Giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng mía hiện nay

Giám sát việc thu mua nguyên liệu của các cơ sở chế biến, tránh tình trạng tranh mua, tranh bán như hiện nay. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là quy trình sản xuất, thủy lợi tưới, cơ giới hóa., tập trung phát triển các vùng sản xuất chè ứng dụng công nghệ cao, chè an toàn và có chứng nhận Rainforest Alliance, VietGAP để nâng cao giá trị. Kiểm tra việc kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè. Từng bước hiện đại hóa, quản lý chặt chẽ quy trình kỹ thuật khâu chế biến để sản phẩm ngày càng có tính cạnh tranh cao trên thị trường, nhất là thị trường nước ngoài; Đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường, xúc tiến mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về sản xuất kinh doanh chè: quản lý vùng nguyên liệu, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp và các hộ dân trong sản xuất, nhất là việc thu mua nguyên liệu, giá cả thu mua. Để tạo mối liên kết bền vững giữa sản xuất và chế biến chè, doanh nghiệp cần có những hợp đồng pháp lý và hỗ trợ cụ thể, cùng chia sẻ những khó khăn với hộ nông dân trong những năm thiên tai; cung ứng giống, vật tư, tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, ký kết thu mua sản phẩm cho người trồng chè với giá cả hợp lý, tương đương với giá nguyên liệu trên thị trường (cùng thời điểm) nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên. Ngoài ra, cần có sự vào cuộc của các ngân hàng để hỗ trợ vốn cho cả hộ nông dân và doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro do tác động của thiên tai, thị trường. Sở Công thương cần phối hợp với các doanh nghiệp xúc tiến quảng bá thương hiệu chè Nghệ An, duy trì và giữ vững những thị trường truyền thống, tìm kiếm mở rộng các thị trường trong và ngoài nước./

pdf3 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng mía hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 5/2016 [47] NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG MÍA HIỆN NAY n Nguyễn Đình Hương Sở NN&PTNT Nghệ An 1. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng mía hiện nay - Về thời tiết: Trong những năm gần đây, do tác động của biến đổi khí hậu, diễn biến thời tiết “bất thường, cực đoan” đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến thời vụ sản xuất, năng suất, chất lượng cây trồng trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất mía nói riêng. Mía là cây trồng chủ yếu ở các huyện trung du và miền núi, vùng đất ven đồi có độ dốc cao, xa nguồn nước tưới... nên chịu ảnh hưởng rất lớn bởi thời tiết nắng hạn, mưa to, lốc xoáy... Những năm 2010, 2015, nắng hạn kéo dài đã làm cho nhiều diện tích mía trong tỉnh bị khô cháy lá và chết, diện tích còn lại sinh trưởng, phát triển kém, giảm năng suất, chất lượng khi thu hoạch. - Về kỹ thuật canh tác: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành quy trình sản xuất mía. Trên vùng nguyên liệu của từng công ty đều có quy trình sản xuất riêng cụ thể cho từng giống, từng vụ trồng. Tuy nhiên, việc áp dụng đúng quy trình vào sản xuất hiện nay của bà con nông dân chưa được bảo đảm như: sử dụng giống nhiễm bệnh, hom giống tận dụng mía ngọn; đầu tư phân bón chưa đủ, không bón vôi cải tạo đất, bón ít phân chuồng; không bóc tỉa lá già, thậm chí còn đốt lá mía trên ruộng sau thu hoạch; làm đất không bảo đảm độ sâu; trồng mía trên đồi có độ dốc quá lớn; phòng trừ sâu bệnh không kịp thời... Đây là nguyên nhân quan trọng làm ảnh hưởng đến năng xuất và chất lượng mía. - Về sâu bệnh hại: Sản xuất mía ở Nghệ An trong những năm qua cũng chịu ảnh hưởng lớn bởi các đối tượng sâu bệnh hại như: bệnh chồi cỏ, than đen, đốm lá, rệp xơ trắng, sâu đục thân, bọ hung... với diện tích bị hại lên đến hàng nghìn ha mỗi năm, từ đó tăng chi phí sản xuất và ảnh hưởng nhất định đến năng suất bình quân chung. - Về sử dụng giống: Bộ M ía là cây trồng có vị trí quan trọng trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp hiện nay ởNghệ An, đặc biệt đối với bà con nông dân các huyện Tân Kỳ, Anh Sơn, Nghĩa Đàn,Quỳ Hợp... Với tiềm năng đất đai, kỹ thuật canh tác, giống mía... hiện nay, hoàn toàn có thể nâng năng suất mía ở Nghệ An lên bình quân 70tấn/ha (hiện nay đạt khoảng 58tấn/ha). Trên thực tế, nhiều vùng, hộ dân trồng mía đã đạt năng suất 80-100 tấn/ha, trữ đường trên 11%. Bài viết này đề cập đến một số nguyên nhân và giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng mía ở Nghệ An trong thời gian tới. Thu hoạch mía tại Nghĩa Hưng - Nghĩa Đàn Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 5/2016 [48] NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI giống mía đang sử dụng hiện nay cơ bản có tiềm năng cho năng suất và chất lượng khá. Tuy nhiên, so với bộ giống đang trồng ở các vùng khác trong nước cũng như nước ngoài thì vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Tỷ lệ diện tích trồng các giống có năng suất cao (trên 100 tấn/ha) chưa nhiều. Các công ty mía đường chưa có vùng chuyên sản xuất giống tốt và sạch bệnh, cung cấp đủ nhu cầu trồng mới hàng năm cho dân, còn sử dụng giống ngọn tận thu, giống không sạch bệnh... - Về thu hoạch: Yêu cầu để bảo đảm về chất lượng, năng suất mía là khi mía đủ độ chín phải thu hoạch ngay. Tuy nhiên, do việc bố trí cơ cấu giữa các nhóm giống chín sớm - trung và muộn chưa hợp lý nên một số diện tích mía không kịp thu hoạch để chín quá lâu, mía trổ hoa... cũng là nguyên nhân làm giảm năng suất và trữ đường mía. 2. Giải pháp khắc phục - Về quy hoạch trồng mía: Các địa phương chỉ đạo nông dân thực hiện tốt việc trồng mía đủ và đúng diện tích đất theo quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt cho 3 vùng nguyên liệu của 3 công ty mía đường (Nasu, Sông Con và Sông Lam); không trồng mía trên đồi có độ dốc quá cao... - Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật: Các địa phương phối hợp chặt chẽ với các công ty mía đường để chỉ đạo, hướng dẫn, khuyến cáo bà con nông dân thực hiện trồng mía đúng quy trình kỹ thuật cho từng loại giống, vùng đất và thời vụ. Trong đó, cần quan tâm việc làm đất bằng máy cày sâu, bón vôi cải tạo đất, tăng lượng phân hữu cơ, vi sinh, trồng mía đúng chu kỳ kinh tế, trồng bằng giống sạch bệnh và trồng xen cây họ đậu, luân canh cây trồng trên vùng đất nhiễm bệnh nặng, chăm sóc làm cỏ, bóc lá già kịp thời, thu hoạch đúng độ chín... - Sử dụng giống: Nhanh chóng đưa các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào cơ cấu trồng, thay thế dần các giống đang trồng lâu nay. Đối với trồng mới, chỉ sử dụng giống sạch bệnh, bảo đảm tiêu chuẩn (nên sử dụng giống cả cây). Trên mỗi vùng nguyên liệu của từng công ty, phải bố trí ký hợp đồng với dân để có diện tích trồng mía giống đủ đáp ứng nhu cầu trồng mới hàng năm. Cơ cấu tỷ lệ các nhóm giống chín sớm - trung và muộn thật hợp lý, bảo đảm rải vụ thu hoạch tốt nhất khi mía chín. - Phòng trừ sâu bệnh: Cơ quan chuyên môn phối hợp với các công ty, thường xuyên điều tra phát hiện, dự tính dự báo chính xác sự phát sinh gây hại của các đối tượng sâu bệnh để thông báo, khuyến cáo, chỉ đạo nông dân phòng trừ kịp thời hiệu quả; chú ý phòng trừ các đối tượng như bệnh chồi cỏ, than đen, sâu đục thân, rệp xơ trắng, bọ hung... - Công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật: Đẩy mạnh nghiên cứu giải quyết các vấn đề còn tồn tại đối với trồng mía hiện nay đó là nghiên cứu, tuyển chọn bộ giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp với điều kiện Nghệ An và đặc biệt là giống kháng bệnh chồi cỏ, than đen, sâu đục thân... Nghiên cứu về yếu tố đất đai vùng trồng mía để làm cơ sở xây dựng quy trình canh tác hợp lý cho từng vùng. Nghiên cứu về ảnh hưởng của các đối tượng dịch hại để có biện pháp phòng chống hiệu quả, trước mắt tập trung các đối tượng như bệnh chồi cỏ, than đen, sâu đục thân, bọ hung, rệp xơ bông trắng... Đưa nhanh cơ giới hóa vào các khâu: làm đất, trồng mía, thu hoạch, phun thuốc... nhằm tăng năng suất lao động, giảm giá thành. Áp dụng sản xuất mía theo quy trình VietGap, IPM, cánh đồng lớn, tưới nước tiết kiệm... - Công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, đào tạo, tập huấn để nâng cao năng lực cho người trồng mía về kiến thức Công ty CP Mía đường Sông Con tập kết mía nguyên liệu Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 5/2016 [49] NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Tài liệu tham khảo 1. Cục Thống kê Nghệ An, 2015, Niên giám thống kê Nghệ An năm 2014. 2. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An, 2008, Quy hoạch phát triển cây chè công nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2015 và 2020. 3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An, 2009, Báo cáo rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020. 4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An, 2015, Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành chè tỉnh Nghệ An. Giám sát việc thu mua nguyên liệu của các cơ sở chế biến, tránh tình trạng tranh mua, tranh bán như hiện nay. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là quy trình sản xuất, thủy lợi tưới, cơ giới hóa..., tập trung phát triển các vùng sản xuất chè ứng dụng công nghệ cao, chè an toàn và có chứng nhận Rainforest Alliance, VietGAP để nâng cao giá trị. Kiểm tra việc kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè. Từng bước hiện đại hóa, quản lý chặt chẽ quy trình kỹ thuật khâu chế biến để sản phẩm ngày càng có tính cạnh tranh cao trên thị trường, nhất là thị trường nước ngoài; Đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường, xúc tiến mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về sản xuất kinh doanh chè: quản lý vùng nguyên liệu, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp và các hộ dân trong sản xuất, nhất là việc thu mua nguyên liệu, giá cả thu mua. Để tạo mối liên kết bền vững giữa sản xuất và chế biến chè, doanh nghiệp cần có những hợp đồng pháp lý và hỗ trợ cụ thể, cùng chia sẻ những khó khăn với hộ nông dân trong những năm thiên tai; cung ứng giống, vật tư, tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, ký kết thu mua sản phẩm cho người trồng chè với giá cả hợp lý, tương đương với giá nguyên liệu trên thị trường (cùng thời điểm) nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên. Ngoài ra, cần có sự vào cuộc của các ngân hàng để hỗ trợ vốn cho cả hộ nông dân và doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro do tác động của thiên tai, thị trường. Sở Công thương cần phối hợp với các doanh nghiệp xúc tiến quảng bá thương hiệu chè Nghệ An, duy trì và giữ vững những thị trường truyền thống, tìm kiếm mở rộng các thị trường trong và ngoài nước./. thâm canh cho năng suất cao, chất lượng tốt, phòng trừ sâu bệnh, sử dụng cơ giới hóa... - Cơ chế chính sách: Áp dụng các chính sách của Trung ương tại Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Chính phủ về khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp. Áp dụng chính sách của UBND tỉnh Nghệ An tại Quyết định số 87/2014/QĐ-UBND ngày 17/11/2014; Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 ban hành quy định về một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015- 2020. Ngoài ra, các công ty mía đường hiện nay đều có chính sách cụ thể cho từng niên vụ sản xuất mía, trong đó chủ yếu là hỗ trợ nông dân về sử dụng giống mới sạch bệnh, xây dựng cánh đồng lớn, phân bón, làm đất, bảo vệ thực vật... Tuy nhiên thời gian tới, các công ty cũng cần trích thêm phần lợi nhuận, có nhiều chính sách hơn nữa cho người dân để bảo đảm ổn định vùng nguyên liệu, sản xuất bền vững./. MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN... (Tiếp theo trang 46)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_nang_cao_nang_suat_chat_luong_mia_hien_nay.pdf