Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cơ khí Đông Anh giai đoạn 2005-2010

Thực hiện phân công lại bộ phận tiếp thị, tạo điều kiện để chuyên môn hóa theo thị trường và nhóm sản phẩm, vẫn đảm bảo khả năng đa nhiệm trong trường hợp cần thiết. Tiếp thị phải phân loại, phân đoạn thị trường, ưu tiên ở đâu, tránh những mảng quá phân tán, nhiều ruỉ ro về tài chính và pháp lý. Tiếp thị phải đi đôi với xây dựng thương hiệu, phải hiểu rõ thương hiệu công ty không phải là logô hay nhãn hiệu hoặc một hai chứng chỉ đã đăng ký mà bản chất là đem lại niềm tin đối với khách hàng. Tổ chức các nhóm nhân viên có khả năng lập nhanh, tính toán tốt hồ sơ tham gia đấu thầu, chào gía cạnh tranh. Chủ động hơn trong việc tiếp thị với các nhà thầu chính nước nước ngoài cũng như các chủ đầu tư cho các dự án xi măng.

doc25 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cơ khí Đông Anh giai đoạn 2005-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối sinh viên trước khi ra trường, nó không chỉ giúp cho sinh viên củng cố kiến thức mà còn giúp cho sinh viên có điều kiện vận dụng được những kiến thức đó vào trong thực tế. Là một sinh viên chuyên ngành Kế hoạch, sau những năm học tập trên ghế nhà trường đến nay chúng tôi đã được áp dụng kiến thức học tập của mình qua thời gian đi thực tập. Thời gian này giúp cho sinh viên chúng tôi có thể thấy được kiến thức thực tế và lý thuyết khác nhau như thế nào để có thể chuẩn bị cho mình hành trang kiến thức trước khi ra trường. Nơi đăng ký thực tập là công ty Cơ khí Đông Anh. Đây là một doanh nghiệp Nhà nước, chuyên sản xuất các sản phẩm phục vụ ngành xây dựng thuộc Tổng công ty xây dựng Licogi. Qua thời gian thực tập ở đây tôi đã nắm được những vấn đề cơ bản về chức năng, nhiệm vụ của công ty cơ khí Đông Anh cũng như chức năng nhiệm vụ của phòng Kế hoạch kinh doanh. Sau một thời gian thực tập tại công ty tôi đã đưa ra được bản “Báo cáo thực tập tổng hợp”. Bản báo cáo thực tập gồm ba phần: Phần I : Tổng quan về công ty. Phần II : Kết quả hoạt động của công ty và phòng Kế hoạch Kinh doanh. Phần III : Phương hướng hoạt động trong thời gian tới. Trong thời gian thực tập, những hiểu biết về công ty còn eo hẹp và hạn chế, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến để bản báo cáo thêm hoàn chỉnh. Phần I: Tổng quan về công ty I> Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của công ty Ngày 26 tháng 6 năm 1963, theo quyết định số 955/BKT của Bộ Kiến Trúc, Nhà máy cơ khí Kiến trúc Đông Anh được thành lập trên cơ sở thống nhất xưởng sửa chữa Công ty thi công cơ giới với xưởng sưả chữa của Đoàn cơ giới thi công. Nhiệm vụ của Nhà máy cơ khí Kiến trúc Đông Anh là sửa chữa trùng đại tu các loại máy thi công cơ giới, bán cơ giới và tổ chức sản xuất một số phụ tùng thay thế để phục vụ cho việc sửa chữa. Năm 1978, Nhà máy cơ khí kiến trúc Đông Anh được đổi tên thành Nhà máy cơ khí xây dựng Đông Anh. Ngày 5 tháng 12 năm 1989, theo quyết định số 1010/BXD- TCLD của Bộ Xây dựng, Nhà máy cơ khí xây dựng Đông Anh được đổi tên thành Nhà máy cơ khí và đại tu ô tô máy kéo Đông Anh thuộc Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới ( LICOGI), Bộ Xây dựng. Ngày 20 tháng 1 năm 1995, theo quyết định số 998/BXD- TCLĐ của Bộ Xây dựng, Nhà máy cơ khí và đại tu ô tô máy kéo được đổi tên thành Công ty cơ khí Đông Anh. Công ty cơ khí Đông Anh là doanh nghiệp nhà nước cấp I và là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng( LICOGI) thuộc Bộ Xây dựng. Thương hiệu công ty : CKĐA Tên giao dịch tiếng Anh : Dong anh Mechanical Company. Địa chỉ : Km 22+800, Quốc lộ 3 Đông Anh, Hà Nội Tuy mới hoạt động được hơn 40 năm nhưng các thành viên trong công ty có rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Xây dựng. Rất nhiều thiết bị, máy móc hoạt động đã được đầu tư và sử dụng từ các nước tiên tiến trên thế giới như Nhật Bản, Hà Lan…Đặc biệt là công ty đã không ngừng hoàn th iện mình theo hướng gọn nhẹ, có hiệu quả. Mở rộng quy mô, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng và đã tạo được mối quan hệ kinh doanh không những đối với các đối tác trong nước mà cả những đối tác có uy tín trên thế giới, tạo ra ngày càng nhiều cơ hội tốt cho công ty đứng vững trên thế giới.Với những nỗ lực cố gắng và sáng tạo năng động không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty, trong nhiều năm qua công ty đã trúng thầu nhiều công trình với quy mô lớn về giàn thép không gian như: Nhà thi đấu TDTT tỉnh Phú Thọ, Nhà thi đấu TDTT trường đại học Kiến trúc và rất nhiều các công trình khác nữa. Bên cạnh đó còn xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Bắc Thăng Long, tiến hành kinh doanh cho thuê Đất trong khu công nghiệp cùng nhiều loại hoạt động thương mại và dịch vụ khác. Là một trong những doanh nghiệp cấp tiến trong ngành xây dựng của Việt Nam, công ty cơ khí Đông Anh luôn ứng dụng những công nghệ tiên tiến trên thế giới và sẵn sàng hợp tác với khách hàng trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm phục vụ ngành xây dựng, mua bán xuất nhập khẩu… Hiện nay công ty đã có quan hệ với các hãng của Nhật Bản như KOMATSU, liên doanh cùng hãng SUMI- TÔMÔ. Tất cả các hoạt động trên đều nhằm mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm, tìm hiểu những phương hướng phát triển mới nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Công ty đã áp dụng các yêu cầu của hệ thống ISO 9001-2000 nhằm đảm bảo chất lượng của sản phẩm. II. Chức năng – Nhiệm vụ của công ty 1. Chức năng – Nhiệm vụ của công ty. Công ty cơ khí Đông Anh là doanh nghiệp nhà nước cấp I và là một đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng( LICOGI) thuộc Bộ Xây dựng. Hoạt động chính của công ty là sản xuất và giao hàng. Bên cạnh đó công ty còn có các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành sản phẩm… và các hoạt động về đấu thầu xây dựng. Là một doanh nghiệp nhà nước, công ty cơ khí Đông Anh đang ngày càng hoàn thiện và phát triển mở rộng, sản phẩm của công ty đáp ứng nhu cầu của khách hàng không chỉ trong và ngoài nước. 2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Hiện nay công ty có 2 lĩnh vực sản xuất chính: Lĩnh vực sản xuất kinh doanh tuyến 1: Đây là khu vực sản xuất các sản phẩm truyền thống gồm: - Sản xuất Bi, Đạn và phụ tùng nghiền cho thiết bị ngành Xi măng, ngành điện, ngành Hoá chất… - Sản xuất sản phẩm kết cấu thép Giàn không gian ngành Xây dựng, và kết cấu thép công nghiệp khác. - Sản xuất Trục cán thép, Phụ tùng máy xây dựng, chi tiết máy. - Sửa chữa, Đại tu ô tô, máy kéo và các loại máy thi công ngành xây dựng. - Bảo hành máy xây dựng cho hãng KOMATSU ( Nhật Bản) - Liên doanh cùng hãng SUMI- TÔMÔ ( Nhật Bản) xây dựng kỹ thuật Khu công nghiệp Bắc Thăng Long, tiến hành kinh doanh cho thuê Đất trong Khu công nghiệp cùng nhiều loại hoạt động thương mại và dịch vụ khác. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh tuyến 2: Đây là khu vực sản xuất của nhà máy nhôm công ty cơ khí Đông Anh, được thành lập 6/8/2004.Nhà máy nhôm Đông Anh thuộc Công ty Cơ khí Đông Anh là đơn vị hạch toán báo cáo cân đối thu chi, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc công ty cơ khí Đông Anh. - Lĩnh vực sản xuất kinh doanh : - Sản xuất nhôm thanh hợp kim định hình cung cấp cho xây dựng dân dụng và công nghiệp đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. - Tổ chức tiêu thụ sản phâm trên phạm vi toàn quốc và xuất khẩu - Tổ chức xúc tiến thương mại Sản phẩm chính của nhà máy nhôm: - Sản phẩm Anốt trắng( Anốt+ bịt lỗ) - Sản phẩm Mạ màu không phủ bóng - Sản phẩm Mạ màu có phủ bóng E.D - Sản phẩm sơn tĩnh điện ngoại thất - Sản phẩm trang trí bằng phủ Film III. Cơ cấu tổ chức của công ty. 1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của công ty cơ khí Đông Anh Giám đốc PGĐ kinh doanh Kế toán trưởng PGĐ Công ty GĐ NM Nhôm PGĐ nội chính PGĐ SX-KT Dự án mới (nếu có) Trung tâm nghiên cứu TP TN & KCS TP Thiết bị TP L Kim TP X. Thuật ISO ___________ P. Điều độ SX TP XDCB TP Vật tư TP Kinh tế Kế toán thống kê PGĐ Knh doanh TP Knh doanh PGĐ KT-SX Tổ chức Hành chính P Bảo vệ Tuyến 1 Khu vực SX cũ Chức năng A Tuyến 2 Khu vực SX mới Tuyến 3 Chức năng B chức năng C Tuyến 1.1 Tuyến 1.2 Nguồn: Tài liệu Công ty 2. Chức năng – nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của phòng KHKD. 2.1. Chức năng nhiệm vụ của phòng KHKD. Phòng kế hoạch kinh doanh là một trong những phòng chủ chốt và quan trọng của công ty, không chỉ lập kế hoạch về sản xuất kinh doanh mà còn đưa ra những giải pháp để đạt được mục tiêu mà công ty đã đặt ra. Phòng kế hoạch kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối với công ty. Chức năng chính của phòng kinh doanh là: Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Thống kê tổng hợp và theo dõi quyết toán các hợp đồng. Lập báo cáo giá thành định kỳ: xác định mức tiêu hao vật tư lao động. Báo cáo số liệu thống kê sản xuất kinh doanh để trả lương trả thưởng. Xúc tiến thương mại và tiếp thị theo thị trường đa cấp và đơn cấp. Theo dõi hoạt động của các tổng đại lý khu vực. Tiếp nhận và sử lý khiếu nại từ khách hàng. 2.2. Cơ cấu tổ chức của phòng kế hoạch kinh doanh. Sơ đồ 2: Trưởng phòng Phó phòng Nhân viên MKT NV phụ trách Dự án NV phụ trách XNK NV phụ trách KT- SX NV tổng hợp Nguồn: Tài liệu Công ty Chức năng - Nhiệm vụ của các chức vụ trong phòng. ã Trưởng phòng: Nguyễn Mạnh Hà. a/ Báo cáo: Giám đốc, Phó giám đốc kinh doanh. b/ Trách nhiệm: - Lập kế hoạch giao hàng dựa trên nhu cầu thị trường và các hợp đồng, đơn hàng đã ký với khách hàng. - Tìm hiểu nhu cầu thị trường, khách hàng để đề xuất các đặc tính phù hợp của sản phẩm. - Xem xét hợp đồng bán hàng và các hợp đồng khác theo yêu cầu của Giám đốc. - Quảng cáo và xúc tiến bán hàng. - Tổ chức thực hiện giao hàng. - Quản lý các cửa hàng sản phẩm của công ty. - Liên hệ với khách hàng thực hiện bảo hành sản phẩm bán hàng. - Chủ trì việc sử lý và giải quyết khiếu nại của khách hàng. - Thực hiện thuê ngoài gia công sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất. ã Phó phòng : Nguyễn Văn Xuân. a/ Báo cáo: Phó giám đốc kinh doanh, Trưởng phòng. b/ Trách nhiệm: - Thay mặt trưởng phòng giải quyết những vấn đề liên quan đến kế hoạch giao hàng, nhận hàng khi trưởng phòng vắng mặt. - Tổng hợp ý kiến của nhân viên trong phòng để lập báo cáo tổng hợp. - Quan tâm đến nhu cầu của khách hàng qua đơn hàng từ đó có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồng thời quản lý các cửa hàng sản phẩm của công ty. - Xem xét hợp đồng bán hàng và hợp đồng khác theo yêu cầu của Giám đốc. ã Nhân viên. + Nhân viên phụ trách dự án: Tô Văn Dư, Nguyễn Anh Quân. Nhiệm vụ: - Lập hồ sơ dự thầu để tham gia đấu thầu mua sắm thiết bị và xây dựng. - Thủ tục pháp lý và các giấy tờ có liên quan tới dự án về xây dựng. + Nhân viên Marketing: Nguyễn Huy Trường, Lại Đức Toàn. Nhiệm vụ: - Đảm nhận công tác tiếp thị tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước. - Nghiên cứu thị trường và nhu cầu của khách hàng để lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. - Theo dõi sự biến động của thị trường từ đó đưa ra giải pháp nhằm ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Xúc tiến thương mại và tiếp thị theo thị trường. - Theo dõi hoạt động của các tổng đại lý khu vực. + Nhân viên phụ trách XNK: Duẩn. Nhiệm vụ: - Tìm kiếm thị trường nhiên liệu ngoài nước và thị trường tiêu thụ ngoài nước đảm bảo tính cạnh tranh cao. - Đề xuất kế hoạch XNK - Xúc tiến chuẩn bị hợp đồng kinh tế liên quan tới XNK đảm bảo tính pháp lý và kinh tế. - Phụ trách việc nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất và xuất khẩu. + Nhân viên phụ trách tính lương – thưởng cho cán bộ CNV. Nhiệm vụ: - Xem xét đề xuất ý kiến đảm bảo quyền lợi cho người lao động như nâng lương, nâng bậc, sức khoẻ, thời gian lao động, nghỉ ngơi, BHXH, bồi thường tai nạn lao động, chế độ bảo hộ lao động… - Thường xuyên hoàn chỉnh công tác ăn ca, nhà khách… - Tiến hành thường xuyên sàng lọc, sắp xếp và tư vấn Giám đốc về tính hợp lý trong công tác nhân sự, mâu thuẫn nảy sinh trong công tác này. - Hàng tháng tính lương của công nhân viên trong công ty căn cứ vào bảng chấm công và cấp bậc chức vụ. + Nhân viên phụ trách kỹ thuật và sản xuất. Nhiệm vụ : - Dựa vào đơn hàng để lập kế hoạch giao hàng và hợp đồng. - Căn cứ vào nhu cầu thị trường để có kế hoạch sản xuất và nhập nguyên vật liệu. - Kế hoạch nhập vật tư, nhiên liệu từ các nguồn trong và ngoài nước đảm bảo tính cạnh tranh cao. - Có trách nhiệm về thiết kế và lập quy trình công nghệ tổng hợp sản xuất sản phẩm từ phòng kỹ thuật đưa lên. - Có kế hoạch nhập máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ theo yêu cầu của quá trình sản xuất nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế. Với chức năng, nhiệm vụ của phòng kế hoạch và của từng cán bộ nhân viên trong phòng đã phân định một cách rõ ràng chuyên môn của từng người để từ đó giao nhiệm vụ cho mỗi người cần đảm nhận. Phần II: Kết quả hoạt động của công ty và phòng Kế hoạch kinh doanh I> Kết quả hoạt động của công ty. 1/ Năng lực sản xuất thực tế của công ty. Trong thời gian hoạt động, công ty cơ khí Đông Anh bằng nỗ lực sáng tạo phấn đấu không ngừng với sự đoàn kết, thống nhất cao, công ty đã vượt qua được các khó khăn của nền kinh tế Việt Nam nói chung và của ngành cơ khí nói riêng đã giữ vững, chiếm lĩnh thị trường trong nước cũng như vươn tới xuất khẩu- bước đầu cho công tác hội nhập của nền kinh tế khu vực. Hiên nay công ty đang hoạt động theo hai tuyến, vì vậy mỗi tuyến sản xuất kinh doanh có những năng lực sản xuất khác nhau nhưng lại có những đóng góp không nhỏ cho kết quả hoạt động của công ty: + Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh các sản phẩm truyền thống: Công ty cơ khí Đông Anh là đơn vị đứng đầu cả nước về chất lượng và sản lượng trong các lĩnh vực: sản xuất Bi, Đạn nghiền và phụ tùng máy của ngành xi măng, sản xuất Giàn không gian ngành xây dựng. - Bi, Đạn nghiền: 6000 tấn/ năm, được thực hiện trên dây truyền Đúc tự động DISAMATIC của vương quốc Đan Mạch. - Sản phẩm Giàn không gian thép: Được sản xuất trên các thiết bị Trung tâm gia công và máy tiện tự động điều khiển theo chương trình CNC của Cộng hoà Liên Bang Đức - Sản phẩm phụ tùng máy nghiền xi măng, máy xây dựng, trục cán, chi tiết máy: 1000 tấn/ năm được thực hiện trên dây truyền đúc - Nhiệt luyện - Cơ khí đồng bộ. - Dây truyền đại tu thiết bị, xe máy thi công 150 chiếc/ năm. - Với đội ngũ hơn 480 người gồm kỹ sư, công nhân lành nghề được đào tạo chính quy và bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên. Công ty đã xuất hiện các sản phẩm có chất lượng cao, các loại thép, gang cao cấp trong là trung tần: thép cacbon sạch, thép mangan cao có tính chống mòn trong điều kiện va đập. - Công ty có một trung tâm thí nghiệm và kiểm tra sản phẩm được trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại, có phương pháp kiểm tra độ chính xác cao, + Lĩnh vực sản xuất kinh doanh các sản phẩm nhôm. Năng lực sản xuất hiện nay của các xưởng sản xuất của nhà máy nhôm là: Xưởng đùn ép nhôm với công suất sản phẩm : 5.500 tấn/ năm. Xưởng sơn tĩnh điện 1.000 tấn/ năm Xưởng trang trí phủ Film 320 tấn/ năm. Xưởng anốt, mạ mầu, E.D công suất 4.500 tấn/ năm. 2/ Tổng quan những hoạt động chính của công ty thời gian qua. Với năng lực sản xuất hiện nay, công ty Cơ khí Đông Anh đã đạt đựơc khá nhiều thành tựu nổi bật: - Huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng Việt Nam các năm: 1993 cho sản phẩm Bi, Đạn nghiền. Năm 1995 cho sản phẩm Bi, Đạn nghiền và tấm lót thép Mn cao máy nghiền Xi măng. Năm 1999 cho sản phẩm Bi, Đạn nghiền và tấm lót, vách ngăn Búa đập đá máy nghiền, Xi măng. Huy chương vàng hội chợ triển lãm Cơ khí- Địên tử- Luyện kim Việt Nam. Năm 2002 cho sản phẩm phụ tùng nghiền Xi măng( Bi đạn, tấm lót) và sản phẩm giàn lưới không gian dùng trong ngành xây dựng. - Công ty đã đoạt được cúp > dành cho doanh nghiệp tiêu biểu tại hội chợ Triển lãm cơ khí - điện tử – luyện kim năm 2002. - Ngày 3/1/2003 Công ty đoạt được Cúp vàng Hà Nội trong Hội chợ doanh nghiệp Việt Nam hướng tới ngàn năm Thăng Long – Hà Nội cho sản phẩm giàn lưới không gian ngành xây dựng. Sản phẩm Bi đạn, phụ tùng máy nghiền. - Ngày 30/4/2003 Công ty đạt được cúp vàng cho các sản phẩm tại Hội chợ triển lãm ngành xây dựng Việt nam 2003, nhân dịp kỷ niệm 45 năm ngành xây dựng. - Ngày 19/ 5/2003 Công ty đạt được Huy chương vàng tại hội chợ hàng Việt nam chất lượng cao phù hợp tiêu chuẩn MADE IN VIET NAM cho sản phẩm Giàn không gian, Bi đạn, và phụ tùng máy nghiền. - Tại triển lãm Hội chợ Hội nhập và Phát triển Hải Phòng lần thứ nhất năm 2004, Công ty đạt được cúp vàng cho sản phẩm Giàn không gian. - Ngày 1/9/2004 Công ty đạt giải thưởng Cúp “ Sao vàng đất Việt” của Hội Doanh nghiệp trẻ Việt Nam. Thực tế trong các hoạt động, Công ty luôn nâng cao uy tín của mình và chất lượng sản phẩm bằng cách áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp theo tiêu chuẩn ISO 9000- 2000 để đạt được sự thoả mãn tối đa của khách hàng, đáp ứng nhu cầu thị trường và khu vực. Bằng những nỗ lực đó, kết quả sản xuất mà công ty đã đạt được là khá cao. Theo số liệu thống kê qua 3 năm ta có: Bảng: Tổng hợp số liệu Đơn vị tính : triệu đồng. Khoản mục 2002 2003 2004 Kế hoạch 2005 1. Doanh thu 86.083,5 129.138 139.444 237.027 2. Khoản nộp NS - Thuế GTGT. - Thuế TNDN. - Thuế vốn + Thuế khác 1.235,7 287,9 810,5 137,3 1.785 1.122 452 211 1.520 310 967 243 690,4 690,05 0,14 0,18 3. Giá trị TSL 95.278,2 144.701 152.079 259.347 4.Đầu tư XDCB 7.072 5.918 146.658 30.126 6. Tổng LN - LN thực hiện 2.276 3.703 2.010 -8.504 7. Tiền lương - Tổng quỹ lương. - TNBQ ( ng/tháng) 10.171 1.248 14.489 1.842 17.320 1.827 20.402 1.809 Qua số liệu ta thấy, các chỉ tiêu kế hoạch đều được hoàn thành và toàn diện, phản ánh cả về lượng ( GTTSL, DT, Nộp NS) cả về chất ( NSLĐ bình quân, TNbq, LN…) Hiện nay lĩnh vực kinh doanh vẫn được mở rộng theo hướng đa ngành, tiếp tục phát triển mặt hàng giàn không gian khớp cầu. Công ty đã chế tạo và lắp dựng hàng chục các công trình giàn không gian khớp cầu lớn, nhỏ trải khắp trong cả nước từ Bắc tới Nam. Đặc biệt, công ty đã hoàn thành một số các công trình giàn mái không gian kịp thời phục vụ Seagame 22. Đã huy động và tạo nhiều chỗ làm việc cho lao động Việt Nam. Với kế hoạch đặt ra cho năm 2005 chúng ta cần nỗ lực phấn đấu rất lớn ở mọi lĩnh vực hoạt động. Qua số liệu thống kê công ty đã đạt được kết quả khá khả quan, bên cạnh đó cũng còn rất nhiều nhược điểm cần khắc phục như chỉ số tăng trưởng cao nhưng chất lượng và tính hiệu qủa trong sản xuất kinh doanh chưa đồng nhất, thiên về số lượng. Bên cạnh đó là tư duy và ý thức làm việc của một số cán bộ CNV vẫn theo nếp cũ, chưa bắt kịp với sự thay đổi nhanh chóng của thị trường thời mở cửa.Trên một số lĩnh vực hoạt động của công ty, bên cạnh những thành tựu vẫn còn tồn tại một số các nhược điểm cần khắc phục. 2.1. Thành tựu 2.1.1 > Công tác tiếp thị: a/ Sản phẩm truyền thống : Đối với các sản phẩm này, mặc dù nhu cầu của xã hội ngày càng phát triển và mức độ cạnh tranh gay gắt về giá cả nhưng biện pháp tiếp thị vẫn kiên trì, phối hợp tốt với các bộ phận chức năng của công ty để bám sát nhu cầu, thuyết phục khách hàng, tham mưu cho lãnh đạo đề ra phương thức sau bán hàng. Nhờ đó giúp công ty tiếp tục củng cố, giữ vững thị phần. Thành công thể hiện ở những điểm sau : - Thị trường xi măng do có phân đoạn. - Hướng tới xuất khẩu đã duy trì được liên tục thị trường Thailand và mở ra mặt hàng mới xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ. - Thị trường ngành điện đã được giữ vững ở các Nhà máy Nhiệt điện và mở rộng sang lĩnh vực chế tạo Nhà máy thuỷ điện. - Về cơ bản giữ được giá bán phù hợp và thường cao hơn giá bán của các đối thủ cạnh tranh, đảm bảo lãi hợp lý cho công ty. b/ Sản phẩm giàn không gian Với thành tựu nổi bật là có phương cách tiếp thị sáng tạo, bám sát nhu cầu của chủ Đầu tư ngay từ khi có tín hiệu dự án. Sau đó hợp tác chặt chẽ với các công ty tư vấn, thiết kế để giúp các chủ đầu tư hoàn thành các thủ tục đầu tư qua đó giúp công ty đạt được mục đích duy nhất đó là được chế tạo và cung ứng. Cùng với công nghệ chế tạo tiên tiến đã giúp công ty nhanh chóng chiếm lĩnh vị trí số 1 về chế tạo và lắp đặt giàn không gian tại thị trường Việt Nam. Công ty đã được chủ đầu tư lựa chọn và chỉ định thầu như giàn không gian NTĐ Cẩm Phả, Trung tâm TM Hải Phòng, Khu vui chơi giải trí Vĩnh Phúc… 2.1..2> Công tác sản xuất, kỹ thuật và chất lượng sản phẩm. Kết quả kinh doanh của Công ty trong năm qua có đóng góp mang tính quyết định của công tác kỹ thuật, công nghệ và công tác tổ chức, điều hành sản xuất cũng như công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm: - Trong sản xuất đảm bảo tốt việc không ngừng giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm, giúp công ty củng cố ưu thế về chất lượng sản phẩm trong cạnh tranh. - Có nhiều sáng tạo trong công tác thiết kế, lập công nghệ chế tạo, sản xuất thành công một số sản phẩm mới bằng các mác hợp kim mới có yêu cầu kỹ thuật cao được khách hàng chấp nhận sử dụng thử nghiệm thay thế hàng nhập ngoại và đã có những đánh giá khả quan về chất lượng, mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Đội ngũ cán bộ kỹ thuật theo sát nhu cầu, hỗ trợ và cung cấp tốt các dịch vụ kỹ thuật cho khách hàng cả trước và sau khi bán hàng. - Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kỹ thuật ngày càng được nâng cao theo hướng chuyên môn hoá ở trình độ chuyên nghiệp. - Khai thác và phát huy tốt năng lực thiết bị sẵn có, nắm bắt và làm chủ công nghệ chế tạo, sử dụng thành thạo thiết bị chế tạo giàn không gian. Việc sửa chữa bảo dưỡng thiết bị kịp thời đáp ứng được nhu cầu sản xuất. - Công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm được thực hiện khá nghiêm túc. 2.1.3> Công tác tài chính đầu tư. - Đáp ứng đủ vốn và kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty. - Công tác quản lý tài chính, thực hiện chế độ kế toán thống kê theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước. - Chi trả lương, thưởng cũng như trích lập các quỹ phúc lợi, đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, đúng hạn tạo sự yên tâm phấn khởi cho người lao động. - Thường xuyên cử cán bộ đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ kế toán đảm bảo luôn luôn được cập nhật các quy định mới hoặc các sửa đổi về chế độ. 2.1.4> Công tác khác. Công tác tổ chức cán bộ và đào tạo được chú trọng đúng mức, việc tuyển chọn, tiếp nhận nhân viên mới, bổ nhiệm cán bộ cơ bản đáp ứng được yêu cầu công việc. Ngoài ra công ty vẫn thường xuyên cơ cấu lại về nhân lực cho phù hợp với công việc và trang thiết bị cũng như sự thích ứng đồng bộ cho qúa trình sản xuất kinh doanh. 2.2. Hạn chế. 2..2.1.Công tác tiếp thị. a/ Sản phẩm truyền thống. - Việc tổ chức tiếp thị đôi lúc thiếu khoa học, chưa bài bản. - Chưa thực sự có kế hoạch, sách lược tiếp thị thật hợp lý cho một vài giai đoạn đối với khách hàng. - Một số cán bộ tiếp thị còn thu động, thiếu sáng tạo, thiếu quyết tâm. Việc dự báo thị trường và tìm hiểu thông tin về đối thủ cạnh tranh chưa sát. - Khả năng nắm bắt, tận dụng các cơ hội kinh doanh chưa thật nhạy bén. - Việc tìm nguồn xe đại tu, phát triển thị trường tiêu thụ hàng phụ tùng máy xây dựng, trục cán thép và một số sản phẩm phi tiêu chuẩn được chú ý đúng mức. b/ Sản phẩm : Giàn không gian. Do tính chất của nguồn vốn thanh toán các công trình giàn không gian phần lớn là Ngân sách cấp nên chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc chuẩn bị và hoàn thiện các thủ tục thanh quyết toán công trình theo quy định hiện hành của Nhà nước trong Đầu tư xây dựng cơ bản nên việc thanh quyết toán đôi khi còn chậm, gây đọng vốn. 2.2.2> Công tác sản xuất, kỹ thuật và chất lượng sản phẩm - Tính hiệu quả về kinh tế- kỹ thuật trong việc lập công nghệ chế tạo một số sản phẩm phụ tùng hợp kim đúc chưa thật hợp lý, chưa tiết kiệm được các chi phí nguyên vật liệu, máy, nhân công trong quá trình chế tạo, gia công sản phẩm. - Tính ổn định về chất lượng của một số sản phẩm truyền thống như hợp kim chịu mòn, nhóm thép Crôm, thép chịu nhiệt chưa cao. - Việc chuẩn bị nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất đôi lúc còn chậm chưa phục vụ tốt cho sản xuất. Sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất đôi khi còn lãng phí. - ý thức tiết kiệm các chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp chưa cao. - Sự phối hợp giữa các phòng ban, phân xưởng trong sản xuất chưa tốt. - Kỷ luật lao động và việc thực hiện các mệnh lệnh sản xuất chưa thật nghiêm. - Tiến độ sản xuất các sản phẩm phụ tùng máy xây dựng thường xuyên bị chậm. 2.2.3> Công tác tài chính đầu tư. - Việc chuẩn bị các nguồn vốn của việc đầu tư cho dự án Nhà máy Nhôm chưa được thực hiện đúng kế hoạch. - Lợi nhuận trong kinh doanh chưa tăng tương xứng với tốc độ tăng trưởng. - Công tác thu hồi vốn của các công trình giàn không gian còn chậm. - Phân phối thu nhập giữa các bộ phận trong công ty chưa thật hợp lý. Với những mặt manh và yếu trong thời gian qua, công ty đang cố gắng phát huy những điểm mạnh đồng thời có biện pháp khắc phục những nhược điểm còn tồn tại. Trong thời gian tới công ty cố gắng hoàn thành mục tiêu kế hoạch mà tổng công ty đề ra nhằm đem lại hiệu quả kinh tế và mức lợi nhuận cao. II Tình hình hoạt động của phòng kế hoạch kinh doanh. Trong thời gian qua phòng kế hoạch kinh doanh đã hoạt động và làm việc theo mục tiêu và nhiệm vụ mà cấp trên giao xuống đồng thời đã đưa ra được các biện pháp để thực hiện được mục tiêu một cách có hiệu quả nhất. Những đóng góp của phòng kế hoạch kinh doanh rất quan trọng đối với hiệu quả sản xuất của công ty. Do đó vai trò của phòng kế hoạch kinh doanh là rất quan trọng đối với sự ổn định và phát triển của công ty. Trong thời gian vừa qua phòng kế hoạch kinh doanh đã hoạt động liên tục và đã đạt được rất nhiều những thành tựu nổi bật, bên cạnh đó là những nhược điểm cần khắc phục. 1/ Thành tựu. - Nắm bắt thường xuyên nhu cầu của thị trường và nhận được nhiều hợp đồng kinh tế. Đã có rất nhiều hợp đồng, đơn hàng gối đầu nhau. - Đưa ra đối sách cụ thể với một số đối thủ cạnh tranh có cùng sản phẩm tương tự. - Tiếp cận nhu cầu của khách hàng và đã giữ vững được nhiều thị trường vốn có đồng thời mở rộng được nhiều thị trường mới. - Có kế hoạch sau bán hàng hợp lý nên đã tạo được niềm tin đối với khách hàng qua dịch vụ bảo hành. - Nhiều dự án đấu thầu lớn đã thành công 2/ Nhược điểm. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, phòng kế hoạch kinh doanh cũng không thể tránh khỏi những khuyết điểm cần khắc phục. Trong thời gian hoạt động vừa qua phòng kế hoạch đã có nhược điểm: - Việc lập kế hoạch theo cảm tính chứ chưa có phương pháp. - Đội ngũ cán bộ có trình độ nhưng chỉ là những kỹ sư, số ít là cử nhân kinh tế nên việc lập kế hoạch còn hạn chế. - Các chỉ tiêu kế hoạch là do cấp trên đưa xuống nên đôi khi việc thực hiện được các chỉ tiêu đó là khó và mang tính chất mệnh lệnh. Phần III: Phương hướng hoạt động thời gian tới I Những cơ hội và thách thức. 1.1 Những cơ hội. Trong thời gian tới 2005- 2010, công ty Cơ khí Đông Anh sẽ có nhiều cơ hội để phát triển bởi sự phát triển này phù hợp với những chính sách chung của Nhà nước gắn với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại. Ngành cơ khí luôn được chú trọng bởi đây là ngành có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và an ninh quốc gia, phục vụ cho ngành xây dựng. Từ khi đất nước mở cửa, mối quan hệ chính trị giữa nước ta và các nước trên thế giới đã có tiến triển tốt đẹp, tạo rất nhiều thuận lợi cho hợp tác kinh tế. Hiện nay công ty ngày càng có nhiều cán bộ, chuyên gia trẻ được học tập và đào tạo một cách bài bản ở các nước và được đào tạo khá bài bản về mọi lĩnh vực liên quan tới sản phẩm cơ khí. Hoạt động hơn 40 năm nên công ty đã có những tiền để về kỹ thuật và nhân lực để phát triển toàn diện nhằm đem lại hiệu quả sản xuất cao trong công ty, đồng thời thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hơn nữa uy tín về chất lượng sản phẩm của công ty đã được thị trường chấp nhận. Nhu cầu tiêu thụ của thị trường đối với sản phẩm của công ty vẫn được giữ ổn định. Đặc biệt công ty đã có những đối sách cụ thể đối với những đối thủ cạnh tranh. 1.2 Những thách thức. Trong thời gian vừa qua, trước sự biến động lớn lao của thị trường trong và ngoài nước, công ty cơ khí Đông Anh đã gặp phải rất nhiều những khó khăn lớn. Mặc dù vậy, công ty đã nỗ lực phấn đấu hết mình để có thể đối phó với những khó khăn trước mắt để ổn định và phát triển lâu dài. Những khó khăn mà công ty gặp phải là: Phải duy trì nhịp độ tăng trưởng cao của các mặt hàng truyền thống lại vừa phải thực hiện đầu tư mới dây truyền sản xúât nhôm định hình. Giá của hầu hết các chi phí đầu vào tăng cao như: nguyên nhiên vật liệu, năng lượng, nhân công…Đặc biệt là giá Fero, thép phế liệu và ống thép các loại. Các nguyên vật liệu chính này thường chiếm tỷ trọng từ 50% đến 60 % trong kết cấu giá thành của sản phâm. Trả lãi suất vốn vay lớn làm cho chi phí sản xuất cao. Nền kinh tế nước ta có nhiều biến động do triển khai chính sách mở cửa. Đối thủ cạnh tranh lớn, đặc biệt các công ty này là các công ty thuộc Bộ quốc phòng nên được hỗ trợ rất nhiều về mọi mặt. Vốn đầu tư cho sản xuất lớn. Những mặt hàng xuất khẩu gặp phải khó khăn về thủ tục pháp lý như thuế xuất khẩu sản phẩm, thủ tục hải quan...Do đó gây cho công ty khó khăn trong việc XNK. Trước những khó khăn lớn như vậy, nhiệm vụ cần đặt ra trong thời gian tới là khá phức tạp, đôi khi công ty còn phải chịu lỗ để giữ vững thị trường. Vì vậy công ty cần phải có giải pháp khắc phục cho phù hợp. II Phương hướng hoạt động trong thời gian tới. 1. Mục tiêu. Năm 2005 là năm kết thúc kế hoạch 5 năm, là năm quyết định đối với việc hòan thành các mục tiêu đặt ra cho giai đoạn 2001-2005.Với ý nghĩa quan trọng đó mà các lĩnh vực hoạt động của công ty đã xác định các mục tiêu chủ yếu sau: Giá trị tổng sản lượng năm 2005 đạt 267,061 tỷ đồng tăng 75% so với thực tế năm 2004 Doanh thu đạt: 244,327 tỷ đồng tăng so với thực tế năm 2004 là 74,5% Lợi nhuận đạt: - 15,234 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đạt : 1.809 tr đồng. 2. Nhiệm vụ trong thời gian tới. Cần thực hiện gia tăng về mức sản lượng Tiếp tục triển khai các hợp đồng về đấu thầu xây dựng và tìm kiếm các cơ hội đầu tư mới vào các dự án mới. Tổ chức tốt việc tiếp nhận, phân phối và tiêu thụ sản phẩm Đẩy mạnh và phát triển kinh doanh, phân phối sản phẩm, đồng thời tăng cường công tác thương mại, dịch vụ kỹ thuật, tài chính ...và tiến tới mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực. Tiếp tục củng cố, hoàn thiện công tác tổ chức, đào tạo nguồn nhân lực, đẩy mạnh công tác nghiên cứư khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và làm tốt công tác an toàn bảo hộ lao động. 3. Biện pháp thực hiện nhiệm vụ đặt ra. 3.1 Tổ chức sắp xếp lại sản xuất. - Tái cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty cho phù hợp với sự phát triển. Kiên quyết sửa chữa, khắc phục những hạn chế, tồn tại đặc biệt là những thiếu sót làm tăng chi phí sản xuất. Đầu tư nghiên cứu theo chiều sâu về công nghệ đúc và nhiệt luyện để có thể chế tạo ra những sản phẩm có chất lượng tương đương thậm chí cao hơn hiện nay. Rà xét chặt chẽ ngay từ khâu thiết kế chế tạo, cố gắng giảm thiểu lượng dư gia công để tiết kiệm chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, điện năng, chi phí nhân công ở đọan đúc tạo phôi cũng như gia công cơ khí. Tăng cường kiểm soát sản phẩm trên từng công đoạn, phấn đấu đạt chỉ tiêu tỷ lệ sản phẩm hỏng đề ra. Mở nhiều kênh mua bán vật tư, gia công đặt hàng dưới hình thức chào giá cạnh tranh để đảm bảo việc mua nguồn vật tư hàng hóa có chất lượng cao. Rà soát lại toàn bộ hệ thống định mức lao động đã ban hành để có cơ sở điều chỉnh phù hợp với điều kiện trang thiết bị. Theo dõi chặt chẽ sản phẩm hỏng, thu gom, phân loại toàn bộ vật liệu tồn đọng trên mặt bằng các phân xưởng để quản lý và tái sử dụng. 3.2 Đầu tư cho công tác kỹ thuật và công nghệ chế tạo. Định hình và xây dựng hướng phát triển lâu dài trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ của công ty vừa để cho bộ phận này thúc đẩy KHCN trong nội bộ công ty vừa tạo ra sản phẩm KHCN mới Tập trung đầu tư chiều sâu cho công tác tìm hiểu, cải tiến công nghệ đúc, công nghệ nhiệt luyện các sản phẩm phụ tùng hợp kim đúc truyền thống cũng như chế tạo các sản phẩm mới bằng các nhóm hợp kim mới mà hiện nay trong nước chưa chế tạo được. Cần mạnh dạn đề xuất một số phương án nghiên cứu công nghệ chế tạo cải tiến và nâng cao tuổi thọ sản phẩm, phấn đấu đạt bằng chất lượng hàng ngoại nhập. Thực hiện nâng cao hơn nữa về chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm nhằm tăng tỷ trọng hàng phụ tùng trong giá trị tổng sản lượng. Tuyển chọn, tiếp nhận và đào tạo lực lượng kỹ thuật để chuẩn bị nhân sự cho dự án. 3.3 Tổ chức lại việc tiếp thị. Thực hiện phân công lại bộ phận tiếp thị, tạo điều kiện để chuyên môn hóa theo thị trường và nhóm sản phẩm, vẫn đảm bảo khả năng đa nhiệm trong trường hợp cần thiết. Tiếp thị phải phân loại, phân đoạn thị trường, ưu tiên ở đâu, tránh những mảng quá phân tán, nhiều ruỉ ro về tài chính và pháp lý. Tiếp thị phải đi đôi với xây dựng thương hiệu, phải hiểu rõ thương hiệu công ty không phải là logô hay nhãn hiệu hoặc một hai chứng chỉ đã đăng ký mà bản chất là đem lại niềm tin đối với khách hàng. Tổ chức các nhóm nhân viên có khả năng lập nhanh, tính toán tốt hồ sơ tham gia đấu thầu, chào gía cạnh tranh. Chủ động hơn trong việc tiếp thị với các nhà thầu chính nước nước ngoài cũng như các chủ đầu tư cho các dự án xi măng. Chú trọng việc tiếp thị các sản phẩm ngoài hàng truyền thống và tìm nguồn xe đại tu. 3.4 Công tác bảo hộ và an toàn lao động. Thường xuyên và tích cực trong việc mở các lớp học an toàn cho cán bộ công nhân viên. Việc kiểm tra, giám sát an toàn lao động tại các phân xưởng và công trường phải được tiến hành thường xuyên, không để xảy ra các trường hợp tai nạn lao động. Việc chăm sóc sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ cũng rất cần chú trọng III. Hướng lựa chọn đề tài. Những nghiên cứu trên đã giúp tôi hiểu thêm về hoạt động của công ty cũng như những cơ hội và thách thức mà công ty đã và đang gặp phải, từ đó gợi ý cho tôi hình thành hướng lựa chọn đề tài cho “Chuyên đề thực tập chuyên ngành”: 1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cơ khí Đông Anh giai đoạn 2005-2010. 2. Giải pháp ổn định và mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm của công ty Cơ khí Đông Anh. 3. Giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cơ khí Đông Anh. Lời kết Qua quá trình thực tập tại Công ty Cơ khí Đông Anh, được sự hướng dẫn tận tình của các cán bộ nhân viên phòng KHKD, tôi đã hiểu và nắm bắt được một cách sơ bộ về chức năng – nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty cũng như hiểu thêm hơn về phòng kế hoạch kinh doanh, những nhiệm vụ mà phòng Kế hoạch kinh doanh cần làm. Tuy thời gian thực tập chưa thật nhiều song cũng đủ để tôi hiểu một cách tổng quát về công ty từ đó xây dựng cho mình một hướng tư duy mới có tính bao quát và toàn diện hơn. Qua quá trình này giúp tôi nhận thấy, kế hoạch không chỉ đơn thuần là đề ra những chỉ tiêu kế hoạch ở tầm vĩ mô có tính bao quát chung cho toàn tổng công ty mà còn là kế hoạch ở tầm vi mô cho các công ty. Các mục tiêu đưa ra sát thực tế và đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu quả hơn. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bản báo cáo vẫn còn nhiều thiếu sót mong được sự đóng góp ý kiến cho bản báo cáo thêm đầy đủ. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2005 Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC487.DOC
Tài liệu liên quan