Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại ngân hàng liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội

Sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ xong nếu thấy đúng, đủ điều kiện thì kế toán viên làm nhiệm vụ là vào máy để đăng ký khế ước, nếu KH chưa mở tài khoản tiền vay tại NH thì kế toán trưởng hay người được uỷ quyền sẽ làm thủ tục mở tài khoản tiền vay cho KH và đăng ký số tài khoản tiền vay cho KH vào máy tính. Kế toán viên lập phiếu chi hoặc phiếu chuyển khoản theo yêu cầu của KH rồi trình kế toán trưởng, Giám đốc ký sau đó chuyển toàn bộ giấy tờ cho kiểm soát trước quỹ để kiểm soát vào sổ và đưa sang thủ quỹ để phát tiền vay cho KH. Sau khi giải ngân xong KT viên có trách nhiệm lưu giữ và theo dõi hồ sơ của KH một cách khoa học, kịp thời để theo dõi tình hình trả nợ, trả lãi một cách thuận tiện, nhanh chóng, chính xác, đúng hạn và đầy đủ. Các HĐTD được lưu giữ thành các cặp riêng: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Mỗi KH thường có một hoặc nhiều HĐTD (vay ngắn hạn) nên trong cặp HĐTD của KH được xếp theo trình tự thời gian thu nợ để tiện theo dõi và dễ tìm khi KH muốn xem hồ sơ.

doc84 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1171 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại ngân hàng liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hức tính lãi sau: Lãi phải trả = Số dư nợ vay x Số ngày thực tế x lãi suất tháng/30. Khi thu lãi, KT viên sẽ hạch toán: Nợ : TK Tiền mặt hoặc tiền gửi của đơn vị Có : TK Thu nhập của NH phần thu lãi. Qua việc hạch toán này ta có thể biết được KH trả nợ cho NH đầy đủ hay chưa, còn nợ bao nhiêu và số lãi NH thu được của KH là bao nhiêu từ TK thu nhập của NH. Khi đến hạn trả nợ, KT thông báo cho CBTD phụ trách để đôn đốc KH trả nợ, nếu KH không chủ động đến trả nợ thì kế toán sẽ chủ động trích tiền từ TK tiền gửi của KH để thu nợ (nếu có). Nếu TK tiền gửi của KH không có tiền hoặc không đến nộp tiền vào TK và cũng không có đơn xin gia hạn thì kế toán sẽ chuyển món vay của KH sang nợ quá hạn và tính lãi suất nợ quá hạn. Đối với những KH không có TK tại NH thì kế toán phải hạch toán tiền đó vào TK ngoại bảng: “lãi chưa thu”. Việc thu lãi hàng tháng nếu KH thực hiện trả đầy đủ, đều đặn thì không sao nhưng trên thực tế thì hoàn toàn không đơn giản như vậy. Nhất là các món vay nợ quá hạn khi trả ưu tiên thu gốc trước, thu lãi sau gây nên tình trạng gốc đã trả hết mà lãi vẫn còn nhiều. Tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội hàng năm tổng số lãi chưa thu được chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng doanh thu của Chi nhánh. Cụ thể, năm 2001, tổng số lãi chưa thu được của Chi nhánh là 257 triệu đồng chiếm 2,2% tổng doanh thu của Chi nhánh. Năm 2002, tổng số lãi chưa thu của Chi nhánh là 585 triệu đồng tăng lên 328 triệu so với năm 2001 (tương ứng với mức tăng là 122%) và chiếm 8,9% tổng doanh thu. Đến 31/12/2003 tổng số lãi chưa thu của Chi nhánh là 378 triệu đồng, giảm so với năm 2002 là 207 triệu và chiếm 1,7% tổng doanh thu của Chi nhánh. Qua số liệu trên ta thấy mặc dù số lượng lãi chưa thu năm 2003 đã giảm đi so với năm 2002 nhưng vẫn chiếm khá cao trong tổng doanh thu của Chi nhánh. Vậy đứng trước tình hình trên thì nhiệm vụ đặt ra cho Chi nhánh lúc này là làm thế nào để có thể giảm bớt tỷ trọng lãi chưa thu nhằm tăng thu nhập? 2.3.5. Kế toán giai đoạn chuyển nợ quá hạn. Nợ quá hạn là những khoản nợ của KH vay vốn NH đến hạn không trả được, nếu không được NH gia hạn nợ thì NH sẽ chuyển nợ quá hạn . Nợ quá hạn phải chịu mức lãi suất phạt tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn. Ngoài ra, những khoản nợ vay mà KH sử dụng sai mục đích đã ghi trong HĐTD, nếu bị NH kiểm tra phát hiện thì NH sẽ thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển sang nợ quá hạn. Khi chuyển nợ quá hạn, KT hạch toán: Nợ : TK Nợ quá hạn dưới 180 ngày Có :TK Cho vay của người vay. Nếu quá 180 ngày mà KH chưa trả hết nợ thì kế toán hạch toán tiếp: Nợ : TK Nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày Có : TK Nợ quá hạn dưới 180 ngày. Nếu quá 360 ngày mà KH chưa trả hết nợ thì kế toán hạch toán tiếp: Nợ : TK nợ khó đòi Có : TK Nợ quá hạn từ 180 đến 306 ngày. Trường hợp xuất hiện "lãi chưa thu" thì buộc các CBKT phải theo dõi ngoại bảng để tránh trường hợp thất thoát về lãi khó kiểm soát. Ví dụ: Công ty TNHH Đầu tư và xây dựng Thành Long vay của NH 425 triệu đồng, đến hạn trả nợ nhưng công ty không đến trả nợ tài khoản tiền gửi thanh toán của công ty không còn số dư và công ty cũng không có đơn xin gia hạn nợ thì kế toán tiến hành chuyển nợ quá hạn: Nợ : TK 211211.C :425 Có : TK 211111.C :425 Số tiền lãi chưa thu được ghi: Nhập: Tài khoản ngoại bảng “lãi chưa thu” giá trị tiền lãi. Với số tiền chuyển sang nợ quá hạn thì tính theo lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất nợ trong hạn. Nếu quá 180 ngày mà Công ty vẫn không thanh toán nợ thì kế toán sẽ hạch toán: Nợ :TK 211311.C Có : TK 211211.C Nếu quá 360 ngày mà Công ty vẫn chưa trả được hết nợ thì kế toán lại tiếp tục hạch toán: Nợ :TK 211811.C Có :TK 211311.C 2.3.6. Lưu giữ và quản lý hồ sơ Chứng từ, hồ sơ kế toán trong NH là những tài liệu chứng minh về tính pháp lý sự phát sinh và sự hoàn thành một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là căn cứ để vào sổ sách KT và cũng là cơ sở để giải quyết tranh chấp. Do các nghiệp vụ NH nói chung và nghiệp vụ kế toán cho vay nói riêng diễn ra thường xuyên và có tính liên tục, cho nên chứng từ kế toán NH có khối lượng lớn. Vì vậy, việc lưu giữ quản lý hồ sơ KH là rất quan trọng. Các khoản vay khi phát sinh ra được bộ phận TD chuyển hồ sơ sang thì CBKT giữ tài khoản cho vay phải kiểm tra nội dung khế ước hoặc HĐTD, nội dung các giấy tờ khác có liên quan như: đơn xin vay, các giấy tờ về tài sản thế chấp (nếu có)... Kiểm tra kỹ chữ ký của CBTD, của Giám đốc có đúng mẫu không. Ngoài ra kế toán viên phải kiểm tra số dư nợ cũ trong hạn hoặc quá hạn (nếu có) để số tiền vay không vượt quá hạn mức TD nếu KH vay theo hạn mức. Kiểm tra xem KH còn dư nợ cũ hay không đối với trường hợp KH vay theo món. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ xong nếu thấy đúng, đủ điều kiện thì kế toán viên làm nhiệm vụ là vào máy để đăng ký khế ước, nếu KH chưa mở tài khoản tiền vay tại NH thì kế toán trưởng hay người được uỷ quyền sẽ làm thủ tục mở tài khoản tiền vay cho KH và đăng ký số tài khoản tiền vay cho KH vào máy tính. Kế toán viên lập phiếu chi hoặc phiếu chuyển khoản theo yêu cầu của KH rồi trình kế toán trưởng, Giám đốc ký sau đó chuyển toàn bộ giấy tờ cho kiểm soát trước quỹ để kiểm soát vào sổ và đưa sang thủ quỹ để phát tiền vay cho KH. Sau khi giải ngân xong KT viên có trách nhiệm lưu giữ và theo dõi hồ sơ của KH một cách khoa học, kịp thời để theo dõi tình hình trả nợ, trả lãi một cách thuận tiện, nhanh chóng, chính xác, đúng hạn và đầy đủ. Các HĐTD được lưu giữ thành các cặp riêng: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Mỗi KH thường có một hoặc nhiều HĐTD (vay ngắn hạn) nên trong cặp HĐTD của KH được xếp theo trình tự thời gian thu nợ để tiện theo dõi và dễ tìm khi KH muốn xem hồ sơ. Tất cả các giấy tờ trong bộ hồ sơ cho vay đều được kế toán cho vay lưu cùng các giấy tờ vay vốn (như: phiếu thẩm định, tái thẩm định, phiếu kiểm tra sử dụng vốn vay) của KH thành một bộ hồ sơ lưu trữ, bảo quản như một tài sản đặc biệt. Các loại phiếu, biên bản, thông báo nợ đến hạn, nợ quá hạn...đều phải lập hai liên có nội dung văn bản như nhau; NH sẽ giữ một bản và KH giữ một bản. Sau đó, kế toán viên lập thành một bộ hồ sơ lưu giữ có danh mục theo dõi đối với mỗi KH vay vốn và được lưu giữ lâu dài tại phòng kế toán, đảm bảo an toàn, tuyệt đối, có phiếu Xuất - Nhập và mở sổ theo dõi kịp thời, chính xác và khách quan. Cán bộ quản lý khế ước phải luôn theo dõi, kiểm tra để thu hồi vốn đúng hạn cả gốc và lãi. Hàng tháng phải chấm khớp đúng với sao kê khế ước do máy vi tính in ra, nếu không cần phải kiểm tra lại và điều chỉnh. Sau khi kết thúc trả nợ, tiến hành tất toán HĐTD . HĐTD đã tất toán được đóng vào tập nhật ký chứng từ của ngày tất toán hoặc có thể đóng thành tập riêng kèm theo là các chứng từ thu nợ, hồ sơ của kế toán đơn vị vay vốn, kế hoạch vay, đơn xin gia hạn nợ (nếu có). Qua thực tế nghiên cứu cho thấy vấn đề bảo quản hồ sơ cho vay của KH tại NH Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội đều được kế toán cho vay lưu giữ cùng với các giấy tờ vay vốn rất cẩn thận, gọn gàng khi cần xem lại các hồ sơ cũ có thể lấy ra ngay không phải mất nhiều thời gian cho việc tìm kiếm cũng như mỗi bộ hồ sơ đều vẫn còn như mới, không bị nhàu nát... 2.3.7. Vấn đề tin học trong công tác kế toán cho vay Trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, NH với nhiều nghiệp vụ đa dạng, phong phú và với khối lượng KH lớn, bao gồm cả DN và tư nhân. Công việc KT nói chung là phải cập nhật một số khối lượng số liệu hàng ngày với yêu cầu chính xác, đầy đủ, kịp thời, thuận tiện do đó việc đưa tin học vào NH là một công việc đòi hỏi cần thiết và cấp bách. Mặt khác, nhờ tin học hoá trong công tác thanh toán nên việc chuyển tiền, giao dịch ngoại tỉnh từ nơi này đến nơi khácđược nhanh chóng thuận tiện, đảm bảo an toàn tài sản cho KH, NH cũng có thêm nguồn thu nhập mới trong kinh doanh qua các dịch vụ chuyển tiền cho KH. NH liên doanh Lào Việt ra đời trên cơ sở liên doanh giữa hai NH BIDV Việt Nam và NH BCEL Lào. Hiện nay, hệ thống NH Đầu tư và phát triển Việt Nam đã trang bị hệ thống máy vi tính nối mạng từ trung ương đến địa phương. NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội là một NH trực thuộc NH đầu tư Nhà nước Việt Nam nên cũng không nằm ngoại lệ. Chi nhánh đã mở các lớp tập huấn nghiệp vụ giao tiếp qua mạng vi tính cho tất cả các cán bộ công nhân viên của mình. Đội ngũ KT của Chi nhánh đều có thể sử dụng máy tính thành thạo cho công tác nghiệp vụ của mình nên đã ứng dụng tin học vào tất cả các nghiệp vụ kinh doanh trong đó có hoạt động đầu tư TD. Nhờ có máy tính mà toàn bộ hồ sơ của KH được lưu giữ trong máy nhằm đảm bảo an toàn chính xác về việc quản lý tài sản tránh việc thất thoát, ngoài ra việc quản lý hồ sơ trên máy còn giúp cho việc cung cấp, cập nhật sổ sách, số liệu được nhanh chóng thuận tiện đáp ứng được hoạt động kinh doanhngày càng có hiệu quả. Mặt khác việc ứng dụng tin học vào hoạt động nghiệp vụ cũng giúp cho Chi nhánh giảm bớt được khối lượng cán bộ gián tiếp để tăng cường cán bộ trực tiếp làm cho hoạt động của NH ngày càng thu được hiệu quả cao. Trong nghiệp vụ KT khi nhập dữ liệu theo dõi KH vay vốn đòi hỏi phải cung cấp thông tin đầy đủ về KH như: đăng ký mã KH ; tên và địa chỉ của KH; đối tượng kinh doanh; cấp nào quản lý... Từ đó mới được mở TK nội bảng và ngoại bảng cho từng KH nên đảm bảo tuyệt đối an toàn. Căn cứ vào mã KH đã đăng ký trong máy rồi tiến hành ghi nợ - ghi có theo số tiền vay và nhập ngoại bảng giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay. Khi thu nợ căn cứ vào số tiền KH trả nợ mà ghi nợ - ghi có vào các TK tương ứng. Nhờ ứng dụng tin học trong KT cho vay mà công tác kiểm tra, kiểm soát thông tin KH, đặc biệt là phòng ngừa rủi ro của các phòng chức năng được nhanh nhạy và theo dõi chặt chẽ với mọi KH vay vốn. Công tác theo dõi nợ, kỳ hạn nợ của KH được quản lý chặt chẽ, chính xác với từng KH tránh được sự sửa chữa kỳ hạn nợ tuỳ tiện của cán bộ TD. Cuối cùng, bên cạnh những khâu của nghiệp vụ KT cho vay được thực hiện trên máy vi tính thì cũng còn nhiều khâu phải thực hiện một cách thủ công như: các khâu liên quan đến việc phát tiền vay, việc lập phiếu chi. Cuối tháng KT viên vẫn phải lập sao kê khế ước phản ánh toàn bộ quá trình theo dõi kỳ hạn nợ, quá trình trả nợ, trả lãi của KH đối chiếu với sổ sách theo dõi tổng hợp, rồi thông báo cho CBTD biết món nào đã hết nợ, tình hình trả lãi từng món ... Đây là công việc hết sức khó khăn đối với CBKT cho vay của Chi nhánh. Hơn nữa, điều này làm mất nhiều thời gian cho kế toán viên và gây nên sự giải quyết chậm chạp cho KH vay vốn khi đến thanh toán nợ. Đây là một vấn đề tồn tại của Chi nhánh, cần tìm ra biện pháp tối ưu nhất để tháo gỡ những khó khăn cho nghiệp vụ KT cho vay nhằm đáp ứng được đầy đủ yêu cầu ngày càng cao của KH đến vay vốn. 2.3.8. Mối quan hệ giữa CBTD và CBKT cho vay. Quá trình để thực hiện một món vay kể từ khi CBTD thực hiện từng bước thẩm định, xét duyệt cho vay đến khi KT cho vay thực hiện giải ngân khoản vay và theo dõi ngày trả nợ, trả lãi của KH là một quá trình liên quan chặt chẽ với nhau. CBTD thực hiện công tác thẩm định và kiểm tra, đánh giá KH càng chính xác thì việc theo dõi tình hình KH trả nợ, trả lãi của CBKT càng nhanh chóng và chuẩn xác hơn. Ngược lại , CBKT sẽ bảo quản hồ sơ cho vay và theo dõi việc trả nợ, trả lãi của KH theo kỳ hạn một cách chính xác, sao kê kịp thời và phải thật chính xác đối với những món vay sắp đến hạn, đã đến hạn hoặc đã quá hạn vay cho CBTD, khi đó sẽ tạo điều kiện cho CBTD thực hiện việc đôn đốc KH trả nợ, trả lãi đúng hạn vay để từ đó đảm bảo nguồn vốn và tạo thu nhập cho NH. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa CBTD và CBKT cho vay trong công tác cho vay đối với KH sẽ góp phần nâng cao chất lượng TD cũng như hiệu quả cho vay của NH. 2.3.9. Những nhận xét về hoạt động TD, KT cho vay tại Ngân hàng Liên doanh Lào Việt - chi nhánh Hà Nội Năm 2003 là năm đầu tiên chi nhánh đưa công tác phân loại TD khách hàng vào thí điểm để hoàn thiện. Tính đến 31/12/2003, tổng tài sản của Chi nhánh là 336.053 triệu đồng tăng 37% so với năm trước. Tổng vốn huy động tại chỗ đạt 134.435 triệu tăng 24% so với cùng kỳ năm ngoái. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng số cho vay nhìn chung chiếm 3,27% ... Trong năm qua, nhất là giai đoạn đầu năm do sự cạnh tranh quyết liệt giữa các tổ chức TD về lãi suất huy động vốn nhưng công tác chỉ đạo hoạt động nguồn vốn của Chi nhánh đã thường xuyên nắm bắt được lãi suất thị trường, điều chỉnh kịp thời, linh hoạt cơ chế lãi suất vừa đáp ứng được nhu cầu huy động vốn, đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh doanh, mặt khác lại đảm bảo được nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của KH. Hoạt động kinh doanh đa dạng của NH đã góp phần chuyển dịch cơ cấu sủ dụng vốn có triển vọng. Ngoài các dịch vụ truyền thông (bảo lãnh, chuyển tiền), các dịch vụ đặc thù, Chi nhánh còn thực hiện tốt các công tác khác như thanh toán quốc tế thu hút thêm nhiều KH tham gia thanh toán, số KH đến quan hệ với Chi nhánh ngày một tăng lên. Trong năm qua, đã có hơn 4000 lượt khách đến gửi tiền tại Chi nhánh, trong đó có 65 KH mới, đưa tổng số KH mở tiền gửi thanh toán tại Chi nhánh tăng lên 357 KH, với lượng tiền gửi bình quân trên 70 tỷ đồng. Về kế toán cho vay: kế toán cho vay là bộ phận quan trọng trong kế toán NH, kế toán cho vay đã góp phần không nhỏ trong hoạt động kinh doanh cả Chi nhánh nói chung và nghiệp vụ TD nói riêng. Kế toán cho vay đã giúp cho việc tính toán , ghi chép, thu phát tiền vay, đôn đốc việc thu nợ được chính xác kịp thời. Năm qua, vì mục tiêu nâng cao năng lực cho các cán bộ Chi nhánh đã cử cán bộ đi đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn về các lĩnh vực như: chuẩn mực kế toán, luật pháp về thế chấp, cầm cố bảo đảm tiền vay cơ chế chính sách về quản lý đất đai và kinh doanh ngoại hối, trong đó luôn có cán bộ Lào tham gia. Bên cạnh những thành tích đã đạt được Chi nhánh vẫn còn một số mặt hạn chế cần được khắc phục trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình: Công tác TD vẫn còn những tồn tại cần khắc phục để làm cho hoạt động TD ngày càng phát triển và an toàn. Dư nợ tín dụng tuy có tăng nhưng tính ổn định không cao, tỷ lệ nợ vay trung dài hạn còn thấp, đặc biệt là hầu hết các KH vay vốn đều mở và sử dụng nhiều tài khoản tiền gửi, tiền vay tại nhiều tổ chức TD khác trên địa bàn. Mặt khác, Chi nhánh còn gặp khó khăn trong việc khai thác các KH mới vì ảnh hưởng bởi những khó khăn khác của Chi nhánh, bởi vậy Chi nhánh cần đưa ra những biện pháp và nỗ lực hơn nữa để cải thiện tình hình trên. Chưa xây dựng được Chính sách TD, các quy định về nghiệp vụ đang áp dụng tại Chi nhánh còn nhiều điểm chưa phù hợp với quy định của NH Nhà nước Việt Nam, các quy trình nghiệp vụ còn thiếu hoặc chưa được sửa đổi phù hợp. Cụ thể: số liệu kế toán NH, hạch toán theo chế độ hiện hành chưa phản ánh đúng chất lượng TD và nghiệp vụ kế toán còn phức tạp, phát sinh nhiều bút toán và chứng từ cần lưu giữ. Công tác chỉ đạo thu hồi nợ quá hạn chưa toàn diện và chưa thực sự kiên quyết. Trong phạm vi trách nhiệm được chỉ đạo phân công CBTD và CBKT chưa thực sự bám sát đơn vị vay vốn, chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác thu hồi nợ nói chung và công tác thu nợ quá hạn nói riêng. Bên cạnh đó việc chuyển nợ quá hạn từ trong hạn, chuyển nợ quá hạn từ nhóm 1 sang nhóm 2, nhóm3 và từ nợ quá hạn sang nợ trong hạn còn nhiều bất cập. Quy trình kế toán chuyển nợ quá hạn theo Quyết định1627 còn phức tạp, đồng thời số liệu của kế toán cho vay vẫn không phản ánh đúng chính xác chất lượng nợ vay. chương iii giải pháp Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại ngân hàng liên doanh lào việt - chi nhánh hà nội 3.1. Định hướng phát triển kinh tế của ngân hàng liên doanh lào việt – chi nhánh hà nội năm 2004 Trước những khó khăn và thách thức khi bước vào hoạt động kinh doanh nhưng với tinh thần đoàn kết của tất cả các cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh quyết tâm vượt qua khó khăn. Trên cơ sở kết quả đã đạt được trong những năm qua đã tạo thế và lực mới cho Chi nhánh xác định được mục tiêu kinh doanh trong năm tới của mình. Trong khi nhu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng cao thì với những kết quả đạt được của NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội trong năm qua phần nào đã tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong năm 2004 này tuy nhiên chúng ta cũng không thể phủ nhận khó khăn chung. Qua đó NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội cần xác định phải tiếp tục phát triển toàn diện, vững chắc, an toàn, hiệu quả cả về huy động vốn, dịch vụ NH, cho vay, thanh toán và tài chính... 3.1.1. Công tác huy động vốn Xác định công tác huy động vốn là mặt trận hàng đầu, là cơ sở để giúp Chi nhánh có thể chủ động hơn trong việc triển khai và mở rộng hoạt động tín dụng NH, bởi vậy Chi nhánh đã đặc biệt chú trọng đến hoạt động này. Hiện nay tình hình huy động vốn có nhiều hạn chế từ môi trường, điều kiện kinh doanh cũng như từ cơ chế, chính sách, bởi vậy Chi nhánh đã chủ động tăng cường công tác huy động vốn từ KH bằng nhiều giải pháp, nhiều hình thức. Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ đã đặt ra, NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội phấn đấu thực hiện công tác huy động vốn, duy trì và mở quan hệ với các ngành, các đơn vị có nguồn vốn lớn, tạo nguồn vốn rẻ và dồi dào cho Chi nhánh hoạt động, phát triển dịch vụ NH. Bên cạnh đó Chi nhánh cần tập trung mở rộng mạng lưới huy động trong dân cư vì đây là nguồn vốn có tính chất ổn định cao. Việc huy động vốn cũng có sự khác nhau giữa huy động vốn từ dân cư và huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và tổ chức TD. Đối với việc huy động vốn từ dân cư Chi nhánh cần có các chính sách cụ thể như thường xuyên theo dõi lãi suất trên thị trường để đưa ra mức lãi suất phù hợp vừa mang tính cạnh tranh vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Chi nhánh cũng cần mở thêm nhiều hình thức huy động đáp ứng nhu cầu tiền gửi của dân cư, chú trọng công tác tiếp thị, quảng cáo nhằm thu hút khách hàng. Đối với các tổ chức kinh tế và tổ chức TD thì Chi nhánh cũng cần có các chính sách ưu đãi cho các KH có số lượng tiền gửi lớn như được miễn phí hoặc phải chịu mức phí thấp khi sử dụng một số dịch vụ của NH, chú trọng làm tốt công tác thanh toán qua NH đặc biệt là thanh toán giữa Việt Nam và Lào, xem xét chính sách khuyến mãi phí chuyển tiền giữa Việt Nam - Lào và chuyển đổi giữa VND và LAK để thu hút KH quan hệ và gửi tiền tại NH. Ngoài ra, Chi nhánh cần duy trì và mở rộng mối quan hệ với các Tổ chức TD khác để nhận tiền gửi và đầu tư tiền gửi. 3.1.2. Công tác tín dụng và bảo lãnh Tín dụng là công tác đặc biệt quan trọng bởi vậy sang năm 2004 Chi nhánh đã có các chính sách nhằm nâng cao hoạt động TD như sau: Chi nhánh sẽ chấn chỉnh những tồn tại, khắc phục khó khăn, tích cực tiếp thị tìm kiếm KH với phương châm an toàn, hiệu quả và tăng trưởng, tập trung vào các DN vừa và nhỏ, đa dạng các lĩnh vực trong phục cho vay, bảo lãnh, đưa tỷ lệ cho vay có đảm bảo trong tổng dư nợ lên cao và đặc biệt là tập trung phục vụ cho vay, bảo lãnh đối với các DN có hoạt động sản xuất kinh doanh tại Lào. Thường xuyên tổ chức gặp gỡ KH để nắm bắt nhu cầu đầu tư và ý kiến phản hồi của KH về NH. Tăng cường đánh giá, phân loại KH, có chính sách KH phù hợp, linh hoạt, nhất là đối với KH truyền thống, tiếp tục đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng cáo. Đối với các khoản vay cũ cần phải thường xuyên phân tích đánh giá thực trạng, đặc biệt là các khoản vay có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro dẫn đến khả năng không thu hồi được nợ, các khoản nợ quá hạn và xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng sẽ đơn giản hoá các thủ tục vay vốn, bảo lãnh nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ quy chế và an toàn vốn trong kinh doanh, thống nhất các biểu mẫu và thực hiện nhanh chóng các thủ tục này. Cải tiến lề lối làm việc và phong cách phục vụ.... Triển khai tiếp thị đối với KH thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu các cơ chế, chính sách mới về trao đổi kinh tế thương mại giữa hai nước Việt Nam và Lào để nhanh chóng tiếp cận với các DN, các thành viên Tổng Công ty Việt Nam đang có hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc chuẩn bị thi công các công trình tại nước bạn Lào. Bên cạnh đó Chi nhánh tích cực đẩy mạnh công tác tiếp thị đối với các DN có hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam khác để tìm kiếm các dự án đầu tư an toàn và có hiệu quả cao. Lãi suất là một nhân tố quan trọng có tác động không nhỏ đến kết quả của hoạt động TD, chính vì vậy Chi nhánh phải thường xuyên theo dõi biến động của lãi suất, tỷ giá trên thị trường để đưa ra biểu lãi suất, tỷ giá phù hợp, linh hoạt vừa đảm bảo tính hiệu quả vừa đảm bảo tính cạnh tranh. Bên cạnh đó, Chi nhánh tiếp tục đa dạng hoá các hình thức bảo lãnh NH (bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh mở L/C, bảo lãnh thanh toán trả chậm...) nhằm tăng cường nguồn thu cho Chi nhánh. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại ngân hàng liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội. Ngân hàng liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội từ ngày thành lập đến nay đã tích cực góp phần vào việc cung ứng vốn cho các tổ chức kinh tế nhất là các DN Việt Nam có hoạt động sản xuất kinh doanh với nước bạn Lào, các cá nhân thiếu vốn... trên địa bàn Hà Nội, đồng thời triển khai, đa dạng hoá các loại hình TD mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các thành phần kinh tế. Cơ chế cho vay và đảm bảo tiền vay luôn được điều chỉnh kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về vốn cho NH ngày càng đóng vai trò quan trọng góp phần thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển kinh doanh. Qua thời gian học tập ở trường kết hợp với thời gian thực tập chuyên đề kế toán tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội, với trình độ hiểu biết và thời gian có hạn song bản thân tôi nhận thấy bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong những năm qua, thực tế đã đặt ra một số vấn đề về kế toán cho vay tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội cần được quan tâm hoàn thiện nhằm mở rộng hoạt động cho vay đồng thời với việc đảm bảo hiệu quả kinh tế và an toàn cho vay NH. Như chúng ta đã biết, nghiệp vụ TD và nghiệp vụ KT nói chung đặc biệt là nghiệp vụ kế toán cho vay có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Có làm tốt công tác TD thì việc hạch toán theo dõi thu - trả nợ của các kế toán viên mới được chặt chẽ, thuận tiện và ngược lại việc hạch toán của các kế toán viên có chính xác, đầy đủ thì các CBTD mới có thể theo dõi kiểm tra chặt chẽ các món vay, hoạt động TD mới đảm bảo có hiệu quả. Vì vậy, trong phần này tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp có liên quan đến công tác kế toán cho vay như sau: 3.2.1. Những giải pháp chung Vận dụng linh hoạt các chính sách của nhà nước, các quy định trong các văn bản chế độ, thể lệ cho vay vốn của NH liên doanh Lào Việt được áp dụng tại Chi nhánh Hà Nội. Một trong những định hướng quan trọng là thực hiện bảo lãnh TD, giải quyết những khó khăn, vướng mắc về tài sản để dẽ dàng, thuận lợi cho việc vay vốn NH. Đối với những đơn vị, tổ chức kinh tế, cá thể là các đơn vị sản xuất luôn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, lại không có điều kiện để đối phó với những biến động của thị trường từ đó dễ dẫn đến khả năng không thu được nợ của NH. Vì thế Nhà nước cần tăng cường giúp đỡ về chiến lược, thông tin thị trường, đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo thị trường tiêu thụ giải quyết những khó khăn của các đơn vị, DN đó. Với các DN có hoạt động sản xuất kinh doanh với nước ngoài mà cụ thể là với Lào thì nhà nước cũng cần có các chính sách ưu đãi tạo thuận tiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. 3.2.2. Giải pháp cụ thể Bám sát định hướng phát triển kinh tế của đất nước, kết hợp với chính quyền, các tổ chức xã hội để thúc đẩy kinh tế của các DN. Hiệu quả của công tác cho vay phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển kinh tế của các DN có quan hệ vay vốn với NH. Kinh tế của các DN có phát triển hay không là phụ thuộc vào các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước. Do vây, phương hướng giải pháp mục tiêu cụ thể để mở rộng hoạt động cho vay của Chi nhánh phải luôn gắn với phương hướng phát triển kinh tế của thành phố và của Nhà nước. Đồng thời, trong tổ chức thực hiện Chi nhánh cần tranh thủ sự lãnh đạo của các cấp Uỷ đảng, chính quyền, các ngành, các tổ chức xã hội để thúc đẩy kinh tế của các KH cũng như sự phát triển hoạt động NH. Thực tế cho thấy ở đâu có sự vững mạnh của chính quyền thì ở đó kinh tế, an ninh, chính trị ổn định và hiệu quả đầu tư vốn cao. Về việc hạch toán và theo dõi các khoản lãi chưa thu. Qua các số liệu ở chương 2 ta thấy tại Chi nhánh số tiền lãi chưa thu được của Chi nhánh là khá lớn, điều đó đã làm ảnh hưởng đến nguồn thu nhập cơ bản của NH bởi phần lớn thu nhập của NH có được từ việc cho vay. Các khoản “lãi chưa thu” cần được hạch toán ở TK lãi ngoại bảng để tiện theo dõi và là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng hoạt động TD. Việc thu được khoản tiền lãi này có ý nghĩa rất lớn trong việc góp phần cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. Để động viên, thúc đẩy KH thực hiện nhanh hơn và tốt hơn trong quá trình trả nợ NH, giảm những thiệt hại cho Chi nhánh, tôi đề nghị: Đối với những DN, cá nhân có vòng quay vốn nhanh, có thu nhập thường xuyên ổn định thì vẫn nên thu lãi hàng tháng. Còn đối với những đơn vị mà tốc độ luân chuyển vốn chậm, sản xuất mang tính thời vụ thì NH không nên áp dụng cách thu lãi hàng tháng mà nên thu lãi vào ngày cuối kỳ trả nợ của họ. Làm như vậy sẽ tạo được điều kiện cho KH có thể trả được nợ đầy đủ, giảm sự phát sinh trên TK “lãi chưa thu”, mà Chi nhánh cũng có thu nhập ổn định. Đối với các món vay có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn (dưới 6 tháng), thì Chi nhánh có thể quy định thu lãi vào ngày cuối cùng của kỳ hạn nợ khi thu gốc. Như vậy sẽ giảm bớt được một khối lượng công việc đáng kể cho các kế toán viên, giảm được chi phí cho thủ tục hành chính cần thiết cho Chi nhánh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho KH có thêm thời gian cho kinh doanh. Về việc trả nợ trước hạn. Vấn đề cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có vị trí quan trọng trong chiến lược kinh doanh của NH, bất kể một yếu tố nào xảy ra có ảnh hưởng đến nguồn vốn hay sử dụng vốn đều ít nhiều có ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh của NH. NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội luôn coi hoạt động TD là hàng đầu, luôn tìm kiếm KH để cho vay và trước khi cho vay đều tính toán thẩm địng kỹ càng trong một khoảng thời gian nhất định. Chi nhánh luôn cố gắng không để nguồn thừa và cũng không để nguồn thiếu, luôn đảm bảo nhu cầu cho KH vay trả thường xuyên. Khi phát sinh món vay mới, giữa NH và KH có cam kết trả hết nợ vào một ngày định, ngày đó được coi là căn cứ để NH lên kế hoạch hoạt động tiếp theo. Việc KH trả hết nợ trước hạn làm ảnh hưởng đến kế hoạch hoạt động của NH. Việc phát sinh trả nợ gốc, lãi trước hạn sẽ làm tăng nguồn vốn của NH ngoài dự kiến, nếu NH có thể cho vay được tiếp thì đó là điều rất thuận tiện nhưng ngược lại nếu nhu cầu vay của KH lúc đó là thấp thì NH sẽ gặp khó khăn. Theo như hiện nay, tại Chi nhánh nếu nguồn vốn quá thừa so với nhu cầu sử dụng thì sẽ được điều chuyển về NH đầu tư & Phát triển trung ương. Điều này biến Chi nhánh trở thành người đi huy động vốn hộ, vừa phải chịu các chi phí mà hầu như không thu được một đồng thu nhập nào hoặc số tiền thu nhập được là không đáng kể. Qua phân tích ở chương 2, chúng ta nhận thấy mức thiệt hại NH phải chịu là không nhỏ. Để hạn chế những tổn thất đó, CBTD cần tính toán, đánh giá, kiểm tra chặt chẽ vòng quay vốn của từng đơn vị, từng KH, một mặt NH nên áp dụng một mức phí (thực chất là phạt) cho các món vay trả trước hạn với thời gian tính phạt tối đa tới 1 tháng. Để bù đắp được phần nào thiệt hại cho NH và để đảm bảo không gây ra “phản ứng” từ phía KH tôi nghĩ mức phí này tối đa chỉ nên bằng chênh lệch giữa lãi suất huy động bình quân và lãi suất cho vay bình quân. Như vậy vừa giữ được KH, vừa đảm bảo lợi nhuận cho NH. Ngoài ra, chúng ta cũng cần phụ thuộc vào từng đơn vị khác nhau và từng khoản vay khác nhau mà có mức phí khác nhau. Đối với các KH có quan hệ thường xuyên, có uy tín thì Chi nhánh có thể thu mức phí thấp hơn so với các KH khác. Tuy nhiên, Chi nhánh không thể quy toàn bộ trách nhiệm này cho KH trong việc trả nợ trước hạn bởi nguyên nhân KH trả nợ trước hạn cũng có thể là do các CBTD đã đánh giá sai tình hình hoạt động kinh doanh của các KH vay vốn, làm như vậy sẽ làm mất KH mà KH lại là “lẽ sống” của NH. Vì vậy, Chi nhánh cần phải định giá đúng kỳ hạn nợ, ngoài ra còn phải tìm các biện pháp nhằm mở rộng các hình thức đầu tư, cho vay khyến khích các DN vay vốn làm tăng vòng quay vốn của mình. Song song với việc đó thì phải tiến hành các công tác đào tạo đội ngũ CBTD có trình độ cao, năng động, linh hoạt, thông thạo nghiệp vụ để có thể kiểm tra chặt chẽ vòng quay vốn của từng món vay, có thể định kỳ hạn nợ chính xác hơn. Chuyển nợ quá hạn kịp thời, tránh tình trạng tồn đọng nhiều nợ quá hạn tiềm ẩn. Theo hệ thống TK kế toán các Tổ chức TD, hiện nay không chỉ có NH liên doanh Lào Việt – Chi nhánh Hà Nội mà tất cả các NHTM trong nước đã và đang sử dụng 3 TK Nợ quá hạn có kết cấu như nhau nhưng với cấp độ khác nhau: TK Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồ. TK Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày có khả năng thu hồi. TK Nợ khó đòi. Theo bản thân tôi thấy việc phân chia các loại TK này bước đầu tạo điều kiện để NH phân loại chất lượng nợ vay, tính rủi ro TD và theo dõi các món nợ quá hạn của các kế toán viên nhưng việc phân chia này cũng gây ra không ít khó khăn trong công tác của các CBKT. Cụ thể, khối lượng công việc chuyển nợ quá hạn của CBKT sẽ nhiều hơn, hàng tháng KT viên không chỉ phải chuyển nợ quá hạn vào TK Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi mà nếu các khoản nợ quá hạn trong TK này chưa thu hồi được thì KT cho vay lại phải tiếp tục chuyển lên các TK cấp cao hơn mà không thể biết khi nào thì món nợ này sẽ được trả hết. Như vậy khối lượng chứng từ sổ sách mà CBKT phải quản lí là không nhỏ, làm tăng chi phí về quản lí, in ấn trong khi khối lượng công việc một ngày của CBKT nói chung và KT cho vay nói riêng là khá lớn. Ngoài ra, qua nghiên cứu tôi thấy các NH trên Thế giới người ta chỉ sử dụng một TK Khó thu hồi. Do đó, để giảm bớt khối lượng công việc cho các KT cho vay, mặt khác để nâng cao chất lượng hoạt động của công tác cho vay và hoà mình vào sự phát triển của các NH trên Thế giới tôi thấy: cần phân định phạm vi của hạch toán kế toán và hạch toán thống kê. Chỉ khi nào khoản vay trở nên khó thu hồi thì hạch toán để quản lý, theo dõi ở TK riêng. Còn việc theo dõi từng cấp độ chất lượng của các khoản vay khác thì quản lý, theo dõi bởi hạch toán thống kê, không lập chứng từ, không hạch toán chuyển luân phiên từ TK này sang TK khác. Theo tinh thần dự án hiện đại hoá NH và hệ thống kế toán của các NH về việc quản lý tài sản nợ quá hạn sẽ: Không quản lý nợ quá hạn theo hệ thống tài khoản. Hệ thống có khả năng quản lý nợ quá hạn chi tiết theo nợ quá hạn gốc hay nợ quá hạn lãi. Trong bảng cân đối tài khoản không có tài khoản chuyển nợ theo thời gian. Qua việc áp dụng chính sách mới này sẽ giúp cho NH trong việc quản lý tài sản nợ quá hạn thuận lợi hơn và cũng có thể phân biệt được lý do chuyển nợ quá hạn. Đối với những món vay mà chưa đến hạn nhưng lại phát hiện tiềm ẩn nhiều rủi ro thì theo tôi cũng nên trích dự phòng luôn cho món vay đó, như vậy mới đảm bảo an toàn cho khả năng thu hồi nợ. Đứng trước vấn đề trên, tôi kiến nghị với NH Nhà nước, NH Đầu tư và phát triển Việt Nam và NH liên doanh Lào Việt ở trụ sở chính cần nghiên cứu vấn đề này để có thể đưa ra một hệ thống TK đầy đủ, ngắn gọn nhưng cũng phải đảm bảo tính chặt chẽ phục vụ cho công tác thanh toán và quản lý trong hoạt động NH ngày một tốt hơn. Theo số liệu ở chương 2, nợ quá hạn tại Chi nhánh tính đến 31/12/2003 là 8.378 triệu đồng nhưng số liệu này chưa đảm bảo tính chính xác do có những món vay đã đến hạn nhưng không được chuyển quá hạn kịp thời, điều này gây thiệt hại đôi khi là không nhỏ đối với cả KH và NH. Chính vì thế cần quy định cụ thể, rõ ràng, chặt chẽ về việc chuyển nợ quá hạn để từ đó tạo điều kiện cho việc tính và thu lãi một cách chính xác nhằm hạn chế thấp nhất những thiệt hại có thể có đối với KH lẫn NH. Bên cạnh việc chuyển nợ quá hạn kịp thời thì NH cũng cần phải quan tâm hơn nữa trong việc quản lý các khoản nợ quá hạn. Trên hồ sơ của KH lưu giữ rất nhiều thông tin như: số hợp đồng, ngày giải ngân, kỳ hạn vay, kỳ hạn trả nợ gốc, nợ lãi... Vì vậy trên TK Tiền vay cần có đầy đủ thông tin và NH có thể căn cứ vào đó để kiểm tra và làm báo cáo về TD (như nợ trong hạn, nợ gốc đã quá hạn, nợ lãi đã quá hạn...) mà không cần phải mở TK quá hạn để theo dõi. Với việc chuyển nợ từ trong hạn sang khó đòi thì được thực hiện theo nguyên tắc: khi một KH có khoản vay chuyển sang khó đòi thì toàn bộ dư nợ của HĐTD cũng chuyển sang nợ khó đòi. Đẩy mạnh việc mở tiền gửi tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội. Hiện nay, số KH mở TK Tiền gửi tại Chi nhánh là không nhiều, theo thống kê đến ngày 31/12/2003 chỉ có hơn 430 KH mở TK tại Chi nhánh nhưng khoảng 2/3 trong số đó có mở TK ở các tổ chức TD khác trên cùng địa bàn. Do vậy, Chi nhánh mà cụ thể là bộ phận kế toán cho vay cần đưa ra những chính sách ưu đãi và thuyết phục KH mở TK Thanh toán tại Chi nhánh để tiện giao dịch. Được như vây: Thứ nhất: việc phát tiền vay không phải phát bằng tiền mặt nên việc kiểm tra, giám sát KH vay vốn sử dụng đúng mục đích sẽ thuận tiện hơn. Thứ hai: những thông tin về giao dịch của KH qua TK này sẽ là cơ sở cho việc kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, các mối quan hệ TD, thương mại và các quan hệ TD với các KH khác (đây được coi như là dòng tiền của KH)... hơn nữa viêc thu nợ, thu lãi của kế toán cho vay sẽ thuận tiện hơn, dễ dàng hơn khi thực hiện nhận tiền vay, trả nợ thông qua TK Tiền gửi. Nhưng bao trùm lên những lợi ích đó phải kể đến khả năng “tạo tiền” của NH được mở rộng, từ đó tạo tốc độ luân chuyển tiền tệ, góp phần thúc đẩy hình thức thanh toán không dùng tiền mặt phát triển. Bên cạnh đó, việc thu hút thêm khách hàng mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một nhiệm vụ quan trọng của NH. Để thực hiện được nhiệm vụ trên và giảm khối lượng công việc cho kế toán viên, theo tôi Chi nhánh nên có một số thay đổi trong nghiệp vụ kế toán như: Không cần thẻ lưu tiết kiệm, không cần in sổ phụ hàng ngày áp dụng gửi chứng từ, sổ phụ cho KH nếu có yêu cầu Có các lại sổ: sổ tiền gửi (dành cho tiền gửi không kỳ hạn và tiết kiệm không kỳ hạn), sổ tiết kiệm dành cho tiền gửi có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi. Cho phép phát hành lại sổ nếu có lý do chính đáng Một KH có thể mở nhiều TK Tiền gửi không kỳ hạn (tài khoản thanh toán) do hệ thống có thể quản lý hồ sơ KH. Mã số TK Tiền gửi trên sổ cái độc lập với sổ TK Tiền gửi của KH. Ngoài ra, hệ thống tiền gửi mới có thể cho phép KH thực hiện giao dịch tại các Chi nhánh khác Chi nhánh mở TK Tiền gửi và công nhận tính pháp lý của dữ liệu máy tính được truy nhập từ các Chi nhanh thực hiện giao dịch. Hoàn thiện và lưu giữ hồ sơ cho vay. Vấn đề về thủ tục hồ sơ cho vay được thực hiện trong hệ thống NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội còn rườm rà, phức tạp, gây khó khăn cho KH vay vốn. Để có thể thu hút KH đến NH ngày một nhiều hơn Chi nhánh cần có biện pháp rút gọn hồ sơ cho vay theo hướng: Đơn giản bớt và tiêu chuẩn hoá các giấy tờ, hồ sơ cho vay vừa phải, đảm bảo chặt chẽ, thuận tiện. Về cho vay cầm cố: chỉ cần cam kết, thoả thuận giữa hai bên cho vay và đi vay, cùng nhau đánh giá giá trị của tài sản cầm cố là bao nhiêu và giả quyết cho vay. Sau đó NH tự hoàn chỉnh thủ tục cho KH như mở TK cho KH chứ không nên yêu cầu KH phải xuất trình, làm quá nhiều giấy tờ mới và làm thủ tục xin vay như là bảng kê... Đây cũng là hình thức làm mất nhiều thời gian cho KH. Về vấn đề quản lí hồ sơ, hiện nay NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội đang sử dụng chứng từ, hồ sơ vay vốn theo hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001:2000 nên rất đơn giản, gọn nhẹ. ở đây tôi không đề cập đến vấn đề đó mà tôi muốn nói tới cách thức theo dõi quản lí HĐTD sao cho khoa học hơn. Trên thực tế toàn bộ hồ sơ tín dụng được lưu trữ và khai thác theo phương pháp thủ công là chính do đó mà việc khai thác thông tin TD và KH không được kịp thời. Vì vậy, NH có thể áp dụng hình thức quản lý hồ sơ tín dụng theo phương pháp mới nhằm quản lý những thông tin cơ bản về toàn bộ hồ sơ tín dụng trên cơ sở KH trong hệ thống máy tính, cho phép truy vấn thông tin nhanh kịp thời. Ví dụ như các thông tin cơ bản về: Giấy đề nghị vay vốn, thông tin về KH, thông tin về tình hình đảm bảo tiền vay, bảo lãnh, mối quan hệ của KH với các NH và tổ chức tài chính khác, đánh giá tình hình TD và cho điểm TD của KH... HĐTD là cơ sở để hạch toán quá trình thu nợ, cho vay nên việc lưu giữ các giấy tờ này là rất quan trọng. Quá trình theo dõi, quản lý HĐTD bắt đầu từ khi khoản vay được phát và kết thúc khi thu hồi nợ gốc. Sau khi được ghi vào sổ đăng ký HĐTD do các KT viên giữ, hàng tháng vào ngày cuối tháng CBKT sao kê HĐTD và đối chiếu số phát sinh, dư nợ. Tôi thấy KT nên xem xét các HĐTD của mình giữ rồi lập một danh sách theo thứ tự thời gian các HĐTD đến hạn trong tháng tới để dễ theo dõi và thu nợ. Việc xác định số lượng các TK Cho vay nhằm để mỗi KT viên có danh sách riêng định ra các HĐTD đến hạn mà họ đang lưu giữ trên cơ sở các danh sách đó. Nếu là các TK vay theo món, trả nợ một lần thì nên lưu riêng thành từng tập HĐTD đến hạn theo thứ tự riêng để tiện cho việc thu nợ. Việc lưu giữ các HĐTD trung và dài hạn thường phức tạp hơn do phải lưu giữ trong nhiều năm nên có sự thay đổi người quản lý. Vì vậy, khi có sự thay đổi kế toán quản lý, các KT viên phải bàn giao HĐTD. Khi bàn giao HĐTD và các giấy tờ khác có liên quan đến món vay, các KT viên nên lập các biên bản bàn giao trong đó ghi rõ số dư nợ, các khoản lãi chưa thu và các khoản nợ quá hạn đến ngày bàn giao và có chữ ký xác nhận của hai bên, chữ ký và dấu của KT trưởng. Biên bản này do KT trưởng giữ khi có những rủi ro xảy ra của khoản TD đó, KT trưởng tìm hiểu nguyên nhân rồi căn cứ vào biên bản đó để tiến hành truy cứu trách nhiệm đối với từng thành viên. Vấn đề áp dụng tin học trong nghiệp vụ KT cho vay. Hiện đại hoá công nghệ tin học NH đang là mối quan tâm hàng đầu của cả ngành NH đặc biệt là các NHTM.Thông qua việc hiện đại hoá công nghệ NH sẽ làm giảm bớt những công việc thủ công mà hiện nay NH còn đang thực hiện, nhất là trong lĩnh vực KT. Vấn đề này đã được khởi đầu từ năm 1991 và tập trung vào mũi nhọn đột phá là hoạt động thanh toán qua hệ thống NH, nó không những góp phần làm giảm nhẹ công việc cho từng cán bộ công nhân viên trong NH mà còn đảm bảo cho các nghiệp vụ được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời và nâng cao hiệu quả công việc. Cung cấp thông tin cho các nhà quản lý nhanh chóng và chính xác hơn. Trong các năm qua, NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội đã áp dụng chương trình giao dịch trực tiếp trên mạng để phục vụ các nghiệp vụ KT cho vay như: thu nợ, thu lãi, sao kê nợ đến hạn, nợ quá hạn, do vậy đã phần nào giúp cho các CBKT cho vay đỡ vất vả hơn trong quá trình làm việc. Mặc dù vậy, việc áp dụng tin học trong các nghiệp vụ KT, nhất là nghiệp vụ KT cho vay vẫn còn một số vấn đề cần quan tâm hơn. Cụ thể: Việc tính lãi cho các món vay được giảm lãi theo quy định của chính phủ còn hạn chế, nhất là việc theo dõi tình hình trả lãi các món vay trên. Từ những tồn tại trên tôi mạnh dạn xin đề xuất kiến nghị về việc áp dụng tin học trong nghiệp vụ KT cho vay tại Chi nhánh như sau: Đưa chương trình sao kê khế ước vào áp dụng để hàng tháng KT viên có thể sao kê khế ước để theo dõi và cung cấp thông tin cho CBTD được nhanh chóng và chính xác. Hiện nay, chương trình sao kê khế ước đã có nhưng chưa hoàn chỉnh, khi sao kê ra không phản ánh hết được tình hình trả nợ gốc và lãi các món vay của KH. Hàng tháng cán bộ cho vay vào một ngày nhất định sẽ in sao kê khế ước (những món vay sắp đến hạn) ra làm 2 bản. Một bản gửi CBTD, một bản CBKT cho vay giữ để theo dõi tiếp. Cần hoàn chỉnh thêm phần mềm gia hạn nợ, tự động thu nợ đến hạn, tự động chuyển nợ quá hạn đối với từng món vay khi đến hạn trả nợ. Như vậy sẽ giúp cho KT theo dõi HĐTD được chặt chẽ hơn, chính xác hơn. Từ đó giúp cho việc thu nợ, thu lãi được dễ dàng hơn. Đưa vào chương trình phân tích lãi bình quân để giúp cho lãnh đạo có được các số liệu bình quân đầu vào, đầu ra nhằm thực hiện các chính sách lãi theo quy định của Nhà nước được thuận tiện hơn. Đưa vào chương trình thu nợ, thu lãi trực tiếp đối với những KH có TK Tiền gửi tại Chi nhánh bởi trước khi cho vay Chi nhánh đã thoả thuận với KH là đến hạn trả nợ các kế toán viên sẽ tự trích tiền trên TK của KH để thu nợ mà không cần có sự đồng ý của KH vay vốn. Ngoài chương trình phục vụ KT cho vay cần có thêm các chương trình khác như chương trình tiết kiệm, tích luỹ trong huy động vốn, chương trình tự động gửi tiền tiết kiệm, chương trình phục vụ cho quản trị điều hành. Hệ thống hoá chứng từ giấy thành chứng từ điện tử và chấp nhận quản lý chứng từ trên máy. Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ CBTD, CBKT cho vay. Con người là nhân tố quan trọng của mọi thắng lợi. Để hoàn thiện công tác KT cho vay, góp phần nâng cao chất lượng TD thì trình độ sự am hiểu nghề nghiệp, nhân cách của đội ngũ CBTD và CBKT cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. Nếu đội ngũ CBTD, CBKT cho vay có nhận thức đầy đủ, bắt nhịp được với tình hình mới, có tâm huyết với ngành nghề đồng thời chú trọng đúng quy trình cho vay, thu nợ, kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của các KH thì Chi nhánh sẽ thực hiện được việc mở rộngTD một cách có hiệu quả hơn. Muốn vậy, cần nâng cao kiến thức về hoạt động NH trong nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường, thông qua việc đào tạo mới, đào tạo lại, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính chủ động của CBTD, CBKT trong việc cho vay, theo dõi ghi chép và phản ánh đầy đủ. Đối với CBKT cho vay thì phải giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, hiểu sâu cả về nghiệp vụ TD, có phong cách giao dịch tốt, sử dụng thành thạo theo máy tính trong việc xử lý nghiệp vụ hàng ngày để có thể chủ động trong công việc của mình và phối hợp với CBTD trong công việc cho vay, thu nợ, thu lãi. Đồng thời CBTD cần có đạo đức nghề nghiệp, có trách nhiệm cao trong công việc. Vì nghiệp vụ của kế toán cho vay không chỉ là phản ánh ghi chép đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay mà kế toán cho vay còn có trách nhiệm quản lý hồ sơ cho vay của KH. Như vậy, kế toán cho vay làm nhiệm vụ quản lý một khối lượng tài sản lớn của NH. Do đó nếu CBKT cho vay không có đạo đức, phẩm chất tốt, không trung thực sẽ xảy ra việc thông đồng với KH trong việc tính toán, thu nợ, thu lãi làm mất hồ sơ vay vốn... gây khó khăn cho Chi nhánh trong quá trình giám sát việc sử dụng vốn làm thất thoát tài sản NH. Ngoài ra cần quy định hạn mức giao dịch cho kế toán viên, trong một số trường hợp giao dịch thông thường không cần qua kiểm soát viên phê duyệt. Vì thế, nâng cao tinh thần trách nhiệm của thanh toán viên trong cách xử lý các giao dịch. 3.3. Một số kiến nghị. 3.3.1. Kiến nghị với NHTƯ hai nước và LVB Hội Sở Chính. NH liên doanh Lào Việt - Hội Sở Chính là cơ quan chủ quản của NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội, tuy nhiên nó lại được thành lập bởi sự liên doanh của hai NH mẹ là BIDV và BCEL. Bởi vậy, cần có sự kết hợp hài hoà giữa ba tổ chức trên với Chi nhánh trong việc khắc phục những hạn chế, phát huy mặt mạnh để cùng Chi nhánh phát triển hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong hoạt động cho vay. Để làm được vấn đề đó cần thực hiện các vấn đề sau: Chi nhánh mong nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ hơn nữa của các cơ quan hữu quan có liên quan đến hoạt động của Chi nhánh như : Bộ tài chính, bộ KH&ĐT, NHNN Việt Nam, Đại sứ quán Lào và các cơ quan hữu quan của Lào tại Hà Nội, đặc biệt là sự hỗ trợ của BIDV, BCEL và của LVB Hội Sở Chính để mở hoạt động kinh doanh và dịch vụ tại Chi nhánh. Đề nghị hai NH mẹ bổ sung vốn điều lệ cho NH liên doanh Lào Việt để Chi nhánh có thể tăng mức cho vay đối với một KH nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của KH, tăng khả năng cạnh tranh với các tổ chức TD khác. Đề nghị Hội Sở Chính sớm ban hành các Quy đinh, Quy trình về cho vay, bảo lãnh, đảm bảo tiền vay phù hợp với các Quy định của Việt Nam, tạo cơ sở để Chi nhánh chủ động trong hoạt động kinh doanh. Đề nghị Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc sớm có văn bản ban hành quy chế về hoạt động tiếp thị, quảng cáo nhằm thu hút KH. Đây là việc làm cần thiết cho hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Để hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong hiện tại và tương lai đảm bảo an toàn, phát huy được hiệu quả Hội Sở Chính cần phối hợp với NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam hỗ trợ cho Chi nhánh về kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đối với các cán bộ nghiệp vụ của Chi nhánh. Ngoài ra, nhằm khích lệ, động viên được toàn thể cán bộ tại Chi nhánh, đề nghị ban Tổng Giám đốc nghiên cứu điều chỉnh mức lương cho cán bộ công nhân viên, ban hành cơ chế thi đua khen thưởng, trích lập các Quỹ phúc lợi. Đề nghị NH Đầu tư & Phát triển Vệt Nam hỗ trợ Chi nhánh, phối hợp với Chi nhánh trình NHNN Việt Nam cho phép Chi nhánh được huy động tiền gửi tiết kiệm bằng USD. Cuối cùng, đề nghị NH Đầu tư & Phát triển Việt Nam nâng hạn mức vay vốn của Chi nhánh từ 170 tỷ VND quy đổi như hiện nay lên 300 tỷ VND quy đổi. 3.3.2. Trích lập dự phòng rủi ro TD phù hợp NHTM cũng như tất cả các tổ chức TD trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay nói riêng luôn chứa đựng những rủi ro tiền tàng. Bởi vậy, việc cho vay là một vấn đề không đơn giản vì không phải tất cả các KH vay vốn đều có hoạt động kinh doanh thuận lợi, ngoài ra còn chưa kể đến những kẻ suy đồi về đạo đức, chiếm dụng vốn bất hợp pháp, gây rủi ro, tổn thất cho NH. Vì vậy, hoạt động TD muốn giảm thiểu rủi ro ngoài việc tìm hiểu thông tin về KH thì cần phải có một khoản dự phòng gọi là: dự phòng rủi ro TD. NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội là một NH mới được thành lập nên việc tự trích lập dự phòng rủi ro TD chỉ mới được bắt đầu trong hai năm gần đây. Năm 2002, dự phòng rủi ro TD của Chi nhánh tự trích lập chỉ đạt 785 triệu đồng nhưng sang năm 2003 con số đó đã tăng lên là 4.362 triệu đồng. Mặc dù, tổng số trích lập dự phòng rủi ro TD của Chi nhánh đã tăng lên đáng kể nhưng về thực chất nó chỉ mang tính tổng thể chứ chưa cụ thể cho từng khoản vay. Qua tìm hiểu và nghiên cứu theo tôi, Chi nhánh cần trích lập dự phòng rủi ro TD theo từng khoản vay cụ thể vì mỗi khoản vay thường chứa đựng mức rủi ro khác nhau. Chi nhánh cần phân loại nợ vay chính xác được thể hiện thông qua việc hoàn thiện phương pháp xếp loại KH, bên cạnh đó Chi nhánh cũng có thể trích dự phòng rủi ro TD dựa theo tỷ lệ của khoản vay trong tổng dư nợ. Cụ thể: với những khoản vay có tài sản đảm bảo hoặc được bảo lãnh thì mức dự phòng thấp hơn so với các khoản vay không có tài sản đảm bảo hoặc không có bảo lãnh, hay những dự án khả thi hoặc khoản vay của các KH làm ăn có hiệu quả thì mức dự phòng thấp hơn các đối tượng vay khác. Kết luận NH giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế – xã hội. Các hoạt động của NH có tác động tích cực dến mọi hoạt động của nền kinh tế. NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội từ ngày thành lập đến nay đã cùng với các NHTM khác trên địa bàn Hà Nội phục vụ kịp thời, đầy đủ, có hiệu quả nhu cầu vốn cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế tư nhân, cá thể. Tạo môi trường thuận lợi cho các DN, các cá nhân sản xuất – kinh doanh. Thực hiện tốt chỉ tiêu kinh tế – xã hội của địa phương. Đồng thời ổn định đồng tiền, tăng thu nhập cho NH, tăng quy mô hoạt động đi đôi với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả TD, đa dạng hơn các hình thức huy động vốn nhằm khai thác các nguồn vốn đầu vào triệt để với giá rẻ nhất và thu hút được nhiều KH vay, cung ứng được nhiều vốn cho nền kinh tế trên cơ sở đảm bảo an toàn về vốn góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế chung của toàn xã hội. Kế toán NH nói chung và kế toán cho vay nói riêng là một công cụ đắc lực để quản lý vốn TD, tài sản lớn nhất của các NH.Ngoài nhiệm vụ ghi chép phản ánh để quản lý chặt chẽ tài sản, kế toán cho vay còn góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, công tác tín dụng NH, tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh trong ngành NH. Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt – Chi nhánh Hà Nội, tôi đã tiếp thu được những kiến thức lý luận cơ bản và một số hiểu biết nhất định. Từ đó tôi mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp, tuy còn nhiều hạn chế song tôi mong muốn được góp một phần nhỏ bé cùng Chi nhánh tìm ra những giải pháp để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh, phần nào giúp ích cho công tác kế toán cho vay được thực hiện một cách có hiệu quả. Trong quá trình thực tập và hoàn thành khoá luận tuy bản thân tôi đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về thời gian nghiên cứu, trình độ hiểu biết nên bài khoá luận của tôi chắc chắn có xảy ra thiếu sót nhất định. Tôi rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo và ban lãnh đạo NH liên doanh Lào Việt – Chi nhánh Hà Nội để bài viết của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Tiến sỹ Nguyễn Thị Thanh Hương cùng tất cả các thầy cô giáo khoa kế toán – kiểm toán trường Học viện Ngân hàng và các cán bộ Ngân hàng liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài khoá luận này. Tài liệu tham khảo 1. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội các năm 2001, 2002, 2003. 2. Kế hoạch hoạt động kinh doanh của NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội 3. Các văn bản thể chế cho vay của NHNN và của hệ thống NH Lào Việt. 4. Giáo trình kế toán Ngân hàng - Trường học viện Ngân hàng. 5. Kế toán cho vay và các nghiệp vụ NHTM - NXB Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường - NXB Tài chính - Năm 1998 7. Hệ thống tài khoản Kế toán. 8. Tạp chí Ngân hàng các số năm 2001 - 2002. 9. Một số quyển khoá luận khác. Mục lục Danh sách bảng biểu Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh 30 Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh 32 Bảng 2.3: Tình hình chuyển tiền của Chi nhánh.............................................35 Bảng 2.4: Tình hình thu nợ của Chi nhánh 39 Bảng 2.5: Tình hình chuyển tiền của Chi nhánh 35 Bảng 2.6: Quy mô hoạt động tín dụng 36 Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh 42

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0315.doc
Tài liệu liên quan