Giải pháp nhằm hoàn thiện các hoạt động thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Thanh toán quốc tế là hoạt động truyền thống của Vietcombank. Trong những năm vừa qua, hoạt động thanh toán xuất khẩu đăc biệt là thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ đã đạt được những kết quả khả quan, đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp xuất khẩu. Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ vẫn còn những mặt khó khăn, hạn chế, mặt khác lại gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong và ngoài nước.

doc126 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nhằm hoàn thiện các hoạt động thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g chắc cho hoạt động của các ngân hàng, giúp cho hoạt động của các tổ chức này được lành mạnh, an toàn và hiệu quả. Luật Ngân hàng đã tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển các hoạt động xuất nhập khẩu trong cả nước, tăng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu. -Do biến động mạnh trên thị trường ngoại hối, đặc biệt là với nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, ngày 14.2.1998, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý ngoại tệ đã có hiệu lực thi hành. 2. Những vướng mắc khó khăn Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Vietcombank đang gặp những khó khăn cần phải khắc phục nhằm phát triển và hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ. 2.1.Khó khăn trong quy trình nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu bằng L/C *Đối với các thư tín dụng xuất khẩu -L/C được mở bằng thư hoặc xác nhận bằng thư gần như tới 90% sai mẫu chữ ký hoặc không có chữ ký đăng ký nên phải điện yêu cầu xác nhận bằng Telex có mã. Với những ngân hàng mà Vietcombank có quan hệ đại lý thì việc xác nhận mẫu chữ ký không khó khăn lắm song với những ngân hàng mà không có quan hệ đại lý thì phải xác nhận qua một ngân hàng thứ ba, có khi ngân hàng này đồng ý xác nhận nhưng có khi họ lại không đồng ý xác nhận nên lại phải nhờ một ngân hàng khác. Có những L/C hoặc sửa đổi L/C phải sau hàng tháng mới thông báo được. Khách hàng trong nước cần L/C để giao hàng nhưng không có nên họ bị lỗ chuyến hàng, thậm chí có L/C không thông báo được phải gửi trả lại cho ngân hàng mở, tốn kém tiền điện phí, không thu lại được của bên mở cũng như bên hưởng. -Nhiều L/C không thông báo được cho khách hàng vì không đủ điều kiện để thông báo hoặc người hưởng không nhận L/C, Vietcombank đòi lại điện phí và phí giao dịch thì hầu như ngân hàng mở L/C không trả. *Sai sót chứng từ - lỗi chủ yếu từ phía các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu Phương thức tín dụng chứng từ trong thanh toán xuất khẩu rất coi trọng đến bộ chứng từ được lập và gửi tới ngân hàng. Ngân hàng thanh toán chỉ dựa trên cơ sở tính chính xác và sự phù hợp giữa các chứng từ cũng như sự phù hợp của các chứng từ với L/C để thực hiện thanh toán tiền hàng. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng sai sót chứng từ còn khá phổ biến, nó làm ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán của ngân hàng cả về thời gian cũng như chi phí. Tình trạng này còn phổ biến là do trình độ nghiệp vụ ngoại thương của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn hạn chế, các doanh nghiệp này còn thiếu hiểu biết về các nguyên tắc lập bộ chứng từ thanh toán cũng như thiếu hiểu biết về các thông lệ quốc tế trong giao dịch thương mại quốc tế... Các sai sót chủ yếu là sai sót về hối phiếu, hoá đơn thương mại, vận đơn… Các chứng từ có sai sót khi gửi đi đòi tiền ở ngân hàng hoàn trả thường bị bên bạn bắt lỗi, chậm thanh toán và có khi trừ tiền vào tiền hàng. Do những lỗi đó, khi gửi chứng từ đi đòi thanh toán, Vietcombank phải chờ ngân hàng mở L/C chấp nhận thanh toánvà vì thế thời gian thanh toán bị kéo dài, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của đơn vị và gây khó khăn cho Vietcombank. Sai sót chứng từ là hiện tượng phổ biến nhất hiện nay trong công tác thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ. Để có thể đẩy nhanh tốc độ cũng như thời gian thanh toán cho một bộ chứng từ đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải nâng cao hơn nữa trình độ nghiệp vụ trong kinh doanh xuất nhập khẩu, có kỹ năng lập một bộ chứng từ hoàn hảo, phục vụ cho việc thanh toán xuất khẩu được nhanh chóng hơn. 2.2.Khó khăn từ phía ngân hàng -Việc kiểm tra chứng từ hiện nay ở Vietcombank có những quan điểm trái ngược nhau: có khách hàng muốn Vietcombank không được bắt lỗi họ vì như vậy là gây khó dễ cho họ. Có khách hàng lại cho rằng ngân hàng phải kiểm tra và ngăn chặn mọi sai sót, phát hiện tất cả các điều bất hợp lệ trước khi gửi chứng từ đi nước ngoài. Điều này làm cho cán bộ Vietcombank cũng không biét phải giải thích như thế nào cho thích hợp vì trong UCP 500 cũng chỉ qui định ngân hàng kiểm tra một cách hợp lý chứng từ chứ không chỉ ra thế nào được coi là hợp lý. Nếu xảy ra tranh chấp giữa các bên thì các cán bộ ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. -Về chiết khấu chứng từ, quy trình nghiệp vụ quy định "khi chứng từ phù hợp, ngân hàng mở L/C có uy tín, khách hàng có tín nhiệm, cam kết hoàn trả ...", những quy định này rất trừu tượng, không có chỉ tiêu cụ thể nên nhiều khi gây rắc rối cho công tác thanh toán. -Việc đòi tiền ngân hàng hoàn trả khác ngân hàng mở L/C cũng gặp nhiều khó khăn. Nếu chứng từ có phù hợp thì việc đòi tiền thuận lợi, song trên thực tế thì các chứng từ hàng xuất có tới 80% là sai sót nên khi gửi chứng từ đi đòi tiền phải chờ ngân hàng mở chấp nhận thanh toán mới được đòi tiền ngân hàng hoàn trả. Việc đòi tiền ngân hàng hoàn trả trong trường hợp này bị chậm trễ, tốn kém tiền điện phí, ngoài ra vì chứng từ có sai sót nên bị ngân hàng mở trừ phí sai sót. Vì vậy, có những bộ chứng từ có trị giá ít, khi thanh toán xong thì không đủ để trả các chi phí. -Các loại hình nghiệp vụ mới chưa được qui trình hoá và văn bản hoá, dẫn tới tình trạng thiếu chặt chẽ về mặt pháp lý. -Kỹ năng xử lý nghiệp vụ của cán bộ thanh toán còn bất cập so với yêu cầu phát triển và mở rộng của thanh toán quốc tế. Nhận thức của cán bộ Vietcombank về quan hệ kinh doanh giữa ngân hàng và khách hàng còn có những vấn đề chưa thực sự làm hài lòng khách hàng. -Tuy đã có mạng lưới hơn 1300 ngân hàng đại lý ở hơn 85 quốc gia trên thế giới nhưng thực sự là vẫn chưa đủ cho hoạt động thanh toán xuất khẩu của Vietcombank. Hiện nay, có nhiều ngân hàng mà Vietcombank có quan hệ thanh toán nhưng không có quan hệ đại lý cho nên rất khó khăn trong việc xác định tính chân thật của L/C cũng như trong việc đòi tiền các ngân hàng mà Vietcombank không có quan hệ đại lý. -Để bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong nước, nhiều khi đã xử lý nghiệp vụ thoát ly khỏi tập quán thông lệ quốc tế dẫn đến việc ngân hàng vi phạm UCP 500 làm ảnh hưởng đến uy tín của Vietcombank trên thương trường. -Thiếu sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ các khâu nghiệp vụ trong ngân hàng, nhất là tín dụng và thanh toán trong việc thu hút và ràng buộc khách hàng. Nhiều khách hàng muốn thanh toán chứng từ hàng xuất tại Vietcombank nhưng họ không vay được tại Vietcombank mà phải vay ở các ngân hàng khác nên bắt buộc họ phải xuất trình chứng từ tại ngân hàng họ vay. -Về mặt quan hệ đại lý ngân hàng: bên cạnh những ngân hàng đại lý thanh toán nhanh, đúng hạn còn có những ngân hàng chưa thiện chí trong việc hỗ trợ lẫn nhau mà thiên về bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong nước bằng mọi giá, nhiều khi cố tình bắt lỗi để tránh rủi ro hoặc kéo dài thời gian chậm thanh toán, ảnh hưởng rất nhiều đến tốc độ tăng trưởng cũng như hiệu quả xử lý công việc của Vietcombank. -Về công tác khách hàng: +Quan hệ với khách hàng vẫn còn mang tính bao cấp ,một số cán bộ vẫn còn hiện tượng thiếu niềm nở, thiếu tận tình, chưa khẩn trương còn để khách phàn nàn như hiện tượng chuyền tiền đi đến , thanh toán chưa nhanh. +Vẫn còn hiện tượng tự động đặt ra yêu cầu với khách hàng khi chưa được phép của cán bộ phụ trách... +Chưa có những giải pháp xử lý tình thế linh hoạt các công cụ phí, lãi suất, mức ký quỹ cần đòi hỏi có sự tham gia của nhiều phòng ban chuyên môn +Chưa có đầu mối hoặc một địa chỉ tập trung giúp khách hàng giải quyết các vấn đề phát sinh khi cần có sự phối hợp của nhiều phòng +Chưa dành nhiều thời gian bám sát và tư vấn cho khách hàng các giải pháp xử lý tình huống đối với các bộ chứng từ khi gặp khó khăn hoặc chưa cung cấp thông tin thường xuyên về các tình hình lãi suất, tỷ giá, diễn biến về các đồng tiền trên thị trường tài chính quốc tế để khách hàng có những biện pháp tránh rủi ro trong đồng tiền thanh toán… +Chưa có biện pháp khuyến khích bằng mọi hình thức đối với các NH mở các thông báo tại Vietcombank +Chưa thường xuyên có những khuyến mại đối vời cán bộ giao dịch hoặc những khách hàng mang đến dịch vụ sinh lời cho Vietcombank. 3. Những vấn đề đặt ra cần hoàn thiện Những vấn đề khó khăn, vướng mắc cần hoàn thiện đã được nêu lên và phân tích rõ nguyên nhân ở phần trên, nhưng để đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank thì cần phải dựa trên một số quan điểm sau: 3.1.Quan điểm về xu thế hội nhập quốc tế của hoạt động thanh toán quốc tế Điều kiện quan trọng để thựchiện thắng lợi công cuộc cải tổ nền kinh tế của nước ta trong giai đoạn hiện nay và để hội nhập vào cộng đồng thế giới là mọi hoạt động kinh tế, chính trị , xã hội của đất nước dần dần phải được quốc tế hoá. Trong lĩnh vực kinh tế quốc tế, hoạt động t thanh toán cũng không là một ngoại lệ. Tính chất quốc tế hoá đặt ra đối với từng ngành, từng lĩnh vực những yêu cầu về nội dung và giải pháp không giống nhau. Đối với thanh toán quốc tế, tính chất này đòi hỏi sự kết hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp có liên quan, các chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế, để hoạt động này tiến tới các mục tiêu như: Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, Tiêu chuẩn hoá thông tin và các chứng từ thanh toán, Đồng bộ hoá trình tự nghiệp vụ thanh toán quốc tế, Đồng nhất hoá các qui phạm pháp lý và tập quán về thanh toán quốc tế giữa các nước. 3.2. Nhìn nhận thanh toán quốc tế là một dịchvụ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thanh toán quốc tế là bộ phận cấu thành trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, là bộ phận không thể thiếu trong việc đánh giá hiệuquả kinh tế củ mộthợp đồng ngoại thương. Không có thanh toán quốc tế thì không có điểm kết thúc của bất kỳ một hoạt động kinh tế đối ngoại nào. Từ trước đến nay, thanh toán quốc tế vẫn được biết đến như là trung tâm thanh toán của nền kinh tế, là một trong những nghiệp vụ chính và đầu tiên của ngân hàng thương mại để tạo ra lợi nhuận và phục vụ lưu thông hàng hoá. Trên thực tế,thu nhập từ hoạt động thanh toán chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng thu nhập của ngân hàng, song nếu ngân hàng nào có dịch vụ thanh toán quốc tế tôt sẽ lập tức kéo theo hoạt động đầu tư tín dụng và kinh doanh ngoại tệ rất phát triển. Do vậy, chúng ta cần nhìn nhận hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng như là một dịchvụ thông thường cần phát triển và đẩy mạnh. Coi hoạt động thanh toán quốc tế như là công cụ, như là vũ khí để đẩy mạnh, phát triển các hoạt động khác của ngân hàng nhằm đạt hiệu quả kinh tế một cách tối ưu nhất. Vì thế, thanh toán quốc tế phải là công cụ sắc bén, nhanh nhạy, phù hợp với mọi chính sách, mọi phương thức giao dịch, mọi giai đoạn phát triển, phải là một dịchvụ hiện đại hoá, chính xác, có giá cả cạnh tranh, phục vụ thiết thực cho nhu cầu xuất nhập khẩu của đất nước và đổi mới hoạt động kinh tế của đất nước. 3.3.Dựa vào yếu tố ngân hàng để đưa ra giải pháp Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt. Sản phẩm ngân hàng tạo ra không phải hàng hoá mà là cung ứng các dịchvụ ngân hàng, là người trung gian phục vụ các yêu cầu của khách hàng trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và thanh toán quốc tế. Như vậy, với thanh toán quốc tế -một sản phẩm dịch vụ quan trọng trong hoạt động của ngân hàng- cần phải áp dụng các kỹ năng marketing nhằm đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngân hàng có những chức năng cơ bản khác với các doanh nghiệp khác. Với ba chức năng cơ bản là trung tâm tín dụng, trung tâm thanh toán, trung tâm tiền mặt của nền kinh tế đã tạo ra cho ngân hàng những khả năng kinh doanh đặc biệt song nhiều mạo hiểm. Hiệu quả của hoạt động ngân hàng, khả năng sinh tồn hay thất bại của ngân hàng phụ thuộc chủ yếu vào khách hàng, vào sự tín nhiệm của cả người gửi tiền và người vay tiền cũng như những người sử dụng dịchvụ. Đây chính là cơ sở để hình thành marketing ngân hàng, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng của mọi sản phẩm dịchvụ mà ngân hàng cung ứng. CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VIETCOMBANK I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VIETCOMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI Nhìn nhận lại con đường đã đi qua trong các năm trước, Vietcombank đã có được cho mình những bài học kinh nghiệm quý báu trong các hoạt động nói chung và đối với hoạt động thanh toán xuất khẩu nói riêng. Là một ngân hàng đầu ngành trong hệ thống các ngân hàng tham gia hoạt động đối ngoại, Vietcombank đã tạo dựng cho mình một vị thế khá vững chắc không chỉ ở trong nước mà cả trên trường quốc tế. Với uy tín, kinh nghiệm của mình trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, Vietcombank luôn là ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất về doanh số thanh toán xuất nhập khẩu trong cả nước. Để duy trì vị thế của mình, Vietcombank đã vạch ra phương hướng phát triển cho mình trong thời gian tới. -Tiếp tục thực hiện định hướng phát triển của Vietcombank theo phương châm "An toàn-Hiệu quả-Phát triển", căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của Nhà nước năm 2000 và nhiệm vụ của ngành ngân hàng.Đặc biệt với xu thế toàn cầu hoá như hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu luôn là điểm nhấn trong chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Vietcombank phải thể hiện tốt vai trò của mình trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội nói chung cũng như trong hoạt động ngân hàng nói riêng. -Duy trì thế mạnh trong thanh toán xuất nhập khẩu, phấn đấu giữ vững thị phần thanh toán xuất nhập khẩu trong điều kiện ngày càng có nhiều ngân hàng thương mại tham gia vào lĩnh vực này. -Tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng đại lý sẵn có, thiết lập các quan hệ đại lý với các ngân hàng tại những thị trường mới của hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam. Ngoài ra, Vietcombank còn hợp tác với một số ngân hàng nước ngoài để đầu tư vốn dưới dạng liên doanh, liên kết, lập chiến lược mở rộng mạng lưới của mình ở nước ngoài dưới hình thức các văn phòng đại diện. -Kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong thẩm quyền giải quyết của Vietcombank để giữ vững đội ngũ khách hàng truyền thống, thu hút thêm khách hàng mới để nâng cao doanh số thanh toán xuất nhập khẩu nói chung và doanh số thanh toán xuất khẩu nói riêng. -Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy định về thanh toán quốc tế, bổ sung biểu phí thanh toán qua ngân hàng phù hợp với mức độ phát triển các nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng thương mại,phù hợp với mức độ phát triển kinh tế. -Dẫn đầu về công nghệ thanh toán quốc tế để trở thành một ngân hàng hiệ đại với các công cụ thanh toán đa dạng, với chất lượng dịch vụ cao, nhanh chóng, an toàn. Phấn đấu hoàn thiện tiêu chuẩn hoá về công nghệ thanh toán quốc tế theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế (ISO 9000) -Thường xuyên tổ chức nghiên cứu các tập quán về thanh toán xuất nhập khẩu, nâng cao trình độ nghiệp vụ trao đổi kinh nghiệm và rút ra bài học kinh nghiệm để nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn trong thanh toán xuất nhập khẩu. Phương hướng phát triển là thế, tuy nhiên trong thực tế Vietcombank hiện đang phải đương đầu với những khó khăn hiện hữu và tiềm ẩn đa chiều của quá khứ, hiện tại và tương lai. Đó là sự đòi hỏi Vietcombank phải phát triển nhanh hơn để theo kịp sự phát triển của thị trường về cơ cấu tổ chức, vềtài chính và cả về công nghệ. Đây là những thách thức mà nếu không có giải pháp hữu hiệu sẽ trở thành nguy cơ to lớn khi thị trường tài chính Việt Nam tiếp tục phát triển trên những tầm cao mới, khi nền kinh tế Việt Nam hoà nhập vào xu thế tất yếu của thời đại là hội nhập khu vực và toàn cầu. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VIETCOMBANK Qua nghiên cứu và phân tích ở trên, đã cho thấy tình hình thanh toán xuất khẩu tại Vietcombank cũng như nguyên nhân của nó. Để có thể đứng vững trên thương trường, giữ vững được vị trí của mình trong lĩnh vực thanh toán xuất khẩu, Vietcombank cần phải có những giải pháp, những hướng đi đúng đắn nhằm hoàn thiện và phát triển công tác thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ. Sau đây là một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển phương thức thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ ở Vietcombank. 1.Hoàn thiện quy trình thanh toán tín dụng chứng từ hàng xuất Như đã thấy trong chương II, một trong các yếu tố gây khó khăn cho việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán chính là sự thiếu hụt về hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện quy trình nghiệp vụ. Do vậy cần thiết phải điều chỉnh các văn bản này trên cơ sở các văn bản hướng dẫn về thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nhà nước. Trong quy trình nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ cấn bổ sung một số vấn đề sau: 1.1.Quy định về kiểm tra L/C Một số yếu tố của L/C cần kiểm tra như: số L/C, ngày mở L/C, địa điểm mở L/C, thời hạn hiệu lực của L/C…đó là các yếu tố mà các thanh toán viên cần kiểm tra nhưng chưa được đưa vào quy định về quy trình nghiệp vụ nên việc kiểm tra hiện nay còn phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của các thanh toán viên. 1.2.Bổ sung một số quy định về việc thực hiện các loại L/C Cần bổ sung thêm một số loại L/C khác ngoài L/C không huỷ ngang và trả ngay mà hiện nay các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam đang có nhu cầu sử dụng. -L/C chuyển nhượng: cách chuyển nhượng, cách thông báo, hình thức xuất trình chứng từ. -L/C có điều khoản đỏ: điều kiện để Vietcombank tiến hành ứng tiền trước cho doanh nghiệp xuất khẩu trước khi xuất trình thủ tục, số tiền ứng trước và hình thức truy đòi số tiền đó. -L/C tuần hoàn: cách xử lý loại L/C này. 1.3 Thời gian làm thủ tục thanh toán Thời gian làm thủ tục thanh toán L/C tại Vietcombank chưa phải là nhanh. Khách hàng phải tiếp xúc với nhiều phòng ban như: phòng kinh doanh, phòng thanh toán xuất khẩu , phòng ngoại hối…Do đó hạn chế tính phục vụ kịp thời ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của khách hàng. Vì thế cần phải khắc phục băng cách tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban, đơn giản hoá một cách tối đa thủ tục thanh toán. Quy trình thanh toán là nhân tố trực tiếp tác động đến hiệu quả của công tác thanh toán tín dụng chứng từ. Trong hoạt dộng thanh toán xuất khẩu, Vietcombank đóng vai trò là ngân hàng phục vụ người xuất khẩu, ngân hàng thông báo L/C, ngân hàng thu hộ tiền cho người xuất khẩu …Vì thế Vietcombank cần phải nghiên cứu, phân tích và tìm ra các biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình thanh toán để từ đó hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thẻxẩy ra trong quá trình thanh toán . 2. Phát triển thêm một số nghiệp vụ thanh toán 2.1. Triển khai nghiệp vụ chiết khấu chứng từ Yêu cầu để có thể chiết khấu miễn truy đòi bộ chứng từ xuất trình theo L/C là bộ chứng từ đó phải hoàn hảo, khách hàng có quan hệ lâu dài với Vietcombank, ngân hàng trả tiền phải là ngân hàng có uy tín trong quan hệ thanh toán với Vietcombank. Hiện nay, Vietcombank ít thực hiện hình thức chiết khấu miễn truy đòi này, mặc dù bộ chứng từ hoàn hảo phù hợp với yêu cầu của Vietcombank. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do Vietcombank vẫn chưa hoàn toàn tin tưởng vào khách hàng, do Vietcombank không nắm vững khả năng tài chính và uy tín của ngân hàng mở L/C . Mặt khác, đây cũng là một thói quen chưa có động lực để thay đổi. Hiện nay, trong quy trình nghiệp vụ của Vietcombank có hướng dẫn cách thực hiện hình thức chiết khấu miễn truy đòi, nhưng lãi suất chiết khấu và mức phí dịch vụ cho hình thức chiết khấu này chưa được qui định. Triển khai nghiệp vụ chiết khấu chứng từ, Vietcombank một mặt thực hiện đúng theo uỷ quyền của ngân hàng mở L/C với vai trò là ngân hàng được chỉ định thương lượng chứng từ, mặt khác, Vietcombank có thể tài trợ xuất khẩu cho khách hàng một cách có hiệu quả và an toàn. Thực chất của việc chiết khấu chứng từ là tài trợ xuất khẩu, là việc cung cấp tín dụng cho khách hàng với bộ chứng từ hoàn hảo làm đảm bảo. Vậy mà, so với việc lập một hồ sơ xin vay vốn, thì việc lập một bộ chứng từ hoàn hảo đơn giản hơn, thủ tục rút vốn cũng nhanh chóng và thuận tiện hơn. Chiết khấu miễn truy đòi có ưu điểm là thanh toán ngay tiền hàng cho người hưởng, đảm bảo chắc chắn việc thu hồi vốn. Đối với ngân hàng chiết khấu, ưu điểm của hình thức chiết khấu này là tỉ lệ lãi suất cao hơn so với lãi suất chiết khấu truy đòi vì ngân hàng đã đứng ra mua rủi ro trong thanh toán đối với lô chứng từ đó. Do đó, Vietcombank cần triển khai nghiệp vụ chiết khấu chứng từ miễn truy đòi. Bên cạnh đó, Vietcombank cần có chính sách khuyếch trương giao tiếp, giới thiệu và khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ chiết khấu chứng từ như là một biện pháp tài trợ xuất khẩu thuận tiện và hiệu quả. 2.2. Thực hiện thanh toán trả tiền ngay đối với thanh toán xuất khẩu Trong phần thanh toán xuất khẩu bằng L/C đã trình bày về hai cách thanh toán của L/C ( do ngân hàng mở L/C qui định), đó là: - L/C thương lượng/chiết khấu ( L/C available by negotiation.) - L/C thanh toán trả tiền ngay ( L/C available by payment) Hiện nay, Vietcombank đang thực hiện hai cách thanh toán: - Thực hiện chiết khấu truy đòi đối với L/C at sight - Thanh toán khi nhận được báo có của ngân hàng nước ngoài. Cách thanh toán trên của Vietcombank chỉ có thể đảm bảo sự an toàn cho Vietcombank mà không thể là công cụ để Vietcombank cạnh tranh với các ngân hàng khác. Trong tương lai, trình độ kĩ thuật thanh toán quốc tế của khách hàng được nâng lên, cùng với sự canh tranh của các ngân hàng khác, thì cách thanh toán nói trên không thu hút được khách hàng. Do đó, Vietcombank có thể dựa trên sự phân tích khách hàng và phân tích thị trường một cách toàn diện , có thể thực hiện thanh toán theo thông lệ quốc tế, dần dần tạo ra môi trường thanh toán quốc tế thuận lợi cho khách hàng. Đó là việc thanh toán trả ngay và thanh toán chiết khấu miễn truy đòi. Thứ nhất, về thanh toán trả ngay, hình thức thanh toán này sẽ chỉ áp dụng với những L/C at sight qui định 'available with Vietcombank by payment', hoặc 'available with advising bank by payment' khi Vietcombank đồng thời là ngân hàng thông báo L/C. Theo thông lệ quốc tế, hình thức thanh toán trả ngay được thực hiện bằng cách thanh toán ngay tiền hàng cho khách khi chứng từ xuất trình phù hợp với qui định của L/C. Vietcombank có thể thanh toán bảo lưu (under reserve) tiền hàng đối với những khách hàng quen thuộc, uy tín trong thanh toán, tình hình tài chính lành mạnh, chứng từ hoàn hảo và ngân hàng trả tiền là ngân hàng có uy tín. Hiện nay, ở Vietcombank, một số L/C thuộc thị trường Nhật Bản, Đài loan hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu của Vietcombank để được thanh toán trả tiền ngay. Số tiền trả cho khách được ghi có vào tài khoản tiền gửi, với ghi chú là thanh toán bảo lưu, trong trường hợp ngân hàng nước ngoài từ chối thanh toán thì Vietcombank có thể tự động thu hồi lại số tiền đã trả. Ưu điểm của hình thức thanh toán này là khách hàng được sử dụng tiền ngay, không bị đọng vốn. Thứ hai là hình thức chiết khấu miễn truy đòi. ở đây chỉ xin đề cập đến kĩ thuật nghiệp vụ của việc chiết khấu này. Khi chấp nhận chiết khấu miễn truy đòi chứng từ của khách hàng, số tiền trả cho khách được tính dựa trên trị giá hối phiếu, số liệu được tính như sau: Số tiền = 100% giá trị - chi phí - Lãi chiết khấu Chiết khấu hối phiếu nghiệp vụ Chi phí nghiệp vụ có thể được tính theo biểu phí thanh toán quốc tế thông thường, riêng lãi suất chiết khấu miễn truy đòi nên qui định cao hơn lãi suất chiết khấu truy đòi vì trong trường hợp này, Vietcombank mua lại rủi ro của khách hàng. 2.3. Thực hiện thanh toán theo đúng ngày giá trị Hiện nay,Vietcombank chỉ thanh toán tiền hàng cho khách sau khi nhận được báo có của ngân hàng nước ngoài. Tình trạng này sẽ làm phát sinh số ngày chênh lệch từ ngày tài khoản nostro của Vietcombank được ghi có đến ngày Vietcombank thanh toán cho khách hàng. Việc thực hiện thanh toán theo đúng ngày giá trị ở đây được hiểu là việc trả lãi theo lãi suất tiền gửi cho khách hàng trên cơ sở số ngày chênh lệch nói trên. Tiền lãi khách Số tiền báo có x Số ngày x Lãi suất tiền gửi được nhận 360 Số ngày = ngày nhận được báo có - ngày ghi có cho đơn vị 3.Phát triển đòng bộ các dịch vụ ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh. Khi thanh toán qua ngân hàng ,các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuờng mong muốn ngân hàng tài trợ cho mình về vốn,chuyển đổi các đồng tiền nhằm phục vụ cho các thương vụ hoặc nhận được lời khuyên từ phía ngân hàng trong việc đánh giá uy tín của đối tác. Như vậy, để có thể tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch thanh toán, cần thiết phải phát triển hoạt động thanh toán xuất khẩu trong mối quan hẹ chặt chẽ với các dịch vụ hỗ trợ như: tín dụng tài trợ xuất khẩu, mua bán ngoại tệ, tư vấn thương mại cho khách hàng, hỗ trợ khách hàng sử dụng các dịch vụ mới. 3.1.Tài trợ xuất khẩu Hiện nay, Vietcombank chỉ thực hiện hai hình thức tài trợ xuất khẩu ngắn hạn, đó là: triết khấu có truy đòi bộ chứng từ hàng xuất, cho vay theo món để sản xuất hàng xuất. Do vậy, Vietcombank cần mở rộng đói tượng tài trợ xuất khẩu, hình thành danh mục tài trợ xuất khẩu bao gồm tàig trợ trước và sau quá trình nhập khẩu. 3.2.Mua bán ngoại tệ Vietcombank có thể áp dụng hình thức mua bán ngoại tệ có kì hạn cho doanh nghiệp xuất khẩu. Hình thức này đặc biệt thích hợp với các doanh nghiệp vừa kinh doanh xuất khẩu vừa kinh doanh nhập khẩu, giúp doanh nghiêpk chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. 3.3.Tư vấn thương mại -Cung cấp thông tin về uy tín, khả năng thanh toán của các ngân hàng nước ngoài. -Đưa ra lời khuyên cho doanh nghiệp về lựa chọn phương thức thanh toán, ngân hàng thanh toán, cách phòng tránh rủi ro. -Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, Vietcombank cần có sự tham khảo về hợp đồng thông qua người xuất khẩu để tù đó lập bộ chứng đòi tiền phù hợp. 4.Thực hiện một chính sách khách hàng hấp dẫn, phân tích đối thủ cạnh tranh và áp dụng marketing ngân hàng và hoạt động thanh toán xuất khẩu Chính sách khách hàng phải kết hợp nhiều loại hình dịch vụ tổng hợp để đáp ứng các nhu cầu tổng thể như chính sách về.tín dụng, dịch vụ thanh toán cao, lãi suất hấp dẫn, thoả mãn nhu cầu múa bán ngoại tệ, kết hợp với sự tư vấn và xây dựng các quan hệ xã hội rmật thiết ở các cấp giữa khách hàng và ngân hàng. Cử các cán bộ có trình đọ chuyên môn cao, có quan hệ tốt với khách hàng, nhiệt tình với công việc để phục vụ cho các khách hàng tuyền thống theo yêu cầu của họ.Gắn liền chỉnh sách ưu đãi với sự đánh giá phân loại khách hàng thường xuyên tại tải cả các khâu giao dịch. Vietcombank cần xác định khách hàng mục tiêu của mình trong lĩnh vực thanh toán xuất khẩu, đó là các doanh nghiệp xuất khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế ởmọi địa bàn trong cả nước, đặc biệt là ở những thành phố lớn, nhưng khu công nghiệp, những khu chế xuất. *Đối với khách hàng thường xuyên. -Thường xuyên tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu các yêu cầu của họ đối với ngân hàng khi thực hiện giao dịch. -Tổ chức đánh giá hoạt động giao dịch của khách hàng với ngân hàng. Trên cơ sở đó phân đối tượng thành các nhóm khách hàng: nhóm khách hàng lớn, nhóm khách hàng thường xuyên, nhóm khách hàng không thường xuyên. Có những chính sách ưu đãi phù hợp đối với từng nhóm khách hàng . -Ban hành các tài liệu hướng dẫn về nghiệp vụ cũng như các thủ tục cần thiết khi thực hiện thanh toán xuất khẩu, giúp doanh nghiệp nắm bắt, cập nhật thông tin. -Tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng. *Đối với doanh nghiệp chưa giao dịch hoặc thôi không giao dịch với Vietcombank. -Áp dụng các hình thức quảng cáo marketing thu hút các doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện giao dịch thanh toán qua Vietcombank. Vietcombank thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc gặp mặt trực tiếp để giới thiệu các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. -Tìm hiểu thông tin về khách hàng cũ và ngân hàng mà họ đang thực hiện giao dịch thanh toán: các loại hình dịch vụ thanh toán mà họ cung cấp, cách thức cung cấp, mức phí, hoạt động hỗ trợ thanh toán xuất khẩu, tìm lực tài chính, uy tín… Từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp ngừng giao dịch với Vietcombank, tìm ra cách khắc phục để thu hút khách hàng. 5.Mở rộng và nâng cao quan hệ đối ngoại. Quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động Thanh toán xuất khẩu, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng ở trong nước cũng như trên trường quốc tế. *Đối với các ngân hàng có quan hệ truyền thống vơi Vietcombank . -Củng cố mốu quan hệ chặt chẽ, phát triênr hai bên cùng có lợi thông qua việc tăng cường tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm, học hỏi kĩ năng quản lý. -Rà soát lại hệ thống ngân hàng đại lý thông qua việc xây dựng tiêu thức phân loại, đánh gia tín nhiệm ngân hàng đại lý để lựa chọn cá ngân hàng uy tín, phục vụ thanh toán an toàn nhanh chóng, từ đó có chính sách đối ngoại phù hợp, tạo cơ sở để tư vấn cho khách hàng. *Thiết lập mối quan hệ đại lý mới với các ngân hàng nước ngoài, mở rộng kinh doanh ra thị trương thế giới. Bên cạnh đó, Vietcombank cần nâng cao vai trò hoạt động của các công ty tài chính và văn phòng đại diện ở nước ngoài. Phấn đấu đưa Vietcombank lên ngang tầm khu vực tiến tới hội nhập vào cộng đồng tài chính và ngân hàng thế giới. 6.Tăng cường công tác tổ chức và đào tạo cán bộ. - Củng cố lại hệ thống phòng ban liên quan đến giao dịch thanh toán quốc tế. Mặc dù hiện nay, các phòng ban được chia theo loại hình nghiệp vụ, như phòng thanh toán nhập khẩu, phòng thanh toán xuất khẩu, phòng vay nợ viện trợ. Trong đó, phòng vay nợ viện trợ thực hiện các L/C cả xuất và nhập khẩu liên quan đến nghị định thư của Chính phủ và các nghiệp vụ bảo lãnh, L/C dự phòng. Mỗi phòng có cách phân công công việc khác nhau, dẫn đến việc không thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch. Có thể gộp lại chung một bộ phận gọi là bộ phận thanh toán quốc tế, trong đó chia làm các khối theo mảng thị trường, ví dụ khối Asean, khối Bắc Mỹ, khối Đông Âu, khối Tây Âu... Mỗi một khối phụ trách tất cả các nghiệp vụ L/C xuất, L/C nhập, L/C dự phòng, bảo lãnh, vay nợ viện trợ liên quan đến khối thị trường đó. Trong mỗi khối, có thể phân công các thanh toán viên phụ trách từng mảng nghiệp vụ chuyên sâu như hiện nay. -Đối với đội ngũ thanh toán hiện có: +Thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ để bổ xung kiến thức, phổ biến các kĩ thuật thanh toán mới. +Khuyến khích cán bộ thanh toán tự nâng cao trình độ. +Đổi mới nhân thức cho đội ngũ cán bộ thanh toán viên về chính sách khách hàng. +Bên cạnh đó Vietcombank cần đẩy mạnh công tác tuyển dụng mới những người có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vi tính, những người có khả năng, năng động, nhiệt tình. -Tổ chức lại bộ phận thanh toán xuất khẩu bằng cách hình thành các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn hoá. Giải pháp chia bộ phận thanh toán xuất khẩu thành các tổ . +Tổ tiếp nhận điện /thư đến . +Tổ thanh toán viên chịu trách nhiệm. +Tổ kiểm tra chứng từ chịu trách nhiệm. Như vậy quá trình thanh toán sẽ được chuyên môn hoá thành từng mảng nghiệp vụ, do đó tạo điều kiện cho thanh toán viên có thể nâng cao tay nghề, đưa ra những lời khuyên bổ ích cho các doanh nghiệp xuất khẩu vốn còn nhiều hạn chế về nghiệp vụ ngoại thương và thanh toán xuất khẩu. 7.Đổi mới công nghệ ngân hàng, ứng dụng các công nghệ hiện đại nhàm nâng cao chất lương, hiệu quả thanh toán. Tuy được đánh gía là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực công nghệ, nhưng cũng như các ngân hàng thương mại Việt nam, quá trình hiện đại hoá công nghệ ở Vietcombank được tiến hành từng bước và xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cụ thể chứ chưa lập thành một kế hoạch chiến lược tổng thể. Vì vậy, trong thời gian tới để xâu duẹng một ngân hàng có khách hàng năng tham gia cạnh tranh trên thị trường tài chinh, tiền tệ, đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng trên nền tảng phát triển của công nghệ, thông tin,Vietcombank cần thực hiện một số giải pháp công nghệ: -Tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc hiện có, giảm thiểu các công việc giấy tờ bằng cách chuyển sang sử dụng quản lý trên hệ thống máy vi tính và thông qua mạng máy tính. -Hoàn thiện các chương trình phần mềm phục vụ công tác thanh toán xuất khẩu. -Bổ xung các dịch vu thanh toán xuất khẩu trên trang Web tiến tới giao dịch với khách hàng thông qua mạng internet . -Tăng cường sử dụng mạng máy tính nội bộ giữa cac hci nhánh trong toàn hệ thống. -Nâng cao khả năng quản lý rủi ro thanh toán xuất khẩu thông qua xây dựng các modul quản lý rủi ro trên cơ sở phân loại các rủi ro theo thứ tự ưu tiên. -Tiêu chuẩn hoá hệ thống thông tin phục vụ cho công tác quản trị có liên quan đên công tác thanh toán xuất khẩu . -Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin làm nền tảng cho các ứng dụng và dịch ngân hàng . -Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đưa ra các sản phẩm dịch vụ Internet-banking, nghiên cứu và triển khai các dịch vụ ngân hàng điện tử.Nám bắt các su hướng của thương mại điện tử để chuẩn bị cho các dịch vụ ngân hàng tương ứng. Trên đây là một số giải pháp đối với ngân hàng Vietcombank nhằm hoạt thiện hoạt động thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ. Tuy nhiên, đây mới chỉ là những giải pháp mang tính chủ quan từ phía ngân hàng. Để có thể thu được kết quả tốt nhất từ nhưng giải pháp trên cần phải có sự phối kết hợp của ngân hàng với các cơ quan quản lý Nhà nước và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 1.Một số kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Để giải quyết những tồn tại và phát huy được vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các Bộ ngành liên quan cần phải thực hiện các công việc cụ thể sau: *Có chính sách kinh tế thương mại rõ ràng, ổn định và đồng bộ. -Cần có sự thống nhất giữa các Bộ ngành có liên quan để tránh xung đột pháp lý giữa thông lệ quốc tế với luật quốc gia và quy định trong nước về nghĩa vụ cam kết tài chính giữa ngân hàng với nước ngoài. -Bên cạnh các văn bản luật cần có những văn bản dưới luật nhằm hướng dẫn thực hiện cụ thể. Tránh tình trạng sử dụng các bộ luật trong thời gian dài mà không có sửa đổi bổ sung, nhưng cũng tránh những thay đổi quá đột ngột gây khó khăn cho những người thi hành. Khi ban hành, sửa đổi hay bổ xung một văn bản pháp lý nào đó cần phải rõ ràng, đồng bộ và phù hợp với thực tiễn. * Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng . Luật ngân hàng có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/1998 song đến nay vẫn còn thiếu nhiều nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành luật và còn nhiều điểm chưa được thống nhất.Vậy Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cần nhanh chóng ban hành các văn bản hướng dẫn luật ngân hàng . Ngân hàng Nhà nước cần sớm ban hành các quy chế thống nhất cho các nghiệp vụ ngân hàng . Hiện nay, nghiệp vụ thanh toán quốc tế chưa có luật trong nước điều chỉnh. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế cũng cần được luật hoá đặc biệt là đối tác của nghiệp vụ thanh toán này là nước ngoài. Trong khi đó, UCP 500 chỉ là qui định mang tính quốc tế, không phải là luật, mà chỉ là căn cứ để toà án tham khảo khi xảy ra tranh chấp. Do đó, sẽ là thiệt thòi cho các doanh nghiệp Việt Nam, cho các ngân hàng Việt Nam khi chưa được luật pháp bảo vệ trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này. Ngân hàng Nhà nước cần bổ sung quy định về biểu phí thanh toán qua ngân hàng cho phù hợp với việc phát triển các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. *Xây dựng khung pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế.Hoạt động thanh toán quốc tế là một hoạt động không chỉ đơn thuần là mối quan hệ mang tính nội bộ trong nước mà còn là mối quan hệ mạng tính chất quốc tế. Yêu cầu đặt ra đối với chính phủ và ngân hàng Nhà nước cần phải xây dựng một hệ thống khung pháp lý làm cơ sở cho hoạt động thanh toán quốc tế. Dựa trên cơ sở đó các ngân hàng thương mại trong đó có Vietcombank mới có thể hoạt động một cách chặt chẽ có quy tắc và hiệu quả. *Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng (thị trường hối đoái) Ngân hàng Nhà nước cần phải phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhằm mở rộng các công cụ kinh doanh ngoại tệ và các đồng tiền đưa vào giao dịch, tạo điều kiện cho ngân hàng hạn chế rủi ro về tỷ giá phục vụ tốt hơn yêu cầu của khách hàng. 2. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Vietcombank cần tập trung giải quyết một số vấn đề sau để nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế: -Tập trung giải quyết dứt điểm các vướng mắc trong thanh toán quốc tế. -Để đảm bảo uy tín trong thanh toán cấn nghiên cứu đưa ra hạn mức thanh toán đối với các khách hàng trong cũng như đối với ngân hàng nước ngoài trên cơ sở tín nhiệm và số lượng thanh toán. -Nghiên cứu chế độ thưởng phạt rõ ràng trong công tác thanh toán. -Nghiên cứu khép kín nghiệp vụ cấp vốn vay với việc xuất trình chứng từ hàng xuất qua Vietcombank. -Phát huy ưu thế của mình trong quan hệ quốc tế để có những thông tin, đanh giá về ngân hàng đại lý kịp thời. -Cần có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban để có sự thống nhất trong công việc, tránh gây khó khăn, ách tắc. -Đinh kỳ tổ chức trao đổi kinh nghiệm thanh toán trong toàn hệ thống, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và góp phần giữ vững thị phần của Vietcombank trước những cạnh tranh gay gắt trong toàn ngành ngân hàng. 3. Một số kiến nghị đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu Như phần trên đã nói, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay có trình độ nghiệp vụ còn rất yếu kém, đội ngũ cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực ngoại thương còn quá ít so với yêu cầu và trình độ còn chưa theo kịp với tốc độ phát triển trên thế giới cho nên đã ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động thanh toán xuất khẩu của các ngân hàng. Do vậy, để phát triển và hoàn thiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thì ngoài nỗ lực phấn đấu của các ngân hàng còn cần đến sự phối kết hợp từ phía các doanh nghiệp này. Do đó, vấn đề đặt ra hiện nay là các doanh nghiệp cần phải tự nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình cho phù hợp với yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế. Cụ thể là: - Cần có một đội ngũ chuyên trách, có trình độ nghiệp vụ vững vàng trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Các cán bộ này phải được đào tạo về nghiệp vụ ngoại thương, am hiểu các luật về thương mại và thanh toán quốc tế, có năng lực trong công tác. Đối với những doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu thường xuyên với doanh số lớn thì nên thành lập cho mình một phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, chuyên về nghiên cứu thị trường, tình hình tài chính của bạn hàng, nghiên cứu các hệ thống luật có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu trong và ngoài nước... phục vụ cho công tác nghiên cứu dự báo để định hướng vĩ mô cũng như lập kế hoạch dài hạn về xuất nhập khẩu của đơn vị mình. Đối với các doanh nghiệp không chuyên về xuất nhập khẩu, chưa có đội ngũ cán bộ chuyên trách về ngoại thương thì có thể nhờ hoặc thuê chuyên gia về lĩnh vực xuất nhập khẩu để giúp đỡ, tư vấn cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp mình. Các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ, cử các cán bộ của mình đi học các lớp nâng cao trình độ nghiệp vụ do các trường đại học, các tổ chức trong và ngoài nước tổ chức, thuê chuyên gia về hướng dẫn... nhằm giúp csn bộ nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, tiếp cận và học hỏi các kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu mới cũng như các phương thức thanh toán hiện đại. - Thận trọng trong việc lựa chọn đối tác. Như ta đã biết, dù với bất cứ phương thức thanh toán nào thì việc trả tiền vẫn phụ thuộc rất nhiều vào thiện chí của người mua, vào uy tín và mối quan hệ giữa hai bên. Đặc biệt, trong kinh doanh xuất nhập khẩu thì bên mua là các đối tác nước ngoài, các doanh nghiệp không thể nào biết hết được các thông tin về bạn hàng cho nên rủi ro xảy ra là khá lớn. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cần lựa chọn các đối tác có uy tín trên thị trường, buôn bán sòng phẳng và có quan hệ lâu dài thì càng tốt. Đồng thời, cố gắng giảm thiểu việc giao dịch qua nhiều trung gian thì càng giảm được các chi phí trong giao dịch cũng như các rủi ro do các trung gian đó lừa đảo. Thông tin về các đối tác cần thu thập càng nhiều càng tốt, từ nhiều nguồn khác nhau như thông qua ngân hàng, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, qua báo chí, qua hệ thống mạng toàn cầu, qua phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam...rồi từ đó tổng hợp lại để có được thông tin mà mình cần. KẾT LUẬN Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang đặt ra những thách thức và cả những vận hội mới cho các quốc gia trong đó có Việt Nam. Do vậy con đương duy nhất để phát triển kinh tế là phải tăng cường các quan hệ kinh tế quốc tế, hội nhập vào nền kinh tế khuvực và thế giới. Thương mại quốc tế là nền tảng của mọi quan hệ quốc tế nên để tăng cường quan hệ kinh tế quốc tế, nước ta cần pphải đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế với hoạt động chủ đạo là xuất khẩu. Điều nay đòi hỏi công tác xuất khẩu nói chung và công tác thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ của các ngân hàng thương mại nói riêng phải không ngừng được hoàn thiện, phát triển để phục vụ tôt nhất cho hoạt động xuất khẩu , góp phần đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế. Thanh toán quốc tế là hoạt động truyền thống của Vietcombank. Trong những năm vừa qua, hoạt động thanh toán xuất khẩu đăc biệt là thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ đã đạt được những kết quả khả quan, đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp xuất khẩu. Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ vẫn còn những mặt khó khăn, hạn chế, mặt khác lại gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong và ngoài nước. Thông qua bài viết này, từ những nghiên cứu về thực trạng, tìm hiểu thuận lợi, khó khăn trong hoạt động thanh toán xuất khẩu bằng phươn gthức tín dụng chứng từ tại Vietcombank, em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến với mong muốn đong góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện hoạt động này tại Vietcombank, để Vietcombank giữ vững vai trò là ngân hàng thương mại hoạt động đối ngoại hàng đầu ở Việt Nam. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng thanh toán xuất khẩu - VCB cùng thầy giáo PGS-TS Nguyễn Duy Bột và thầy giáo Th.s Nguyễn Trọng Hà đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho em hoàn thành chuyên đề này./. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Thương mại quốc tế -ĐH KTQD- PGS.TS Nguyễn Duy Bột Giáo trình Thanh toán quốc tế -ĐH KTQD- PGS.TS Nguyễn Duy Bột Giáo trình Thanh toán quốc tế - NXBGD-PGS Đinh Xuân Trình Tạp chí con số và sự kiện các năm 1999, 2000, 2001 Tạp chí Ngân hàng các năm 2000, 2001, 2002 Tạp chí Vietcombank các năm 2001, 2002 Báo cáo thường niên của Vietcombank năm 2000, 2001 Báo cáo thanh toán quốc tế của Vietcombank năm 2000, 2001 UCP 500 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương I. Cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế 3 I. Khái niệm và vai trò của thanh toán quốc tế 3 1. Khái niệm về thanh toán quốc tế 3 2. Vai trò của thanh toán quốc tế 5 2.1. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với hoạt động kinh tế quốc dân 5 2.2.Vai trò của thanh toán quốc tế đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 6 II. Quá trình phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế. 8 1. Giai đoạn thanh toán quốc tế tự do và nhiều bên trước khủng hoảng TBCN (1929). 8 1.1. Tự do mua bán ngoại hối. 8 1.2. Vốn ngắn hạn và dài hạn tự do lưu động trên thế giới. 8 1.3. Tự do xuất nhập khẩu vàng. 8 1.4. Thị trường tự do về ngoại hối và vàng. 8 1.5. Thanh toán quốc tế nhiều bên. 9 2. Giai đoạn thanh toán quốc tế trong khuôn khổ hiệp định (sau 1933). 9 3.Đặc trưng của hoạt động thanh toán quốc tế trong giai đoạn hiện nay 10 3.1. Đồng đô la Mỹ (USD) không còn là đồng tiền chuẩn duy nhất trong thanh toán quốc tế. 10 3.2. Trên thế giới vẫn còn tồn tại hai chế độ quản chế ngoại hối đối đầu nhau. 11 3.3. Các liên minh tiền tệ, tín dụng ra đời và ngày càng có vai trò quan trọng đối với các quốc gia. 11 III. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế. 13 1. Cán cân thanh toán quốc tế. 13 1.1. Khái niệm về cán cân thanh toán quốc tế. 13 1.2. Các hang mục của cán cân thanh toán quốc tế. 13 1.3. Mối quan hệ và sự điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế. 14 2. Tỷ giá hối đoái. 14 2.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái. 14 2.2. Các loại tỷ giá. 15 2.3. Vai trò của tỷ giá hối đoái. 16 IV. Giới thiệu về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. 17 1. Khái niệm về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. 17 2.Các bên tham gia. 18 2.1.Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có: 18 2.2.Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia. 18 3. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 19 4. Thư tín dụng. (L/C) 20 4.1. Khái niệm thư tín dụng. 20 4.2. Nội dung chủ yếu của một thư tín dụng. 21 4.3. Các loại thư tín dụng. 22 4.3.1.Thư tín dụng có thể huỷ bỏ (Revocable L/C) 22 4.3.2. Thư tín dụng không thể huỷ bỏ (Irrevocable L/C). 23 4.3.3.Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C). 23 4.3.4.Thư tín dụng không thể huỷ bỏ miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C) 23 4.3.5. Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C). 23 4.3.6.Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C). 23 4.3.7. Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C). 24 4.3.8. Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C). 24 4.3.9. Thư tín dụng dự phòng (Stand-by L/C). 24 4.3.10. Thư tín dụng thanh toán dần dần về sau (Deferred payment L/C). 24 4.3.11. Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause L/C). 24 4.4. Lợi ích của thư tín dụng. 25 5. Ưu nhược điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 25 5.1. Ưu điểm 25 5.2. Nhược điểm 26 5.2.1. Nguyên nhân gây ra rủi ro. 26 5.2.2. Những rủi ro thường xảy ra. 27 Chương II. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) 30 I. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNTVN) 30 1. Lịch sử hình thành NHNTVN 30 2. Cơ cấu tổ chức của NHNTVN. 31 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành: 33 2.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy giúp việc: 33 2.3. Nội dung và phạm vi hoạt động của NHNT: 34 II. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNTVN 34 1. Công tác huy động vốn và sử dụng vốn 34 1.1.Tổng nguồn vốn 36 1.2. Công tác huy động vốn 36 1.2.1. Nguồn vốn huy động từ thị trường I 36 1.2.2. Nguồn vốn huy động từ trị trường II 37 1.3. Tình hình sử dụng vốn 37 2.Tình hình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Vietcombank những năm gần đây 38 3. Các hoạt động khác 40 3.1. Tình hình kinh doanh ngoại tệ tại Vietcombank 40 3.2. Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng 41 3.3. Công tác đối ngoại 42 3.4. Công nghệ ngân hàng 42 4.Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank 42 III. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại VCB. 44 1.Văn bản pháp lý quy định về hoạt động thanh toán quốc tế. 44 2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank 45 2.1.Vietcombank với trách nhiệm là ngân hàng thông báo L/C - (Advising bank) 45 2.1.1. Nhận L/C và tư vấn cho khách hàng 45 2.1.1.1. Nhận L/C từ ngân hàng tại nước ngoài gửi đến và thông báo cho người hưởng lợi Việt Nam. 45 2.1.1.2. Nghiên cứu L/C để tư vấn cho khách hàng tại Việt nam 46 2.1.2. Sửa đổi L/C 47 2.2. Vietcombank với trách nhiệm là ngân hàng thương lượng trong thanh toán xuất khẩu ( the negotiating bank) 48 2.2.1. Nhận chứng từ do khách hàng gửi đến và kiểm tra chứng từ 48 2.2.1.1. Kiểm tra hối phiếu ( drafts, bill of exchange ) 49 2.2.1.2. Kiểm tra hoá đơn thương mại ( commercial invoice) 50 2.2.1.3. Kiểm tra vận đơn (transport document) 50 2.2.1.4. Kiểm tra bảo hiểm đơn( insurance policy) 51 2.2.1.5. Kiểm tra các loại chứng từ khác 51 2.2.2. Gửi bộ chứng từ đòi tiền 52 2.2.3. Thanh toán L/C 53 2.2.3.1. Chiết khấu truy đòi (negotiate) 54 2.2.3.2. Chiết khấu miễn truy đòi 55 3. Tình hình hoạt động thanh toán xuất khẩu tại Vietcombank theo phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) 56 3.1. Doanh số, tỷ trọng của phương thức TDCT so với phương thức khác trong thanh toán xuất khẩu tại Vietcombank 57 3.2. Tình hình thị trường Vietcombank tham gia thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ 59 3.3.Tình hình khách hàng. 61 3.4.Tình hình các mặt hàng xuất khẩu được thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ qua Vietcombank 63 IV. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank 64 1. Các thành công mà Vietcombank đã đạt được 64 2. Những vướng mắc khó khăn 66 2.1.Khó khăn trong quy trình nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu bằng L/C 66 2.2. Các khó khăn từ phía ngân hàng 67 3. Những vấn đề đặt ra cần hoàn thiện 69 3.1.Quan điểm về xu thế hội nhập quốc tế của hoạt động thanh toán quốc tế 69 3.2. Nhìn nhận thanh toán quốc tế là một dịchvụ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng 69 3.3.Dựa vào yếu tố ngân hàng để đưa ra giải pháp 70 Chương III. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank 71 I. Phương hướng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank trong thời gian tới 71 II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank 73 1.Hoàn thiện quy trình thanh toán tín dụng chứng từ hàng xuất 73 1.1.Quy định về kiểm tra L/C 73 1.2.Bổ sung một số quy định về việc thực hiện các loại L/C 73 1.3 Thời gian làm thủ tục thanh toán 73 2. Phát triển thêm một số nghiệp vụ thanh toán 74 2.1. Triển khai nghiệp vụ chiết khấu chứng từ 74 2.2. Thực hiện thanh toán trả tiền ngay đối với thanh toán xuất khẩu 75 2.3. Thực hiện thanh toán theo đúng ngày giá trị 76 3.Phát triển đòng bộ các dịch vụ ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh. 73 3.1.Tài trợ xuất khẩu 77 3.2.Mua bán ngoại tệ 77 3.3.Tư vấn thương mại 77 4.Thực hiện một chính sách khách hàng hấp dẫn, phân tích đối thủ cạnh tranh và áp dụng marketing ngân hàng và hoạt động thanh toán xuất khẩu 77 5.Mở rộng và nâng cao quan hệ đối ngoại. 78 6.Tăng cường công tác tổ chức và đào tạo cán bộ. 78 7.Đổi mới công nghệ ngân hàng, ứng dụng các công nghệ hiện đại nhàm nâng cao chất lương, hiệu quả thanh toán. 79 III. Một số kiến nghị 81 1.Một số kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước 81 2. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 82 3. Một số kiến nghị đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu 82 KẾT LUẬN 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO 8

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0164.doc
Tài liệu liên quan