Là phòng chuyên môn tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc, Đảng ủy, có nhiệm vụ chủ yếu: tổ chức xây dựng, bổ sung điều lệ hoạt động; tổng hợp đề xuất, ý kiến đóng góp kiện toàn bộ máy tổ chức; lập phương án quy hoạch đào tạo, khen thưởng; tổ chức lao động, tiền lương; thanh tra pháp chế.
Phòng kỹ thuật:
Là phòng chịu trách nhiệm trực tiếp các vấn đề kỹ thuật của công ty. Điều khiển các hoạt động tại các nhà xưởng, lập các phương án bố trí máy móc, công nhân tiến hành sản xuất sản xuất trình ban giám đốc, tham mưu cho ban giám đốc về áp dụng kỹ thuật mới trong sản xuất cũng như đổi mới máy móc, công nghệ.
58 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1050 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đều tập trung lắp ráp ô tô cỡ trung vận tải và trở khách. Tuy nhiên mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ở loại xe trở khách chưa cao do ngành ô tô được Nhà nước bảo hộ cũng như các doanh nghiệp Nhà nước được hỗ trợ nhiều từ phía Nhà nước. Mặt khác các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô nước ngoài đặt nhà máy tại Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp xe ô tô 4 – 8 chỗ ngồi, xe bán tải. Phần ít các doanh nghiệp nước ngoài lắp ráp ô tô hạng trung.
Hiện nay, ngày một nhiều các công ty thành lập và hoạt động cùng lĩnh vực với công ty cơ khí Ngô Gia Tự. Đặc biệt khi mà Việt Nam vừa chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO thì làn sóng đầu tư vào nước ta ngày càng mạnh. Điều này đồng nghĩa với việc ngày càng nhiều các doanh nghiệp nước ngoài đặt nhà máy tại Việt Nam, mức độ cạnh tranh sẽ ngày càng cao.
3.2 Cơ hội và thách thức đối với công ty:
Cùng với quá trình hội nhập, áp lực cạnh tranh ngày càng lớn nhưng cũng tạo ra nhiều cơ hội hơn cho công ty. Các công ty cùng lĩnh vực hoạt động sẽ có mặt tại Việt Nam ngày một nhiều. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp nói chung cũng như công ty Cơ khí Ngô Gia Tự nói riêng học tập kinh nghiệm quản lý, phương thức sản xuất và đặc biệt là tiếp nhận công nghệ mới, hiện đại ứng dụng trong sản xuất.
Nền công nghiệp sản xuất ô tô đang phát triển nhanh chóng trên thế giới, với xu hướng chuyên môn hoá, nền công nghiệp ô tô cũng mang tính toàn cầu. Với đặc điểm này chúng ta cũng sẽ tận dụng được các lợi thế của mình để phát triển ngành công nghiệp ô tô nói chung.
Ở Việt Nam, nền công nghiệp ô tô phát triển chậm hơn so với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Tuy nhiên với sự phát triển của khoa học công nghệ được áp dụng vào sản xuất ô tô, với chính sách mở cửa của Nhà nước ta, nền công nghiệp ô tô nước ta đang tiếp nhận và chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển, từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng ngành, đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật cũng như nhân lực quản lý, từng bước hội nhập với ngành công nghiệp ô tô trong khu vực cũng như trên thế giới.
Như vậy vấn đề đặt ra khi hội nhập của công ty nói riêng và ngành công nghiệp ô tô nói chung đó là một mặt làm sao tiếp nhận chuyển giao về mặt công nghệ cũng như quản lý công nghệ, một mặt vẫn giữ được những đặc nét riêng của ngành, của công ty, tránh tình trạng bị thôn tính, rơi vào thế bị động hay phá sản doanh nghiệp.
4. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay:
4.1 Thuận lợi:
* Đường lối, chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lắp ráp ô tô Việt nam phát triển
Chính sách mở cửa đã tạo cho Việt Nam nói chung, ngành lắp ráp ô tô nói riêng một bộ mặt mới. Việt Nam ngày càng khẳng định đường lối hội nhập, quan hệ đối ngoại song phương, đa phương trong khuôn khổ hợp tác khu vực và toàn cầu. Sự kiện Việt Nam gia nhập vào ASEAN, bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Mỹ năm 1998 và đặc biệt là Hiệp định Việt Mỹ được kí kết năm 2004, năm 2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO đã tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô.
Trong những năm tới, Nhà nước sẽ thực hiện chính sách nới lỏng các hạn chế cạnh tranh, tiến tới tự do hoá, mở cửa nền kinh tế mà trong đó có ngành ô tô trong phạm vi ASEAN, APEC và WTO. Điều này dẫn tới cơ hội mở rộng thị trường ô tô Việt Nam đồng thời cũng là động lực thúc đẩy công nghiệp ô tô Việt Nam hoà nhập với quốc tế.
* Nền kinh tế phát triển với tốc độ cao là động lực cho Công ty cơ khí Ngô Gia Tự lớn mạnh
Trong những năm qua tôc độ phát triển kinh tế của nước ta khá cao trung bình 7,5% đã tạo đà cho ngành công nghiệp ô tô phát triển. Tốc độ phát triển kinh tế cao, thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao đã thúc đẩy nhu cầu đi lại trên thị trường trong nước cũng như quôc tế, tạo cơ hội cho ngành công nghiệp ô tô phát triển mạnh.
* Sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới
Sự đổi mới ngày càng nhanh về mặt công nghệ trong sản xuất ô tô làm giảm chi phí, tác động đến sự phát triển của các công ty lắp ráp ô tô, thúc đẩy sự chuyên môn hoá, nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như chất lượng ô tô sản xuất và lắp ráp.
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự đang từng bước đổi mới để hoàn thiện mình và hoà nhập với ngành ô tô trong khu vực và thế giới. Hiện nay các trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác sản xuất và kinh doanh của Công ty đang dần được đổi mới công nghệ kỹ thuật tiên tiến, đảm bảo độ chính xác, an toàn cao và nâng cao chất lượng ô tô lắp ráp.
4.2 Khó khăn:
* Môi trường cạnh tranh khốc liệt:
Ngành công nghiệp ô tô của nước ta còn non trẻ, trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay sự cạnh tranh là rất khốc liệt. Chính vì vậy Công ty cũng phải chịu sự cạnh tranh vô cùng gay gắt của các hãng lắp ráp ô tô khác trong nước, trong khu vực và trên thế giới.
* Tiềm lực tài chính nhỏ bé
Vốn và tài sản là một trong những nguồn lực cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, điều này càng thể hiện rõ hơn trong sản xuất kinh doanh ô tô . Đây là một ngành kinh doanh đòi hỏi đầu tư lớn và không ngừng tái mở rộng đầu tư, mở rộng kinh doanh để thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Tuy vậy vốn và tài sản của Công ty cơ khí Ngô Gia Tự còn quá nhỏ bé so với các hãng lắp ráp ô tô có có tên tuổi trong nước và trong khu vực, không tương xứng với qui mô sản xuất và mất cân đối trong cơ cấu vốn. Tính đến thời điểm này Công ty có 17.588 triệu đồng. Mặc dù tới nay, ngành ô tô trong nước vẫn là ngành được Chính Phủ bảo hộ, dành cho các công ty lắp ráp ô tô trong nước những ưu đãi về thương quyền, về vay vốn và trên một số mặt vẫn là độc quyền ở Việt Nam nhưng từ năm 1994 các doanh nghiệp Nhà nước đã không được hậu thuẫn về tài chính như trước đây, mọi hoạt động của Công ty phải dựa trên vốn tự có. Chính khả năng hạn hẹp về tài chính này đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển và đổi mới công nghệ tại công ty và việc đưa ra những định hướng để phát triển.
5. Định hướng phát triển doanh nghiệp trong những năm tới:
Trong những năm tới, công ty cơ khí Ngô Gia Tự đã xây dựng cho mình một kế hoạch phát triển rất rõ ràng.
Mục tiêu tổng quát là xây dựng công ty cơ khí Ngô Gia Tự thành một trong những công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực lắp ráp ô tô trở khách hạng trung. Từ nay đến năm 2010 xây dựng công ty cơ khí Ngô Gia Tự có một bản sắc riêng, có tầm cỡ và có khả năng cạnh tranh mạnh không chỉ trong nước mà trong thị trường Đông Nam Á., kinh doanh có hiệu quả với các sản phẩm được ưa chuộng và được biết đến rộng rãi trên thị trường.
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên cần phải xây dựng và thực hiện được các mục tiêu ngắn hạn, cụ thể trong từng giai đoạn. Xây dựng công ty cơ khí Ngô Gia Tự thành một công ty họat động có hiệu quả, có cơ cấu và hoạt động tài chính lành mạnh, tự chủ về tài chính; bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện kinh doanh có lãi với tỷ suất lợi nhuận bình quân không dưới 10%, đạt được mức trung bình của các công ty trong cùng lĩnh vực hoạt động.
Mục tiêu xây dựng của công ty là trở thành doanh nghiệp có bản sắc, có uy tín cao, được ưa chuộng ở trong nước và khu vực cần được cụ thể hoá thông qua một số chính sách sản phẩm và dịch vụ chất lượng, tạo dựng một cơ sở khách hàng ổn định và bền vững lâu dài, là địa chỉ thu hút và giữ nguồn nhân lực có chất lượng cao bởi môi trường năng động, linh hoạt, cơ hội cho sáng tạo và phát triển nghề nghiệp. Về chính sách sản phẩm và dịch vụ, để tạo bản sắc riêng và sức cạnh tranh lâu dài, cần thực hiện chiến lược " đa dạng hoá- cá biệt hóa". Điều này rất quan trọng và mang ý nghĩa sống còn đối với công ty trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ
1. Khái quát tình hình tài chính của công ty:
Theo quyết định 189/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về việc tổ chức lại Công ty cơ khí giao thông vận tải thành Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam (gọi tắt là vinamotoR), công ty cơ khí Ngô Gia Tự là một trong bảy công ty con thuộc Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam là công ty mẹ và được Tổng công ty cấp vốn hoạt động.
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự có ban quản trị riêng, trực tiếp điều hành hoạt động của công ty. Công ty thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn do công ty mẹ cấp. Hàng năm công ty phải lập báo cáo kết quả kinh doanh trình lên Tổng công ty, thực hiện việc nộp lãi lên Tổng công ty sau khi đã trả lương cán bộ công nhân viên, trích các quỹ hay đề nghị bổ sung tăng vốn điều lệ.
Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của công ty như sau:
Bảng 2.1.1 Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu
Đơn vị: 1000 đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
Chênh lệch
Tỷ lệ %
I
Nguồn vốn kinh doanh
16.478.754
99,73
17.588.000
99,27
1.109.246
6,73
1
Vốn ngân sách cấp
13.078.245
79,15
13.954.174
78,76
875.929
6,69
2
Vốn tự bổ sung
3.400.508
20,58
3.628.510
20,48
228.002
6,7
II
Các quỹ
44.613
0,27
79.728
0,45
35.115
78,71
III
Nguồn vốn khác
-
-
53.152
0,3
53.152
100
III
Tổng vốn CSH
16.523.367
100
17.720.880
100
1.197.513
7,24
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Qua bảng 2.1.1 ta thấy:
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 1.197.513.000 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 7,24%. Cụ thể:
- Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 1.109.246.000 đồng. Sự tăng lên này ảnh hưởng của cả hai yếu tố đó là vốn ngân sách từ trên cấp tăng 875.929.000 đồng (tăng 6,69% so với năm 2005) và công ty tự bổ sung vốn cũng tăng lê 228.002.000 đồng (tăng 6,7% so với năm 2005).
- Các quỹ của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 35.115.000 đồng, tương ứng tốc độ tăng 78,71%.
- Năm 2006 công ty đã thực hiện huy động vốn từ các nguồn khác, mặc dù chiếm một tỷ trọng rất thấp khoảng 0,3% vốn chủ sở hữu tương đương 53.152.000 đồng, vốn chủ sở hữu vẫn chủ yếu do ngân sách cấp, tuy nhiên điều này cho thấy các nhà quản trị doanh nghiệp đã bắt đầu quan tâm đến việc huy động vốn từ các nguồn khác nhau. Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu cho thấy, vốn chủ sở hữu của công ty ngày một tăng dần
Bảng 2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Đơn vị: 1000 đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
Chênh lệch
Tỷ lệ %
I
Nợ phải trả
23.533.280
58,75
26.136.757
59,38
2.603.477
11,06
1
Nợ ngắn hạn
7.374.428
18,41
8.481.901
19,27
1.107.473
15,01
2
Nợ dài hạn
16.102.772
40,2
18.090.615
41,1
1.987.843
12,34
3
Nợ khác
56.079
0,14
4.401
0,01
- 51.678
-92,15
II
Vốn chủ sở hữu
16.523.367
41,25
17.720.880
40,62
1.197.513
7,24
III
Tổng nguồn vốn
40.056.647
100
44.016.095
100
3.959.448
9,88
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Qua bảng trên ta thấy:
Trong năm 2006 nguồn vốn của công ty đã tăng lên 3.959.448.000 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 9,88 %, nguyên nhân là do năm 2006 nhu cầu kinh doanh của công ty mở rộng, công ty phải vay vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên tốc độ tăng chưa cao do trong năm 2006 công ty phải tiến hành di dời địa điểm xuống khu công nghiệp Ngọc Hồi 2, làm cho chi phí tăng lên đáng kể. Nợ phải trả năm 2006 tăng lên 2.603.477.000 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 11,06%, trong đó cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều tăng với tốc độ lần lượt là 15,01% và 12,34 %, còn nợ khác thì lại giảm với mức 51.678.000 đồng. Do vậy tình hình huy động các nguồn vốn của công ty là chưa tốt. Ngoài ra nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 1.197.513.000 đồng, tương ứng tốc độ tăng là 7,24%. Tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu là thấp nhất, thấp hơn so với nợ phải trả. Tình hình này sẽ ảnh hưởng không tốt đến khả năng tự chủ tài chính của công ty và hiệu quả kinh doanh.
Qua bảng trên ta thấy hệ số nợ của công ty là rất cao, năm 2005 là 58,75% con số này của năm 2006 là 59,38% tổng số nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu năm 2005 và 2006 là 41,25 % và 40,62%. Tình hình trên cho thấy quyền tự chủ tài chính của doanh nghiệp rất hạn chế, khả năng thanh toán rất thấp.
Bảng 2.1.3: Cơ cấu tài sản
Đơn vị: 1000 đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
Chênh lệch
Tỷ lệ %
I
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
15.922.488
39,7
18.205.056
41,36
2.282.568
14,3
1
Tiền mặt
2.475.500
6,18
3.050.315
6.93
574.815
23,2
2
Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
-
-
972.756
2,21
972.756
100
3
Các khoản phải thu
3.132.429
7,82
2.369.065
5,38
-763.364
-23,04
4
Hàng tồn kho
9.413.312
23,5
10.797.148
24,53
1.383.836
14,7
5
Tài sản lưu động khác
925.308
2,31
1.016.771
2.31
91.463
9,8
II
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
24.554.724
61,3
25.811.038
58,64
1.256.314
5,11
1
Tài sản cố định
24.554.724
61,3
25.811.038
58,64
1.256.314
5,11
2
Đầu tư dài hạn
-
-
-
-
-
-
Tổng tài sản
40.056.647
100
44.016.095
100
3.959.448
9,88
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Qua bảng 2.1.3 trên ta thấy:
Tỷ trọng khoản tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2006 tăng tương đối, trong khi tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2006 giảm tương đối. Cụ thể:
Trong năm 2005 không có khoản mục đầu tư tài chính ngắn hạn, thì trong năm 2006 đầu tư tài chính ngắn hạn đã chiếm 2,31 % tổng giá trị tài sản. Vì vậy trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong năm 2005 chủ yếu là hàng tồn kho. Nhưng cho đến năm 2006, công ty lại chủ yếu đầu tư các khoản này trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Hàng tồn kho đã tăng lên, năm 2005 lượng tồn kho là 9.413.312.000 đồng tương ứng với 23,5%, thì trong năm 2006 lượng tồn kho đã tăng lên 10.797.148.000 đồng tương ứng với 24,53 %.
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là công ty sản xuất và lắp ráp là ô tô, vòng bạc metal là chủ yếu. Tuy vậy nhưng tài sản lưu động lại chiếm một lượng khá lơn trong tỷ trọng và đang tăng trong năm 2006 so với năm 2005, tài sản cố định đang giảm sút qua hai năm 2005 và 2006 từ 61,3 %, giảm xuống còn 58,64% . Điều này nói lên cơ cấu vốn của công ty mất cân đối, công ty chưa chú trọng về đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị.
Bảng 2.1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2003 – 2006
Đơn vị: 1000 đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm
2003
2004
2005
2006
1
Vốn kinh doanh
12.521.000
15.521.000
16.478.754
17.588.000
2
Lao động (người)
325
355
320
326
3
Doanh thu
17.822.700
30.064.372
43.643.422
69.205.171
4
Lợi nhuận KD
421.859
442.160
440.700
462.345
5
Nộp ngân sách
176.576
186.792
194.187
205.352
6
TN bình quân/ người
1.217
1.296,3
1.459
1.642,9
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
Bảng 2.1.5: Hiệu quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2003- 2006
Đơn vị: 1000 đồng
TT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ giữa các năm
2004/2003
2005/2004
2006/2005
±
%
±
%
±
%
1
Vốn kinh doanh
3.000.000
123,9
957.754
106,2
1.109.246
106,8
2
Lao động (người)
30
109,3
135
38,02
106
148,1
3
Doanh thu
12.241.672
168,6
13.579.050
145,1
25.561.749
158,5
4
Lợi nhuận KD
20.301
104,8
1.459,432
-0,3%
21.645,285
104,9
5
Nộp ngân sách
10.216
105,7
7.394
103,9
11.165
105,7
6
TN bình quân/ người
79,3
106,5
162,7
112,5
184,9
112,6
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
Qua bảng trên ta thấy:
Vốn kinh doanh của năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt năm 2004 so với năm 2003 tăng 3 tỷ đồng, » 23.9%; năm 2005 so với 2004 tăng 957.754 triệu đồng, » 6%; năm 2006 so với năm 2005 tăng khoảng 1.109 triệu đồng » 6.8%.
Lao động để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hợp đồng sản xuất kinh doanh dẫn đến lực lượng lao động cũng phải tăng theo. Tuy nhiên năm 2005 là năm có nhiều sự thay đổi trong công ty do công ty chuyển bộ phận sản xuất xuống khu công nghiệp Ngọc Hồi. Đồng thời công ty cũng đã sắp xếp lại doanh nghiệp nên công ty đã tạo điều kiện kinh tế cho một số cán bộ, nhân viên nghỉ việc theo chế độ của Nhà nước.
Các chỉ tiêu kinh doanh: Doanh thu đều tăng trưởng qua các năm, còn lợi nhuận trong năm 2005 do công ty phải đến nơi sản xuất mới, chưa ổn định được sản xuất, chi phí di dời lớn nên so với các năm trước nên lợi nhuận đã giảm 0.3% so với năm trước. Tuy nhiên đến năm 2006, lợi nhuận đã tăng trưởng trở lại.
Thu nhập bình quân: Thu nhập bình quân đạt mức tăng trưởng qua các năm. Năm 2004/2003 tăng 6.5%; năm 2005/2004 tăng 12.5%, năm 2006/2005 tỷ lệ này là 12.6%. Đời sống cán bộ nhân viên trong công ty ngày càng được ổn định và nâng cao, điều này khuyến khích các thành viên trong công ty yên tâm công tác.
2. Một số chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.2.1 : Các chỉ tiêu vốn lưu động của công ty
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
So sánh
2005
2006
Chênh lệch
%
Doanh thu thuần
Trđ
43.643.422
69.205.171
25.561.749
58,56
VLĐ
Trđ
15.922.488
18.205.056
2.282.768
14,33
VLĐ bình quân
Trđ
14.252.256
17.012.268
2.760.012
19,36
Lợi nhuận trước thuế
Trđ
564.096
591.801
27.705
4,91
Lợi nhuận sau thuế
Trđ
440.700
462.345
24.645
4,9
Số vòng quay VLĐ
Vòng
3,06
4,07
1,01
33,01
Nợ ngắn hạn
Trđ
7.374.428
8.481.901
1.107.473
15,01
Hàng tồn kho
Trđ
9.413.312
10.797.148
1.383.836
14,7
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
đồng
0,326
0,245
-0,081
-24,84
Khả năng thanh toán hiện thời
2,159
2,146
-0,013
-0,6
Khả năng thanh toán nhanh
0,882
0,873
-0,009
-1,02
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng
4,636
6,409
1,773
38,24
Hệ số sinh lời VLĐ 4/3
đồng
0,0395
0,0347
-0,0048
-12,15
Số ngày mỗi vòng quay
Ngày
117,64
88,45
-29,19
-24,81
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
đồng
0,0011
0,0067
0,0056
509
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy mức độ tăng doanh thu thuần là tương đối cao. Năm 2006 doanh thu thuần tăng 25.561.749.000 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 58,56 %, vốn lưu động bình quân cũng tăng lên từ 14.252.256.000 đồng năm 2005 lên 17.012.268.000 đồng năm 2006, tương ứng với tốc độ tăng là 19,36%. Số vòng quay vốn lưu động tăng từ 3,06 vòng lên 4,07 vòng.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2006 giảm so với năm 2005 từ 0,326 xuống 0,245. Điều đó có nghĩa là năm 2005 cứ một đồng doanh thu chỉ cần 0,245 đồng vốn lưu động, trong khi năm 2006 chỉ mất có 0,245 đồng. Nguyên nhân là do hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động, điều này chứng tỏ công ty đang bị chiếm dụng một lượng vốn lớn, tiêu thụ hàng hoá còn chậm.
Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng trong đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Qua bảng số liệu trên ta thấy, chỉ số này đã giảm. Trong năm 2005, một đồng vốn lưu động tham gia vào kinh doanh đã tạo được 0,0395 đồng lợi nhuận, còn năm 2006 thì cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào kinh doanh chỉ tạo ra 0,0347 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân chủ yếu của việc giảm lợi nhuận của năm 2003 là vốn lưu động tăng. Nếu tính trên tổng lợi nhuận sau thuế thì năm 2006 tăng 4,9% là do đầu tư tài chính ngắn hạn và hạ được giá vốn.
Về khả năng thánh toán ngay lập tức của công ty khá cao, các hệ số cho thấy công ty có thể trả được những khoản nợ đến hạn. Trong khi đó hệ số thanh toán nhanh làm giảm nhẹ và đều ở mức nhỏ hơn 1. Nguyên nhân này là do tài sản công ty bị chiếm dụng thu hồi được còn thấp, bên cạnh đó công ty cần đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ để giảm lượng hàng tồn kho, thu hồi vốn nhanh đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng như đổi mới và mở rộng sản xuất.
Có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm 2005 và 2006 đều có lãi nhưng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty vẫn còn kém hiệu quả. Công ty cần phải chú trọng đến nhiệm vụ này.
2.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán:
2.1.1 Tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành:
Tài sản LĐ
- Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Thay số ta có:
Khả năng thanh toán hiện hành năm 2006 = 2,16
Khả năng thanh toán hiện hành năm 2006 = 2,13
Tỷ số thanh toán hiện hành năm 2006 thấp hơn so với năm 2005 điều này cho thấy mức dự trữ năm nay cao hơn năm trước do lượng hàng tồn kho nhiều, sản lượng bán thấp trong khi khối lượng sản xuất năm 2006 lại tăng lên. Trong khi đó mức nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng lớn hơn so với tốc độ tăng dự trữ.
Tài sản LĐ - Dự trữ
- Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
2.2.2 Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh:
Thay số ta có:
Khả năng thanh toán nhanh năm 2005 = 0,88
Khả năng thanh toán nhanh năm 2006 = 0,87
Ta thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2006 thấp hơn so với năm 2005. Nguyên nhân là do mức dự trữ của doanh nghiệp tăng lên đáng kể nhưng tăng với tốc độ thấp hơn các khoản nợ ngắn hạn. Những thay đổi về chính sách tín dụng và cơ cấu tài trợ đã làm khả năng thanh toán của doanh nghiệp trở nên yếu kém hơn. Doanh nghiệp không thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn nếu không sử dụng đến một phần dự trữ.
2.2 Tỷ số về khả năng cân đối vốn:
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng tài sản
Thay số ta có:
Hệ số nợ năm 2005 = 0,587
Hệ số nợ năm 2006 = 0,593
Ta thấy hệ số nợ năm 2006 cao hơn hệ số nợ năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu là do cả khoản nợ ngắn và dài hạn đều tăng. Tỷ số nợ này thể hiện sự bất lợi đối với chủ nợ nhưng lại có lợi đối với công ty nếu đồng vốn sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên với hệ số nợ cao của hai năm gần đây, công ty rất khó để huy động tiền vay tiến hành sản xuất - kinh doanh trong thời gian tới nếu không có sự hỗ trợ từ phía công ty mẹ.
2.3 Tỷ số về khả năng hoạt động của công ty
Doanh thu
Vòng quay tiền =
Tổng số tiền và các loại tài sản tương đương
2.3.1 Vòng quay tiền:
Thay số ta có:
Vòng quay tiền năm 2005 = 17,63
Vòng quay tiền năm 2006 = 17,2
Doanh thu
Vòng quay dự trữ =
Giá trị dự trữ
2.3.2 Vòng quay dự trữ:
Thay số ta có:
Vòng quay dự trữ năm 2005 = 4,63
Vòng quay dự trữ năm 2006 = 6,4
Nhận xét: Vòng quay dự trữ năm 2006 tăng so với năm 2005. Mặc dù chỉ tiêu này tăng cho thấy hoạt động quản lý dự trữ của công ty là tương đối tốt. Tuy nhiên chỉ tiêu này tăng không phản ánh được hết tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
2.3.3 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Thay số ta có:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2005 = 1,089
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2006 = 1,57
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2006 đã tăng so với năm 2005. Năm 2005 một đồng tài sản của công ty đem lại 1,089 đồng doanh thu, thì năm 2006 một đồng tài sản của công ty đem lại 1,57 đồng doanh thu. Nguyên nhân là do doanh thu năm 2006 đã tăng. Tuy nhiên doanh thu tăng một phần là do chỉ số trượt giá của năm 2006 cao hơn chỉ số trượt giá của năm 2005. Chỉ tiêu này tăng chưa phản ánh được mức lợi nhuận thực cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
2.4 Tỷ suất về khả năng sinh lãi:
2.4.1 Tỷ suất thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu: ROE
Thu nhập sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Thay số ta có:
ROE2005 = 0,0266 = 2,66%
ROE2006 = 0,026 = 2,6%
Ta thấy:
Doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp năm 2006 giảm chút ít so với năm 2005 nhưng không đáng kể. Điều này không làm thoả mãn chủ sở hữu. Nguyên nhân chính là do doanh thu thuần không tăng nhiều, trong khi đó chi phí và chỉ số trượt giá tăng nhanh, điều đó dẫn đến lợi nhuận sau thuế của công ty khá thấp, khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu vì thế giảm sút.
2.4.2 Doanh lợi tài sản: ROA
Thu nhập sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
Thay số ta có:
ROA2005 = 0,011
ROA2006 = 0,0105
Nhận xét:
Ta thấy ROA của năm 2006 giảm tương đối so với năm 2005. Nguyên nhân của tình hình trên là do sự giảm hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Doanh nghiệp cần có biện pháp cải thiện chỉ tiêu trên mới co hy vọng tăng mức ROA.
3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.1 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.31. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu
Năm
VLĐ bình quân
(triệu đồng)
DT thuần / VLĐ bình quân
GO/ VLĐ bình quân
2005
14.252.256
3,06
4,51
2006
17.012.268
4,06
5,02
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
Qua bảng trên ta thấy chỉ tiêu doanh thu trên vốn lưu động bình quân và giá trị kinh doanh trên vốn lưu động bình quân năm 2006 so với năm 2005 đều tăng. Cụ thể:
Chỉ tiêu doanh thu trên vốn lưu động bình quân năm 2005 đạt 3,06 lần điều này nghĩa là trong năm 2005 công ty bỏ 1 đồng vốn lưu động bình quân vào kinh doanh thu được 3,06 đồng doanh thu, đến năm 2006 chỉ tiêu này tăng lên 4,06 đồng, nghĩa là trong năm 2006 công ty bỏ ra một đồng vốn lưu động bình quân vào kinh doanh thì thu được 4,06 đồng doanh thu. Tuy nhiên chỉ tiêu này không phản ánh chính xác hiệu suất sử dụng vốn lưu động vì doanh thu chỉ do các sản phẩm tiêu thụ mang lại.
Với chỉ tiêu giá trị sản xuất trên vốn lưu động bình quân năm 2005 đạt 4,51 có nghĩa là năm 2005 công ty bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thì thu được 4,51 đồng giá trị sản phẩm. Đến năm 2006 con số này tăng lên 5,02.
Như vậy có thể thấy doanh thu và giá trị sản xuất của công ty trong hai năm 2005 và 2006 đều tăng, tuy nhiên tốc độ phát triển bình quân của doanh thu thuần nhỏ hơn tốc độ tăng của giá trị sản xuất sản phẩm. Năm 2006 tuy lượng vốn lưu động bình quân tăng nhưng hiệu quả kinh doanh lại tăng chưa tương xứng.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động tính theo công thức doanh thu trên vốn lưu động bình quân như sau:
DT2006 DT2006 DT2006
HVLĐ 2006 VLĐ2006 VLĐ2006 VLĐ2005
= = x
HVLĐ 2005 DT2005 DT2006 DT2005
VLĐ2005 VLĐ2005 VLĐ2005
Thay số ta có:
HVLĐ 2006 4,06 4,06 4,34
= = x
HVLĐ 2005 3,06 4,34 3,06
Số tương đối: 1,32 = 0,935 x 1,41
Số tuyệt đối: (4,06 – 3,06) = (4,06 – 4,34) + (4,34 – 3,06) ó 1 = - 0,28 + 1,28
Nhận xét:
Qua phân tích ở trên cho thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu động năm 2006 của công ty tăng 32% so với năm 2005, hay số đồng doanh thu thu được trên một đồng vốn lưu động năm 2006 tăng 1 đồng so với năm 2005.
Nguyên nhân là do doanh thu và vốn lưu động bình quân của năm 2006 đều tăng so với năm 2005, tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu thuần lại lớn hơn tốc độc tăng của vốn lưu động bình quân.
3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
Bảng 2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
Vốn lưu động
1.000 đồng
15.922.488
18.205.056
Lợi nhuận thô
1.000 đồng
564.096
591.801
Lợi nhuận ròng
1.000 đồng
440.700
462.345
Tỷ suất lợi nhuận thô
%
0,0354
0,0325
Tỷ suất lợi nhuận ròng
%
0,0276
0,0254
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Qua bảng phân tích trên cho thấy, tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động của công ty năm 2006 đã giảm so với năm 2005. Cụ thể:
Tỷ suất lợi nhuận thô năm 2005 là 0,0354 có nghĩa là trong năm 2005 công ty bỏ ra một đồng vốn lưu động vào kinh doanh sẽ mang lại 0,0354 đồng lợi nhuận. Nhưng đến năm 2006 con số này là 0,0325 đồng có nghĩa là lợi nhuận trên một đồng vồn lưu động đã giảm xuống hay nói cách khác, hiệu quả của vốn lưu động giảm so với năm 2005.
Về tỷ suất lợi nhuận ròng năm 2005 là 0,0276 nghĩa là trong năm công ty bỏ ra 1 đồng vốn lưu động vào kinh doanh sẽ mang lại 0,0276 đồng lợi nhuận ròng, nhưng đến năm 2006 con số này giảm xuống còn có 0,0254 đồng. Điều này cho thấy mức lãi ròng trên một đồng vốn lưu động giảm, hiệu suất sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả so với năm 2005.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn chứng tổ mức sinh lợi của vốn lưu động càng cao, tức là doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Qua bảng trên ta thấy khả năng sinh lời của vốn lưu động ngày càng giảm do vốn lưu động ngày càng tăng, tuy nhiên vốn lưu động trong sản xuất sẽ tạo ra lợi nhuận chiếm tỷ trọng không cao vì phần lớn sản phẩm của công ty có giá trị cao (ô tô, bạc metal) hơn nữa thị trường cung cấp ngày càng xa hơn, sản phẩm giành tiền dự trữ khá lớn để đảm bảo sản xuất kinh doanh. Ngoài ra trong cơ chế thị trường buộc công ty phải có các khoản đầu tư khác nằm ngoài kinh doanh (chi phí để có cơ hội làm ăn) mà nguồn vốn này không tạo ra lợi nhuận.
Như vậy có thể thấy lợi nhuận của công ty tăng lên nhưng tốc độ phát triển của lợi nhuận vẫn chậm hơn tốc độ phát triển bình quân của vốn lưu động.
Phân tích sự biến đổi của tỷ suất lợi nhuận ròng:
LNR2006 LNR2006 LNR2006
VLĐ2006 VLĐ2006 VLĐ2005
= x
LNR2005 LNR2006 DT2005
VLĐ2005 VLĐ2005 VLĐ2005
Ta phân tích chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên vốn lưu động bình quân
Thay số ta có:
0,0254 0,0254 0,029
= x
0,0276 0,029 0,0276
Số tuyệt đối: 0,92 = 0,87 x 1,05
Số tương đối: - 0,0022 = - 0,0036 + 0,0014
Nhận xét:
Qua phân tích trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn lưu động bình quân năm 2006 giảm 8% so với năm 2005, hay lợi nhuận ròng giảm 0,0022 đồng trên một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh.
4. Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động:
Qua những phân tích một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của công ty ở trên, có thể thấy một số hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn vốn lưu động nói riêng và nguồn tài chính nói chung. Hầu hết các tỷ số tài chính năm 2006 đều giảm so với năm 2005.
Mặc dù trong năm 2006, công ty đã quan tâm đến vấn đề huy động vốn từ các nguồn khác nhau ngoài vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ sung, tuy nhiên tỷ lệ huy động còn rất khiêm tốn, năm 2006 tỷ lệ này mới chỉ chiếm có 0,3% trong tỷ trọng tổng nguồn vốn của công ty. Con số này là rất nhỏ so với khả năng của công ty có thể huy động được, chính vì thế trong thời gian tới công ty cần chú ý mạnh hơn nữa vấn đề này.
Tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của nợ phải trả giai đoạn 2005 – 2006, bên cạnh đó hệ số nợ của công ty khá cao, năm 2005 là 58,75%, năm 2006 là 58,75%. Tài sản lưu động của công ty chủ yếu là hàng tồn kho, trong khi đó tài sản cố định lại giảm sút từ 61,3% năm 2005 xuống còn 58,64 năm 2005. Điều này chứng tỏ cơ cấu nguồn vốn và tài sản của công ty bị mất cân đối, một mặt công ty bị các tổ chức khác chiếm dụng vốn, một mặt cho thấy quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty đang bị giảm. Công ty cần phải đẩy mạnh công tác bán hàng và xúc tiến thương mại hơn nữa, đồng thời quản lý khoản phải thu khách hàng và khoản mua hàng chặt chẽ hơn.
Xét về tổng thể, năm 2006 công ty làm ăn vẫn có lãi, tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã giảm sút so với năm 2005. Điều này thể hiện rất rõ ở tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn lưu động bình quân. Năm 2005 tỷ suất này là 0,0276 thì sang năm 2006 con số này là 0,0254. Có thể thấy khả năng sinh lãi của doanh nghiệp là tương đối thấp cho thấy chính sách về quản lý tài chính có nhiều vấn đề cần được quan tâm giải quyết kịp thời. Doanh nghiệp cần điều chỉnh lại cơ cấu tài sản lưu động (dự trữ còn lớn và luân chuyển chậm) trên cơ sở xem xét sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt phải xem lại các khoản chi phí và giá bán. Chính sách tín dụng cần được thay đổi theo hướng nâng cao khả năng thanh toán hơn nữa. Hệ số nợ lớn, cơ cấu tài chính không tối ưu, sử dụng vốn lưu động không hiệu quả dẫn tới sự sụt giảm của các chỉ tiêu.
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
1. Định hướng thị trường trong giai đoạn tới:
Theo dự báo của IMF, kinh tế thế giới giai đoạn tới sẽ tăng trưởng ở mức 4,9%, giảm nhẹ so với mức 5,1% của năm 2006. Các nền kinh tế lớn trên thế giới vẫn tiếp tục ổn định mức tăng trưởng hiện nay. Dự báo GDP của Mỹ sẽ tăng 2,9%, khu vực đồng Euro tăng 2,0 %. Trung Quốc dự báo tiếp tục tăng trưởng nóng với mức tăng trưởng 10,1%. Khu vực ASEAN về cơ bản vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức 5,6%. Theo đánh giá của IMF, giá dầu thô sẽ ổn định hơn, với mức giá xấp xỉ hiện tại (dưới 70 USD/thùng).
Nền kinh tế Việt Nam 2007-2010 dự báo sẽ duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các cân đối lớn được bảo đảm và ổn định được kinh tế vĩ mô. Các lĩnh vực về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hoá, thông tin, dạy nghề, y tế, thể dục thể thao và nhiều lĩnh vực xã hội khác cũng có chuyển biến tích cực.
Những chuyển biến tích cực về kinh tế - xã hội trong nước cũng như trên thế giới là cơ hội thuận lợi để ngành công nghiệp ôtô Việt Nam nói chung và công ty Ngô Gia Tự nói riêng có thể nâng cao sản lượng ô tô lắp ráp cũng như tiêu thụ. Theo dự báo trong quy hoạch phát triển công nghiệp ôtô đến năm 2020 của Chính phủ, sản lượng ô tô từ 10 đến > 46 chỗ ngồi là rất lớn. Cụ thể:
Đơn vị tính: Chiếc
Loại xe
Năm 2007
2010
2020
10 -16 chỗ
9.000
21.000
44.000
17 - 25 chỗ
2.000
5.000
11.200
26 - 46 chỗ
2.400
6.000
15.180
> 46
1.600
4.000
9.520
Nguồn: Quyết định 177/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam đến năm 2020.
Với mục tiêu tổng quát là xây dựng công ty cơ khí Ngô Gia Tự thành một trong những công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực lắp ráp ô tô trở khách hạng trung. Từ nay đến năm 2010 xây dựng công ty cơ khí Ngô Gia Tự có một bản sắc riêng, có tầm cỡ và có khả năng cạnh tranh mạnh không chỉ trong nước mà trong thị trường Đông Nam Á., kinh doanh có hiệu quả với các sản phẩm được ưa chuộng và được biết đến rộng rãi trên thị trường. Về chính sách sản phẩm và dịch vụ, để tạo bản sắc riêng và sức cạnh tranh lâu dài, cần thực hiện chiến lược " đa dạng hoá- cá biệt hóa". Về nguồn vốn phát triển sản xuất, cần huy động. Điều này rất quan trọng và mang ý nghĩa sống còn đối với công ty trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
2. Một số giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự
2.1 Đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp
Cổ phần hoá doanh nghiệp là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm huy động vốn cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá, tài chính của doanh nghiệp được công khai và minh bạch hơn sẽ thu hút được các nhà đầu tư từ bên ngoài doanh nghiệp. Việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu hay niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trở nên dễ dàng hơn điều này đồng nghĩa với việc thu hút vốn nhiều hơn.
2.2. Giảm lượng hàng tồn kho
Năm 2006 so với năm 2005 lượng hàng tồn kho tăng từ 9.413.312.000 đồng lên 10.797.148.000 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 14,7% nhưng so với tổng vốn lưu động của công ty chiếm tới 24,53%, hàng ứ đọng chưa tiêu thụ làm vốn chậm luân chuyển. Công ty cần thực hiện các biện pháp để giải quyết tình hình trên:
- Phải tiến hành kiểm kê hàng tồn kho, phân loại thành chúng để xử lý:
+ Hàng còn tốt nguyên giữ giá 100% để bán
+ Hàng kém phẩm chất, giá trị không đạt 100% thì hạ giá bán thu hồi vốn.
+ Hàng bị hư hỏng, không dùng được thì loại bỏ để điều chỉnh vốn lưu động.
- Mở rộng thị trường bằng xúc tiến thương mại:
Hoạt động xúc tiến thương mại của Công ty bao gồm các chính sách giá, chính sách phân phối, và chính sách xúc tiến thương mại. Mở rộng thị trường bằng xúc tiến thương mại là hoạt động cần thiết để tăng cường khả năng thu hồi vốn, tăng số vòng quay vốn lưu động, giảm tỷ trọng hàng tồn kho trong vốn lưu động.
Về chính sách giá:
Vai trò của chính sách giá:
Chính sách giá có vai trò hết sức quan trọng trong khai thác thị trường ôtô Việt Nam. Thị trường Việt Nam là một thị trường hết sức nhạy cảm về giá. Việc định giá đúng đắn và phương pháp xử lý linh hoạt có ảnh hưởng quyết định tới việc tiêu thụ sản phẩm của hãng. Và tất yếu giá cả có ảnh hưởng mạnh mẽ tới doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
Ngoài ra một chính sách giá phù hợp còn có thể kéo dài vòng đời sản phẩm và nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường.Chính vì vậy chính sách giá được coi là vũ khí sắc bén trong cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường và phát triển, mở rộng kinh doanh.
Trong giai đoạn hiện nay Công ty nên sử dụng hệ thống giá như sau:
+ Hệ thống giá tịnh (Net fare): là giá cung cấp cho các đại lý không hưởng phần trăm hoa hồng. Giá tịnh áp dụng cho tất cả các tổng đại lý, đại lý trong toàn quốc.
+ Hệ thống gía chuẩn (Approved fare): Giá chuẩn thường được áp dụng cho các showroom và các gara ôtô. Giá chuẩn cũng có thể áp dụng cho hệ thống đại lý nhưng có quy định hưởng phần trăm hoa hồng cho đại lý với tỷ lệ hưởng hoa hồng của Tổng đại lý là 9% và của Đại lý là 5%.
+ Hệ thống giá Group: Đây là loại giá được định ra phụ thuộc vào số lượng sản phẩm bán ra. Thường thì loại giá này hạ hơn so với bình thường.
Một chính sách giá linh hoạt là hết sức quan trọng đối với việc kinh doanh của công ty. Chính sách giá như trên sẽ đẩy mạnh lượng hàng tiêu thụ cho công ty.
Về chính sách phân phối:
Thuật ngữ phân phối ở đây đề cập đến các kênh phân phối nối liền giữa nhà sản xuất(Công ty cơ khí Ngô Gia Tự) và người tiêu dùng mà cụ thể là hoạt động bán hàng của Công ty.
Mạng lưới phân phối sản phẩm của Công ty được chia thành 2 nhóm chính: văn phòng khu vực, mạng lưới đại lý.
+ Các văn phòng khu vực trong nước: các văn phòng này được đặt tại các thành phố lớn trong nước nhằm phân phối trực tiếp các sản phẩm hàng không hay phân phối gián tiếp qua các đại lý bán cũng như tiến hành các giao dịch thương mại khác. Văn phòng khu vực này vừa được coi là một hình thức xúc tiến thị trường,. Văn phòng khu vực của Công ty được đặt tại 2 khu vực lớn là miền Bắc, miền Trung.
+ Tổng đại lý: là nơi Công ty đặt điểm bán và ngoài ra còn làm nhiệm vụ phân phối cho các đại lý. Hoa hồng cho Tổng đại lý khá cao, thường từ 12-15% do vậy việc lựa chọn Tổng đại lý được xem xét rất cẩn thận.
+ Đại lý: là bộ phận trung gian nối liền công ty với khách hàng, thường chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng đại lý hay các văn phòng khu vực . Hoa hồng cho đại lý thấp hơn hoa hồng cho Tổng đại lý thường là 5% doanh số. Việc lựa chọn đại lý là do Tổng đại lý tiến hành và dựa trên cơ sở tiềm lực về tài chính, vị trí kinh doanh mà đại lý có được
Trong thời gian tới, công ty cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động bán hàng cũng như xúc tiến thương mại, đây là công việc cần được tiến hành bài bản và cần được thực hiện thường xuyên nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế như hiện nay.
2.3 Lập kế hoạch sử dụng vốn và tổ chức thực hiện.
Đây là vấn đề rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Các kế hoạch chi tiêu sử dụng vốn cần được xác định một cách rõ ràng. Doanh nghiệp cần có những chuyên gia giỏi để thực hiện lập kế hoạch. Các báo cáo kế hoạch phải được trình duyệt lên cơ quan quản lý doanh nghiệp xem xét, phê duyệt. Các kế hoạch phải đảm bảo yêu cầu phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh.
Đối với kế hoạch được duyệt cần phải tiến hành tổ chức thực hiện.
Trước hết phải xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý. Việc quản lý vốn thường được giao cho phòng tài chính dưới sự lãnh đạo của ban quản lý. Đối với mỗi dự án cần xác định rõ những bộ phận chịu trách nhiệm tực hiện. Với mỗi bộ phận cần xác định rõ lượng vốn cần sử dụng đồng thời quy định rõ trách nhiệm cho từng bộ phận sử dụng vốn.
Với vốn lưu động, cần xác định chính xác vốn lưu động ở từng khâu luân chuyển. Đây là một trong những công tác trọng tâm nhằm tiết kiệm vốn lưu động sử dụng trong sản xuất kinh doanh. Đồng thời tránh ứ đọng gây hao hụt, đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết cho sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Cần lập quỹ, khấu hao, xác định mức khấu hao hàng năm để đảm bảo quỹ khấu hao đủ đầu tư vào máy móc thiết bị mới. Phải lập các quỹ dự phòng, mua bảo hiểm để bảo toàn và phát triển vốn và giảm tác động khi gặp rủi ro.
2.4 Tổ chức thông tin kinh tế, nghiệp vụ hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế.
Tổ chức tốt thông tin kinh tế nói chung là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh, quá trình sử dngj các loại vốn (bằng tiền, các yếu tố kỹ thuật, nguyên liệu, vật tư, lao động) nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tuy hệ thống thông tin thực hiện, các số liệu và tài liệu kế toán tự bản thân không thể chỉ ra các biện pháp tăng cường, quản lý vốn sản xuất kinh doanh, do vậy công ty phải thường xuyên tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để tìm ra nguyên nhân dẫn đến những mặt tốt và mặt tồn tại, sút kém nhằm có biện pháp khắc phục kịp thời.
2.5. Lựa chọn và sử dụng các nguồn vốn bổ sung hợp lý
Ngoài nguồn vốn được cấp ban đầu, công ty cần huy động những nguồn vốn bổ sung đảm bảo sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, tiến đến mở rộng quy mô hoặc đầu tư theo chiều sâu.
Việc lựa chọn nguồn vốn nào là rất quan trọng và cần dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Nếu đầu tư theo chiều sâu hoặc mở rộng thì cần huy động nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quỹ phát triển sản xuất, phần còn lại vay tín dụng nhà nước, ngân hàng và thu hút các nguồn vốn khác. Để bổ sung cho vốn lưu động trước hết công ty nên sử dụng linh hoạt các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các quỹ mà được trích lập theo mục đích mà không nên sử dụng lợi nhuận chưa phân phối hay các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả.
2.6. Sử dụng các biện pháp huy động vốn
- Tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu:
Đây là biện pháp đơn giản nhất, ít tốn kém với công ty hiện nay. Nguồn vốn chủ sở hữu là vốn đóng góp của các cổ đông hay chủ duy nhất, điều đáng chú ý nhất là vốn này không gây ra chi phí đối với doanh nghiệp. Để huy động được nguồn vốn này, công ty cần đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp. Sau khi tiến hành cổ phần hoá oanh nghiệp, công ty có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu, kêu gọi đầu tư vốn bên ngoài vào doanh nghiệp, tham gia thị trường chứng khoán, thị trường vốn dễ dàng hơn.
Để quá trình tham gia góp vốn của các cổ đông thuận tiện, công ty cần cung cấp thông tin của mình cho khách hàng; cung cấp những dự án, bản kế hoạch đầu tư của công ty. Ngoài ra công ty nên tận dung ngay chính nguồn vốn trong doanh nghiệp mình bằng cách khuyến khích người lao động, công nhân tham gia góp vốn vào công ty.
- Vay có kỳ hạn:
Đây là nguồn huy động vốn có khả năng đạt được kết quả cao nhất và là nguồn có tính chất phát triển lâu dài cho doanh nghiệp. Tuy nhiên vấn đề huy động từ nguồn vốn này lại gặp rất nhiều khó khăn. Khó khăn trước tiên là việc tìm kiếm những ngân hàng đồng ý cho vay bên cạnh đó các ngân hàng này thường yêu cầu xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể vào giai đoạn gần đây của công ty, yêu cầu xem xét và thẩm định các dự án đầu tư trong thời gian tới của công ty. Khó khăn thứ hai là việc khi đi vay có kì hạn công ty phải chịu một lãi suất xấp xỉ 1%. Như vậy việc đi vay sẽ dẫn đến một món nợ trong thời gian tới của Công ty cần phải trả.
Vì vậy để giải quyết những khó khăn vướng mắc công ty cần chủ động đào tạo, đào tạo lại đội ngũ lao động dưới nhiều hình thức thích hợp nhằm trang bị, nâng cao kiến thức chuyên môn, tay nghề, trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý cũng như các thành viên khác trong công ty. Có nâng cao được trình độ đội ngũ lao động đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ ở các vị trí chủ chốt, trọng yếu mới có thể nâng cao khả năng hoạt động của bộ máy công ty. Đây là yếu tố tiên quyết quyết định tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả là tiền đề quan trọng để các ngân hàng quyết định cho vay. Chính vì thế, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động là nâng cao độ tin cậy của các nhà đầu tư, gián tiếp tăng cường khả năng huy động nguồn vốn vay.
Bên cạnh đó, việc tuân thủ pháp lệnh kế toán - thống kê chỉ có như vậy mới có thể thực hiện các yêu cầu về xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh, thực hiện quản lý và xử lý thông tin trong quá trình hoạt động, thực hiện quản lý tài chính chặt chẽ, tạo lập lòng tin từ phía các ngân hàng thông qua quá trình hoạt động và quan hệ vay trả.
Bên cạnh công tác trên, công ty cần khai thác tối đa các nguồn lực của mình và huy động các nguồn vốn khác bằng các chính sách thu hút và động viên nguồn lực từ đội ngũ cán bộ, công nhân trong công ty phục vụ cho phương án sản xuất kinh doanh với yêu cầu tiết kiệm đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả. Tuy nhiên cần chú trọng khích lệ, động viên đúng mức tới lợi ích và tinh thần của người lao động. Từ đó người lao động làm việc có hiệu quả hơn, năng suất lao động tăng thêm, sẽ ngày càng gắn bó cống hiến cho công ty.
- Huy động vốn từ nguồn vốn phi chính thức:
+ Tín dụng thương mại trước nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh do đặc điểm của quá trình cung ứng hàng hoá và thanh toán không thể nào diễn ra đồng thời nên tín dụng thương mai xuất hiện và tồn tại là một tất yếu. Nếu số tiền doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng lơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền dư sẽ mang bản chất của tín dụng thương mại. Dựa vào đặc điểm này công ty có thể sử dụng một số biện pháp mua hàng và thanh toán để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động như sau:
Công ty có thể mua máy móc, thiết bị theo phương thức trả chậm. Hình thức này tồn tại khi số ghi nợ trong hợp đồng mua bán về giá cả, số lần trả và số tiền trả mỗi lần, khoảng cách giữa các lần trả. Như vậy công ty có máy móc, thiết bị sử dụng ngay nhưng tiền lại chưa phải trả, số tiền chưa phải trả là số tiền công ty chiếm dụng của nhà cung cấp.
+ Vốn khách hàng ứng trước:
Trong quá trình kinh doanh, khi ký hợp đồng khách hàng phải đặt cọc trước một số tiền nhất định, số tiền đặt cọc này công ty được sử dụng mặc dù chưa sản xuất và cung ứng hàng hoá cho khách hàng. Tuỳ theo lượng mua của khách hàng, công ty có thể chiếm dụng được vốn từ hai nguồn sau:
Vốn ứng trước của khách hàng lớn
Vốn ứng trước của người tiêu dùng
Thông thường vốn chiếm dụng này là không lớn, mặt khác để sản xuất sản phẩm doanh nghiệp phải đặt hang nên lại bị người cấp hàng chiếm dụng vốn, chính vì thế đòi hỏi các nhà quản lý công ty phải thận trọng tính toán và cân nhắc để có thể tận dụng được nguồn vốn khách hàng đặt cọc trước và hạn chế lượng vốn bị chiếm dụng.
Để đảm bảo cho nguồn vốn huy động phi chính thức diễn ra một cách thuận lợi và khắc phục được những khó khăn khi huy động, công ty cần đa dạng hoá các nguồn vốn huy động, chủ động tìm kiếm các nguồn vốn, hạn chế rủi ro khi đi vay. Để thực hiện điều này các nhà quản trị trong công ty có thế thực hiện các giải pháp sau:
+ Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi trường kinh doanh trong từng thời kỳ, đồng thời trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải lấy chiến lược kế hoạch làm công cụ định hướng cho hành động của mình.
+ Tạo niềm tin nơi nhà cung ứng vốn; uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp với khách hàng là tài sản vô giá của doanh nghiệp không chỉ trên thị trường tiêu thụ mà trên thị trường tài chính.
+ Chứng minh mục đích sử dụng vốn, các nhà quản trị phải xây dựng luận chứng kinh tế, kỹ thuật vững chắc cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, và cho các dự án đầu tư cụ thể nói riêng.
+ Huy động nguồn vốn dưới nhiều hình thức khác nhau, đảm bảo phân tán rủi ro và đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
+ Xác định được tính hiệu quả của sử dụng vốn
Bên cạnh các giải pháp trên thì cần có giải pháp để tạo môi trường an toàn và thuận lợi để việc huy động các nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh và giải quyết những khó khăn trong vấn đề huy động vốn.
3. Một số kiến nghị
Ngành công nghiệp ô tô ở nước ta còn non trẻ và yếu kém. Khó khăn là không thể tránh khỏi khi chúng ta hội nhập nền kinh tế thế giới, khi mà các doanh nghiệp trong lĩnh vực ô tô sẽ thâm nhập thị trường Việt Nam cuộc cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Điểm yếu lớn nhất của công ty hiện nay đó là nguồn tài chính nhỏ bé, chưa đủ tiềm lực để đổi mới công nghệ trong sản xuất một mặt doanh nghiệp phải tự nỗ lực để tồn tại và phát triển, một mặt nhà nước cần ưu tiên và bảo hộ nền công nghiệp ô tô trong nước bằng những chính sách quản lý vĩ mô như chính sách về thuế, giảm thuế đối với linh kiện, máy móc .. của các doanh nghiệp lắp ráp ô tô trong nước, tăng thuế nhập khẩu xe nguyên chiếc, các chính sách về ưu đãi vốn đầu tư, vốn vay ngân hàng..., từng bước mở cửa ngành công nghiệp ô tô để một mặt chúng ta xây dựng nguồn lực, một mặt chúng ta tiếp thu và nhận chuyển giao công nghệ lắp giáp và sản xuất ô tô tiên tiến trên thế giới.
Về phía Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam:
Thường xuyên hỗ trợ công ty về mặt vốn sản xuất kinh doanh, hỗ trợ công ty về vốn trong công tác phân phối sản phẩm và công tác bán hàng, đây chính là điểm yếu nhất của công ty hiện nay. Đặc biệt cần hỗ trợ nguồn vốn và có chính sách tạo điều kiện để công ty đổi mới công nghệ và dây chuyền sản xuất.
KẾT LUẬN
Tài chính là một khâu quan trọng trong sản xuất kinh doanh, sử dụng và quản lý có hiệu quả nguồn tài chính là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu có tính sống còn của doanh nghiệp mà các nhà quản trị cần phải quan tâm. Cơ cấu vốn hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính là mục tiêu của quản trị tài chính nói riêng và các nhà quản trị nói chung. Việc hoàn thiện cơ cấu vốn, tiến tới sử dụng hợp lý nguồn vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là công việc thực hiện trong thời gian dài, không thể thực hiện ngay được. Chính vì vậy các nhà quản trị doanh nghiệp cần thực hiện từng bước, không nóng vội, chủ quan mà đốt cháy giai đoạn, gây lãng phí và bất hợp lý trong sử dụng vốn.
Sau thời gian thực tập thực tế, được sự hướng dẫn tận tình của thạc sỹ Trần Thị Thạch Liên - Giảng viên khoa quản trị kinh doanh - Trường Đại học kinh tế quốc dân cùng sự giúp đỡ của các anh, chị tại Phòng Tổ chức lao động và tiền lương, phòng Tài chính - kế toán – công ty cơ khí Ngô Gia Tự, trên cơ sở những kiến thức được học tại nhà trường em đã hoàn thành chuyên đề của mình. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết nhất định, chuyên đề của em còn gặp phải một số hạn chế. Rất mong được sự góp ý của cô giáo hướng dẫn và các anh, chị tại công ty để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện và hoàn chỉ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Duy Thùy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lưu Thị Hương (2005), Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê
Trần Ngọc Phác, Trần Thị Kim Thu (2006), Lý thuyết thống kê, NXB Thống kê
Quyết định 177/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ (2004), Quy hoạch ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2020.
Website Bộ công nghiệp: www.moi.gov.vn
Website Bộ tài chính: www.mof.gov.vn
Website Bộ kế hoạch v à đầu tư: www.mpi.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5438.doc