Qua biểu trên ta thấy thời điểm năm 2000 vốn ngân sách cấp với giá trị 396.882 triệu VNĐ chiếm 28,8% vốn cố định của xí nghiệp. Đến thời điểm năm 2001 về giá trị tuyệt đối là 516.468 triệu VNĐ (tăng 119.582 triệu VNĐ) và giá trị tương đối chiếm 34,1% (tăng 5,3% ). Trong khi đó vốn vay và tự bổ sung ở năm 2000 là 980.276 triệu VNĐ, tăng 996.452 triệu VNĐtương ứng với tăng 1,6%. Như vậy với những khả năng biến động của năm 2001, trong cơ cấu vốn cố định của thì vốn vay và vốn tự bổ sung chiếm tỉ lệ khá cao (trên 68%). Chứng tỏ rằng Xí nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính khá tốt. Tuy nhiên tỉ trọng đó có xu hướng giảm do khủng hoảng tài chính, kinh doanh và vay vốn rất khó khăn, nhưng đây là các quan hệ tỉ trọng mang tính động và với những triển vọng sáng sủa về khả năng phục hội kinh tế thế giới sau khủng hoảng, Xí nghiệp có rất nhiều điều kiện thuận lợi để điều chỉnh.
Trong cơ cấu vốn do NSNN cấp, trọng điểm rót vốn vẫn là đội tàu vận tải tại thời điểm năm 2000 chiếm 15,9% sau đó đến cơ sở hạ tầng 8,8%, phương tiện dành cho bốc xếp thuỷ bộ chiếm 4,1%. Tuy nhiên, do đẩy nhanh việc thực hiện các dự án nâng cấp, cải tạo, xây mới cơ sở hạ tầng , mua sắm thiết bị vận tải nên vón góp của NSNN có tăng so với đầu năm.
Trong cơ cấu vốn tự bổ sung và vốn vay, với việc thực hiện đề án xây dựng đội tàu đến 2010, đầu tư cho đội tàu đã ngốn tới 71,2% ở thời điểm năm2000 và tiếp tục đứng đầu với 72% ở thời điểm năm 2001 . Trong khi đó, đầu tư cho cơ sở hạ tầng rất khiêm tốn chỉ chiếm 5,1% ở năm 2000& 2001 Phần vốn lớn nhất là dành cho phương tiện vận tải , mua tàu, lên đến 56,6 % năm 2000 và có giảm ở năm 2001 là 50,9%.
64 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1708 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại xí nghiệp vận tải biển vinafco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cứu cơ cấu vốn cố định theo nguồn hình thành và sự biến động của nó ở biểu sau:
Biểu . Cơ cấu vốn cố định và sự biến động của nó năm 2001
Đơn vị: 1.000.000VNĐ
Chỉ tiêu
năm2000
năm 2001
Chênh lệch
Số tiền
Tỉ lệ%
Số tiền
Tỉ lệ %
Số tiền
1. Ngân sách cấp
396.882
28,8
516.468
34,1
119.582
- Phương tiện thiết bị
57.326
4,1
87.316
5,8
- Phương tiện vận tải
218.994
15,9
268.435
17,7
- Cơ sở hạ tầng
120.562
8,8
160.717
10,6
2. Vốn vay và tự bổ sung
980.276
71,2
996.452
65,9
16.176
- Phương tiện thiết bị
130.230
9,5
149.530
9,9
- Phương tiện vận tải
780.686
56,6
770.602
50,9
- Cơ sở hạ tầng
69.360
5,1
76.320
5,1
Tổng cộng VCĐ
1.377.158
100
1.512.920
100
135.762
+Tổng số vốn cố định của xí nghiệp năm 2000 là: 1.377.158 Tỷ VNĐ
+ Tổng số vốn cố định của xí nghiệp năm 2001 là: 1.512.920 Tỷ VNĐ
Qua biểu trên ta thấy thời điểm năm 2000 vốn ngân sách cấp với giá trị 396.882 triệu VNĐ chiếm 28,8% vốn cố định của xí nghiệp. Đến thời điểm năm 2001 về giá trị tuyệt đối là 516.468 triệu VNĐ (tăng 119.582 triệu VNĐ) và giá trị tương đối chiếm 34,1% (tăng 5,3% ). Trong khi đó vốn vay và tự bổ sung ở năm 2000 là 980.276 triệu VNĐ, tăng 996.452 triệu VNĐtương ứng với tăng 1,6%. Như vậy với những khả năng biến động của năm 2001, trong cơ cấu vốn cố định của thì vốn vay và vốn tự bổ sung chiếm tỉ lệ khá cao (trên 68%). Chứng tỏ rằng Xí nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính khá tốt. Tuy nhiên tỉ trọng đó có xu hướng giảm do khủng hoảng tài chính, kinh doanh và vay vốn rất khó khăn, nhưng đây là các quan hệ tỉ trọng mang tính động và với những triển vọng sáng sủa về khả năng phục hội kinh tế thế giới sau khủng hoảng, Xí nghiệp có rất nhiều điều kiện thuận lợi để điều chỉnh.
Trong cơ cấu vốn do NSNN cấp, trọng điểm rót vốn vẫn là đội tàu vận tải tại thời điểm năm 2000 chiếm 15,9% sau đó đến cơ sở hạ tầng 8,8%, phương tiện dành cho bốc xếp thuỷ bộ chiếm 4,1%. Tuy nhiên, do đẩy nhanh việc thực hiện các dự án nâng cấp, cải tạo, xây mới cơ sở hạ tầng , mua sắm thiết bị vận tải nên vón góp của NSNN có tăng so với đầu năm.
Trong cơ cấu vốn tự bổ sung và vốn vay, với việc thực hiện đề án xây dựng đội tàu đến 2010, đầu tư cho đội tàu đã ngốn tới 71,2% ở thời điểm năm2000 và tiếp tục đứng đầu với 72% ở thời điểm năm 2001 . Trong khi đó, đầu tư cho cơ sở hạ tầng rất khiêm tốn chỉ chiếm 5,1% ở năm 2000& 2001 Phần vốn lớn nhất là dành cho phương tiện vận tải , mua tàu, lên đến 56,6 % năm 2000 và có giảm ở năm 2001 là 50,9%.
Như thế trong năm qua, xí nghiệp đã sử dụng một nguồn vốn vay tuy đã suy giảm nhưng còn rất lớn và nguồn vốn tăng thêm từ vốn do các cổ đông đóng góp, điều này đã làm cho VCĐ tăng thêm 135.762 triệu VNĐ. Sự tăng thêm về vốn cố định này do rất nhiều nguyên nhân. Một phần rất nhỏ là do sự biến động giá cả đối với mua sắm thiết bị vận chuyển ,tư liệu sản xuất xảy ra tất yếu trong nền kinh tế thị trường, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu, thị hiếu, mức độ khan hiếm... phần lớn còn lại là do bản thân xí nghiệp.
Một là, xí nghiệp đã mua thêm một số phương tiện dùng cho bốc, xếp nhằm nâng số lượng hàng hoá thông qua các đại diện ở Hà nội và Hải phòng bằng nguồn vốn do các cổ đông đóng góp và vốn vay của các ngân hàng.
Hai là, xí nghiệp đã đẩy nhanh việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng cho hai đội tàu và cho hai đại diện ở Hà nội và Hải phòng.
Ba là, các nhân tố mua sắm phương tiện vận tải vẫn chiếm lượng đầu tư rất lớn năm 2000 lại suy giảm so năm2001.
Bên cạnh đó ta xem xét cơ cấu TSCĐ để thấy rõ hơn mức độ trang thiết bị của xí nghiệp cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Chúng ta đều biết TSCĐ là bộ phận tài sản chủ yếu phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh mà xí nghiệp hiện sử dụng, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của xí nghiệp. Nó cũng rất cần thiết để giảm nhẹ sức lao động và nâng cao trình độ của công nhân. Do đó TSCĐ có ý nghĩa quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
TSCĐ mà Xí nghiệp vận tải biển Vinafco sử dụng có 3 loại chính là : cơ sở hạ tầng, phương tiện vận tải (tàu biển), phương tiện bốc xếp thuỷ bộvà vỏ container. Các loại tài sản này được hình thành từ 3 nguồn chính là: nguồn NSNN cấp, nguồn vốn vay và tự bổ sung. Và hiện tại chúng có tỉ trọng cơ cấu được phản ánh như sau.
a) Phương tiện vận tải
+ Tàu Vinafco 18: Trọng tải 4119 Tấn sức chở 240 Teu
+ Tàu Vinafco 25: Trọng tải 5778 Tấn sức chở 252 Teu.
b) Phương tiện thiết bị
c) Cơ sở hạ tầng
+ Vị trí làm hàng
+Kho hàng hoá
+ Trụ sở làm việc.
Qua số liệu trên biểu trên ta có một số đánh giá sau:
Để nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển hàng hoá , xí nghiệp đã đầu tư cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh bằng số vốn cố định của xí nghiệp.
Số vốn cố định giành cho cơ sở hạ tầng chỉ chiếm 8,8%, tuy nhiên trong vài năm tới khi mà các đề án nâng cấp chất lượng dịch vụ vận tải hoàn thành đưa vào sử dụng thì tỉ trọng của nhóm này sẽ thay đổi, đặc biệt với các dự án xây dựng trụ sở làm việc, dự án vận tải đa phương thức.
Như vậy với việc phân tích cơ cấu vốn cố định cũng như tình hình biến động của nó theo nguồn hình thành và theo mối quan hệ tỉ trọng trong TSCĐ, cho chúng ta thấy với những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của sản xuất, trình độ quản lý, trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, chiến lược phát triển của xí nghiệp thì cơ cấu vốn cố định khá hợp lý. Điều này đã được thể hiện không những thông qua các chỉ số cơ cấu hiện tại mà ngay cả trong xu hướng đầu tư. Với thành quả này sẽ có tác động tốt đến hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian kế tiếp. Tuy nhiên yếu tố cơ cấu luôn biến động, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan, do vậy đòi hỏi ban lãnh đạo phải có những chỉ đạo sát sao để thiết lập và duy trì cơ cấu vốn cố định hợp lý, tối ưu.
2.2.2. Khấu hao tài sản cố định
Như chúng ta đã biết, khấu hao tài sản cố định là một trong những biện pháp góp phần bảo toàn và phát triển vốn cố định. Việc khấu hao đúng, khấu hao đủ theo quy định về công tác khấu hao sẽ phản ánh đúng thực chất kết quả hoạt động kinh doanh. Trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ, TSCĐ luôn bị hao mòn dưới hai hình thức: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm qua hình thức khấu hao. Sau khi sản phẩm tiêu thụ, số tiền khấu hao được trích lại và lập thành quỹ khấu hao TSCĐ. Quỹ khấu hao này dùng để tái sản xuất giản đơn TSCĐ (người ta gọi là quỹ khấu hao cơ bản). Nhưng trong điều kiện có sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, quỹ khấu hao cơ bản còn có khả năng tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Khả năng này có thể thực hiện bằng cách các doanh nghiệp sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao được tích luỹ hàng năm như một nguồn tài chính bổ sung cho các mục đích đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh và được thu hồi doanh lợi (trên nguyên tắc được hoàn quỹ) hoặc nhờ nguồn vốn này đơn vị có thể đầu tư đổi mới TSCĐ ở những năm sau lớn hơn, hiện đại hơn.
Để đạt được cả hai khả năng trên, ngay từ công tác khấu hao thì xí nghiệp đã có những kết quả phản ánh trên biểu sau.
Biểu : Thực tế khấu hao TSCĐ của Xí nghiệp.
Đơn vị: 1.000.000VNĐ
Chỉ tiêu
2000
2001
1. Nguyên giá TSCĐ
3.216.786
3.475.125
2. Khấu hao trong năm
177.900
286.059
3. Tổng khấu hao
1.661.728
1.676.146
4. Giá trị còn lại
1.377.158
1.512.920
5. Tỉ lệ trích
5,5
8,2
Qua biểu trên ta thấy trích khấu hao trong năm ngày một tăng, năm 2000 là 177.900 triệu VNĐ nhưng đến năm 2001 là 286.059 triệu VNĐ,. Trong năm 2001, xí nghiệp tiếp tục đầu tư thêm TSCĐ ( chủ yếu cho đội tàu) , mua mới một tàu biển Vinafco 25 có trong tải lớn và mua hàng loạt vỏ container phục vụ cho sẩn xuất.
Như vậy trích khấu hao trong năm tăng không những do nguyên giá TSCĐ liên tục tăng mà còn cả tỉ lệ trích khấu hao cũng tăng. Điều này đã gây ra trích khấu hao trong năm tăng nhanh hơn việc tăng nguyên giá TSCĐ. Với thực tế trích khấu hao trong năm tăng gây ảnh hưởng không nhỏ đến cước phí vận tải của xí nghiệp phải đang giảm xuống nhằm cạnh tranh với các công ty vận tải khác ở trong nước và trong khu vực trong cơn biến động khủng hoảng tài chính (đặc biệt giá cước vận tải nội địa rất thấp, nhiều khi thấp hơn giá thành), điều này đòi hỏi phải có những biện pháp để giữ vững thế cạnh tranh trên thị trường. Bởi khấu hao tăng đồng nghĩa với lợi nhuận giảm xuống khi mà giá cả có khuynh hướng giảm và như vậy chắc chắn sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động của xí nghiệp.
2.2.3. Tình hình bảo toàn và phát triển vốn cố định
Trước sự biến động thường xuyên của thị trường và trình độ quản lý sẽ làm phát sinh khoảng cách giữa lượng vốn cố định hiện có của xí nghiệp và lượng vốn cố định cần có trong tương lai đáp ứng yêu cầu sản xuất và kinh doanh , từ đó dẫn đến việc xí nghiệp phải vừa bảo toàn vốn và vừa phát triển vốn. Trên nguyên tắc đúng đó xí nghiệp đã có những kết quả bảo toàn và phát triển vốn thể hiện ở biểu sau.
Biểu : Tình hình bảo toàn và phát triển VCĐ ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco trong năm 2001.
Chỉ tiêu
Tổng số
Trong đó
Ngân sách
Bổ sung v ay
- Số VCĐ phải bảo toàn đầu năm
1.377.158
396.882
980.276
- Số VCĐ phải bảo toàn cuối năm
1.512.920
516.468
996.452
- Số VCĐ thực tế đã bảo toàn
1.482.786
520.460
962.326
- Chênh lệch số vốn đã bảo toàn với số vốn phải bảo toàn
- 30.134
+3992
-34.126
Số liệu biểu trên cho ta thấy năm 2001, xí nghiệp chưa thực hiện được bảo toàn vốn cố định. Theo kế hoạch tính toán, số VCĐ cần bảo toàn đến cuối năm là 1.512.920 triệu VNĐ trong khi đó xí nghiệp mới thực hiện bảo toàn VCĐ là1.482.786 triệu VNĐ, như vậy mức bảo toàn thiếu là 30.134 triệu VNĐ, trong đó vốn NSNN đã bảo toàn lớn hơn số phải bảo toàn là 3992 triệu VNĐ, phần vốn bổ sung và vốn vay bảo toàn thiếu 34.126 triệu VNĐ.
Khuyết điểm này thuộc về nhiều nguyên nhân, có thể là do việc công tác quản lý vốn cố định của doanh nghiệp chưa được tốt, do việc mua bán TSCĐ trong năm qua của xí nghiệp, nhưng có lẽ đáng chú ý hơn là do tình trạng thiếu vốn trong kinh doanh hiện nay khá phổ biến , thêm nữa là những khó khăn của nền kinh tế khu vực và thế giới làm cho việc vay nợ trở nên khó khăn, dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhau, nợ nần dây dưa làm cho các doanh nghiệp trong mặc dù thiếu vốn, nhưng vốn vẫn bị ứ đọng. Thực tế này làm cho vốn sau khi thu hồi không còn đảm bảo sức mạnh ban đầu của đồng vốn. Như vậy đồng vốn chưa được bảo toàn của xí nghiệp đã một mặt phản ánh được lợi nhuận tăng lên đó là chưa đúng thực chất bởi vì nếu tính theo vốn cố định được bảo toàn thì lợi nhuận thực tế sẽ giảm xuống.
2.3.Tình hình quản lý vốn lưu động
Quản lý vốn lưu động cũng có nghĩa là quản lý bộ phận thứ hai của vốn và cũng có vai trò quan trọng không kém gì vốn cố định. VLĐ chính là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông được sử dụng vào quá trình tái sản xuất . Do vậy để nghiên cứu tình hình quản lý vốn lưu động ta cần nghiên cứu các mặt sau:
2.3.1. Lập kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch VLĐ định mức:
Vốn lưu động định mức chính là số vốn lưu động có thể quy định mức tối thiểu, cần thiết thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Nó được sử dụng cho việc chi phí dự trữ tài sản định mức cho của xí nghiệp. Khi số vốn lưu động được đảm bảo đầy đủ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường liên tục và chủ động. Tuy nhiên nếu số vốn này không được tính chính xác thì sẽ là nguyên nhân gây khó khăn trở ngại cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở số vốn lưu động định mức đã được tính toán, xí nghiệp sẽ căn cứ vào đó để huy động, phân bổ nguồn vốn kịp thời cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong Xí nghiệp vận tải biển Vinafco, nhu cầu về vốn lưu động là tương đối lớn, Xí nghiệp sau khi đã xác định được vốn lưu động định mức bằng cách dựa vào doanh thu kế hoạch hàng năm, Xí nghiệp tiến hành huy động tối đa từ các nguồn: Vốn ngân sách, tự bổ sung, số vốn thiếu có thể huy động từ các nguồn, vay tín dụng, quỹ xí nghiệp. Chúng ta có thể thấy tình hình thực hiện kế hoạch vốn lưu động định mức qua biểu sau.
Biểu : Kế hoạch nguồn vốn lưu động định mức và tình hình thực hiện năm 2001
Đơn vị: 1.000.000 VNĐ
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiện
Chênh lệch
Số tiền
Tỉ lệ %
Số tiền
Tỉ lệ %
Số tiền
Tỉ lệ %
- Nguồn NSNN cấp
52.768
6,4
63.421
6,6
10.644
8,4
- Nguồn tự bổ sung
276.147
33,3
287.234
30,1
11.087
8,8
- Nguồn vay tín dụng
421.516
50,9
517.426
54,2
95.910
75,8
- Các quỹ xí nghiệp
78.416
9,4
87.215
9,1
8799
7
Tổng cộng
828.847
100
955.287
100
126.440
100
Qua biểu trên ta thấy kế hoạch huy động vốn từ các nguồn và thực hiện công tác huy động vốn cho sản xuất kinh doanh năm 2001 như sau:
- Nguồn NSNN cấp tăng 8,4% tương ứng với 10.644 triệu VNĐ và có tỉ trọng tương đối thấp.
- Nguồn tự bổ sung là nguồn đứng thứ hai cả về số tuyệt đối và số tương đối, việc thực hiện cho với kế hoạch tăng 11.087 triệu VNĐ hay 8,8%.
Nguồn vay tín dụng có tỷ trọng đứng đầu trong kế hoạch là 421.516 mức lập kế hoạch là 517.426 triệu VNĐ tăng 95.910 triệu VNĐ hay tăng đạt 75,8%.
- Nguồn quỹ xí nghiệp cũng đạt tăng so với kế hoạch 8799 triệu VNĐ hay tăng 7 %.
Qua thực tế việc huy động vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh ta thấy kế hoạch vốn lưu động định mức chưa sát thực tế là 955.287 triệu VNĐ, so với kế hoạch tăng 126.440 triệu VNĐ trong đó.
Như vậy nhìn chung phương pháp xác định vốn lưu động định mức kế hoạch đã có những kết quả đáng kích lệ. Tuy nhiên khả năng dự báo chỉ tương đối, phương pháp xác định này không cụ thể cho từng khâu, từng bộ phận. Cho nên xí nghiệp cần có phương pháp xác định hợp lý hơn nhằm làm giảm việc sử dụng vốn không có hiệu quả, khâu thì quá nhiều vốn, khâu lại không có vốn, việc này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ sản xuất kinh doanh và làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn.
2.3.2. Cơ cấu vốn lưu động:
Xuất phát từ những đặc điểm của vốn lưu động mà đòi hỏi việc nghiên cứu cơ cấu vốn lưu động trong thực tiễn có khác so với vốn cố định. Việc nghiên cứu toàn diện về cơ cấu vốn lưu động cho ta một cái nhìn tổng quát về tình hình quản lý vốn lưu động, hơn thế nữa kết quả nghiên cứu còn gợi mở cho các nhà lãnh đạo xí nghiệp đáp ứng yêu cầu vốn cho từng khâu, từng bộ phận, đảm bảo sử dụng tiết kiệm hợp lý vốn lưu động. Để đạt được những mục đích đó đòi hỏi phải xem xét cơ cấu vốn lưu động theo hai nội dung là: Nguồn hình thành và quá trình luân chuyển tuần hoàn của nó.
Thứ nhất là xét cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành cùng sự biến động của nó ở biểu sau.
Biểu : Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn và sự biến động của nó năm 2001
Đơn vị 1.000.000 VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
Số tiền
Tỉ lệ( %)
Số tiền
Tỉ lệ(%)
Số tiền
Tỉ lệ %
1.Nguồn NSNN cấp
68.768
8
71.623
7,9
2.837
5,8
2.Nguồn tự bổ xung
287.152
33,6
298.459
30
11.307
23,1
3. Nguồn tín dụng
415.716
48,7
437.816
48,5
22.100
45,5
4. Quỹ xí nghiệp
82.767
9,7
95.520
10,6
12.753
26
Tổng cộng
854.421
100
903.418
100
48.997
100
Vậy cơ cấu nguồn hình thành của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco trong năm 2000 & 2001 như sau.
- Nguồn vốn tín dụng đang là nguồn chiếm tỉ trọng lớn nhất cả về số tuyệt đối và tương đối với giá trị năm 2000 là 415.716 triệu VNĐ chiếm 48,7% đến năm 2001 là 437.816 triệu VNĐ chiếm 48,5% có giảm so với đầu năm 2000
Nguồn quỹ xí nghiệp mặc dù về số tuyệt đối có tăng hơn một chút nhưng tỉ trọng của nó trong cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành vẫn còn thấpchiếm tỷ trọng 9,7năm 2000 và 10,6% năm 2001.
Nguồn NSNN cấp so với cơ cấu VCĐ ở Xí nghiệp là ít nhất chiếm tỷ trọng rất nhỏ năm 2000 là 68.786 chiếm 8%, năm 2001 là 71.623 chiếm 7,9%.
- Nguồn tự bổ sung mặc dù về số tuyệt đối có tăng hơn một chút nhưng tỷ trọng của nó trong cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành vẫn suy giảm 3,6% so với năm 2000, bởi tổng vốn lưu động tăng với tốc độ nhanh hơn
Như vậy trong năm 2001, Xí nghiệp đã có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn từ các nguồn thể hiện ở lượng vốn lưu động cuối năm tăng so với đầu năm là 48.997 triệu VNĐ. Tuy nhiên xí nghiệp cần cải thiện việc huy động vốn để tỷ trọng cuối năm được cân bằng so với đầu năm và không gây ảng hưởng đến hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
Thứ hai là xét cơ cấu vốn lưu động theo quá trình luân chuyển tuần hoàn của nó ở biểu sau:
Biểu : Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình luân chuyển tuần hoàn
Đơn vị: 1.000.000 VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
Số tiền
Tỉ lệ%
Số tiền
Tỉ lệ%
Số tiền
Tỉ lệ%
1. Vốn dự trữ
256.751
30
267.675
29
10.924
22,2
2. Vốn trong sản xuất
179.587
21
181.706
20
2.119
4,3
3. Vốn trong lưu thông
418.083
49
454.037
51
35.954
73,5
- Tiền mặt
97.712
108.216
10.495
- Thành phẩm
8.756
9.986
- Hàng hoá
26.410
19.320
- Phải thu
285.196
33,4
296.515
33
Tổng cộng
854.421
100
903.418
100
48.997
100
Ngành Vận tải đường biển là một ngành kinh tế đặc thù sản phẩm chủ yếu là dịch vụ nên vốn lưu động tập trung chủ yếu vào hai khâu dự trữ và lưu thông. Qua biểu trên ta thấy nổi lên các vấn đề sau:
Một là vốn lưu động trong khâu lưu thông chiếm tỉ trọng chủ yếu, cụ thể năm 2000 là 418.083 triệu VNĐ chiếm tới 49%, năm2001 tuy tỉ trọng có tăng lên là 454.037 triệu VNĐ chiếm 51% nhưng số tuyệt đối tăng thêm là 35.954 triệu VNĐ. Trong đó số vốn bị chiếm dụng chiếm tỉ lệ rất cao chiếm 33,4% n bởi tổng vốn lưu động tăng nhanh hơn. Đây là tình trạng gây ra bởi việc khó vay vốn nói chung trong nền kinh tế năm 2001. Một điều đáng lưu ý nữa là lượng tiền mặt với trị số đã lớn nhưng năm 2001 lại tăng thêm 10.495 triệu VNĐ sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của đồng vốn bởi vì đây là lượng tiền không có khả năng sinh lãi mà chỉ đáp ứng những nhu cầu thanh toán bức thiết của xí nghiệp. Như vậy trong thời gian của xí nghiệp tới cần có những tính toán cụ thể để làm giảm lượng tiền này xuống mức hợp lý nhất.
Hai là, vốn dự trữ chiếm tỉ trọngtương đối, năm 2000 là 256.751 triệu VNĐ chiếm 30%, năm 2001 trị số tuyệt đối tăng lên 267.675 triệu VNĐ nhưng tỉ trọng giảm 29% do tổng vốn lưu động năm 2001 tăng nhanh hơn. Tuy nhiên vốn lưu động dự trữ không những nằm ở các yếu tố đầu vào mà còn cả ở các yếu tố đầu ra và trong sản xuất . Vốn lưu động cho dự trữ này nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra đều đặn và liên tục nhưng phải bảo đảm hợp lý bởi vì thừa hoặc thiếu đều gây ra kết quả không tốt. Về tình hình vốn lưu động cho dự trữ ta có thể thấy ở biểu sau.
Biểu . Tình hình vốn lưu động cho dự trữ của xí nghiệp.
Đơn vị :1.000.000 VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
Số tiền
Tỉ lệ %
Số tiền
Tỉ lệ %
Số tiền
Tỉ lệ %
1.Nguyên vật liệu
158.725
54.4
176.253
59
17.528
2. Công cụ lao động
98.026
33,6
91.422
30,8
-6.604
3. Chi phí SXKD
8.756
3
9.986
3,4
1.230
4. Thành phẩm, hàng hoá
26.410
9
19.320
6,5
-7090
Tổng cộng
291.917
100
296.981
100
5.064
1,7
Qua biểu trên ta thấy:Vốn lưu động dự trữ năm 2001 của xí nghiệp là 296.981 triệu VNĐ tăng so với năm 2000 là 291.917 triệu VNĐ hay 1,7%, sự biến động này do các nhân số sau:
- Nguyên vật liệu năm 2001 dự trữ tăng so với năm 2000 là 17.528 triệu VNĐ.
- Công cụ lao động năm 2000 dự trữ là 98.026 triệu VNĐ, năm 2001 là 91.422 giảm 6.604 triệu VNĐ.
- Chi phí sản xuất kinh doanh năm 2001 tăng so với năm 2000 là 1.230 triệu VNĐ.
- Thành phẩm và hàng hoá giảm , có nghĩa là công tác tiêu thụ thành phẩm và hàng hoá của xí nghiệp trong năm 2001 bị chậm lại, đặc biệt là thành phẩm. Tuy nhiên điều này ảnh hưởng ít đến hoạt động kinh doanh của xí nghiệp do số vốn dành cho thành phẩm và hàng hoá rất ít.
2.3.3. Tình hình bảo toàn vốn lưu động
Có lẽ bảo toàn vốn lưu động sẽ khó khăn hơn bảo toàn vốn cố định bởi chính sự tham gia luân chuyển toàn bộ giá trị của vốn lưu động. Việc chu chuyển toàn bộ, một lần của vốn lưu động qua nhiều hình thái khác nhau thường gây ra những biến đổi rắc rối ảnh hưởng tới giá trị sức mua của đồng vốn khi thu về. Chính vì vậy mà đòi hỏi trong công tác quản lý cũng như tính toán phải có những điểm khác so với bảo toàn vốn cố định. Những đặc điểm này đã được Xí nghiệp vận tải biển Vinafco chú ý trong công tác bảo toàn vốn lưu động của mình, thể hiện trên biểu sau.
Biểu : Tình hình bảo toàn vốn lưu động của xí nghiệp .
Đơn vị: 1.000.000 VNĐ
Chỉ tiêu
Tổng số
Trong đó
NSNN cấp
Bổ sung
- Số vốn lưu động phải bảo toàn năm 2000
854.421
68.786
785.635
- Số vốn lưu động phải bảo toàn năm 2001
903.418
71.623
831.795
- Chênh lệch
48.997
2.837
46.160
Thông qua hệ số quy đổi và cách tính số vốn phải bảo toàn đầu kỳ và số vốn phải bảo toàn cuối kỳ, thực tế cách xác định của xí nghiệp theo biến động tại thời điểm năm 2001 tình hình bảo toàn VLĐ của xí nghiệp phản ánh ở biểu trên. Mặc dù số thực tế đã bảo toàn tăng hơn so với số phải bảo toàn đầu năm. Trong kết quả không bảo toàn được này có cả về phía NSNN và nguồn tự bổ sung, trong đó chủ yếu là nguồn tự bổ sung chiếm tới hơn 68%.
2.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA XÍ NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN VINAFCO
2.4.1.Tình hình sử dụng vốn ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco
qua một số chỉ tiêu cơ bản.
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của xí nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Do vậy để đạt tới lợi nhuận tối đa thì xí nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả kinh doanh , đặc biệt khi mà xí nghiệp đã được trao quyền chủ động trong việc sử dụng vốn, trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Muốn vậy thì hoàn toàn thường xuyên, xí nghiệp phải luôn tự đánh giá mình về phương diện sử dụng vốn, để qua đó thấy được chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có, biết được mình
không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả kinh doanh , đặc biệt khi mà xí nghiệp đã được trao quyền chủ động trong việc sử dụng vốn, trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Muốn vậy thì hoàn toàn thường xuyên, xí nghiệp phải luôn tự đánh giá mình về phương diện sử dụng vốn, để qua đó thấy được chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có, biết được mình đang ở cung đoạn nào trong quá trình phát triển , đang ở vị thế cạnh tranh như thế nào với các doanh nghiệp khác... nhằm có biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm các yếu tố sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn. Trên cơ sở kết quả kinh doanh của xí nghiệp trong 2 năm trở lại đây sẽ cho ta thấy một số vấn đề:
a) Cơ cấu vốn
1.377.158
Năm 2000 - Tỉ trọng vốn cố định = ------------------ = 61,7%
2.231.579
- Tỉ trọng vốn lưu động = 100% - 61,7% = 38,3%
1.512.920
Năm 2001 - Tỉ trọng vốn cố định = ------------------ = 62,6%
2.416.338
- Tỉ trọng vốn lưu động = 100% - 62,6% = 37,4 %
Mặc dù trị số tuyệt đối của vốn cố định tăng liên tục trong 2năm qua nhưng tỉ trọng vốn lưu động trong tổng số vốn lại có xu hướng giảm xuống bởi tổng số vốn tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của vốn lưu động cồn vốn cố định thì ngược lại. Tới năm 2001 thì cứ đầu tư 1 đồng vào vốn của xí nghiệp thì phải đầu tư 0,626 đồng vốn cố định còn vốn lưu động chiếm 0,374đồng. Tỉ trọng vốn cố định luôn gấp khoảng trên 2lần tỉ trọng vốn lưu động cũng là thể hiện đặc thù của ngành kinh tế Đường biển sản phẩm dịch vụ là chủ yếu.
b) Vòng quay toàn bộ vốn
6.375.921
Năm 2000 - Vòng quay toàn bộ vốn = --------------- = 2,9 (vòng)
2.231.579
8.268.590
Năm 2001 - Vòng quay toàn bộ vốn = --------------- = 3,4 (vòng)
2.416.338
Như vậy vòng quay toàn bộ vốn luôn tăng qua các năm. Năm 2000 Xí nghiệp bỏ ra một đồng vốn thì thu được 2,98 đồng doanh thu, năm 2001 là 3,4 đồng doanh thu. Vòng quay vốn tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp khá tốt nhưng năm 2001.
Vì vậy, qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta thấy Xí nghiệp vận tải biển Vinafco đã có kết quả tương đối tốt trong 2 năm trở lại đây, thể hiện ở các chỉ tiêu đánh giá luôn tăng. Tuy nhiên kết quả này sẽ trở lên không mấy thuyết phục khi số vốn lưu động của chưa bảo toàn được. Như vậy về thực chất nếu tính theo số vốn lưu động được bảo toàn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giảm xuống.
2.4.2.Đánh giá chung công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco.
2.4.2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp vận tải biển Vinafcotrong quản lý và sử dụng vốn.
Với chủ trương thành lập doanh nghiệp kinh doanh của Nhà nước, ngày 31/10/2000 Xí nghiệp vận tải biển Vinafco đã chính thức đi vào hoạt động. Sau 2 năm hoạt động, xí nghiệp đã gặt hái được những thành công có ý nghĩa.
Trong thời gian qua, trên cơ sở phân tích, đánh giá, nhận định một cách khoa học, thực tế đã roi sáng cho Xí nghiệp vận tải biển Vinafco tập trung vào xây dựng và phát triển nhanh chóng đội tàu, khai thác hàng hoá, dịch vụ vận chuyển theo hướng tiến lên hiện đại bằng cách tiếp cận ngay với khoa học, công nghệ và thị trường. Xuất phát từ chiến lược đó, trong 2 năm qua bằng nguồn vốn vay và vốn tự bổ sung, Xí nghiệp vận tải biển Vinafco đã mua tàu chở hàng hoá cỡ lớn, trọng tải hơn 4000 tấn , sức chở hơn 200 Teu với trang thiết bị hiện đại phù hợp tiêu chuẩn, làm thay đổi một bước quan trọng cơ cấu của đội tàu biển Việt Nam. Hơn thế nữa, thực tiễn này còn thể hiện khả năng nắm bắt thời cơ cũng như quyết định đầu tư, xu hướng đầu tư của Xí nghiệp đang đi theo hướng đúng đắn.
Như vậy, tuy khó khăn chồng chất khó khăn trong việc tạo vốn, vay vốn cho phát triển, nhưng với sự năng động, sáng tạo trong hoạt động kinh doanh, Xí nghiệp vận tải biển Vinafco đã nhanh chóng, kịp thời huy động vốn từ các nguồn khác nhau, đặc biệt đã phát huy nội lực, tự chịu trách nhiệm vay vốn để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục đều đặn. Trong công tác huy động vốn xí nghiệp đã không quá phụ thuộc vào kế hoạch mà đã có những biện pháp thay đổi cơ cấu vốn giữa các nguồn. Do vậy trong năm qua Xí nghiệp vận tải biển Vinafco đã tạo được một số cơ sở vật chất vừa đáp ứng yêu cầu khai thác hiện tại vừa đón hướng phát triển trong tương lai.
2.4.2.2. Những tồn tại trong quản lý và sử dụng vốn
Bên cạnh những điều đã đạt được thì trong quản lý và sử dụng vốn Xí nghiệp cũng có những tồn tại, thể hiện ở mấy điểm sau:
Một là, do việc sử dụng mua sắm tàu có trọng tải lớn nên dẫn đến việc sử dụng vốn cố định nhiều.
Hai là, trong công tác khấu hao, xí nghiệp áp dụng phương pháp trích khấu hao cơ bản mà không trích khấu hao sửa chữa lớn là một hạn chế bởi vì khi chưa phát sinh khấu hao sửa chữa lớn thì giá thành sản phẩm nhỏ hơn thực tế, khi có phát sinh sửa chữa lớn thì nó sẽ làm giá thành tăng lên một cách giả tạo, không phản ánh đúng tình hình thực tế, do đó cách tính này chưa sát thực.
Ba là, công tác lập kế hoạch vốn lưu động định mức chưa chính xác. Với cách tính của xí nghiệp chỉ mang tính khái quát, cho phép nhanh chóng xác lập kế hoạch để huy động vốn kịp thời. Song thực tế không tính được vốn định mức cho từng khâu, điều này làm cho kế hoạch xác định vốn lưu động sai lệch, không phù hợp với thực tế.
Bốn là, cả trong cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định, tỉ lệ vốn chiếm dụng đã giữ tỉ phần tương đối. Điều này làm giảm khả năng tài chính của doanh nghiệp, gây ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả và kết quả kinh doanh của xí nghiệp.
Năm là, việc bảo toàn vốn ở xí nghiệp chỉ tương đối, chưa cao .Những kết quả này vừa thể hiện ảnh hưởng khách quan của nền kinh tế đến xí nghiệp vừa thể hiện kết quả quản lý và sử dụng vốn cố định cũng như vốn lưu động chưa phát huy hết khả năng, chưa huy động được tổng lực xí nghiệp. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến tính chân thực, đến các kết qủa kinh doanh khác của doanh nghiệp.
Sáu là, trong cơ cấu vốn lưu động thực tế đã ấn định lượng tiền mặt và khoản phải thu chiếm tỉ lệ khá lớn. Kết quả này chứng tỏ việc quản lý tiền mặt và khoản phải thu là chưa hợp lý.
2.4.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố ảnh hưởng. Việc phát huy tốt hay không công tác quản lý và sử dụng vốn phụ thuộc nhiều, thậm chí đến mức quyết định bởi ảnh hưởng của chính các nhân tố đó. Các nhân tố này bao gồm cả những nhân tố khách quan lẫn nhân tố chủ quan, nguyên nhân thì bắt nguồn từ những nhân tố khách quan, chủ quan có tác động tiêu cực.
Trước hết là những nguyên nhân chủ quan: Xuất phát từ nguyên tắc "tôn trọng tối đa quyền tự chủ về kinh doanh, tự chủ về tài chính của các doanh nghiệp Và trực tiếp can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy vậy lượng vốn cố định Xí nghiệp bỏ ra mua sắm phương tiện vận tải quá lớn mà tời hạn thu hồi vốn kéo dài nên việc quay nhanh vòng vốn Xí nghiệp là rất lâu.
Tiếp theo là những nguyên nhân khách quan: Khó khăn nhìn thấy đầu tiên là tình hình suy thoái kinh tế trong khu vực và ảnh hưởng của đất nước. Do vậy việc tìm kiếm nguồn vốn trong thời kỳ đang khát vốn lại càng trở lên khó khăn. Bên cạnh đó, nhà nước vẫn duy trì duy trì nhiều quyết định về chế độ thu thuế, lệ phí, quản lý đầu tư, bảo vệ thị trường không còn phù hợp với điều kiện thị trường và tính đặc thù riêng của các hoạt động Đường biển, cũng chưa có một chính sách bảo vệ hợp lý như nhiều nước khác trong khu vực, tạo điều kiện b ảo vệ thị trường Đường biển trong nước chống lại sức ép ngày càng tăng của các hãng nước ngoài và giúp các doanh nghiệp Đường biển Việt nam tái đầu tư phát triển sản xuất.
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở XÍ NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN VINAFCO
Xuất phát từ những phân tích và đánh giá ở trên, Xí nghiệp vận tải biển Vinafco có thể áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn. Mỗi giải pháp tập trung vào một khía cạnh cụ thể và đều có thể phát huy được vai trò tích cực của mình, tuy nhiên nên áp dụng các biện pháp một cách đồng bộ, có hệ thống để cộng hưởng kết quả của chúng.
Dưới đây là một số giải pháp chủ yếu.
I/ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN CỦAXÍ NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN VINAFCO
1.1. Phát huy cơ chế điều hoà vốn trong xí nghiệp.
Điều dám khẳng định đầu tiên là vốn là yếu tố cực kỳ quan trọng trong sản xuất kinh doanh, không có vốn thì xí nghiệp không thể hoạt động nhưng quan trọng hơn cả khi đã liên kết hình thành xí nghiệp độc lập của Công ty cổ phần Vinafco là vấn đề điều hoà vốn. Điều hoà vốn là yêu cầu hết sức khách quan, trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh luôn phải bố trí sắp xếp điều chỉnh lại tài sản, máy móc, thiết bị, vật tư, tiền vốn, lao động... giữa các phòng ban và các đại diện của xí nghiệp cho phù hợp với tình hình ở trong từng thời điểm cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả nhất nhiệm vụ đặt ra cho xí nghiệp.Toàn bộ quá trình sắp xếp nêu trên suy cho cùng là sắp xếp về vốn, như vậy muốn điều chỉnh máy móc thiết bị, hay lao động vật tư từ đơn vị này sang đơn vị khác thì cơ chế vốn phải cho phép điều hoà thì kế hoạch điều phối tài sản, vật tư, lao động mới có thể thực hiện được. Muốn vậy, xí nghiệp phải thực hiện vai trò điều hoà vốn, không có cơ chế điều hoà vốn thì vai trò quan trọng trước hết nêu trên của xí nghiệp sẽ trở lên vô hiệu.
Như thế, nếu xí nghiệp không phát huy vai trò điều hoà vốn của mình, không giúp đỡ được các đơn vị thành viên và chính mình thì sẽ đi ngược lại logic tự nhiên. Rõ ràng là xí nghiệp nhận vốn của Nhà nước và vốn của Công ty, do đó xí nghiệp phải chịu trách nhiệm trước nhà nước và công ty về hiệu quả sử dụng vốn. Trong trường hợp quản lý và sử dụng vốn kém hiệu quả, hoặc bị mất mát hao hụt thì người phải giải thích trước nhà nước và công ty về vấn đề này, đầu tiên phải là xí nghiệp.Xí nghiệp đứng ra nhận vốn của nhà nước và của Công ty chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn. Việc phân công, phân cấp cụ thể trong công tác quản lý vốn được giao là chuyện nội bộ của xí nghiệp, do xí nghiệp quyết định. Trong việc phân cấp quản lý này, mức độ phân cấp cho các đơn vị thành viên nhiều hay ít là tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể. Tuy nhiên xí nghiệp phải giữ quyền quyết định những vấn đề then chốt. Do vậy, nếu xí nghiệp chỉ thực hiện vay quỹ phát triển sản xuất kinh doanh của ngân hàng (tức là phải trả cả gốc và lãi) chứ không thực hiện điều hoà, không phát huy vai trò điều hoà thì xí nghiệp cần xem xét lại, bởi lẽ xét đến cùng quỹ phát triển sản xuất của các xí nghiệp chính là bộ phận tích luỹ chung mới được làm ra của xí nghiệp.
Do vậy giải pháp hợp lý ở đây là: Các doanh nghiệp của Công ty cổ phần Vinafco trong đó có xí nghiệp vận tải biển Vinafco chỉ được giữ laị một số phần quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, một phần phải đựơc tập trung về công ty. Điều này hoàn toàn phù hợp với chủ trương phân định rõ ranh giới giữa quản lý Nhà nước và quản lý kinh doanh mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra từ nhiều năm nay.
Một vấn đề khác liên quan đến điều hoà vốn là doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập trong của Công ty cổ phần Vinafco phải khác so vói doanh nghiệp hạch toán độc lập đứng một mình. Một doanh nghiệp hạch toán độc lập đứng một mình chỉ hoạt động theo điều lệ của công ty đó, còn một doanh nghiệp trong tổ chức công ty không những hoạt động theo điều lệ của công ty mà còn tuân thủ theo điều lệ của công ty mà nó là thành viên. Mọi sự coi trọng quá mức đến tính độc lập của xí nghiệp như một doanh nghiệp hạch toán độc lập đứng một mình đều dẫn đến xem nhẹ vai trò của công ty, mà đã là doanh nghiệp thành viên của công ty thì không còn được hoạt động theo cơ chế như một doanh nghiệp hạch toán độc lập nữa. Có xác định rõ ràng như vậy thì việc thực hiện vai trò điều hoà vốn của xí nghiệp trong công ty mới được phát huy, tập trung được tiềm lực đầu tư vào các lĩnh vực trọng yếu. Nếu không phát huy được vai trò đó, xí nghiệp vận tải biển Vinafco chỉ còn là hình thức và trung gian.
1.2. Cải tiến phương pháp khấu hao tài sản cố định
Như chúng ta đã biết những năm qua công ty đã thực hiện trích khấu hao cơ bản theo tỉ lệ quy định của Nhà nước. Với tỉ lệ này công ty phải mất một thời gian dài mới thực hiện khấu hao hết tài sản cố định và thực hiện đổi mới tài sản cố định. Làm như vậy là không thích hợp, nhất là trong gian đoạn hiện nay khi khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, có nhiều máy móc mới ra đời, tài sản cố định không những dễ bị hao mòn mà còn hao mòn rất nhanh chóng. Do vậy, để đảm bảo có quỹ khấu hao đủ để thực hiện tái đầu tư tài sản cố định, nhanh chóng đổi mới thiết bị, đưa kỹ thuật vào sản xuất thì trong trích khấu hao tài sản cố định cần tính đến các yếu tố như: khoa học kỹ thuật, giá cả, xu hướng thị trường thì công ty nên theo "phương pháp trích khấu hao theo tỉ lệ giảm dần..." .
1.2.1. Cơ sở của phương pháp
Phương pháp trích khấu hao theo tỉ lệ giảm dần dựa trên các cơ sở : Khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, tài sản cố định dễ bị hao mòn vô hình. Để hạn chế hao mòn vô hình trong thời gian sử dụng đòi hỏi phải khấu hao nhanh (trên cơ sở tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị). Nhanh chóng thu hồi vốn để đổi mới trang thiết bị, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Mặt khác, trên thị trường giá cả luôn biến động, tài sản của xí nghiệp cũng chịu sự biến động này và đó chính là nguyên nhân làm giảm giá trị của tài sản cố định. Do vậy cần tiến hành khấu hao nhanh để bảo toàn vốn đã đầu tư vào tài sản cố định, đồng thời cũng phù hợp với thực tế là công suất làm việc của máy móc thiết bị giảm dần theo thời gian.
1.2.2. Nội dung của phương pháp
Theo phương pháp này, trích khấu hao hàng năm dựa vào tỉ lệ khấu hao luỹ thoái giảm dần so với nguyên giá tài sản cố định.
Tỉ lệ khấu hao giảm dần đựơc xác định theo công thức:
TKt =
2 (T - t + 1)
T(T + 1)
Trong đó: TKt : tỉ lệ khấu hao năm t
T: Tổng thời gian hoạt động máy móc
t: Số năm trích khấu hao (t = 1:T)
Ví dụ: Một máy có nguyên giá là 78.000.000 VNĐ, thời gian sử dụng là 6 năm, áp dụng công thức trên ta có tỉ lệ trích và mức trích khấu hao trong 6 năm sử dụng như sau:
Năm thứ nhất T = 6 , t = 1 , thay vào công thức ta có
TK1 =
=
2 ( 6 - 1 + 1) 6
6
21
6 ( 6 + 1) 21
Mức trích khấu hao : = x 621.000.000 = 18.000.000 VNĐ
Các năm còn lại được thể hiện qua biểu đồ dưới:
Biểu 16: Trích khấu hao cơ bản theo tỷ lệ quy định của Nhà nước
Số năm trích (t)
1
2
3
4
5
6
Tổng
Tỉ lệ khấu hao (TK)
6/21
5/21
4/21
3/21
2/21
1/21
21/21
Mức trích
18.000
16.000
14.000
12.000
10.000
8.000
78.000
1.2.3. Áp dụng phương pháp này cho Xí nghiệp
Do việc mua sắm tài sản cố định của Xí nghiệp tại các thời điểm khác nhau có nhiều loại khác nhau, vì thế Xí nghiệp cần áp dụng phương pháp khấu hao tỉ lệ giảm dần tính cho từng loại tài sản cố định hoặc tài sản cố định mua cùng một đợt có chức năng tương tự nhau.
Nguyên giá của chiếc tàu: 65.750 triệu VNĐ
Theo công thức trên thì mức khấu hao trong các năm: 2000, 2001, của chiếc tàu này:
Biểu : Trích khấu hao cơ bản theo tỷ lệ giảm dần
Đơn vị : 1.000.000 VNĐ
Số năm trích
1
2
3
4
5
Tổng
Mức trích
17.725
15.437
13.150
10.863
8.575
65.750
Như vậy, nếu tính theo cách tính của đang áp dụng,với phương pháp tính mới, sau 5 năm sử dụng xí nghiệp mới có thể thu hồi được vốn đầu tư cho chiếc tàu trên. Điều này hạn chế được hao mòn vô hình và sự tác động của giá cả tới vốn cố định.
1.3. Thanh lý, bán bớt một số tàu quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
Đổi mới để đáp ứng những yêu cầu của khách hàng luôn là vấn đề thường xuyên đối với đội ngũ tàu của công ty. Trong khi đó, ngoài những chiếc tàu mà công ty đã mua. Trong 2 năm hoạt động vừa qua, Xí nghiệp đã mua mới tàu có trọng tải lớn và bán các tầu đã cũ và lạc hậu đápứng được với nhu cầu tất yếu của thị trường.
Tuy nhiên ở Việt Nam có khoảng 10 hãng được cấp giấy phép hoạt động trên tuyến Bắc- nam và đang cạnh tranh quyết liệt, trên các tuyến nội địa Việt Nam mà xưa nay vốn là vị trí độc tôn của các hãng tàu trong nước.Tình trạng như vậy xuất pháp từ nhiều nguyên nhân, mà chủ yếu là trong nhiều năm qua chưa xây dựng được một quy hoạch phát triển đội tàu hợp lý ở phạm vi quốc gia, đầu tư manh mún trên một diện rộng và không kịp chủ động thay đổi cơ cấu đội tàu cho phù hợp với xu thế phát triển công nghệ vận tải theo các phương thức mới trên thế giới mà suy cho cùng là xu thế yêu cầu thực tế của khách hàng.
Khắc phục tình trạng đó, bước đi chiến lược cơ bản của Xí nghiệp là tập trung xây dựng phát triển đội tàu, khai thác các khách hàng trọngđiểm làm việc có uy tín với khách hàng và theo hướng đi thẳng lên hiện đại nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, từng bước giành lại và tăng thêm thị phần, tiến tới chia sẻ thị phần của khu vực. Để làm được điều này, Xí nghiệp cần chủ trương tận dụng cơ hội tạo ra những đột khởi, trước hết phải ưu tiên tìm mọi cách hiện đại hoá ngay đội tàu chuyên dụng container, bằng các phương thức mua, thuê mua và đóng mới.
Một là, đối với những con tàu thì giảm chi phí ,chi phí sửa chữa cũng quá cao (bình quân một tàu hàng năm chi phí sửa chữa là 1 tỉ đến 1,5 tỉ VNĐ), không đảm bảo an toàn trong qúa trình vận tải, dẫn đến giá thành cao và giá cước cũng tăng theo. Trong khi đó trên thực tế giá cước đang ngày càng có xu hướng giảm do khủng hoảng của ngành Đường biển Việt nam và trên thế giới. Đây là một điều mà tự bản thân xí nghiệp thấy cần hạn chế và khác phục.
Hai là , xí nghiệp cũng cần có những biện pháp xây dựng kế hoạch lâu dài để chăm sóc và tạo niềm tin tưởng cho khách hàng giúp họ tin tưởng vào xí nghiệp và dịch vụ vận tải của xí nghiệp.
1.4. Hạn chế vốn lưu động bị chiếm dụng nhằm thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay của vốn.
Trong điều kiện hiện nay, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp có xu hướng ngày càng gia tăng. Trong tình hình chung đó, số vốn bị chiếm dụng của xí nghiệp chiếm tỉ lệ không nhỏ chiếm khoảng 30%.
Lượng vốn bị chiếm dụng này không những không sinh lãi mà còn làm giảm vòng quay của vốn, hạn chế hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp. Do vậy cần thực hiện các biện pháp sau để hạn chế vốn bị chiếm dụng trong khâu lưu thông.
Thứ nhất: Trước khi ký hợp đồng, Xí nghiệp cần nắm tình hình tín dụng của các khách hàng về các mặt sau:
- Báo cáo tài chính: Xí nghiệp có thể đề nghị khách hàng cung cấp thông tin tài chính như bảng tổng kết tài sản, báo cáo thu nhập, một số tỉ lệ như lợi nhuận vốn, tốc độ chu chuyển vốn lưu động.
- Báo cáo tín dụng về tình hình thanh toán của khách hàng với các doanh nghiệp khác để xem xét lịch sử thanh toán của doanh nghiệp với các khách hàng khác, trả tiền đúng hạn hay không, bao nhiêu lần gây rắc rối trong việc trả tiền...
- Quan hệ tín dụng với các ngân hàng của doanh nghiệp
Thứ hai: Là khi ký kết hợp đồng, Xí nghiệp cần thoả thuật trong hợp đồng có phần phạt hành chính nếu khách hàng trả tiền chậm tuỳ vào giá trị lô hàng, thời gian khách hàng trả chậm. Làm như vậy sẽ đảm bảo cả hai bên đều có trách nhiệm hơn nữa trong vấn đề thanh toán của mình.
Thứ ba: Là khi xảy ra tranh chấp hợp đồng, cả Xí nghiệp và khách hàng cần phải nhanh chóng giải quyết dứt điểm không để xảy ra tình trạng chi phí cho việc giải quyết tranh chấp lớn hơn cả giá trị hợp đồng hoặc dễ gây tình trạng ứ đọng vốn lâu, mất uy tín của Xí nghiệp với khách hàng hiện tại cũng như trong tương lai. Nếu cả hai phía không giải quyết được thì có thể đưa ra toà và chi phí này do hai bên chịu. Mặt khác, phía Xí nghiệp phải luôn sẵn sàng tạo các điều kiện cần thiết để khi khách hàng yêu cầu đáp ứng ngay và đúng tiến độ trong hợp đồng đã ký kết xí nghiệp cũng cần mạnh dạn chi phí để khuyến khích khách hàng thực hiện đúng thời hạn trong hợp đồng, nhằm tăng tốc độ tiêu thụ và thu hút khách hàng ngày càng đông.
Thứ tư, là mục tiêu kinh doanh của xí nghiệp cũng như tất cả các doanh nghiệp khác là lợi nhuận, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó xí nghiệp còn có nhiệm vụ là bảo đảm công ăn việc làm cho một số lao động tương đối lớn. Do đó trong những năm qua, đôi lúc xí nghiệp đã phải ký kết những hợp đồng không mấy đem lại hiệu quả kinh tế, thậm chí chấp nhận hoà. Như vậy có nghĩa rằng muốn tạo ra một cơ chế thu hồi nhanh vốn, bảo toàn được vốn, tăng vòng quay vốn đòi hỏi phải m ột hệ thống đồng bộ bởi chúng là các chỉ tiêu mang tính chất tổng hợho ở đây không những là vấn đề việc làm cho người lao động mà còn rất nhiều yếu tố khác nữa.
Tuy nhiên chúng ta cũng cần thấy rằng không phải lúc nào thu tiền ngay cũng có lợi nhất là đối với các bạn hàng truyền thống hoặc những bạn hàng nằm trong diện ưu tiên. Khi đó xí nghiệp nên cho phép khách hàng trả chậm nhưng vẫn phải đảm bảo thu hồi đúng thời hạn và chi phí cho việc khách hàng thanh toán chậm là nhỏ nhất.
1.5. Hoàn thiện phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch sát với nhu cầu vốn thực tế của xí nghiệp.
1.5.1. Sự cần thiết của phương pháp.
Trong thời gian qua việc lập kế hoạch vốn lưu động của xí nghiệp đã bộc lộ một số tồn tại chủ yếu sau:
- Việc xác định vốn lưu động dựa vào doanh thu kế hoạch và số vòng quay của vốn kế hoạch là chưa khoa học, do đó chưa xác định nhu cầu vốn cho từng khâu, từng bộ phận, điều này dẫn đến xí nghiệp phải đi vay ngắn hạn ngân hàng với tỉ lệ lớn.
-Tuy nhiên doanh thu ngày một tăng ,năm sau cao hơn năm trước
+ Doanh thu năm 2000 : 47.256.192 triệu VNĐ.
+ Doanh thu năm 2001 : 56.202.314 triệu VNĐ.
Điều đó khẳng định rằng Xí nghiệp làm ăn ngày một có lãi, tuy nhiên chi phí quản lý Xí nghiệp còn cao, cấc khoản nợ vay vẫn đang là một thách thức với Xí nghiệp.
II/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
Một trong những nguyên nhân không kém phần quan trọng ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng vốn của Xí nghiệp là Nhà nước có nhiều quy định về chế độ thuế, lệ phí, quản lý đầu tư, bảo vệ thị trường hiện hành không còn phù hợp với điều kiện thị trường hiện nay và tính chất đặc thù của hoạt động Đường biển. Thêm vào đó Nhà nước không có vốn đầu tư trực tiếp cho phát triển đội tàu và cũng chưa có một chính sách bảo hộ hợp lý tạo điều kiện bảo vệ thị trường Đường biển trong nước, chống lại sức ép ngày càng tăng của các hãng tàu nước ngoài và giúp các doanh nghiệp Đường biển hợp tác đầu tư, phát triển sản xuất. Do vậy, với tư cách đó Nhà nước nên chú ý hơn tới ngành Đường biển việt nam nhằm góp phần cho Xí nghiệp vận tải biển Vinafco quản lý, sử dụng có hiệu quả hơn đồng vốn của mình.
Thứ nhất, là trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Xí nghiệp vận tải biển Vinafco sử dụng đường thuỷ, đường bộ, nhưng các doanh nghiệp vận tải biển đang phải chịu lệ phí đường bộ tính trong giá nhiên liệu. Trong khi đó, chi phí nhiên liệu luôn chiếm khoảng gần 60% giá thành vận tải đường biển. Do đó nhà nước cũng cần có những biện pháp, chính sách giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí đường bộ này. Đặc biệt trong giai đoạn khó khăn hiện nay khi mà các doanh nghiệp vận tải đang phải chịu sức ép giảm giá cước do ảnh hưởng suy thoái của ngành đường biển và cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực.
Thứ hai, là nhà nước cần thể chế hoá chế độ bảo hộ hợp lý tàu thông qua việc ban hành chế độ thuế mới và thực hiện quản lý thị trường bằng các biện pháp tương tự như trong ngành hàng không, dầu khí, bưu chính. Nhà nước cũng nên áp dụng những biện pháp tài chính hợp lý nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp vận tải biển có điều kiện tái đầu tư khôi phục, phát triển đội tàu sông trong giai đoạn từ 10 - 15 năm tới.
KẾT LUẬN
Quản lý và nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn ở bất kỳ một doanh nghiệp nhà nước nào suy cho cùng là một công việc vô cùng khó khăn phức tạp, đặc biệt trong tình hình thị trường đầy biến động, rủi ro bất trắc khó lường trước được, trong tình hình khủng hoảng hiện nay. Các nhà lãnh đạo có thể thấm nhuần lý luận khoa học về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là gì? Các bộ phận tham mưu đã có thể đã rất nhạy cảm với kết quả cũng như khả năng phân tích tình hình vốn hay việc tổ chức cả một hệ thống các giải pháp để đạt các chỉ số tài chính hấp dẫn cũng như việc đánh giá những điều đã đạt được ra sao. Tuy vậy thực tế lại luôn chứng minh sự đa dạng vốn có của nó, kỳ vọng tạo ra một lợi thế cạnh tranh tiềm ẩn hơn hẳn các chiến lược con người hay chiến lược marketing ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco là rõ ràng và đúng tuy nhiên hệ thống tài chính còn bất hợp lý, mặc dù hiệu quả về mặt kinh tế được chú trọng và cao,song khả năng bảo toànvà phát triển vốn rất hạn chế. Trên những cơ sở đánh giá đó, một số giải pháp hợp lý được đề xuất nhằm giải quyết những điểm yếu và nâng cao khả năng quản lý vốn ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình tới Thầy giáo TS Đàm Văn Huệ cùng các cô chú và các nhân viên trong Xí nghiệp vận tải biển Vinafco đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thông tư số 57TC/TCDN ngày 12/11/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý sử dụng vốn và tài sản trong DNNN.
Kinh tế thương mại - Khoa Thương mại trường ĐHKTQD.
Quản trị doanh nghiệp thương mại. Khoa thương mại trường ĐH KTQD.
4. Quản lý tài chính doanh nghiệp. NXB Thống kê 1994.
Sổ tay quản lý vốn trong doanh nghiệp. NXB Thống kê 1994.
Tạp chí Tài chính năm 2001.
Các tài liệu: Quyết định thành lập, các báo cáo tổng hợp, các đề án phát triển ... của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco.
MỤC LỤC
Phần mở đầu 1
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp 3
1.I –Khái niệm và phân loại vốn và quản lý vốn trong kinh doanh.....................3
1.1.1- Khái niệm về vốn sản xuất kinh doanh 3
1.1.2- Phân loại vốn trong hoạt động sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm Vốn cố định và vốn lưu động 4
1.2- Nguồn vốn, chi phí vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp 8
1.3-Nội dung hoạt động quản lý vốn.....................................................................9
1.3.1- Nội dung hoạt động quản lý vốn cố định....................................................10
1.3.2- Nội dung hoạt động quản lý vốn lưu động. .............................................
1.4- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 18
1.4.1- Các nhân tố ảnh hưởng
1.4.2- Hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động trong doanh nghiệp .........20
1.4.3- Các giải pháp nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 26
Chương II: Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 31 I-Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 31
1.1- Lịch sử hình thành 31
1.2- Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 31
1.3- Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 31
1.4- Nghành nghề kinh doanh................................................................................34
II- Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 33
1- Những thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 33
2- Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 34
III- Phân tích hoạt động quản lý vốn kinh doanh của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 41
1- Vốn và cách thức huy động của Xí nghiệp 41
2- Phân tích tình hình quản lý vốn cố định 43
3- Tình hình quản lý vốn lưu động 50
III- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 56
1- Tình hình sử dụng vốn ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco qua một số chỉ tiêu cơ bản 56
2- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 58
3- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 61
4- Đánh giá chung công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco . 65
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 66
I- Những giải pháp cho tổng Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 66
1- Phát huy cơ chế điều hoà vốn trong Xí nghiệp. 66
2- Cải tiến phương pháp khấu hao tài sản cố định 68
3- Thanh lý, bán bớt một số tàu quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của khách hàng 70
4- Hạn chế vốn lưu động bị chiếm dụng nhằm thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay của vốn 72
5- Hoàn thiện phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch sát với nhu cầu vốn thực tế 72
II- Một số kiến nghị với Nhà nước 77
Kết luận 78
Tài liệu tham khảo 79
Nhận xét của cơ quan thực tập tốt nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- qt103_5711.doc