Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Đống Đa

NHNN với chức năng quản lý vĩ mô đối với hoạt động ngân hàng, có vai trò quan trọng trong việc đề ra chiến lược huy động vốn cũng như chiến lược sử dụng vốn một cách có hiệu quả, để đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Do đó: - Cần tiếp tục hoạch định chính sách quản lý ngoại hối và tỷ giá, chính sách đầu tư tín dụng một cách nhanh nhạy, uyển chuyển, phù hợp với từng thời kỳ phát triển thông qua tín hiệu thị trường và mối quan hệ cung - cầu về vốn. Bởi vì đây là những vấn đề rất lớn và nhạy cảm, quan hệ sâu rộng đến nền kinh tế, đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, và còn ảnh hưởng đến đời sống của dân cư. - Đẩy mạnh hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán: ở nước ta các thị trường này đã ra đời, đi vào hoạt động nhưng quá trình hoạt động còn gặp không ít khó khăn, lúng tùng, cần được sự phối hợp của Liên ngành Ngân hàng, Tài chính, ủy ban chứng khoán. Có tham khảo kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới, để tìm giải pháp tháo gỡ, nhằm thu hút mọi nguồn vốn cho tương xứng với tiềm năng của đất nước mà các nhà kinh tế trong và ngoài nước nhận định là khá lớn. Đồng thời, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư từ nước ngoài sớm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp phát triển.

doc75 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng kinh tế trọng điểm, thúc đẩy kinh tế phát triển. Chi nhánh đã tranh thủ mọi thời cơ, thông qua các cuộc họp của Quận giới thiệu sự hiện diện của chi nhánh, thực hiện phát tờ rơi, chủ động tìm đến khách hàngvà không gì thuyết phục hơn bằng chính sự làm việc nhiệt tình, chu đáo; coi sự thành công của khách hàng cũng chính là sự thành công của mình, hoặc từ những vịêc làm tưởng chừng rất nhỏ bé như trả lại tiền thừa đã tạo được sự tín nhiệm và niềm tin yêu của khách hàng. Qua đó, thu hút khách hàng đến với chi nhánh ngày một nhiều hơn. 3.2.Một số tồn tại trong công tác huy động vốn. Những năm qua tuy đã đạt được kết quả rất đáng khích lệ song mới chỉ là bước đầu, công tác huy động vốn của chi nhánh còn bộc lộ một số tồn tại, yếu kém cần khắc phục, đó là: Nguồn vốn huy động của chi nhánh đáp ứng được chỉ tiêu của NHNo & PTNT Hà Nội giao để phát triển kinh tế trên địa bàn, nhưng vốn đầu tư trung – dài hạncòn thấp, hầu như không đáng kể, nguồn vốn huy động chủ yếu là vốn ngắn hạn. Do đó, ngân hàng chỉ có thể dành một tỷ lệ nhỏ để cho vay trung – dài hạn. Các chính sách, biện pháp và hình thức huy động vốn vẫn còn mang tính chất truyền thống như tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu ngân hàng, với các kỳ hạn là 3 tháng, 6 tháng, 1 nămHình thức gửi tiết kiệm ở một nơi lấy ở nhiều nơi, gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thangtuy đã có đề án nhưng chưa được triển khai. Việc mở rộng và phất triển tài khoản tiền gửi cá nhân, sử dụng séc và các hình thức thanh toán với công nghệ hiện đại như thẻ tín dụng, máy rút tiền tự động( ATM ) cũng chưa triển khai nhanh được bởi nguồn vốn đầu tư rất lớn và không hẳn đã thu hút ngay được đông đảo khách hàng tham gia nên khi nền kinh tế chưa thật phát triển, nhất là vấn đề an toàn tài sản. Cơ cấu vốn ngắn hạn và trung – dài hạn còn chưa hợp lý, giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn còn có khoảng cách. Chi phí để huy động vốn còn cao so với mức chung của NHNo & PTNT Hà Nội ảnh hưởng đến lãi suất đầu ra Mạng lưới hoạt động kinh doanh để thu hút nguồn vốn, mở rộng cho vay và phát triển các sản phẩm, dịch vụ hiện đại với nhiều tiện ích còn ít; quãng đường đi lại từ khu dân cư đến các điểm, phòng giao dịch của chi nhánh còn xanhất là các gia đình ở các ngõ, nghách và hẻm sâu. Từ những nhược điểm và hạn chế đó cho thấy khả năng tiềm tàng của nguồn vốn trong xã hội và dân cư là khá lớn. Vì vậy, có được các giải pháp đúng đắn và hợp lý chắc chắn sẽ giúp chi nhánh có khả năng huy động nguồn vốn ngày càng lớn để phát triển kinh tế Thủ đô trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. 3.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn: Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Quận Đống Đa:nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp. Nguyên nhân trực tiếp: Chi nhánh đã thực hiện tốt sự chỉ đạo của NHNo & PTNT Hà Nội nhằm đa dạng hóa các biện pháp, hình thức huy động vốn như khuyến mại, quà tặng nhưng thực sự xem xét thì chính sách, biện pháp huy động vốn về cơ bản còn mang tính truyền thống, những thay đổi và cải tiến đó chưa phong phú, chưa đủ hấp dẫn để thu hút khách hàng. Trình độ công nghệ và phương tiện kỹ thuật còn hạn chế, hoạt động giao dịch còn thủ công, chưa phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng cũng hạn chế đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và tổ chức tài chính ngay trên địa bàn cũng ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của chi nhánh. Hơn nữa, còn có các loại hình tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm an sinh giáo dụcTrong khi đời sống của người dân chưa phải là cao, loại hình này phát triển sẽ dẫn tới loại hình khác giảm hơn. Do đó, khâu tuyên truyền vận động và tiếp thị như phát tờ rơi đối với khách hàng cần được quan tâm thường xuyên hơn. Mạng lưới tổ chức của chi nhánh – phòng giao dịch cũng là một vấn đề cần được nghiên cứu cụ thể, làm sao để quãng đường từ khu vực dân cư ở đến địa điểm giao dịch với ngân hàng không quá xa, nhất là khi độ tuổi bình quân người cao tuổi ở nước ta ngày càng tăng và đang là chủ gia đình. Hình thức của sổ tiết kiệm cũng nên thay đổi để sao cho bền đẹp hơn. Nguyên nhân gián tiếp: Môi trường kinh tế xã hội chưa thật ổn định - được xem là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng. Thật vậy, kinh tế xã hội ổn định sẽ khuyến khích người dân yên tâm gửi tiền vào ngân hàng. ngược lại, kinh tế không ổn định , lạm phát cao người dân sẽ chuyển sang dự trữ vàng, ngoại tệ hoặc những tài sản có giá trị khác an toàn hơn. Sự hạn chế về chính sách vĩ mô: Ngoài sự ổn định về kinh tế xã hội, nhà nước còn phải sử dụng hợp lý các công cụ kinh tế vĩ mô, vì những công cụ đó ảnh hưởng đến việc huy động vốn của ngân hàng. Chẳng hạn, hạn chế trong chính sách tỷ giá: năm 2000 trở về trước, nhà nước thực hiện chế độ tỷ giá điều chỉnh có kiểm soát bằng cách quy định một biên độ dao động so với tỷ giá chính thức là 0.1%. Hiện nay, được ấn định bằng tỷ giá giao dịch trên thị trường liên ngân hàng. Như vậy tỷ giá được phản ánh khách quan hơn – tức là dựa trên sự cân bằng cung - cầu ngoại tệ. Kinh tế chậm phát triển, đời sống – thu nhập thấp, giao lưu kinh tế hẹp nên ngwời dân chưa quen các dịch vụ tiện ích của ngân hàng. Phần lớn người dân nghĩ rằng, ngân hàng chỉ là nơi nhận tiền gửi và cho vay đơn thuần. Do đó, khi có tiền chưa dùng đến thì gửi vào ngân hàng hưởng lãi; khi có nhu cầu sản xuất kinh doanh , đời sống bản thân không đáp ứng được thì đến ngân hàng vay vốn. Rất ít người quan tâm đến việc sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như: séc, thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động – ATM... Nước ta hiện nay, thị trường tài chính còn chưa hoàn thiện, thị trường vốn còn sơ khai, chủ yếu là thị trường tiền tệ. Chủng loại cũng như số lượng hàng hoá trên thị trường nghèo nàn, chưa phong phú đa dạng. Ngay trên thị trường tiền tệ các hoạt động cũng còn rất đơn giản. Thị trường vốn còn chứa đựng nhiều rủi ro, hoạt động giao dịch còn ít và chịu nhiều ảnh hưởng của cơ chế cũ. Do đó, cũng hạn chế khả năng huy động vốn của ngân hàng. Sự ra đời của 2 pháp lệnh ngân hàng năm 1990 và gần đây là luật NHNN và luật các Tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua năm 1997 đã tạo lập hành lang pháp lý đồng bộ hơn cho hoạt động Ngân hàng nói chung. Tuy nhiên, sự phát triển của hệ thống ngân hàng với các mô hình, hình thức sở hữu khác nhau như NHTM cổ phần với quy mô, trình độ còn hạn chế đã gây nên tâm lý lo ngại cho khách hàng. Do vài năm qua sự tham ô, hối lộ của các quan chức nghành ngân hàng trong các vụ án Epco – Minh Phụng, ngân hàng Việt Hoadẫn đến sự thua lỗ, mất mát hàng nghìn tỷ đồng làm giảm lòng tin vào hệ thống ngân hàng của nhân dân. Tóm lại, trên đây là những nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của chi nhánh thời gian qua. Để có vị trí xứng đáng trên địa bàn, chi nhánh cần nỗ lức phấn đấu, phát huy ưu điểm và kết quả đạt được, khắc phục những hạn chế, tồn tại đã nêu góp phần phát triển kinh tế Thủ đô được hiệu quả hơn. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN ĐỐNG ĐA I. Định hướng kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quận Đống Đa những năm tới. Quán triệt tinh thần chỉ đạo của NHNo & PTNT Hà Nội là tăng cường huy động vốn ở các thành phố lớn để phát triển kinh tế trên địa bàn, đồng thời chuyển vốn về phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Với tinh thần đó và kết quả đạt được những năm qua, chi nhánh NHNo & PTNT quận Đống Đa xây dựng định hướng kinh doanh như sau: + Từng bước mở rộng và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như: tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, gửi tiết kiệm một nơi lĩnh ở nhiều nơi, kỳ phiếu có thưởng, kỳ phiếu ngoại tệ Coi trọng việc thu hút tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, phấn đấu tăng nguồn vốn hàng năm từ 25-30%. + Tập trung vốn đầu tư vào một số ngành công nghiệp có chọn lọc, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc biệt, chú ý mở rộng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay phục vụ sinh hoạt, đời sống công nhân viên chức và dân cư. Tiếp cận, nghiên cứu để thực hiện cho vay trung - dài hạn theo sự chỉ đạo của NHNo & PTNT Hà Nội. Phấn đấu tăng dư nợ hàng năm 20%. + Nhanh chóng mở rộng các loại hình sản phẩm, dịch vụ như: chuyển tiền điện tử, bảo lãnh, dịch vụ kiều hối, thu đổi ngoại tệ, đại lý bán bảo hiểm... để số thu về phí dịch vụ đạt tỷ lệ 30% so với tổng số thu. Triển khai việc thu - chi tiền mặt tại các doanh nghiệp, công ty có khối lượng thu - chi lớn. + Nâng cao chất lượng tín dụng thông qua các biện pháp nghiệp vụ: thẩm định dự án; thường xuyên kiểm tra các doanh nghiệp trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo tín dụng có hiệu quả, hạn chế đến mức tháp nhất nợ quá hạn phát sinh. + Quan tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ, tranh thủ cử cán bộ dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do NHNo & PTNT Hà Nội tổ chức, động viên cán bộ nhân viên tham gai các kỳ kiểm tra nghiệp vụ... để nâng cao trình độ và khả năng công tác. + Kiện toàn tổ chức và sắp xếp cán bộ của chi nhánh phù hợp với yêu cầu phát triển kinh doanh, phục vụ tốt kế hoạch phát triển kinh tế của Quận và Thành phố được Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIII thông qua. + Xây dựng khối đoàn kết nhất trí giữa lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, đảng viên và quần chúng; sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể công đoàn, phụ nữ và thanh niên. Kịp thời sơ kết, tổng kết công tác để động viên, khen thưởng các đơn vị và cá nhân có thành tích tốt để cùng nhau học tập. Qua các định hướng kinh doanh trên chi nhánh đã đề ra mục tiêu cụ thể cho hoạt động tín dụng năm 2004 như sau: + Huy động vốn đạt :550 tỷ đồng +Dư nợ dạt: 120 tỷ đồng +Tỷ lệ nợ quá hạn :1% +Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn : 35% +Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp :60% II. Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quận Đống Đa Định hướng hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn của Chi nhánh NHNo & PTNT quận Đống Đa nói riêng chỉ được thực hiện tốt khi các điều kiện kinh tế - xã hội ổn định và phát triển bền vững; môi trường pháp lý rõ ràng, bình đẳng đối với tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường. Đồng thời, cũng đòi hỏi chi nhánh nắm chắc thời cơ để có những giải pháp hữu hiệu và nhanh nhạy trong việc thực hiện mục tiêu đã đề ra. 1. Nghiên cứu môi trường kinh doanh để xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý Thị trường là vấn đề đầu tiên, có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng phải tổ chức nghiên cứu thị trường một cách nghiêm túc, cẩn trọng và cần chú ý đến những vấn đề sau: * Nghiên cứu môi trường vĩ mô: Nhóm nhân tố này gồm môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, điều kiện tự nhiên và dân số... đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và mang tính khách quan. Mỗi nhân tố ảnh hưởng cần được phân tích kỹ lưỡng, xem chúng ảnh hưởng như thế nào đến hướng dẫn kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng. + Môi trường kinh tế: tăng trưởng kinh tế ổn định, lạm phát được kiềm chế ở mức 4-5%/năm, người đến tuổi lao động có việc làm, đời sống - thu nhập khá là điều kiện tốt, lý tưởng để các ngân hàng thu hút nguồn vốn ngày càng lớn. Nguồn vốn lớn, dồi dào là điều kiện quan trọng để mở rộng cho vay, đầu tư, giúp các doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ mới, hiện đại hóa sản xuất... sẽ tác động trở lại thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững hơn. + Môi trường chính trị - xã hội ổn định chẳng những là điều kiện tốt cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất mà còn làm cho người dân yên tâm gửi tiền vào Ngân hàng. Đặc biêt, đây là lợi thế cạnh tranh trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài mà không dễ gì có được của mỗi quốc gia. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam lớn, đồng nghĩa với việc xây dựng và đưa nhiều nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ vào hoạt động... tạo ra những thuận lợi mới cho nền kinh tế: giải quyết được nhiều lao động vào làm việc, tăng thêm sản phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, phát huy được tiềm năng của đất nước. Nhưng quan trọng hơn là xây dựng được đội ngũ công nhân lành nghề, có trình độ công nghệ tiên tiến, có tác phong công nghiệp để phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. * Nghiên cứu môi trường vi mô: Đây là các nhân tố tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và huy động vốn của Ngân hàng, do vậy cần đặc biệt quan tâm. + Khách hàng: tìm hiểu đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình... để hiểu biết được đặc điểm và nhu cầu riêng của khách hàng. Họ mong muốn và cần sử dụng sản phẩm, dịch vụ nào của ngân hàng, chọn sản phẩm căn cứ vào tiêu thức nào, qua hình thức gì và mong muốn gì ở sản phẩm, dịch vụ đó để đưa ra những sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn được tối đa nhu cầu của khách hàng. Cụ thể: · Với khách hàng là cá nhân và hộ gia đình: không có điều kiện sản xuất kinh doanh nhưng muốn có thu nhập thêm qua các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi và an toàn tài sản. Ngân hàng nên đưa ra các hình thức tiền gửi tiết kiệm với nhiều kỳ hạn và lãi suất hấp dẫn hoặc các dịch vụ về bảo quản tài sản để thu hút khách hàng. · Với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế: có nhu cầu sử dụng các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, cung cấp thông tin thị trường hay tư vấn cho các dự án đầu tư... Ngân hàng nên đưa ra các phương thức thanh toán thuận tiện, chính xác và bảo đảm an toàn như: sử dụng séc, thanh toán bù trừ, chuyển tiền điện tử... hoặc đưa ra sản phẩm thỏa mãn được nhu cầu về cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác. + Đối thủ cạnh tranh: Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh phải xác định được đối thủ đã, đang và sẽ có mặt trên thị trường thuộc loại hình sở hữu nào.. Họ sử dụng các hình thức huy động vốn gì, ngắn hạn hay là trung hạn - dài hạn, khối lượng và lãi suất bao nhiêu... từ đó, đưa thêm những hình thức huy động vốn mới, lãi suất cho thích hợp. Chẳng hạn, đưa thêm hình thức tiết kiệm mới xen vào giữa các hình thức truyền thống hiện nay hoặc hình thức tiết kiệm dự thưởng với quà tặng có giá trị cao như xe máy, ô tô Hiện tại, ngoài các đối thủ cạnh tranh là các NHTM quốc doanh, Ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài, còn có các đối thủ khác là: các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện. Do đó, việc tìm ra được đối sách thích hợp nâng cao sức cạnh tranh trên địa bàn của ngân hàng là cần thiết. + Bản thân ngân hàng: cần phân tích, đánh giá về trình độ cán bộ công nhân viên, năng lực quản lý và điều hành của cán bộ lãnh đạo, cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng, chất lượng dịch vụ cũng như vị thế và uy tín của ngân hàng... đạt đến mức độ nào. Trên cơ sở đó xây dựng các đề án, chiến lược hoạt động kinh doanh cho phù hợp. 2. Sử dụng hợp lý và linh hoạt công cụ lãi suất Mỗi ngân hàng đều có chiến lược kinh doanh riêng, trong đó chính sách lãi suấtđược xem là một bộ phận quan trọng hợp thành chiến lược kinh doanh chung của ngân hàng. Lãi suất là yếu tố tác động mạnh đến việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư và các tổ chức kinh tế trong xã hội. Đồng thời, ảnh hưởng đến thu nhập và chi phí ngân hàng. Có thể nói, quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng thực chất là quan hệ giữa người mua và người bán, cả hai đều thực hiện mục đích kinh doanh tiền tệ. - Với khách hàng: có thu nhập từ khoản tiền tạm thời nhàn rỗi gửi vào ngân hàng. - Với ngân hàng: có nguồn vốn để thực hiện kinh doanh, từ đó thu được lợi nhuận. Do đó, lãi suất tiền gửi phải căn cứ vào mặt bằng giá tiền cung – cầu trên thị trường để xác định một cách hợp lý, phù hợp với chính sách tiền tệ của Nhà nước. Lãi suất huy động của NHNo & PTNT Việt Nam vừa phải đảm bảo tính cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn, vừa phải hấp dẫn khách hàng nghĩa là phải đảm bảo lãi suất dương - lớn hơn tỷ lệ lạm phát. Vì nếu lãi suất huy động bình quân đầu vào thấp, ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn, khách hàng không gửi tiền vào ngân hàng mà chuyển sang đầu tư các lĩnh vực khác lãi cao hơn Nếu ngân hàng tăng lãi suất huy động cao sẽ dẫn đến lãi suất cho vay cao hơn, điều mà các doanh nghiệp và cá nhân không dễ chấp nhận, ảnh hưởng đến công tác tín dụng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một chính sách lãi suất phù hợp với cung - cầu tiền tệ trên thị trường là nâng cao dần lãi suất đối với tiền gửi trung - dài hạn, giảm dần lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và ngắn hạn để đảm bảo sao cho lãi suất trung bình không thay đổi hoặc chỉ thay đổi rất nhỏ so với tổng nguồn vốn huy động. Hơn thế nữa, ngân hàng còn phải có chính sách hợp lý và thỏa đáng giữa lãi suất tiền gửi nội tệ và lãi suất tiền gửi ngoại tệ, dần thu hẹp chênh lệch của hai loại lãi suất này để ngày càng huy động được nhiều hơn nguồn vốn nội tệ và nguồn vốn ngoại tệ cho hoạt động kinh doanh. Có cơ chế chính sách khuyến khích khách hàng duy trì số dư tiền gửi trong thời điểm cụ thể họăc ưu đãi về lãi suất với những khách hàng có số dư lớn,những khách hàng truyền thống và có kinh nghiệm. Chính sách lãi suất đúng đắn và hợp lý sẽ giúp ngân hàng huy động đủ vốn để phát triển kinh doanh, đảm bảo tính cạnh tranh với các ngân hàng bạn chẳng những trong công tác huy động vốn mà cả trong công tác tín dụng và đảm bảo được lợi nhuận cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần nắm chắc diễn biến lãi suất trên thị trường để điều chỉnh kịp thời, nhanh nhạy cho phù hợp với mặt bằng chung về lãi suất trên địa bàn. 3. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn Trong chiến lược huy động vốn, ngoài việc sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất ngân hàng còn phải thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động, nghĩa là phải đưa ra nhiều hình thức huy động vốn mới phong phú, hấp dẫn, nhiều loại sản phẩm khác nhau phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng về đặc tính, kỳ hạn và giá cả - lãi suất của sản phẩm. Chẳng hạn, chi nhánh có thể đề xuất với NHNo & PTNT Việt Nam triển khai thêm các kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng hoặc 7 tháng, 8 tháng xen vào giữa các kỳ hạn tiết kiệm truyền thống hiện nay; kỳ hạn 3 năm, 5 năm hoặc dài hơn cho kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, hay các hình thức sau: - Tiết kiệm gửi góp: gửi theo mức cố định nhiều lần vào một sổ tiết kiệm trong kỳ hạn nhất định. - Tiết kiệm gửi một lần lấy lãi nhiều lần theo tháng, quý. - Tiết kiệm gửi một lần nhưng được rút một phần vốn trước hạn, tính lãi tại thời điểm rút vốn, phần vốn còn lãi vẫn được hưởng lãi suất cũ. Hơn nữa, cần có thêm các hình thức mới như; gửi tiết kiệm ở một nơi lấy ra ở nhiều nơi, tiết kiệm xây dựng nhà ở hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá trị khác. Việc tính lãi trả khách hàng cũng nên nghiên cứu sửa đổi. Hiện nay, đối với hình thức kỳ phiếu ngân hàng việc trả lãi thực hiện theo hai cách: trả lãi trước và trả lãi sau; các hình thức tiền gửi tiết kiệm được trả lãi vào cuối kỳ. Trường hợp khách hàng có nhu cầu phải rút tiền trước kỳ hạn, tuy khách hàng vẫn được quyền rút tiền nhưng chỉ được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn không kể số tiền lớn hay nhỏ, gửi theo kỳ hạn nào và cũng không cần xem xét đối tượng khách hàng mới hay khách hàng đã có quan hệ từ lâu... Chính vì quy định như vậy nên khách hàng chưa thật thoải mái 4. Xây dựng chính sách huy động vốn hợp lý, gắn với sử dụng vốn Một chính sách huy động vốn hợp lý là phải xác định được vốn huy động bao nhiêu, phương thức và cơ cấu vốn huy động như thế nào, thời gian và đối tượng huy động cũng như lãi suất huy động... Cơ cấu huy động vốn hợp lý là hướng vào phát triển nhanh các hình thức có chi phí đầu vào thấp như: tiền gửi thanh toán của tổ chức kinh tế, tiền gửi không kỳ hạn. Đồng thời, tìm giải pháp để nâng dần tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, hạ thấp dần tỷ trọng kỳ phiếu ngân hàng vì hình thức kỳ phiếu ngân hàng hiện nay phải trả lãi cao nhất. Thực hiện được chiến lược đó tốt sẽ có điều kiện hạ thấp lãi suất huy động bình quân đầu vào, tạo cơ hội để mở rộng đầu tư tín dụng. Một chiến lược huy động vốn hợp lý còn phải gắn kết được với nhu cầu sử dụng vốn cho từng thời kỳ kế hoạch quý, năm vì hoạt động kinh doanh của ngân hàng không chỉ đơn giản là huy động vốn mà mục tiêu quan trọng phải đạt được là sử dụng nguồn vốn huy động đó như thế nào để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao. Do đó, phải chủ động đến với doanh nghiệp, hỗ trợ các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Trước khi cho vay phải thẩm định dự án và kế hoạch vay - trả vốn ngân hàng một cách kỹ lưỡng. Thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn của khách hàng, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Đôn đốc thu hồi nợ đúng kỳ hạn và kịp thời xử lý những vấn đề mới nảy sinh tránh tổn thất cho ngân hàng. Mặt khác, cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào khác trong nền kinh tế, hoạt động kinh doanh là phải bảo đảm bù đắp được chi phí và có lãi. Bởi vì, nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chính là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy dộng của các doanh nghiệp và dân cư nên ngân hàng phải trả lãi cho nguồn vốn đó, dù có cho vay được hay không. Huy động vốn mà không cho vay được hoặc cho vay quá ít sẽ dẫn đến ứ đọng, lãng phí vốn và ảnh hưởng đến lợi nhuận của bản thân ngân hàng. Vì vậy, đòi hỏi huy động vốn phải gắn với sử dụng vốn - đó mới thật sự mà mục tiêu của chính sách huy động vốn tối ưu nhất, hợp lý nhất 5. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng Bên cạnh “giá trị thực” có được, khách hàng cũng rất quan tâm đến những tiện ích của sản phẩm do ngân hàng đem lại. Vì vậy, ngân hàng cần quan tâm đến vấn đề này và coi trọng việc nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. Hơn nữa, khi nền kinh tế phát triển cao, đòi hỏi dân cư về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cũng khác hơn. Do đó, phương thức cạnh tranh chủ yếu sẽ là: chất lượng của các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Đáp ứng tốt yêu cầu này sẽ thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Cụ thể, cần sớm thực hiện các sản phẩm, dịch vụ mới: - Phát triển hình thức gửi tiền ở một nơi lấy ở nhiều nơi, hình thức này tạo sự thuận tiện cho khách hàng về thời gian và địa điểm giao dịch. - Nâng cao tính thanh khoản cho các giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành, giúp cho khách hàng tự do chuyển đổi, mua - bán đễ dàng trên thị trường hay chuyển sang các công cụ khác có lợi hơn. - Cải tiến về mặt thủ tục theo hướng đơn giản, chính xác để tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo an toàn tài sản. - Triển khai dịch vụ Home banking: đây là một dịch vụ mới cần được triển khai nhưng cần lưu ý đến vốn đầu tư, chất lượng cán bộ và trình độ dân trí. Trước mắt, chi nhánh nên triển khai dịch vụ này tới những khách hàng lớn, truyền thống và có tín nhiệm thông qua việc nối mạng trực tiếp, giúp cho các giao dịch kinh tế được thực hiện nhanh chóng và thuận tiẹn hơn. Trên cơ sở đó sẽ mở rộng đến các doanh nghiệp, các hộ dân cư có thu nhập cao - những gia đình có con em đi lao động nước ngoài, những gia đình trong diện giải phóng mặt bằng được Nhà nước đền bù tài sản. Xúc tiến ứng dụng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, nâng cao hiệu quả dịch vụ tư vấn cho khách hàng, cùng với việc triển khai dịch vụ ngân hàng tại nhà, các dịch vụ ngân hàng điện thoại, dịch vụ trên Internet... Đồng thời, cần chú ý đến việc hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng về ngân hàng mình vì không phải khách hàng nào đến ngân hàng cũng hiểu biết tường tận về các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Do đó, cán bộ nhân viên giao dịch có thể giúp khách hàng nên chọn hình thức, sản phẩm và dịch vụ nào cho phù hợp nhất. Từ đó, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng . 6. Mở rộng việc sử dụng tài khoản cá nhân, phát hành séc và thẻ thanh toán Kinh tế phát triển, việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn là rất cần thiết, vừa đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong giao dịch kinh tế, vừa giúp ngân hàng huy động được mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Hơn nữa, nguồn vốn này tuy có biến động nhưng luôn tồn tại một số dư nhất định và ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Các dịch vụ này lãi suất huy động thấp, thậm chí không phải trả lãi đối với tài khoản tiền gửi thanh toán. Ngân hàng có điều kiện hạ thấp lãi suất huy động bình quân, từ đó hạ thấp lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp. - Khuyến khích sử dụng séc cá nhân: cần sớm cho phép phát hành séc tiền mặt tạo điều kiện cho chủ tài khoản thực hiện thanh toán, để cho người bán hàng chưa có tài khoản tại ngân hàng vẫn rút tiền được thuận lợi và dễ dàng. Theo quy định hiện tại, cá nhân có tài khoản tiền gửi ở ngân hàng muốn phát hành séc thanh toán có giá trị hơn 5 triệu đồng thì đến ngân hàng làm thủ tục bảo chi séc. Do đó, chưa khuyến khích được nhiều khách hàng sử dụng hình thức này, mà họ thường thích dùng tiền mặt để thanh toán thuận tiện hơn. - Phát hành thẻ thanh toán: việc sử dụng thẻ thanh toán cũng gặp nhiều khó khăn do thu nhập của dân cư còn thấp và sự hiểu biết về loại dịch vụ này còn hạn chế. Hơn nữa, trang thiết bị của ngân hàng cũng chưa hiện đại để có thể phát triển hình thức này do kinh phí đầu tư khá lớn. Nhưng tương lai không xa, việc phát hành thẻ thanh toán cần được tính toán để sớm đáp ứng yêu cầu thanh toán ngày càng lớn của nền kinh tế phát triển. Muốn thực hiện được tốt công việc trên cần chú ý: bước đầu là vận động khách hàng dùng thẻ thanh toán và để khách hàng thấy việc dùng thẻ thanh toán thật sự tiện lợi, dễ dàng và không phải mang theo tiền mặt. Mặt khác, các tổ chức kinh tế, siêu thị, nhà hàng, các dịch vụ vận tải, nhà ga, bến cảng... thực hiện nhận tiền qua thẻ bằng các thiết bị tại điểm bán lẻ (EFTPOS) và các máy rút tiền tự động - ATM. 7. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ở nước ta, các ngân hàng đang rất quan tâm đến việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện địa vào hoạt động kinh doanh ngân hàng như máy rút tiền tự động - ATM, hệ thống thanh toán điện tử; và còn sử dụng tin học để quản lý các mặt nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn, kế toán và thanh toán... Song trước mắt, cần ưu tiên phát triển công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn, vật tư - hàng hóa và tăng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Làm tốt công tác thanh toán còn tác động tích cực đến hoạt động tín dụng, vì nguồn vốn thu hút được nhiều hơn sẽ có điều kiện để mở rộng tín dụng, tăng khả năng cạnh tranh và vị thế trên địa bàn. Do đó, chi nhánh nên đề nghị NHNo & PTNT Hà Nộ cho phép nối mạng với phòng thanh toán quốc tế của trung tâm để các giao dịch kinh tế được thực hiện nhanh chóng hơn, thể hiện tính ưu việt của hệ thống này. Việc nghiên cứu và tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực ngân hàng cần được chú ý thường xuyên để sớm tạo ra bước phát triển mới trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Vấn đề này đặt ra cho các ngân hàng là phải căn cứ vào lợi thế so sánh của mình, nhận rõ những mặt yếu để hoạch định chiến lược khách hàng và sản phẩm thích hợp, hiệu quả cao. Do đó, các ngân hàng luôn phải nhận thức một cách rất sâu sắc rằng: trên thị trường hiện nay không chỉ có các ngân hàng quốc doanh, ngân hàng cổ phần mà còn có các ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài... cùng cạnh tranh để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ nhiều tiện ích cho khách hàng. Vì vậy, cần sớm xây dựng hệ thống công nghệ hiện đại - bộ phận có tầm quan trọng sống còn của hạ tầng kỹ thuật đối với hoạt động ngân hàng là hạ tầng công nghệ thông tin và các hệ thống thông tin quản lý. 8. Mở rộng hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh Mục tiêu của công tác huy động vốn là để mở rộng hoạt động kinh doanh, đầu tư tín dụng, kinh doanh chứng khoán, tham gia vào các liên doanh và các hoạt động kinh doanh khác. Qua đó, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh , góp phần nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng. - Mở rộng, phát triển quy mô và hình thức cho vay, đầu tư đối với mọi thành phần kinh tế, không phân biệt quốc doanh hay ngoài quốc doanh, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang rất cần vốn để cải tiến dây truyền công nghệ, trang bị thêm máy móc thiết bị.. Cần chú ý các xí nghiệp chế biến nông lâm thủy sản - nguồn nguyên liệu nước ta khá dồi dào như: gạo, cà phê, chè và chiến biến rau quả; hoặc đầu tư cho các làng nghề truyền thống như: tơ lụa Hà Đông, gốm sứ Bát Tràng... làm ra nhiều loại sản phẩm mới, với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt và giá thành hạ. Tạo nên sức cạnh tranh lớn đối với sản phẩm cùng loại trên thị trường khi hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, để mở rộng tín dụng cần tiến hành phân tích, đánh giá, phân loại doanh nghiệp theo những chuẩn mực nhất định về doanh thu, lợi nhuận thực hiện, nhiệm vụ đối với Ngân sách Nhà nước và khả năng thanh toán nợ đến hạn - nợ quá hạn. Đồng thời phải quản lý chặt chẽ các khoản cho vay và đầu tư, thường xuyên kiểm tra và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. - Mở rộng các dịch vụ và hình thức thanh toán chuyển tiền, nhận làm đại lý cho ngân hàng khác, dịch vụ chi - trả kiều hồi, mua - bán, thu đổi, kinh doanh ngoại tệ, ủy thác đầu tư hay làm đại lý bán bảo hiểm Mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ là phải gắn với hiệu quả kinh doanh, xem hiệu quả kinh doanh là thước đo đúng nhất, là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Chỉ có như vậy mới nâng cao được uy tín và vị thế trên thương trường. 9. Phát triển thị trường vốn Trong sự nghiệp CNH - HĐH, việc phát triển thị trường vốn có ý nghĩa rất lớn đối với nước ta. Những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực, rất đáng tự hào: tăng trưởng kinh tế liên tục và khá cao so với các nước trong khu vực. Do đó, đòi hỏi nguồn vốn ngày càng lớn để phát triển kinh tế được lâu dài và bền vững. Thị trường vốn phát triển và mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn qua phát hành chứng khoán. Các nhà đầu tư có thể mua - bán, chuyển nhượng chứng khoán của mình ra tiền mặt một cách dễ dàng và nhanh chóng. Thị trường vốn còn là nơi gặp gỡ giữa người có khả năng cung ứng vốn và người có nhu cầu vốn bàn bạc nhằm đầu tư sao cho có hiệu quả nhất. Hiện tại, các NHTM huy động vốn trung - dài hạn bằng cách phát hành trái phiếu, nói chung là khó khăn vì khả năng chuyển trái phiếu thành tiền và ngược lại không đơn giản. Do đó, phát triển thị trường vốn tập trung thì việc phát hành trái phiếu của ngân hàng sẽ thuận lợi hơn rất nhiều. Thị trường vốn sẽ khắc phục được mâu thuẫn giữa khả năng cung cấp vốn ngắn hạn và nhu cầu vốn dài hạn. Người phát hành chứng khoán là để huy động vốn dài hạn và người mua chứng khoán có thể bán để lấy tiền mặt bất cứ lúc nào, tùy ý lựa chọn nơi và hình thức đầu tư có lợi nhất. 10. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi Thường xuyên nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, các ngân hàng cần chủ động tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm bảo đảm an toàn tài sản cho người gửi tiền. Việc tham gia bảo hiểm tiền gửi còn có ý nghĩa thiết thực đối với Ngân hàng trong việc huy động vốn. Bởi vì, những người gửi tiền vì lý do nào đó nghi ngờ ngân hàng có thể vỡ nợ, họ sẽ lập tức rút tiền ra. Ngân hàng đó mất đi các khoản tiền dự trữ, thậm chí có tổn thất do dòng tiền rút ra sau đó rất lớn. Tác động dây chuyền này dẫn đến dân cư đổ xô đến rút tiền, làm cho ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn, không có đủ khả năng thanh toán dẫn đến phá sản. Do đó, tham gia bảo hiểm tiền gửi là để khách hàng yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng. 11. Thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt Ngân hàng muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả cần hiểu rõ lợi ích của ngân hàng phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và lợi ích của người gửi tiền. Do đó, với chính sách khách hàng mềm dẻo và linh hoạt sẽ thu hút được nhiều khách hàng, duy trì quan hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống, xây dựng và mở rộng quan hệ với khách hàng mới. - Với khách hàng truyền thống: + Luôn duy trì quan hệ tốt đẹp thường xuyên giữa khách hàng và ngân hàng, có chính sách ưu đãi và đưa ra những chính sách mới phù hợp, có lợi cho khách hàng. + Tham gia, giúp đỡ doanh nghiệp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và khi có khó khăn về tài chính - vốn sản xuất. + Tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu của khách hàng về sản phẩm của ngân hàng để đưa ra những sản phẩm với nhiều tiện ích, đáp ứng được tối đa nhu cầu của khách hàng. - Với khách hàng mới: + Xây dựng quan hệ giao dịch kinh tế tốt để thu hút khách hàng đến với ngân hàng, từ đó sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tiện ích của ngân hàng. + Phát tời rơi giới thiệu hình ảnh và các dịch vụ kinh doanh của ngân hàng trên phương tiện thông tin đại chúng, tại các cơ quan đoàn thể và gia đình. + Hàng quý, năm tổ chức tốt các hội nghị khách hàng để thiết lập mối quan hệ với khách hàng, lắng nghe ý kiến và nhu cầu khách hàng trong tương lai. 12. Tăng cường thông tin quảng cáo Việc tuyên truyền, giới thiệu hình ảnh của ngân hàng trên phương tiện thông tin đại chúng, phát tờ rơi đến dân cư là việc làm cần thiết và có tác dụng tích cực đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hình thức quảng cáo và cách tiếp cận của ngân hàng là phải làm thế nào gây được sự chú ý cho khách hàng về hình ảnh, về sản phẩm và dịch vụ đang cung ứng và lợi ích sau các giao dịch với ngân hàng. Đặc biệt là các đợt huy động vốn lớn, tập trung phục vụ các dự án đầu tư hoặc giới thiệu các sản phẩm mới có nhiều tiện ích để khách hàng có sự so sánh và chọn lựa. Việc quảng cáo cần làm thường xuyên, nên hướng vào những yếu tố chính như: hình thức huy động, lãi suất huy động và lợi ích của khách hàng, phù hợp với chi phí, tránh tràn lan không hiệu quả. Hình thức dán các bản niêm yết hướng dẫn về thủ tục mở tài khoản, về kỳ hạn và lãi suất tiết kiệm... tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái, dễ chịu. Các hình thức khuyến mại, thưởng, quà tặng tạo nên sự hấp dẫn hơn đối với khách hàng, nhất là trong các ngày lễ tết như ngày 1/5, 2/9 và Tết âm lịch, ngày thành lập NHNo & PTNT Việt Nam và chi nhánh. Hơn nữa, để hình ảnh của ngân hàng đến được với đông đảo mọi người dân hơn, chi nhánh nên giúp đỡ các Bà mẹ Việt Nam anh hùng, các gia đình chính sách hoặc nếu có điều kiện thì tài trợ cho các giải đấu Thể dục thể thao do Quận và Thành phố tổ chức. 13. Mở rộng mạng lưới kinh doanh - Mạng lưới giao dịch Hiện nay, chi nhánh NHNo & PTNT quận Đống Đa có 3 phòng giao dịch đặt tại các khu đông dân cư. Do đó, cần tính toán cụ thể để mở rộng thêm mạng lưới hoạt động, cần tính toán để người dân từ các ngõ, ngách, đến điểm giao dịch không quá xe. Nhất là hiện nay do điều kiện kinh tế khá hơn, người lớn tuổi ngày càng tăng và thường đang là chủ gia đình. Mạng lưới phòng giao dịch rộng, đều trên địa bàn có khả năng huy động vốn được nhiều hơn. Song cũng cần tính đến chi phí đầu tư để đạt được hiệu quả tối ưu. - Địa điểm giao dịch: Mạng lưới phòng giao dịch phải gắn với khu vực đông dân cư, các trung tâm kinh tế - văn hóa của Quận, phải thuận tiện trong việc đi lại. Các phòng giao dịch cần được trang bị các phương tiện kỹ thuật nhất định, hệ thống bàn làm việc màu sắc trang nhã, cán bộ làm việc giao dịch với khách hàng ăn mặc lịch sự... đều có ảnh hưởng tốt với khách hàng. Môi trường làm việc của ngân hàng tốt làm cho khách hàng mỗi lần đến giao dịch đều cảm thấy thoải mái, dễ chịu. Đồng thời, còn tạo điều kiện để cán bộ Ngân hàng làm việc được hiệu quả hơn. - Thời gian giao dịch: ở các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh phần lớn gia đình là cán bộ công nhân viên chức nên việc bố trí thời gian làm việc và giao dịch của ngân hàng cần được lưu ý. Bởi vì, hiện nay hầu hết ngân hàng trên địa bàn đều có giờ mở cửa trùng với giờ làm việc của các cơ quan hành chính và doanh nghiệp. Chi nhánh nên tăng thêm giờ làm việc hoặc làm thêm thứ bảy, chủ nhật để đáp ứng nhu cầu khách hàng. ở các nước phát triển có hệ thống ngân hàng hiện đại, các ngân hàng làm việc và phục vụ khách hàng lên tới 16/24 giờ, 7 ngày trong tuần. Những việc làm đó đều góp phần nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng trên thương trường. 14. Nâng cao trình độ cán bộ Cán bộ suy cho cùng luôn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Không thể nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh của ngân hàng nếu không có những cán bộ nhân viên trong sạch, tận tụy với công việc. Do đó, chi nhánh cần quan tâm đúng mức với chính sách cán bộ trong chiến lược kinh doanh của mình, thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên. Khuyến khích cán bộ nhân viên tham gia các lớp tập huấn để tiếp cận kiến thức mới, sắp xếp bố trí lao động hợp lý, đúng người đúng việc. Tuyển dụng nhân viên có trình độ và theo những chuẩn mực nhất định, xây dựng quy chế làm việc nhằm phát huy sức sáng tạo của mỗi cá nhân. Đồng thời, phát huy được sức mạnh tập thể của ban lãnh đạo. Bộ phận làm công tác huy động vốn cần bố trí cán bộ nắm chắc nghiệp vụ để có thể giải thích tường tận khi khách hàng yêu cầu, tạo niềm tin cho khách hàng đối với ngân hàng. Có chế độ thưởng phạt công minh đối với cán bộ nhân viên có thành tích tốt trong công tác. Mạnh dạn giao việc cho cán bộ trẻ có năng lực và trình độ, có phẩm chất tốt để rèn luyện và thử thách. Trên cơ sở đó, đề bạt vào cương vị quan trọng hơn. Tóm lại, các giải pháp nêu trên có mối liên hệ với nhau, việc áp dụng một số giải pháp này có thể tạo nên ảnh hưởng tới các giải pháp khác. Chẳng hạn, hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng chắc sẽ nâng được chất lượng các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng, tạo cơ hội thu hút khách hàng ngày càng nhiều hơn. Nguồn vốn huy động lớn là điều kiện cần thiết để mở rộng tín dụng và đầu tư phát triển kinh tế Vì vậy, nên căn cứ vào điều kiện cụ thể từng thời kỳ để chọn lựa các giải pháp thích hợp và đạt hiệu quả mong muốn. III. Kiến nghị 1.Kiến nghị với Nhà nước Những năm gầy đây kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng, nhiều quan hệ kinh tế - xã hội phát sinh trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi phải được điều chỉnh bằng pháp luật. Tạo ra môi trường pháp lý ổn định giúp cho sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế, đó là vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, thể hiện vai trò quản lý Nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động kinh tế, văn hóa và đời sống xã hội. Vì vậy, Nhà nước cần quan tâm đến các vấn đề: - Hoàn thiện môi trường pháp lý: Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng - Nhà nước, nhất là từ khi Luật doanh nghiệp ra đời năm 2000, các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế và tư nhân đã giải tỏa được nhiều lo lắng về sự thiếu nhất quán về chủ trương, chính sách thời gian qua. Nhưng không có nghĩa là việc thực hiện đã thông thoáng ở tất cả các ngành, các địa phương, mà đâu đó còn những “rào cản vô hình” giữa doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh về đất đai, về vốn đầu tư cần tiếp tục tháo gỡ thông qua những văn bản hướng dẫn dưới luật. Trong lĩnh vực Ngân hàng, nước ta đã có Luật NHNN và Luật các Tổ chức tín dụng được Quốc hội khóa 10 thông qua tháng 12/1997, quy định những nguyên tắc cơ bản và tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế này trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, Luật đã ban hành trên 7 năm và qua thực hiện còn một số điểm cần được sửa đổi, bổ sung như quy định về vốn tự có, về nội dung huy động vốn của NHTM cho phù hợp với tình hình hiện nay. Hơn nữa, để hệ thống Luật kinh tế được dồng bộ, cần đẩy nhanh việc hoàn thiện và sớm trình Quốc hội Luật Thương phiếu, Luật Kế toán và kiểm toán Hệ thống Luật kinh tế cơ bản được ban hành là bảo đảm về quyền lợi chính đáng cho người đầu tư (trực tiếp và gián tiếp qua Ngân hàng) và người sử dụng vốn đầu tư, tạo niềm tin của dân cư. Đồng thời, với những khuyến khích của Nhà nước sẽ tác động tích cực đến việc điều chỉnh quan hệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một phần từ tiêu dùng sang đầu tư hoặc chuyển từ hình thức cất giữ vàng, ngoại tệ sang gửi vốn vào Ngân hàng. - ổn định môi trường kinh tế vĩ mô: Các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và công tác huy động vốn của hệ thống NHTM. Đây là điều kiện cần thiết để thực thi có hiệu quả các giải pháp về huy động vốn, nhằm thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để phát triển kinh tế. Do đó, Nhà nước cần có chính sách và biện pháp điều hành chính sách ngoại hối, tỷ giá, lãi suất vốn là những vấn đề rất nhạy cảm của nền kinh tế; khắc phục tình trạng dân cư cất trữ vàng, ngoại tệ và bất động sản yên tâm đầu tư vào sản xuất kinh doanh hoặc tiền gửi vào ngân hàng. Thật vậy, sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô là tiền đề cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung, cũng như cho công tác huy động vốn nói riêng. Đối với nước ta, sự ổn định kinh tế vĩ mô trước hết là kiềm chế lạm phát và ngăn chặn giảm phát để ổn định tiền tệ, ổn định nền tài chính quốc gia. - Môi trường xã hội: Là một nước đang phát triển, Đảng - Nhà nước luôn rất coi trọng vấn đề “tiết kiệm” - tiết kiệm nhân lực, tài lực, tiết kiệm tất cả mọi nguồn tài nguyên của đất nước - “Tiết kiệm là quốc sách”. Vì vậy, Nhà nước cần đưa ra các biện pháp thật cụ thể nhằm tăng tích lũy, thực hành tiết kiệm, để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và dân cư cùng thực hiện, chống tiêu xài hoang phí trong các công trình xây dựng cơ bản, hội họp quá nhiều không đem lại hiệu quả, các lễ hội quá tốn kém Với địa bàn hoạt động đặc thù của NHNo & PTNT là nông dân và nông thôn, chiếm khoảng 80% dân số và 24,3% GDP trong nước (chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 tại Đại hội Đảng lần thứ IX). Do đó, Nhà nước nên có chính sách khuyến khích hoặc ưu đãi đối với Nông nghiệp và nông thôn; nhất là thông qua chính sách tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi nhanh cơ cấu cây trồng và vật nuôi. 2. Kiến nghị với NHNN NHNN với chức năng quản lý vĩ mô đối với hoạt động ngân hàng, có vai trò quan trọng trong việc đề ra chiến lược huy động vốn cũng như chiến lược sử dụng vốn một cách có hiệu quả, để đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Do đó: - Cần tiếp tục hoạch định chính sách quản lý ngoại hối và tỷ giá, chính sách đầu tư tín dụng một cách nhanh nhạy, uyển chuyển, phù hợp với từng thời kỳ phát triển thông qua tín hiệu thị trường và mối quan hệ cung - cầu về vốn. Bởi vì đây là những vấn đề rất lớn và nhạy cảm, quan hệ sâu rộng đến nền kinh tế, đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, và còn ảnh hưởng đến đời sống của dân cư. - Đẩy mạnh hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán: ở nước ta các thị trường này đã ra đời, đi vào hoạt động nhưng quá trình hoạt động còn gặp không ít khó khăn, lúng tùng, cần được sự phối hợp của Liên ngành Ngân hàng, Tài chính, ủy ban chứng khoán. Có tham khảo kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới, để tìm giải pháp tháo gỡ, nhằm thu hút mọi nguồn vốn cho tương xứng với tiềm năng của đất nước mà các nhà kinh tế trong và ngoài nước nhận định là khá lớn. Đồng thời, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư từ nước ngoài sớm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp phát triển. 3. Kiến nghị với NHNo & PTNT vn và NHNo & PTNT Hà Nội - Cần tạo điều kiện để các chi nhánh được chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh theo hướng nâng cao quyền tự chủ, phân rõ trách nhiệm, phù hợp với quy mô và đặc điểm chi nhánh; có cơ chế tổ chức, cơ chế điều hành vốn hoặc hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư lớn nhằm phát huy vai trò của cơ sở. - Sớm trang bị công nghệ hiện đại, các phần mềm ứng dụng tiên tiến như trang bị công nghệ SWIFT, phát triển mạng WAN - nền tảng cho sự đổi mới công nghệ tin học ngân hàng, khai thác tốt dịch vụ Home banking phục vụ công tác thanh toán quốc tế nhanh chóng thuận lợi và tăng sức cạnh tranh trên thương trường. - Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý - lãi suất luôn là một nhân tố tác động mạnh đến công tác huy động vốn của Ngân hàng. Do đó, cần xử lý theo hướng: theo cơ chế cạnh tranh linh hoạt. Trên cơ sở Trung ương quy định lãi suất điều hòa vốn, cho chi nhánh được quyền quy định lãi suất trên địa bàn. Chi nhánh sẽ áp dụng một mức lãi suất đảm bảo tính cạnh tranh với các ngân hàng bạn, để sao cho có thể hấp dẫn người gửi không chỉ ở tính sinh lời mà còn ở tính đa dạng trong phương thức trả lãi. Ngoài việc căn cứ vào mối quan hệ cung – cầu về vốn, còn phải xem xét đến lãi suất sử dụng vốn, để quy định lãi suất huy động vốn và bảo đảm kinh doanh có lãi. Hơn nữa, còn phải duy trì mức lãi suất hợp lý giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn trung - dài hạn; mục đích là bảo đảm lợi ích của người gửi tiền và khuyến khích mọi người gửi tiền với kỳ hạn dài hơn, nhưng không đơn giản là tăng lãi suất vì như vậy các doanh nghiệp không dễ chấp nhận. Mặt khác, lãi suất tiền gửi cao họ sẽ không đầu tư vào các phương án kinh doanh mà chuyển sang gửi tiền vào ngân hàng lấy lãi. Vì vậy, phải tính toán cân đối, hợp lý giữa lãi suất trung - dài hạn. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: các NHTM cần luôn luôn đổi mới và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, tạo ra nhiều sản phẩm thích hợp với mọi đối tượng khách hàng. Sớm thực hiện hình thức gửi tiết kiệm ở một nơi lấy ra ở nhiều nơi, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, kỳ phiếu có thưởng hoặc thêm các kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng và 7-8 tháng Nghĩa là xen thêm vào giữa các kỳ hạn các kỳ hạn tiết kiệm truyền thống hiện nay, để thu hút khác hàng với nhưng sản phẩm mới đa dạng và tiện ích hơn. Mở các đợt vận động để các tổ chức kinh tế và dân cư mở tài khoản cá nhân ở Ngân hàng, phát hành séc thanh toán, và thẻ thanh toán, tạo thói quen mới, tiến bộ, hạn chế sử dụng tiền mặt. - Có chiến lược dài hạn đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với cán bộ nhân viên, nhất là cán bộ lãnh đạo ở các Ngân hàng quân, huyện cho tương xứng với nhiệm vụ được giao, để sớm hội nhập với các ngân hàng khu vực và thế giới. Bởi thực tiễn đã chứng minh hiệu quả sức cạnh tranh của một ngân hàng luôn là bản chất tiềm tàng trong mỗi cán bộ nhân viên của ngân hàng đó, nên đi đôi với việc sắp xếp, bố trí lao động hợp lý, cần mạnh dạn giao việc cho cán bộ trẻ, có năng lực và trình độ, có phẩm chất tốt để rèn luyện và thử thách. Trên cơ sở đó đề bạt vào các cương vị nặng nề hơn. Vì vậy, các Ngân hàng cần hết sức quan tâm đến vấn đề cán bộ trong chiến lược kinh doanh của mình. - Cùng với sự phát triển kinh tế Thủ đô, các khu công nghiệp và các khu đô thị mới hình thành cần phát triển và hoàn thiện mạng lưới hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hà Nội ở các quận, huyện và phòng giao dịch ở các cụm dân cư (hiện nay mới có 7 chi nhánh quận, huyện trên 12 quận, huyện), để phục vụ tốt kinh tế nông nghiệp và nông thôn, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, các làng nghề truyền thống lâu đời cho tương xứng với vị thế là trung tâm đầu não về chính trị, hành chính, văn hóa, khoa học công nghệ - là hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, trung tâm lớn về kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước, là thủ đô văn minh, hiện đại, đậm đà bản sắc văn hóa Thăng Long - Hà Nội. Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 I. Vai trò của Ngân hàng Thương mại đối với sự phát triển kinh tế 4 1. Khái niệm NH TM 4 2. Vai trò của ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế 5 2.1. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế 5 2.2. NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế 6 2.3. NHTM là cầu nối nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới 6 II. Khả năng huy động vốn của NHTM 7 1. Các loại nguồn vốn của NHTM 7 1.1. Vốn chủ sở hữu 7 1.1.1. Vốn ban đầu 8 1.1.2. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động 9 1.2. Nguồn tiền gửi 11 1.2.1. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 11 1.2.2. Tiền gửi của dân cư 13 1.2.3. Tiền gửi của các ngân hàng khác 14 1.3. Nguồn đi vay 14 1.4. Các nguồn khác 16 1.4.1. Nguồn ủy thác 16 1.4.2. Nguồn trong thanh toán 17 1.4.3. Nguồn khác 17 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM 17 2.1.Nhóm nhân tố khách quan: 17 2.2. Nhóm nhân tố chủ quan: 19 CHƯƠNG II 23 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN ĐỐNG ĐA 23 I. Khái quát về hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quận Đống Đa 23 1.Sự hình thành chi nhánh NHNo & PTNT Quận Đống Đa 23 2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT Quận Đống Đa. 23 3. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Quận Đống Đa (2001-2003) 26 3.1. Hoạt động huy động vốn. 26 3.2.Hoạt động sử dụng vốn. 28 3.3. Hoạt động kinh doanh khác. 30 3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh : 36 II . Thực trạng công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quận Đống Đa 37 1. Thực trạng công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Quận Đống Đa những năm gần đây 37 1.1. Thực trạng huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế. 39 1.2. Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm: 41 1.3. Thực trạng huy động qua phát hành kỳ phiếu Ngân hàng. 44 3. Đánh giá chung về hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Quận Đống Đa. 47 3.1.Những kết quả đạt được: 47 3.2.Một số tồn tại trong công tác huy động vốn. 49 3.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn: 50 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN ĐỐNG ĐA 54 I. Định hướng kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quận Đống Đa những năm tới. 54 II. Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quận Đống Đa 56 1. Nghiên cứu môi trường kinh doanh để xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý 56 2. Sử dụng hợp lý và linh hoạt công cụ lãi suất 58 3. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 60 4. Xây dựng chính sách huy động vốn hợp lý, gắn với sử dụng vốn 61 5. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng 62 6. Mở rộng việc sử dụng tài khoản cá nhân, phát hành séc và thẻ thanh toán 63 7. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 64 8. Mở rộng hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh 65 9. Phát triển thị trường vốn 66 10. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi 67 11. Thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt 67 12. Tăng cường thông tin quảng cáo 68 13. Mở rộng mạng lưới kinh doanh 69 14. Nâng cao trình độ cán bộ 70 III. Kiến nghị 71 1.Kiến nghị với Nhà nước 71 2. Kiến nghị với NHNN 73 3. Kiến nghị với NHNo & PTNT vn và NHNo & PTNT Hà Nội 73

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3742.doc
Tài liệu liên quan