinh tế của các ngành khác nên khi xảy ra suy thoái ngành này chịu ảnh hưởng nhiều gấp 2-3 lần. Bởi vì một trong những khoản chi tiêu các doanh nghiệp nghĩ đến cắt giảm khi khó khăn đó là chi tiêu quảng cáo và đầu tư công nghệ thông tin. Hiệu quả kinh tế chính là động lực cho các ngành phát triển và ngành phần mềm cũng không nằm ngoài quy luật này. Trên thực tế, các doanh nghiệp phần mềm mới hiện khó xác định hướng đi cho mình vì không nơi nào cung cấp thông tin về hiệu quả các sản phẩm phần mềm, không định hướng phát triển ngành gì, sản phẩm gì cho phù hợp. Thị trường sản phẩm phần mềm còn rất rộng nhưng cách nào đến được thị trường và thị trường nào tiếp nhận sản phẩm cũng không rõ. Những nhân tố đầu vào của ngành phần mềm như: nhân lực, quản lý... chưa được đồng bộ hoá. Công ty Evolus được thành lập trong bối cảnh kinh tế của ngành phần mềm đang đi xuống, sự suy thoái của nền kinh tế toàn cầu đã làm ảnh hưởng rất lớn đến ngành, đây là sự thách thức rất lớn cho ban giám đốc và toàn thể nhân viên của công ty. Vì tâm lý khách hàng nói chung muốn sử dụng sản phẩm của những thương hiệu đã có tiếng và phần mềm là sản phẩm đặc trưng với giá trị không nhỏ nên việc chọn mua có phần khắt khe hơn. Một loạt các giải pháp được đề ra để tạo sức bật cho công ty như : Đề ra chiến lược phát triển thị trường trong nước và ngoài nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng viễn thông-internet, phát triển các sản phẩm phần mềm, dịch vụ gia công phần mềm và tập trung đào tạo nguồn nhân lực. Để đạt được những chiến lược và giải pháp đã đề ra để có thể đứng vững trên thị trường phần mềm thì Công Ty Evolus cũng cần có những giải pháp để khắc phục những yếu điểm của công ty từ ngày lập lập cho đến nay : + Quy mô công ty còn quá nhỏ để có thể đứng trong đội ngũ ngành công nghệ thông tin và phần mềm + Nguồn lao động quá ít để có thể đáp ứng kịp thời những dự án lớn theo yêu cầu của khách hàng từ nước ngoài khi công ty tiếp cận và ký được một số hợp đồng dự án trên thị trường Châu Âu. + Đội ngũ lập trình viên còn trẻ , được đào tạo nhưng kinh nghiệm còn yếu, khả năng xử lý sự cố chưa cao. + Khả năng ngoại ngữ của nhân viên còn yếu, đó là một trong những điểm yếu của công ty khi hợp tác và làm việc với nước ngoài. + Thiếu bộ phận marketing để đưa sản phẩm và dịch vụ của công ty ra ngoài thị trường. Nguồn khách hàng còn quá ít, chủ yếu từ những khách hàng quen biết và lâu năm. Việc tiếp thị và quảng cáo chủ yếu từ website của công ty. Chính vì vậy mà việc thành lập một bộ phận marketing là điều mà công ty đang cần thiết phải làm hiện nay để đưa thương hiệu của công ty hòa nhập vào thị trường trong nước và nước ngoài. + Chí phí cho quản lý doanh nghiệp quá cao so với doanh thu và lợi nhuận đạt được. Do đó, ban giám đốc cần đưa ra biện pháp tiết kiệm chi phí một cách tối đa để giảm chi phí. 3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TIN HỌC GIẢI PHÁP TIẾN HÓA Công ty Evolus tham gia vào hoạt động thiết kế phần mềm máy tính mới chỉ được gần 3 năm kể từ năm 2007. Trong khoảng thời gian ngắn đó công ty đã không ngừng cố gắng vươn lên và đạt được những kết quả như hiện nay. Trong quá trình nghiên cứu thực tế tại công ty, em xin được nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại công ty để công ty đạt được kết quả mong muốn trong tương lai 3.2.1 Xây dựng chính sách đào tạo và phát triển đội ngũ lao động 3.2.1.1 Cơ sở lý luận Con người là chủ thể của mọi quá trình kinh tế xã hội, là yếu tố trung tâm quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm… Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ công ty nào cũng không thể thiếu con người được. Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho người lao động là cơ sở thực tiễn thực hiện chiến lược “ phát huy nhân tố con người trong thời đại mới” của Đảng của Nhà nước.. Điều này làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Sản phẩm công nghệ phần mềm không chỉ được cấu thành từ chính sách dịch vụ mà người triển khai thực hiện đưa dịch vụ đó đến với khách hàng cũng đóng vai trò quan trọng quyết định chất lượng cũng như kết quả kinh doanh của công ty. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công nghệ phần mềm thì không chỉ luôn phải nâng cao chính sách dịch vụ mà còn nâng cao trình độ, kinh nghiệm, sự hiểu biết và nắm bắt tâm lý khách hàng của các lập trình viên tham gia dự án. Trong doanh nghiệp, chất lượng các lập trình viên, cán bộ quản trị mạng, chuyên gia thiết kế website đóng vai trò quan trọng tác động trực tiếp đến chất lượng dự án. Do vậy việc đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên phải được thực hiện liên tục. Việc đào tạo phải được tiến hành trên cơ sở nhu cầu của thị trường, sự phát triển công nghệ thông tin và chiến lược phát triển của công ty. 3.2.1.2 Cơ sở thực tiễn Trong quá trình làm dự án thì đội ngũ lập trình viên là được xem là linh hồn của dự án, tuy rằng mọi lập trình viên đều có trình độ Đai học nhưng với sự phát triển mạnh mã của công nghệ thông tin đòi hỏi vấn đề kiến thức phải thường xuyên được cập nhật. Lực lượng lao động của công ty hiện nay đa số còn trẻ, năng động nhiệt tình được đào tạo bài bản song thiếu kinh nghiệm thực tế. Trình độ kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn thể hiện phương pháp làm việc khoa học, sự thành thạo, sáng tạo trong công việc sẽ quyết định đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu đề ra chiến lược đứng đắn về con người, công ty sẽ tận dụng được sức lực, trí tuệ của mọi thành viên cùng thực hiện, biến các mục tiêu về phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty thành hiện thực. Xuất phát từ lý do trên nên công ty cần phải thường xuyên đào tạo, nâng cao nhận thức về chất lượng cho lập trình viên, nâng cao trình độ cho nhân viên thiết kế website và quản trị mạng. 3.2.1.3 Nội dung của giải pháp Đối tượng đào tạo: - Cán bộ quản lý - Các chuyên gia quản trị mạng, kỹ thuật, thiết kế và lập trình viên - Nhân viên trẻ chưa đáp ứng được nhu cầu công việc - Đào tạo toàn bộ cán bộ nhân viên trong toàn công ty về hệ thống quản lý chất lượng Nội dung đào tạo : Đào tạo nâng cao trình độ, cập nhật những công nghệ mới cho các lập trình viên. Đặc biệt là hê thống bảo mật thông tin và quản lý chất lượng. Đào tạo khắc phục phòng ngừa, sau mỗi hợp đồng triển khai công ty nên tổ chức đúc kết, rút kinh nghiệm, tìm ra những hạn chế, những khó khăn trong quá trình triển khai dự án. Có thể tổ chức theo quy mô nhỏ (nhóm) hoặc có thể tổ chức theo quy mô lớn tùy tính phức tạp và quy mô của hợp đồng triển khai. Đào tạo theo chiến lược của công ty : Công ty cần có một chiến lược kế hoạch hóa nguồn nhân lực trong 5 hay 10 năm nhằm mục tiêu thích ứng với cường độ cạnh tranh ngày cao và nhu cầu tăng trưởng, phát triển của công ty trong tương lai. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực giúp cho công ty nắm bắt trình độ học vấn, trình độ chuyên môn của từng người, các tiềm năng cần khai thác để có thể nâng cao chất lượng dự án. Hình thức đào tạo : Các cán bộ nhân viên được đào tạo về kiến thức chất lượng sẽ được đào tạo định kỳ 06 tháng một lần trong thời hạn 2 ngày. Đào tạo tại chổ do trưởng phòng chất lượng của công ty hay một người có kinh nghiệm hoặc thuê chuyên gia đào tạo tại công Ty. Việc đào tạo tại chổ sẽ giúp các học viên có thể vừa học vừa làm và vận dụng ngay lý thuyết vừa học vào thực tế. Đối với các lập trình viên, thiết kế, kỹ thuật, quản trị mạng : Gửi đến học tập trung tại trung tâm đào tạo nâng cao của các trường đào tạo nước ngoài để có thể thích ứng môi trường làm việc trong và ngoài nước. Tổ chức cho đi học lấy chứng chỉ về bảo mật thông tin và bảo mật hệ thống. Cử cán bộ tham gia vào hội thảo trong và ngoài nước để học tập nhưng kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài . 3.2.1.4 Hiệu quả của giải pháp Với giải pháp trên cán bộ nhân viên trong công ty sẽ được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Trình dộ của các cán bộ nhân viên được nâng cao làm cho chất lượng dự án được đảm bảo, giảm thiểu các sai sót cũng như cách giải quyết những sự cố một cách nhanh chóng. Mặt khác, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn sẽ giúp các quản trị viên và lập trình viên mới vào làm có thể nhanh chóng đảm nhận được công việc của mình. 3.2.1.5 Điều kiện thực hiện giải pháp Công ty cần lập kế hoạch cụ thể trên cơ sở đánh giá, phân loại nguồn lực lao động, đồng thời chuẩn bị các nguồn lực cần thiết cho công tác đào tạo. Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng hiệu quả công tác đào tạo. Đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực và nhiệt tình của mọi thành viên trong công ty. Các học viên được cử đi học phải có tinh thần ham học, cố gắng tìm tòi để có kiến thức mới để đảm nhận công việc tốt hơn. Có nguồn kinh phí cho các học viên đi học. 3.2.2 Không ngừng phát triển sản phẩm mới, nâng cao chính sách chất lượng sản phẩm 3.2.2.1 Cơ sở lý luận Nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố hàng đầu, quan trọng về sự tồn tại và phát triển của công ty, điều đó thể hiện ở chỗ: - Chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là nhân tố tạo dựng uy tín, danh tiếng cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quà kinh doanh của công ty - Chất lượng sản phẩm là công cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường và nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp Bên cạnh đó chính sách chất lượng còn là một công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn ký kết được các hợp đồng kinh tế với khách hàng thì doanh nghiệp đó phải có uy tín trên thị trường mà biểu hiện là chất lượng sản phẩm Chính sách chất lượng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. nó được coi là con đường dẫn dắt mọi thành viên trong doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của công việc mà mình đang thực hiện, thấy được trách nhiệm của mình đối với người sử dụng, đối với xã hội và đối với doanh nghiệp. Chính sách chất lượng khuyến khích mọi người cố gắng hết sức vì mục tiêu chất lượng chung của doanh nghiệp. 3.2.2.2 Cơ sở thực tiễn Với sự cạnh tranh gay gắt của ngành công nghệ thông tin hiện nay, việc tạo ra những sản phẩm phần mềm đa dạng có nhiều tính năng, tiện ích, dễ sử dụng là mục tiêu mà nhiều công ty đang hướng đến và cũng là mục tiêu trong phát triển sản phẩm mới của công ty. Trong công ty hiện nay tuy hoạt động gia công phần mềm cho các công ty và doanh nghiệp có nhu cầu, tuy rằng đã có chính sách chất lượng sản phẩm của riêng mình nhưng lại không được cụ thể ở các bộ phận, các hoạt động và các quy trình cụ thể. Để đảm bảo hoạt động kinh doanh của công nghệ phần mềm thì đòi hỏi các hoạt động khác cũng phải có chính sách chất lượng sản phẩm riêng dựa trên chính sách chất lượng chung của hoạt động cung cấp dịch vụ. Đây là giải pháp quan trọng mang tính chất lâu dài vì sẽ tạo một nhận thức chung cho tất cả các lập trình viên trong công ty từ đó hướng họ tới đáp ứng những yêu cầu của khách hàng. 3.2.2.3 Nội dung của giải pháp Để xây dựng chính sách chất lượng dự án cho từng hoạt động kinh doanh phần mềm cần phải thực hiện các bước sau : — Tiếp thu yêu cầu của khách hàng: Để hiểu được yêu cầu của khách hàng công ty bộ phận quản lý dự án phần mềm tiếp thu những yêu cầu của khách hàng bằng việc nói chuyện trực tiếp. liên lạc qua email, điện thoại rồi ghi chép lại phổ biến cho tất cả các lập trình viên tham gia dự án. Điều tra ý kiến của khách hàng về các dự án phần mềm, các website, các chương trình ứng dụng mà công ty đã viết ra qua báo chí, phương tiện thông tin, thư điện tử … — So sánh với các đối thủ cạnh tranh : Qua kết quả phân tích của điều tra lấy ý kiến của khách hàng cùng với việc đánh giá công tác quản lý chất lượng và quản lý chung của công ty và các đối thủ cạnh tranh như: HT Soft, FPT.. Bộ phận kiểm tra chất lượng sẽ phân tích và so sánh chất lượng sản phẩm của công ty đối với chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. — Tự đánh giá trình độ chất lượng các dự án: Thông qua việc so sánh với các đối thủ cạnh tranh công ty sẽ thấy được những điểm mạnh và điểm yếu kém so với đối thủ. Với những điểm yếu cần phải tập trung vào việc xác định nguyên nhân và từ đó đưa ra hướng giải quyết. — Tim kiếm cơ hội phát triển các điểm mạnh hiện có và tiềm năng. Khi đánh giá trình độ của bản thân công ty cùng với việc so sánh với các đối thủ cạnh tranh, công ty sẽ phân tích để tìm kiếm cơ hội phát triển các điểm mạnh hiện có và các tiềm năng trong bối cảnh có biến cố về môi trường kinh doanh, pháp lý… — Đưa ra tầm nhìn trong 5 năm hay 10 năm Ban lãnh đạo của công ty cần đưa ra tầm nhìn chung về bối cảnh phát triển của công ty cũng như sự phát triển của cong nghệ thông tin và công nghệ viễn thông, kinh tế khu vực và kinh tế thế giới ở mức độ nào trong khoảng thời gian đó có chịu tác động của cuôc khủng hoảng kinh tế hay tài chính không. — Phương hướng phát triển của công ty nói chung và chất lượng nói riêng Ban lãnh đạo công ty đã đưa ra phương hướng của công ty là đến năm 2012 công ty sẽ tập trung chủ yếu xây dựng dự án ở thị trường Châu Âu và ban lãnh đạo cũng đưa ra phương hướng về chất lượng. Sau khi các công việc đã được hoàn tất, ban lãnh đạo công ty cùng những người chuyên trách sẽ họp để đưa ra những định hướng cơ bản về chất lượng. Trên cơ sở đó sẽ đưa ra chính sách chất lượng sản phẩm cho từng dự án. 3.2.2.4 Hiệu quả của giải pháp Công ty nên lập dự toán số đơn hàng mà công ty có quan hệ lâu dài với các công ty trong nước và nước ngoài để chủ động thiết kế, khắc phục được tình trang này sẽ giúp cho công ty ổn định được quá trình sản xuất. Muốn làm được như vậy công ty phải tăng cường đầu tư viết ra những sản phẩm có nhiều tính năng, công nghệ hiện đại, tiện ích, dễ sử dụng . Với chính sách chất lượng sản phẩm được thiết lập cùng với những định hướng và giải pháp thực hiện chính sách sản phẩm, mọi thành viên trong bộ phận sẽ có được sự thống nhất về chiến lược chất lượng, thấy được những yêu cầu của khách hàng về những tiện ích của phần mềm do công ty cung cấp từ đó tạo cho nhân viên có ý thức, trách nhiệm đối với khách hàng, xã hội, và công ty. Thấy được tương lai của mình do đó họ sẽ cố gắng hết mình để thực hiện chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty 3.2.2.5 Điều kiện thực hiện giải pháp Công ty cần lập kế hoạch cụ thể về thời gian thực hiện từng công việc và thời gian hoàn thành. Cần lựa chọn những người có năng lực, hiểu biết về quy trình và cách thức những dự án mà công ty đang thực hiện. Cần có nguồn tài chính nhất định để công việc được tiến hành thường xuyên không bị gián đoạn. 3.2.3 Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 3.2.3.1 Cơ sở lý luận Marketing là một quá trình phát hiện ra các nhu cầu và thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng với một mức lợi nhuận nào đó cho doanh nghiệp. Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao có nghĩa là công ty càng mở rộng được nhiều thị trường, sản phẩm tiêu thụ nhiều góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 3.2.3.2 Cơ sở thực tiễn Trong thời gian qua công ty đã có những bước phát triển tốt về mọi mặt tuy nhiên công ty chưa chú trọng đến hoạt động quảng cáo. Hiện nay, công ty chưa có một bộ phận đảm trách về công tác marketing. Các hoạt động marketing chủ yếu do phòng kinh doanh cùng Ban Giám Đốc xúc tiến, đảm nhận và chủ yếu là qua website của công ty. Do đó công tác thị trường còn yếu kém, nhỏ hẹp, chưa mang tính chất hệ thống. Chính vì vây biện pháp thành lập và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cấp thiết. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng để tăng cường công tác nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hiểu được tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện nay cũng như những năm sau công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về việc nghiên cứu thị trường 3.2.3.3 Nội dung của giải pháp — Tổ chức nghiên cứu thị trường : - Nghiên cứu thị trường trong nước: Nhằm kiểm tra, đánh giá và phát triển cơ hội kinh doanh về các sản phẩm, dịch vụ. Thực chất đây là một trong những biện pháp marketing. Công Ty Evolus là công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh nên việc nghiên cứu thị trường phải nhằm phát hiện và định hướng sản xuất kinh doanh trong thời gian tiếp theo. - Nghiên cứu thị trường nước ngoài : Thu thập, nghiên cứu các dữ liệu, thông tin từ thị trường quốc tế với mục đích cuối cùng là lựa chọn nguồn cung ứng tốt nhất đem lại hiệu qua tối đa. Công việc này có tầm quan trọng đặc biệt trong kinh doanh. Thực tế công ty thiếu người, thời gian để xem xét và lựa chọn nguồn cung ứng vì thực tế đã có trường hợp do cần gấp nên phải tuyển lập trình viên part –time. — Thành lập bộ phận marketing : Để công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức có hệ thống, có hiệu quả thì công ty phải thành lập bộ phận marketing với nhân viên phải có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị trường, có kinh nghiệm. Bộ phận marketing có nhiệm vụ thu thập và điều tra các thông tin về thị trường, thị hiếu từng khu vực, các đối thủ cạnh tranh…. — Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu môi trường pháp luật, tâm lý, tập quán …của các nước . Thông tin về cách ngành công nghệ thông tin, công nghệ phần mềm trên thế giới, thị hiếu của người tiêu dùng đối với các sản phẩm phần mềm. Các vấn đề về tỷ giá, hoạt động của ngân hàng, các mối quan tâm và chiến lược kinh doanh trong những năm tới. — Hoàn thiện công tác marketing: Một chính sách marketing tốt trước hết là cho khách hàng biết đến công ty, khẳng định uy tín làm cho khách hàng tin tưởng và khả năng của công ty như vậy sẽ tăng sự lựa chọn cho khách hàng đối với những công nghệ phần mềm hay dịch vụ mà công ty đáp ứng. Mặc dù hiện nay công ty đã có quan hệ với nhiều người hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhưng mối quan hệ này chưa rộng và chặt chẽ. Tương lai muốn mở rộng thị trường, quan hệ bền lâu với các đối tác cần phải thực hiện các biện pháp sau : + Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, qua đây tiếp xúc với khách hàng tiềm năng và nhu cầu khách hàng. Đồng thời đây là cơ hội để khách hàng hiểu biết hơn nữa về sản phẩm của công ty. + Gửi thư trực tiếp đến các tổ chức, các công ty, các cá nhân kinh doanh lớn. + Qua tạp chí chuyên ngành như tập san chuyên ngành, báo doanh nghiệp… Sự bùng nổ công nghệ thông tin cùng với nền kinh tế đã có những bước phát triển là những lý do của số lượng máy vi tính được nối mạng. Hầu hết các tổ chức doanh nghiệp và rất nhiều cá nhân truy cập mạng internet mỗi ngày. Điều này gợi ý cho công ty phát huy phương pháp quảng cáo trên mạng, phương pháp này cũng tạo điều kiên thuận lợi cho những khách hàng ở xa có thể trao đổi mua bán hàng hóa một cách dễ dàng, nhanh chóng, tiết kiệm được chi phí giao dịch. Công ty có thể chọn giải pháp gửi thư điện tử trực tiếp tới các địa chỉ trên mạng, hiện nay có địa chỉ wesite bản tin thị trường (www.marketprices.com.vn) là một trang web miễn phí dành cho khách hàng truy cập trang web này và đây là cơ hội mà công ty có thể tận dụng để tiết kiệm chi phí marketing. Việc quảng cáo này có tác động đến khách hàng cả trong và ngoài nước, nó có thể mang đến cho công ty những hợp đồng mới có giá trị kinh tế cao. 3.2.3.4 Hiệu quả của giải pháp Sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu trên thị trường sản phẩm trên thị trường. Công ty triển khai kế hoạch cho các lập trình viên thiết kế, viết ra những sản phẩm có tính năng vượt trôi, có công nghệ hiện đại hơn, nhiều chức năng hơn…kèm theo quảng cáo, xúc tiến bán sản phẩm. Qua đó công ty tiến hành đánh giá hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua khả năng thâm nhập đáp ứng thị hiếu của người dùng các loại sản phẩm mới hay của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3.2.3.5 Điều kiện thực hiện giải pháp Công ty chuẩn bị khoảng 20% doanh thu dành cho hoạt động marketing trong thời gian đầu và khoảng 10% doanh thu cho những năm tiếp theo. Áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng, khách hàng nước ngoài. Nghiên cứu để hình thành các cam kết với khách hàng có quan hệ thường xuyên nhằm đảm bảo hai bên phát triển cùng có lợi. Nhân viên phải có trình độ, hiểu biết, có kinh nghiệm ngành marketing, giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị trường KẾT LUẬN Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển. Những khó khăn và thử thách này chỉ có thể giải quyết được khi doanh nghiệp chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công Ty TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến Hóa là một trong những doanh nghiệp được thành lập trong thời kỳ hết sức khó khăn do bị ảnh hưởng lạm phát và khủng hoảng nền kinh tế trên thế giới. Nhưng do nhận thức được vai trò và ý nghĩa của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh trong việc tồn tại và phát triển của công ty nên trong thời gian vừa qua Công ty không ngừng tìm tòi, phát huy nỗ lực của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh, để có thể đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt. Điều này chứng tỏ Công Ty TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến Hóa là một trong những doanh nghiệp có độ nhạy bén, linh hoạt cao, hoạt động một cách có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên để đứng vững và phát triển trong tương lai đòi hỏi công ty không ngừng tìm tòi các biện pháp thúc đẩy kinh doanh, quan tâm hơn nữa trong công tác nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Với đề tài “ Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phần mềm máy tính tại Công ty TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến Hóa” nhằm mục đích trình bày vai trò và ý nghĩa của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh phần mềm máy tính trong nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Đồng thời phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây. Những tồn tại, thành tích đạt được trên cơ sở phân tích các vấn đề thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Tiến Hóa đã giúp em đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên với thời gian ngắn và kiến thức thực tiễn có hạn cho nên bài luận văn không tránh khỏi những hạn chế và sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy Cô, bạn đọc, các anh chị trong công ty... để bài luận được hoàn thiện hơn nữa. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Thu Hòa cùng các anh chị trong công ty Tiến Hóa đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai luan van.doc
  • docloi cam on.doc
  • docMuc luc.doc
  • docnhan xet.doc
  • docphu luc.doc
  • doctai lieu tham khao.doc
  • doctrang bia.doc
Tài liệu liên quan