LỜI MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Khi nói đến kinh doanh cho dù là kinh doanh bất kỳ lĩnh vực nào thì vấn đề được nêu ra trước tiên là hiệu quả sau khi kinh doanh mặt hàng đó, sự xem xét và đánh giá tỉ mỹ về tất cả mọi mặt, để từ đó đưa ra các giải pháp tốt nhất nhằm đem lại lợi nhuận là mục tiêu lớn của đa số các doanh nghiệp.
Hiện nay, tại Việt Nam thị trường kinh doanh luôn là cơ hội để các doanh nghiệp đầu tư và phát triển đồng thời cũng chứa đựng nhiều mối đe doạ cho doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường, đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi sao cho phù hợp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả doanh thu đầu vào với mục đích đã được đặt ra ngay từ khi thành lập doanh nghiệp. Lợi nhuận kinh doanh từ các doanh nghiệp không những mang lại doanh thu cho các doanh nghiệp đó mà còn góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước. Sự cạnh tranh khốc liệt về từng mặt hàng, sản phẩm đòi hỏi ở doanh nghiệp phải có nhiều kỹ năng trong kinh doanh, đồng thời việc nâng cao hiệu quả luôn là bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần quan tâm đến. Việc kiểm tra đánh giá thường xuyên kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra hướng phát triển đúng đắn nhất, đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Cty TNHH HỒNG HỮU là hình thức tổng thể của một doanh nghiệp đang có nhu cầu phát triển hiện nay, tôi chọn đề tài giải pháp kinh doanh cho Cty TNHH HỒNG HỮU để làm đề tài nghiên cứu của mình.
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:
Song song với việc kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh thị trường là một quá trình nan giải, do đó các doanh nghiệp phải từng bước tìm ra cho mình một hướng đi mới.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong kinh tế, việc đánh giá kết quả kinh doanh là việc xém xét số vốn bỏ ra và thu lợi nhuận về với mục đích đã được đề sẵn, xem xét những điểm mạnh yếu của doanh nghiệp từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác phát triển nguồn vốn cho công ty.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Với số liệu kinh tế của các năm và sự phân tích tổng thể doanh nghiệp kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra hướng đi mới cho doanh nghiệp vào các năm tiếp theo. Đồng thời dưới sự tác động của nền kinh tế đất nước, các doanh nghiệp từ đó dựa vào những ưu điểm làm đòn bẩy kinh tế đưa nền kinh tế doanh nghiệp phát triển theo một đường lối đúng đắng, từ đó trong bài có vận dụng một số phương pháp kinh tế sau:
* Phương pháp so sánh:
So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng mức độ biến động của các chỉ tiêu. Thông qua việc so sánh các chỉ số của năm này với năm khác. Từ đó, nhận thấy được xu hướng biến động về tình hình kinh doanh cũng như tình hình tài chính của công ty là tốt hay xấu qua các năm, nhằm đề ra những giải pháp thích hợp trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
* Phương pháp liên hoàn:
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Ví dụ: Chỉ tiêu doanh số bán hàng của một công ty ít nhất chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi 2 nhân tố: Số lượng bán hàng và giá bán hàng hoá. Cho nên thông qua phương pháp có thể nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố lên chỉ tiêu cần phân tích.
* Phương pháp nghiên cứu Marketing:
Nắm bắt được cơ hội thị trường, nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu, ngoài ra cần phải hoạch định chương trình và thiết kế chiến lược để nhìn thấy vấn đề rõ nét hơn, làm nổi bật lên chiến lược tổ chức, thực hiện phát triển kinh doanh của công ty.
Và một số liên quan khác, như tài chính, tình hình doanh nghiệp.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình làm việc tại Công ty TNHH HỒNG HỮU với những kinh nghiệm thực tiễn chính vì vậy đề tài: “ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HỒNG HỮU ” nhằm phản ánh tổng thể tình hình hoạt động của Cty TNHH HỒNG HỮU, xem xét kết quả kinh doanh từ đó đưa ra một số chiến lượt phát triển kinh doanh trong thời gian tới.
KẾT CẤU KHÓA LUẬN:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI PHÁP NHẲM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA MỘT DOANH NGHIỆP.
Chương 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HỒNG HỮU.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG HỮU.
63 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giảm 9,3% so với năm 2009, năm 2009 giảm 6,8% so với năm 2008 và năm 2008 giảm 4.5%. Nhờ việc giảm chi phí kết hợp với chính sách kinh doanh hợp lý lợi nhuận của công ty năm 2008 tăng 30% so với năm 2007, nhưng năm 2009 lợi nhuận chỉ tăng 15,3% , đến năm 2010 tăng 33,3% so với năm 2009. Mặc dù các chỉ tiêu của các năm đều tăng nhưng xét về định tính thì tốc độ tăng của năm 2009 chậm hơn so với các năm khác, tốc độ lợi nhuận đầu năm 2010 có phần vượt trội hơn so với những năm trước.
Từ những số liệu nêu trên phản ánh được một phần kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Hồng Hữu, ngoài ra còn nhiều yếu tố khác nói lên thực trạng kinh doanh của công ty như:
- Xét về hiệu quả sử dụng lao động: Công ty đã dựa vào hai yếu tố là: Năng suất lao động và lợi nhuận bình quân của một lao động, các chỉ tiêu này được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.10: Thu nhập bình quân hàng năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tổng chi phí tiền lương/ năm
Triệu đồng
78.000
204.000
475.200
660.000
Thu nhập bình quân/tháng
Triệu đồng/ người
1.300
1.700
2.200
2.500
Số lao động hiện có
Người
5
10
18
22
( theo nguồn thông tin phòng nhân sự)
Bảng 2.11:Tình hình sử dụng lao động của công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số lượng lao động phát triển trong kỳ
Người
5
10
18
22
( theo nguồn thông tin phòng nhân sự)
Qua số liệu trên ta được biểu đồ như sau:
2007 2008 2009 2010 năm
Biểu đồ 2.7: Tình hình lao động ở các năm
Tổng chi 660.000 660.000
phí lương
500.000
475.000
400.000
204.000
200.000
100.000
78.000
2007 2008 2009 2010 năm
Biểu đồ 2.8: Thu nhập bình quân hàng năm
Từ những bảng số liệu nêu trên ta có thể nêu lên được tổng thể hiệu quả sử dụng lao động qua các năm, trong đó:
+ Năng suất lao dộng = tổng doanh thu /số lao động
+ Lợi nhuận bình quân 1 lao động= lợi nhuận / tổng số lao động
Chỉ tiêu trên được thông qua bảng sau:
Bảng 2.12:Hiệu quả sử dụng lao động ở các năm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tổng doanh thu
2.400.000
3.000.000
3.500.000
4.200.000
Lợi nhuận
200.000
260.000
300.000
700.000
Số lao động
5
10
18
22
Năng suất lao động
480.000
300.000
194.444
190.909
Lợi nhuận bình quân 1 lao động
40.000
26.000
16.666
31.818
( theo nguồn thông tin phòng kế toán)
Nhìn vào số liệu tình hình sử dụng lao động của công ty cũng như mức thu nhập bình quân của các năm ta thấy chất lượng sử dụng lao động của doanh ngiệp mỗi năm một khác, ban đầu khi mới thành lập năm 2007 số lượng người của doanh nghiệp chỉ có 5 người như thế là quá ít so với nhu cầu thực tế , tuy nhiên do nhu cầu kinh doanh, sự phát triển của doanh nghiệp, và hoạt động sản xuất của các phòng ban thì năm 2008 số lượng lao động có phần tăng lên gấp đôi, từ 5 người năm 2007 lên 10 người năm 2008, và cho đến 2009 thì tăng 18 người, tăng hơn hơn 2 lần so với 2008 và 3 lần so với 2007. Mức thu nhập, chi phí bỏ ra của công ty cao hơn từ đó được kéo theo lợi nhuận phải tăng hơn so với những năm trước. Tuy nhiên mức thu nhập này chỉ là phần lương căn bảng của mỗi người lạo động, ngoài mức lương căn bản người lao động còn hưởng được các chế độ khác như phụ cấp xăng, điện thoại, chuyên cần, phí công tác, trách nhiệm (nếu có). Hiện tại tuy đang bước vào quý IV của năm 2010, tuy nhiên mức lương được tăng lên đáng kể, từ 2.200.000/ người thì giờ đây mức lương căn bảng đã tăng lên là 2.500.000/người, điều này là mức vượt đáng kể, cho thấy công ty đang trên con đường phát triển đúng đắng. Số lao động tăng, mức lương tăng kéo theo tổng chi phí tiền lương căn bản tăng nhưng vẫn nằm trong kế hoạch phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tuy là doanh nghiệp nhỏ nhưng các chế độ bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp được thực hiện đầy đủ theo quy định của nhà nước.
Trong bốn năm 2007-2010 với số lượng lao động tăng nhưng năng suất lao động và lợi nhuận bình quân một lao động có phần giảm so với các năm điều này chứng tỏ việc sử dụng lạo động của doanh nghiệp là chưa hợp lý. Sự giảm sút về năng suất là do thay đổi nhân sự thường xuyên, công ty chưa chú trọng trong việc nâng cao trình độ lao động.
- Xét hiệu quả chỉ tiêu sử dụng vốn: Hiệu quả này dựa trên một số chỉ tiêu như:
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định = lợi nhuận / vốn cố định *100
+ Vòng quay vốn lưu động = tổng doanh thu /vốn lưu động
+ Hiệu quả vốn lưu động = lợi nhuận / vốn lưu động
Trong đó:
Bảng2.13: Hiệu quả sử dụng vốn cố định và lưu động
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm2009
Năm 2010
Tổng vốn KD
2.000.000
2.300.000
2.500.000
3.000.000
Vốn cố định
900.000
950.000
1.100.000
1.300.000
Vốn lưu động
1.100.000
1.350.000
1.400.000
1.700.000
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
0.222
0.273
0.272
0.538
Số vòng quay vốn lưu động
2.18
2.22
2.50
2.47
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
0.181
0.192
0.214
0.411
(theo nguồn thông tin phòng kế toán)
Thông qua những chỉ tiêu trên cho ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định luôn tăng , tuy nhiên mức tăng của ba năm đầu là không đáng kể,đến năm 2010 mới có phần vượt trội. Nếu như cứ 1000 đồng vốn cố định năm 2007 thì thu được 222 đồng lợi nhuận, năm 2008, 2009 là 273 đồng và 272 đồng lợi nhuận, đến năm 2010 thì lợi nhuận thu được 538 đồng.
Chỉ tiêu vốn lưu động cho ta thấy số vòng quay và hiệu quả sử dụng vốn trong hai năm đầu là tương đối tăng ổn định, đến năm 2009 thì tăng vượt trội, nhưng đến 2010 thì lại giảm xuống nguyên nhân chính là do đầu năm 2010 công ty tăng thêm vốn cố định và vốn lưu động. Nhưng số liệu trên chỉ tính đến lợi nhuận đầu quý II năm 2010.
- Xét hiệu quả chỉ tiêu tổng hợp: được xét theo:
+ Lợi nhuận doanh thu bán hàng=lợi nhuận sau thuế / tổng dooanh thu *100
+ Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí = tổng doanh thu / tổng chi phí*100
Bảng2.14:Hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Lợi nhuận theo doanh thu
5.8%
6.07%
6.0%
11.6%
Hiệu quả kinh doanh theo chi phí
109%
109.4%
109.4%
120%
Nhìn chung tỷ lệ doanh thu là cao, song qua chỉ tiêu trên ta thấy lợi nhuận năm 2010 là cao nhất, tuy chi phí có phần tăng theo nhưng từ đó kéo theo lợi nhuận tăng, điều này cho thấy việc kinh doanh trong những quý đầu năm 2010 là chưa thật sự hiệu quả, mà nguyên nhân dẫn đến chi phí tăng là do:
+ Sự thay đổi nhân sự một cách thường xuyên, khiến doanh nghiệp không ngừng bỏ ra chi phí lẫn thời gian để đào tạo lại từ đầu trong khi hoạt động kinh doanh vẫn tiếp tục diễn ra.
+ Sự biến động không ngừng của thị trường làm giá cả sản phẩm mua vào không ngừng tăng lên theo tỷ giá, trong khi đó khách hàng của doanh nghiệp đa số là khách hàng quen nên việc tăng giá thành sản phẩm làm cho các doanh nghiệp khó mà chấp nhận được. Việc tỷ giá tăng nhưng giá thành sản phẩm vẫn giữ nguyên từ đó chi phí doanh nghiệp tăng lên đáng kể.
Qua các chỉ tiêu trên cho ta thấy chỉ có một số chỉ tiêu về về vốn là tăng, còn các chỉ tiêu còn lại đều giảm so với các năm, điều này chứng tỏ năm 2008, 2009 công ty chỉ mới mở rộng mô hình kinh doanh, còn vấn đề hiệu quả vẫn chưa đạt được.
Ngoài ra việc lập sơ đồ cũng phần nào đánh giá được chỉ tiêu của hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp thu và thị phẩm
Lợi nhuận
Mức giảm chi phí
Chỉ tiêu khác
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Sơ đồ 2.4: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
a, Doanh thu từ kinh doanh .
Cũng như mọi doanh nghiệp khác, việc doanh thu của doanh nghiệp được phát sinh ra từ các hoạt động kiếm lời bằng cách mua bán sản phẩm.
Doanh thu của công ty phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác nhau số lượng chất lượng, dịch vụ kèm theo khi xuất ra một sản phẩm. Nếu chất lượng sản phẩm tốt, dịch vụ tốt thì kéo theo doanh thu hiệu quả kinh doanh tốt và ngược lại.
Từ đó doanh thu sẽ là:
Doanh thu SP = số lượng SP * giá thành một đơn vị SP
b, Chi phí từ kinh doanh.
Chi phí kinh doanh xuất phát từ việc sử dụng vốn kinh doanh được thể hiện bằng tiền lương nhân viên, toàn bộ tài sản công ty bao gồm:
- Tài sản cố định: Mặt bằng, văn phòng phẩm…
- Tài sản lưu động: Tiền mặt, hàng hoá…
Tài sản lưu động nhằm chuyển hoá thành tiền, tiền thành hàng hoá, doanh nghiệp càng biết cách sử dụng xoay vòng thì lợi nhuận càng cao.
Tài sản cố định sẽ được dịch chuyển từng phần qua từng kỳ phát triển của công ty.
c, Lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh thu của doanh nghiệp tất cả các doanh nghiệp dù là bất kỳ hình thức kinh doanh nào, mục tiêu cuối cùng vẫn là tối đa lợi nhuận, doanh thu càng lớn thì lợi nhận càng cao, điều đó sẽ được phản ánh qua hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
∑ lợi nhuận DN = ∑chi phí KD - ∑ doanh thu DN
Tổng số ngày thực hiện để bán được sản phẩm.
Thông thường để bán được sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào sự khéo léo của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào nhu cầu thực tế của khách hàng. Để bán được một sản phẩm ra ngoài thị trường đòi hỏi nhân viên phải có sự chuẩn bị kỹ càng khi tiếp xúc với khách hàng để tránh tối thiểu những tình huống khó xử nhất khi khách hàng đặc ra câu hỏi, chỉ một sơ xuất nhỏ cũng có thể làm mất đi một phần doanh thu về công ty. Chính vì vậy việc xác định ngày bán sản phẩm còn phụ thuộc vào yếu tố từ khách hàng. Doanh nghiệp chỉ tính được xác xuất mua hàng từ khách hàng sau khi giới thiệu sản phẩm. Việc thúc đẩy trong quá trình bán sản phẩm cũng là nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy mua hàng.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá vị thế của doanh nghiệp.
Ngày nay với việc thúc đẩy kinh tế ngày càng lớn mạnh, để khẳng định bản thân doanh nghiệp đang nằm tại vị trí nào trong thị trường phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như:
a, Hệ thống nhân sự.
Việc sử dụng lực lượng lao động trong quá trình kinh doanh và ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, với tốc độ phát triển của nền kinh tế hiện nay, việc đòi hỏi một lực lượng lao động phải tinh nhuệ, nắm bắt nhanh thị yếu của thị trường. Điều đó càng chứng tỏ họ chính là lực lượng nòng cốt trong việc thúc đẩy cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
b, Chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp.
Càng ngày yếu tố quản trị càng đóng vai trò quan trọng trong việc kinh doanh của doanh nghiệp, để tồn tại trước hết doanh nghiệp phải chiến thắng trong việc cạnh tranh, tạo ra lợi thế trong chất lượng sản phẩm, sự khác biệt sản phẩm.
Đội ngũ lãnh đạo luôn luôn dựa theo tài năng vốn có của mình để điều khiển doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ về mọi mặt.
Việc xử lý thông tin nội bộ với nhau cũng được liên kết chặt chẽ, các thông tin doanh nghiệp cũng được coi là hàng hoá, các thông tin như giá cả sản phẩm, thông tin khách hàng, đối thủ cạnh tranh cần nắm rõ ràng, nhất là những thay đổi của chính sách nhà nước, thông tin càng chính xác việc tránh rủi ro càng cao.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
a, Chỉ tiêu về sản lượng.
Là một trong những nhân tố đánh giá chất lượng của kết quả kinh doanh, bằng cách so sánh kết quả kinh doanh của năm này với kết quả kinh doanh của năm trước từ đó có cơ sở xem xét về mặt tổng giá trị sản lượng, chi phí kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận của kỳ thực hiện so với dự định mục tiêu đề ra. Doanh thu tăng hay giảm, giá trị tổng sản lượng có giảm được chi phí hay không? Lợi nhuận năm này so với năm trước là bao nhiêu? các thông số sẽ phản ánh được việc kinh doanh hiệu qủa hay không hiệu quả.
b, Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
* Lợi nhuận: Do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, nên sau khi bán hàng hoá theo đúng giá trị, nhà tư bản không chỉ bù lại đủ số tiền đã ứng ra, mà còn thu được một số tiền lời ngang bằng m. Số tiền lời này gọi là lợi nhuận, ký hiệu là p.
Lợi nhuận là giá trị thặng dư khi được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng ra, là kết quả hoạt động của toàn bộ tư bản đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Công thức tính lợi nhuận:
p = W-k
Công thức W = k + m chuyển thành W = k + p, có nghĩa là giá trị hàng hóa tư bản chủ nghĩa bằng chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa cộng với lợi nhuận.
Lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư, nó phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Cái khác nhau giữa bỏ m và p ở chỗ, khi nói m là hàm ý so sánh nó với v, còn khi nói p lại hàm ý so sánh với (c + v), p và m thường không bằng nhau, p có thể cao hơn hoặc thấp hơn m, phụ thuộc vào giá cả bán hàng hóa do quan hệ cung - cầu quy định. Nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội, tổng số lợi nhuận luôn ngang bằng tổng số giá trị thặng dư.
* Tỷ suất lợi nhuận: Tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước, kí hiệu là p' và biểu thị bằng công thức:
Trong đó:
- m là khối lượng giá trị thặng dư
- c tư bản bất biến
- v tư bản khả biến.
TSLN là hình thức biến tướng của tỉ suất giá trị thặng dư.
TSLN nêu lên hiệu suất sử dụng tư bản chứ không nói lên trình độ bóc lột. TSLN phụ thuộc vào các nhân tố: tỉ suất giá trị thặng dư, cấu thành hữu cơ của tư bản, tốc độ chu chuyển của tư bản, tiết kiệm trong việc sử dụng tư bản bất biến… Người ta có thể tính TSLN bằng cách: lấy tổng doanh thu bán hàng trừ (-) chi phí sản xuất, ta có lợi nhuận. Lấy lợi nhuận chia (/) cho chi phí sản xuất, từ đó ta có TSLN. TSLN chỉ rõ nơi hoặc lĩnh vực đầu tư có lợi.
c, Số vòng quay của toàn bộ tài sản .
Vòng quay tài sản cố định: là một trong những tỷ số tài chính đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng tài sản, ở đây là tài sản cố định, của doanh nghiệp. Thước đo này được tính bằng cách lấy doanh thu của doanh nghiệp đạt được trong một kỳ nào đó chia cho giá trị bình quân tài sản cố định thuần (ròng) của doanh nghiệp trong kỳ đó. Giá trị bình quân này được tính bằng cách lấy giá trị trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.
Số vòng quay tài sản cố định là nó cho biết 1 đồng giá trị bình quân tài sản cố định thuần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Nếu số vòng quay tài sản cố định lớn, có thể doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thâm dụng vốn.
Vòng quay vốn lưu động: Là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng tài sản lưu động. Tỷ số này được tính bằng cách lấy doanh thu trong một kỳ nhất định chia cho giá trị bình quân của tài sản lưu động trong cùng kỳ. Giá trị bình quân tài sản lưu động bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.
Số vòng quay tài sản lưu động còn cho biết mỗi đồng tài sản lưu động đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
2.3.2. Điểm mạnh.
Là một doanh nghiệp nhỏ nhưng hệ thống các phòng ban tại công ty được phân chia rõ ràng, các hệ thống được nối liền ăn khớp với nhau, về mọi mặt. Sản phẩm của công ty chủ yếu kinh doanh về mặt hàng ngoại, chính vì vậy mà sản phẩm, chất lượng sản phẩm được khách hàng hài lòng. Với đội ngũ nhân viên trẻ và đầy năng động được trang bị kiến thức đầy đủ về kinh doanh, được huấn luyện về sản phẩm cũng như thủ thuật sửa chữa máy móc. Chính điều đó có thể cắt giảm được một phần nhân lực không cần thiết từ đó thúc đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh.
Công ty có mối quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp trong và ngoài nước, trên cơ sở hợp tác hai bên cùng có lợi công ty đã tạo nên được chữ tín cho sản phẩm và các nhà cung ứng.
Tại thị trường Tp. HCM, sản phẩm của công ty chiếm hơn 70% về việc bỏ sỉ cho các cửa hàng bán lẻ và các cơ sở sản xuất khác. Tuy nhiên đó chưa phải là thế mạnh của công ty nếu như khai thác sâu hơn về các thị trường khác như Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ.
2.3.4. Điểm yếu.
Ngoài những ưu điểm hiện có, bên cạnh đó công ty cũng có một số trở ngại gây khó khăn trong việc tạo ra hiệu quả kinh doanh.
Bên cạnh những cá nhân tích cực trong công việc còn có một số vẫn chưa thoả mãn lắm với chính sách công ty đề ra. Gây khó khăn trong công việc kinh doanh mà nhất là bên ngoài mang tính chất dịch vụ. Các vấn đề trong công tác thủ tục hành chính vẫn còn sơ sài, trang thiết bị của công ty chưa hiện đại gây khó khăn trong việc in lưu sửa chữa văn bản hành chánh. Sự hạn chế trong công việc hành chính như internet, email, điện thoại nhằm giảm chi phí hành chính nhưng chính điều đó lại gây nên sự khó khăn về giao tiếp với khách hàng khi có thông tin cần trao đổi.
Là đội ngũ nhân viên trẻ chính vì thế việc thiếu hiểu biết về các đối tác gây nên bất lợi cho các cuộc gặp gỡ tạo trở ngại cho việc thúc đẩy bán hàng. Tuy nhân viên có kiến thức trong việc kinh doanh nhưng kinh nghiệm còn non yếu chưa biết cách khai thác hết các khách hàng tiềm năng, chỉ chú trọng đến những khách hàng đã là mối của công ty để tạo ra lợi nhuận. khiến việc thị trường bị dậm chân tại chổ ảnh hưởng đến quá trình phát triển của công ty.
Phần lớn việc nhập hàng từ đối tác nước ngoài chính vì vậy mà phần lớn hàng hoá được lưu thông chậm hơn so với dự kiến, khiến việc kinh doanh bị khựng lại, từ đó có các múi giờ trống, gây ra hiệu quả kinh doanh bị giảm sút, các khách hàng than phiền về việc chậm trễ giao hàng khiến họ có ý nghĩ muốn tìm nhà cung cấp khác gây ra hậu quả kinh doanh.
Việc kinh doanh đòi hỏi vốn chi phí rất cao, vì nguồn hàng cung cấp từ nước ngoài nên công nợ rất ít, chính vì vậy việc huy động vốn thêm từ lợi nhuận là rất cấp bách, tuy nhiên công nợ khách hàng quá cao giải quyết chậm, việc này làm ảnh hưởng đến vấn đề tài chính và khả năng thanh toán của công ty.
Việc không ngừng đổi mới những chính sách đề ra cũng gây nhiều bất lợi cho nhân viên, khiến họ chưa kịp thích nghi với việc này đã phải chuyển sang một chế độ khác, bên cạnh đó việc tuyển nhân viên thay thế liên tục khiến công việc bị lủng củng ảnh hưởng đến quá trình đào tạo cũng như kinh tế của doanh nghiệp.
2.3.5. Nguyên nhân gây ra hạn chế.
Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp với nhau về giá cả, mặt hàng sản phẩm khiến các doanh nghiệp phải thay đổi giá liên tục từ đó gây ra những mối nghi ngờ của các khách hàng, sản phẩm giá thấp thêm xuất hiện các mặt hàng nhái, sản phẩm không được đảm bảo gây thiệt hại cho các doanh nghiệp có sản phẩm chân chính trong đó có công ty TNHH HỒNG HỮU.
Việc thay đổi văn bản liên tục của nhà nước cũng làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty còn quá non trẻ nên có nhưng ý kiến khắc khe gây ra sự mâu thuẩn ý kiến nội bộ, bên cạnh đó việc kinh nghiệm sản phẩm ngành nghề chỉ là truyền miệng nhau để chỉ dạy, chưa có một lớp học cụ thể, việc tìm hiểu nghiên cứu thị trường vẫn chưa được chú trọng chỉ gò bó trong khuôn khổ nhất định, sản phẩm công ty vẫn chưa bao hết ngành công nghiệp khiến các nhà cung cấp khác có cơ hội xâm nhập vào các khách hàng của công ty và hiện nay vấn đề này vẫn chưa được giải quyết.
2.4 Ý nghĩa của việc đánh giá.
"Phân tích hoạt động kinh doanh" quan trọng đến nỗi nó trở thành một "học phần" trong cơ chế quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, để hiểu và phân tích sâu hoạt động kinh doanh thông qua Báo cáo tài chính:
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của một DN phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và được phản ánh tổng hợp trong "Báo cáo tài chính năm". Muốn xem xét tác động của các yếu tố chính trong kết quả kinh doanh này, người ta cần phân tích rất kỹ để từ đó xác định được những nguyên nhân chủ quan, khách quan, qua đó định hướng hoạt động kinh doanh cho thời gian tới.
+ Như vậy, thực chất phân tích hiệu quả kinh doanh là thông qua những "con số" của báo cáo tài chính để làm cho nó "biết nói", phục vụ chủ doanh nghiệp điều hành kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất, giúp DN tiếp tục tồn tại và phát triển vững chắc.
Tóm lại muốn đạt hiệu quả kinh doanh, DN không chỉ có những biện pháp sử dụng nguồn lực bên trong hiệu quả mà còn phải thường xuyên phân tích sự biến động của môi trường kinh doanh của DN, qua đó phát hiện và tìm kiếm các cơ hội trong kinh doanh của mình. Từ những thành tựu trong những năm qua được thể hiện ở mức sản phẩm kinh doanh không ngừng đa dạng hóa, giá cả sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, doanh thu, lợi nhuận, nghĩa vụ với nhà nước đều tăng lên so với các năm, mức thu nhập của người lao động ngày càng nâng cao… Để đạt được những thuận lợi này ngoài những nỗ lực của từng thành viên trong công ty còn có phần góp sức của ban quản trị đã đưa ra chính sách đường lối đúng đắng. Điều này thể hiện qua các con số cho thấy chiến lượt của công ty là hoàn toàn hợp lý.
Ngoài những thành tựu được nói trên công ty còn có những hạn chế nhất định như: thị trường chủ yếu của công ty là thị trường trong nước mà thị trường trọng điểm là Tp.HCM, Bình Dương và Đồng Nai, tuy có những ưu điểm song chính sách tập trung một điểm là thị trường phía nam cũng có những hạn chế nhất định như gặp nhiều rủi ro trong biến động thị trường. Qua thực tế nghiên cứu tại công ty thì đây là nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG HỮU.
3.1. Phương hướng và mục tiêu của công ty .
3.1.1. Xác định phương hướng kinh doanh của công ty trong những năm tới
Là một doanh nghiệp tư nhân, với qui mô kinh doanh nhỏ, chính vì vậy công ty luôn phát huy những tính năng sản phẩm vượt trội của công ty, kết quả là những năm gần đây việc phát triển kinh tế có phần vượt trội hơn so với những năm trước. Có được như thế là nhờ vào sự nỗ lực của tất cả nhân viên trong công ty.
Các chỉ tiêu được đề ra , nâng cao hiệu quả kinh doanh cụ thể:
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh 4 năm của công ty đề ra năm 2007- 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
Stt
Chỉ tiêu / năm
2007
2008
2009
2010
1
Giá trị sản lượng
2.300.000
2.800.000
3.000.000
4.000.000
2
Doanh thu
2.000.000
2.600.000
2.800.000
3.800.000
3
Nộp ngân sách nhà nước
65.000
70.000
75.000
81.000
4
Thu nhập người lao động
1.300
1.700
2.000
2.200
5
Lợi nhuận
200.000
260.000
300.000
700.000
(Theo nguồn tin phòng kế hoạch)
Dựa Theo nguồn tin phòng kế hoạch, điều này cho thấy, kế hoạch của công ty được đề ra ngày từ khi mới thành lập, chính vì vậy mà phần sai số sẽ có mức chênh lệch, điều đáng mừng là mỗi năm doanh thu thực tế đều tăng so với dự tính ban đầu, năm 2009 doanh số thự tế thu được là 3.5 tỷ hơn 700 triệu so với dự tính, bước vào đầu quý II của năm 2010 thì doanh thu là 4.2 tỷ, tính đến tháng 10/2010 thì doanh số đã tăng hơn 10 tỷ đồng, tăng hơn 38% so với dự định ban đầu.
Như chúng ta đã biết muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì việc tiếp cận thị trường là phần rất quan trọng. Nghiên cứu thị trường là bước cần thiết để xác định khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Từ việc nghiên cứu nhu cầu thị yếu của khách hàng xem họ suy nghĩ gì về chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ, mẫu mã, giá cả, phương thức thanh toán, số lượng đối thủ cạnh tranh, việc khảo sát có như vậy mới nâng cao hiêu quả kinh doanh được.
Muốn sản phẩm tiêu thụ, trước hết khách hàng phải biết thông tin từ sản phẩm, việc quảng bá sản phẩm rất được chú ý, nhưng trên thực tế sản phẩm của công ty việc quảng bá chưa được chú tâm cụ thể, đơn thuần chỉ là sự sơ sài trong việc phát catolog cho khách hàng tiềm năng, các khách hàng đã gặp công ty thì mới biết chút ít về sản phẩm. Quảng cáo sản phẩm trên các thông tin đại chúng như báo chí, truyền thông… Không được chú ý vì kinh phí cao, nhưng lại không phù hợp. Muốn sản phẩm được các công ty khác biết đến trước tiên phải đi đúng địa chỉ mục tiêu, mở rộng chương trình hội nghị khách hàng thân thiết hàng năm, tham gia các cuộc triển lãm, hội chợ, mở ra một trang web bán hàng là việc quảng bá mặt hàng rất tốt so với thị trường hiện nay.
à Nói tóm lại khâu tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng, trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh khâu kinh doanh, để tăng lợi nhuận doanh thu cho mình.
3.1.2. Mục tiêu kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH HỒNG HỮU là doanh nghiệp còn trẻ trên thị trường chính vì vậy mục tiêu phấn đấu đạt thành tích luôn là tiêu chí hàng đầu của doanh nghiệp đề ra. Chính vì vậy hướng cho doanh nghiệp đi theo đường lối đúng đắng để đạt lợi nhuận tối đa là một quá trình thật sự nan giải với doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy, mục tiêu được Ban Giám Đốc đề ra ngay từ những năm đầu thành lập công ty đã đạt được hơn cả sự mong đợi. Cụ thể như sau: Năm 2007 chỉ tiêu ban giám đốc đề ra là 2.3 tỷ đồng trên số vốn là 2 tỷ tức là chỉ cần tăng lợi nhuận sau thuế là 300 triệu đồng, thế nhưng chỉ sau 1 năm doanh thu vượt lên cả sự mong đợi là 2.4 tỷ tăng sắp xỉ là 9.5% so với dự định. Bước sang năm 2008 thì mục tiêu ban đầu là 2.8 tỷ đồng cho cả năm nhưng cũng tăng 3 tỷ đồng so với dự định, sang năm 2009 mức doanh thu cũng tăng lên đáng kể so với dự định ban đầu là 11.6% từ 3 tỷ lên 3.5 tỷ (theo nguồn tin của phòng kế hoạch và kinh doanh). So với kết quả cả năm thì đó là sự gia tăng và phát triển tương đối đồng đều dựa trên tiền mặt. Tuy nhiên dựa vào kết quả phần trăm tăng trưởng thì năm 2009 có phần vượt trội hơn cả. Vì mục tiêu doanh số là sự kết chuyển theo hàng tháng có nghĩa là khi hàng tháng đặc ra mục tiêu doanh số nhất định đạt được, thì phần còn lại của doanh số sẽ được kết chuyển vào tháng sau, tạo nên mũi tên chiều hướng đi lên của doanh nghiệp.
Hiện tại thì đầu năm 2010 doanh nghiệp đã không đưa ra mức định lượng tháng cụ thể, hoạch định lúc ban đầu chỉ đưa ra mức doanh số cao hơn so với năm trước từ đó doanh thu bán hàng sẽ được theo dõi, tháng nào sẽ đóng kết tháng đó, chính vì vậy mà biết thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Từ tháng 1 đến tháng tháng 7 doanh số vẫn tiếp tục phát triển so với những năm trước nhưng vẫn giữ nguyên doanh số là gần 1 tỷ đồng/ tháng, đến tháng 8/2010 và tháng 9/2010 thì doanh số tụt xuống so với những tháng trước 950 triệu, 890 triệu (theo thống kê của phòng kế toán), điều này làm ảnh hưởng đến dự kiến trong kinh doanh của doanh nghiệp vì trong kinh doanh thì vào tháng 6 trở đi được xem là vào mùa của doanh nghiệp, việc này đồng nghĩa với doanh số phải tăng hơn so với những tháng trước. nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do thụ động trong công tác tìm kiếm khách hàng mới. Đến tháng 10 thì doanh số bình ổn trở lại, có phần tăng hơn so với những tháng trước, điều này chứng tỏ công ty đã và đang đi trên con đường kinh doanh đúng đắn.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
3.2.1. Tăng hoạt động kinh doanh.
Thực hiện tốt các kế hoạch đã đề ra cụ thể là năm 2007,2008,2009 mức doanh thu của công ty đều tăng hơn so với dự kiến (theo nguồn thông tin phòng kế toán), hiện tại đến năm 2010 thì số lượng trong năm đầu cũng tăng đáng kể, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang có chiều đi đúng hướng công ty đã thực hiện đúng với quy định của nhà nước đề ra về các chế độ. Việc tăng thu nhập cho nhân viên theo đúng như dự kiến đã đưa ra năm 2009, tuy mức lương hơi thấp so với doanh thu của công ty, nhưng cũng đã góp phần vào giải quyết được một phần trong việc quản lý doanh nghiệp cũng như góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
3.2.1.1. Duy trì và khai thác tốt thị trường hiện tại đồng thời mở rộng đến các thị trường khác, lựa chọn thị trường mục tiêu.
Thị trường hiện tại đã là môi trương khá thuận lợi trong công cuộc kiếm lời của công ty tuy nhiên việc đẩy mạnh khai thác thị trường luôn luôn được chú trọng, thị trường càng lớn chứng tỏ khả năng tăng doanh thu càng cao.
Mở rộng thị trường không những trong phạm vi phía nam mà còn vươn xa hơn như thị trường phía bắc và nước ngoài. Việc tham gia vào đấu thầu cung cấp vật tư cho các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước cũng góp phần đẩy mạnh uy tín của công ty. Tiếp tục đầu tư đa dạng hoá sản phẩm, cải tạo nhân lực là thực hiện được một phần của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.2.1.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Đối với người lao động:
Thường xuyên trao dồi kiến thức tổng hợp phục vụ cho việc kinh doanh, dựa trên kinh nghiệm thực tế lẫn trên sách vở, có sự kết hợp hài hoà, đưa vào thực tiễn để đưa hiệu quả làm việc lên một cách tối đa nhất. Từng cá nhân phải có đầy đủ năng lực để đảm nhận vai trò công việc của mình. Nhân viên kinh doanh không ngừng tìm kiếm khách hàng, tiềm năng kinh tế doanh nghiệp để mở rộng thị trường, thúc đẩy bán hàng nhanh nhất có thể. Trước tình hình kinh tế đổi mới cần phải nâng cấp các phòng ban bằng cách trao dồi năng lực nghiệp vụ tối đa, nâng cấp các thiết bị, hỗ trợ nhân viên làm việc hiệu quả. Giảm tối thiểu những khâu lòng vòng phức tạp ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh, các phòng ban cần nắm rõ công tác từ khâu đầu đến cuối, tránh sự chậm trễ sai sót trong quá trình hoạt động kinh doanh. Hoàn thiện được những vấn đề này là mỗi cá nhân của công ty đã góp phần giảm bớt chi phí trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đối với quản lý:
Cần nắm rõ tình hình hoạt động của các phòng ban, khu vực mình quản lý, luôn luôn trao dồi kinh nghiệm thực tiễn, tránh nhưng sai xót tối thiểu có thể.
Giải quyết công việc đến khâu nào cần phải có sự đúc kết chính xác, nhanh chóng, tránh làm mất thời gian gây hậu quả đến việc kinh doanh.
Việc đào tạo nghiệp vụ cũng cần được chú trọng, tuy nhiên phải dựa vào mục tiêu kinh doanh của công ty theo từng thời kỳ.
Bộ máy nhân lực của công ty là yếu tố quan trọng, đây được coi là nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm doanh thu, dựa trên kinh nghiệm, học vấn sự khéo léo trong công việc mà có sự phân bổ hợp lý công việc.
Trên thực tế bộ phận kinh doanh kiêm việc giao hàng, maketing, mà mong muốn đạt mục tiêu trong tương lai thì đây có phải là giải pháp tối ưu cho việc phát triển hiệu quả kinh doanh?
3.2.2. Một số giải pháp giảm chi phí.
3.2.2.1. Giải pháp tài chính.
Qua bảng thống kê, điều đáng mừng là nguồn vốn của công ty liên tục tăng trong các năm nhưng hoạt động tài chính của công ty phải dựa trên nguyên tắc tập trung, nguồn vốn của công ty phải được xoay vòng thì hiệu quả kinh doanh mới được thực hiện. Tập trung khai thác các nguồn vốn tài chính đem vào kinh doanh sẽ nâng cao được hiệu quả. Tích cực đẩy mạnh quyết toán công ty, thu hồi vốn và các khoản công nợ của công ty nhanh để xoay vòng vốn, tăng cường hỗ trợ trong việc kinh doanh.
3.2.2.2. Tạo mối quan hệ tốt với nhà cung cấp.
Để bảo đảm cung cấp liên tục và tính nhịp nhàn sản xuất, yếu tố quan trọng của hoạt động là xây dựng mối quan hệ ổn định dài hạn với người bán nguyên liệu và nguyên vật liệu. Việc tạo mối quan hệ với nhà cung cấp thuộc bộ phận cung ứng vật tư hay nói đúng hơn là bộ phận kế hoạch trong công ty, chính vì vậy làm cách nào để tạo mối quan hệ tốt với nhà cung cấp. Dưới đây là một số vấn đề cần nói đến:
* Tìm nhà cung cấp tiềm năng:
Nhà cung cấp thường được chia ra làm 4 loại:
a. Nhà sản xuất: Hầu hết nhà bán lẻ mua được sản phẩm đều thông qua công ty môi giới hay đại diện thương mại, họ sẽ gom hàng từ nhiều nguồn để cung cấp cho nhà bán lẻ. Tất nhiên giá cả từ nhà sản xuất sẽ rẻ nhất, nhưng cũng khó tiếp cận nguồn cung cấp này nhất.
b. Nhà phân phối: Được biết đến với nhiều tên gọi như nhà bán sỉ, môi giới, nhà phân phối mua hàng từ nhà sản xuất, hàng dự trữ của các công ty lớn và bán lại cho người bán lẻ. Mặc dù giá của nhà phân phối cao hơn của nhà sản xuất, nhưng họ có thể linh động giải quyết những đơn hàng nhỏ hoặc tiến hành gom hàng dùm người bán lẻ.
c. Các bên làm đại lý độc quyền: Họ chỉ cung cấp hàng bằng văn phòng đại diện hoặc ở những hội chợ, triển lãm.
d. Nhập khẩu: Nhiều nhà bán lẻ mua hàng nhập trực tiếp từ các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong nước. Hoặc nếu bạn hiểu rõ thị trường nước ngoài thì DN có thể nhập hàng hóa trực tiếp từ họ.
Tại công ty việc tìm nhà phân phối chủ yếu từ các nhà phân phối sản phẩm của Đài Loan và Nhật Bản, từ nước ngoài thì việc nhập khẩu là không thể tránh khỏi.
Thay đổi mối quan hệ với nhà cung cấp
Mối quan hệ thân thiết với nhà cung cấp, họ sẽ cung cấp cho DN những lợi điểm về giá thành, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng những nhu cầu được đề ra bởi chính khách hàng của DN.
Liên kết với nhà cung cấp, doanh nghiệp cần chủ động trong kinh doanh:
Yêu cầu chiết khấu: DN có rất nhiều yếu tố có thể trả giá và yêu cầu các dịch vụ khác với đối thủ cạnh tranh. Vì vậy trước khi ký 1 hợp đồng, hãy hỏi để được họ cung cấp những điều khoản về giá cả, chiết khấu…Khi cần thiết phải hỏi họ những yếu tố nào cần thiết để đạt được khoản chiết khấu như vậy để có mục tiêu và định hướng phát triển.
Nâng cấp dịch vụ: Có thể DN chưa bao giờ để ý đến từng phần nhỏ nhặt trong các quan hệ làm ăn với nhà cung cấp và khách hàng. Do đó không thể cải thiện chất lượng phục vụ. Nếu DN có bất kỳ thắc mắc gì với nhà cung cấp, hãy mang ra thảo luận ngay lập tức. Nếu sau khi thương lượng vẫn không đi đến thống nhất, hãy theo đuổi mục tiêu giải quyết cho được vướng mắc đó. Chắc chắn sẽ có 1 đối tác nào đó trên thị trường có hướng giải quyết tốt và sẵn sàng để cung cấp tính năng ưu việt của họ.
Thúc đẩy thêm mối quan hệ với nhà sản xuất: Không phải khách hàng nào cũng muốn tăng cường mối quan hệ làm ăn với nhà cung cấp của họ. Vì thế nhà cung cấp sẽ không đề cập trước với DN vấn đề này mà hãy hành động trước. DN “ra hiệu” để nhà cung cấp nhận ra bạn đang muốn thảo luận về vấn đề này, ví dụ như nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, giảm sai sót trong sản xuất và giảm chi phí…
Nếu như họ không thiện chí, hãy tìm thêm nhà cung cấp khác. Có thể nhà cung cấp hiện giờ của DN chưa thực hiện điều này với bất kỳ khách hàng nào. Giá cả phù hợp với doanh nghiệp, thêm mối quan hệ mật thiết với nhà cung cấp tạo ra nhiều điều có lợi cho doanh nghiệp về tài chính, công nợ, giá cả cạnh tranh việc bán hàng càng nhanh dẫn đến doanh thu càng nhiều, lợi nhuận càng cao, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của doanh nghiệp.
3.2.3. Giải pháp đầu tư.
Dự đoán việc cung và cầu của thị trường về loại sản phẩm mà công ty đang kinh doanh, công ty có đầu tư và có mục tiêu phát triển thì mới đặc ra mục tiêu kinh doanh cụ thể.
Lựa chọn nhà cung cấp phù hợp sẽ tránh rũi ro cao cho doanh nghiệp.
Có giải pháp đúng trong việc huy động vốn, xác định rõ được mục tiêu huy động vốn để làm gì? Cho mục định nào? Hoạt động ra sao? Bao giờ hoàn vốn?
Đầu tư trí tuệ vào quá trính kinh doanh, nâng cao cấp độ quản lý,thúc đẩy quá trình hoạt động của công ty.
3.2.4. Giải pháp mở rộng thị trường.
Không ngừng tiếp tục mở rộng thị trường, ngoài thị trường sẵn có như Tp.HCM, Bình Dương, Đồng Nai cần chú trọng đến những thị trường tiềm năng khác như thị trường phía bắc, Tây nguyên, tìm kiếm khách hàng bị bỏ quên, tìm cơ hội tiếp cận họ nhiều lần để tạo khả năng bán sản phẩm cho công ty mình.
Thông qua các thông tin báo chí, catolog công ty, trang web liên quan đến các đối thủ cạnh tranh, từ đây có thể đưa ra các chiến lượt mới cho công ty hoạt động.
Tham gia các chương trình hội chợ, triễn lãm mặt hàng liên quan để quản bá sản phẩm đến các doanh nghiệp khi họ có nhu cầu.
Việc chăm sóc khách hàng bằng những dịch vụ miễn phí cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.2.5. Mưu lượt trong kinh doanh .
Để thành công, ai cũng cần khát khao cháy bỏng và sự xác định rõ ràng về mục đích, kiến thức, về những điều mình mong muốn. Mục đích lớn và cụ thể sẽ mang lại cho doanh nghiệp quan tâm đến mọi khoảnh khắc trôi qua trong cuộc sống. Peter Drucker - cha đẻ của nghệ thuật quản trị kinh doanh, nói rằng: “Bất cứ khi nào bạn thấy một việc gì đó được hoàn thành, thì bạn sẽ tìm ra một người độc tưởng với một sứ mệnh nào đó”. Càng nghĩ về mục đích lớn lao cụ thể của bản thân và tìm cách cách đạt được nó, DN càng có khả năng kích hoạt định luật Hấp dẫn trong hoạt động kinh tế của mình. Sự thu hút mọi nguồn lực, cơ hội và ý tưởng, con người nhằm giúp DN tiến nhanh đến mục tiêu và mục tiêu cũng tiến nhanh đến DN.
Theo Quy luật Tương xứng, những trải nghiệm bên ngoài sẽ đáp ứng và hòa hợp với những mục tiêu DN, Khi DN thiết lập và luôn hướng đến một mục đích lớn lao và cụ thể, những biểu hiện thành tích của DN sẽ là tấm gương phản chiếu mục đích ấy.
Ngoài ra, một mục đích lớn lao và cụ thể cũng sẽ kích hoạt những tiềm thức chưa có có trong doanh nghiệp. Bất cứ suy nghĩ, kế hoạch hay mục tiêu nào có thể xác định rõ ràng thì cuối cùng - với tất cả những khả năng, nỗ lực của mỗi người lao động - nó sẽ được chuyển hóa thành hiện thực. Vào thời điểm thích hợp của doanh nghiệp, mục đích lớn lao và cụ thể nào cũng có thể được xem như là một mục tiêu quan trọng nhất. Nó có khả năng giúp DN đạt được thêm nhiều mục tiêu khác nữa. Một mục đích lớn và cụ thể phải có những đặc điểm sau:
a. Nó phải là một điều gì đó mà bản thân DN thực sự mong muốn. Sự khát khao dành cho mục tiêu này phải hết sức mạnh mẽ, luôn cố gắng để hoàn thành mục đích lớn lao và cụ thể.
b. Hoạch định rõ ràng, chính xác và khả năng hoàn thành ra sao.
c. Mục tiêu phải đo lường và ước lượng được. Thay vì nói một cách chung chung rằng: “Tôi muốn DN kiếm thật nhiều tiền”, thì tốt hơn hãy nói: “Tôi muốn doanh thu mỗi tháng là 1 tỷ đồng”.
d. Tuy nhiên kế hoạch kinh doanh, phải có tính khả thi. Mục tiêu của DN không thể quá viễn vong mà phải có cơ sở thực tế và khả năng hoàn thành.
e. Nó phải có xác suất thành công hợp lý, có thể là 50 - 50. Sau mỗi thành công có thể lên đến 80%. Khi đoán chắc vào sự thành công, sẽ khiến DN về sau có đủ khả năng để đề ra những mục tiêu khác với xác suất cao hơn.
f. Nó phải tương hợp với những mục tiêu khác. Hay nói đúng hơn, mục tiêu này phải tương hợp với những mục tiêu nhỏ hơn, hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào tinh thần làm việc của người lao động. Muốn vậy việc đảm bảo đời sống lao động cũng là một trong những phương pháp hữu hiệu để tiến tới mục tiêu kinh doanh.
3.2.6. Mối quan hệ với khách hàng.
Định hướng về nhu cầu của khách hàng và làm thỏa mãn nhu cầu đó, doanh nghiệp cần hệ thống quản lý linh hoạt các mối quan hệ với khách hàng, cho phép lưu và phân tích thông tin khác nhau về khách hàng, tìm kiếm tất cả giai đoạn của mối quan hệ với khách hàng, phân tích doanh thu và lợi nhuận theo từng khách hàng, khu vực, thị trường và nhóm hàng hóa.
Các tính năng của phân hệ cho phép quản lý các mối quan hệ với người mua, người bán, người liên quan và bất kỳ đối tác nào. Những tính năng này được sử dụng bởi trưởng phòng kinh doanh, giám đốc doanh nghiệp, cán bộ phòng kinh doanh.
Phân hệ “Quản lý mối quan hệ với người mua và người bán” cho phép doanh nghiệp:
Lưu toàn bộ thông tin liên hệ về các đối tác và các cán bộ của họ, cũng như lưu nhật ký mối tương quan với họ.
Ghi nhận thông tin về người bán, các điều kiện giao hàng, độ tin cậy, thời hạn thực hiện đơn đặt hàng, mặt hàng, giá hàng hóa đã định và nguyên vật liệu.
Tự động thông báo cho người mua về mối liên hệ sắp tới với đối tác, nhắc lại ngày sinh của người liên hệ.
Lập kế hoạch thời gian làm việc và kiểm tra kế hoạch làm việc của nhân viên cấp dưới.
Phân tích các hợp đồng chưa hoàn thành và lập kế hoạch các hợp đồng sắp tới với người mua và khách hàng tiềm năng.
Sử dụng phương pháp trích theo lương nếu cần thiết và theo yêu cầu của mỗi khách hang.
Ghi lại từng thông tin phản hồi của người mua tiềm năng và phân tích tỷ lệ thu hút khách hang.
Kiểm tra linh hoạt tình trạng các mối liên hệ và hợp đồng đã dự định.
Phân tích liên kết ABC trong mối quan hệ với khách hang.
Phân tích các nguyên nhân làm hỏng việc thực hiện đơn đặt hàng của người mua và khối lượng đơn đặt hàng trong nội bộ.
Phân tích và đánh giá tính hiệu quả của quảng cáo và chiến dịch marketing theo các kết quả phản hồi của khách hàng. Phân loại người mua theo phân tích liên kết ABC cho phép tự động phân loại khách hàng.
Đối với các hạng khách hàng phụ thuộc vào thành phần khách hàng theo doanh thu hoặc lợi nhuận của công ty: Hạng quan trọng (hạng A), hạng trung bình (hạng B), hạng thấp (hạng C).
Theo quy chế: Tiềm năng, một lần, thường xuyên, bị mất;
Theo sự thường xuyên mua hàng: Ổn định (hạng X), không thường xuyên (hạng Y), tạm thời (hạng Z).
Các kết quả phân tích này hỗ trợ tối ưu phân loại năng lực và tổ chức công việc của cán bộ chịu trách nhiệm về việc bán hàng và phục vụ khách hàng.
3.2.7. Lập chiến lược kinh doanh.
Mở rộng kế hoạch: Giám đốc nên đưa ra tất cả các yêu cầu mở rộng kế hoạch cho nhà điều hành phụ trách công tác thực hiện chiến lược. Giải thích những yêu cầu này sẽ tác động đến kế hoạch hành động thực hiện chiến lược như thế nào và cần có thêm bao nhiêu thời gian cũng như những nguồn lực nào để giữ cho kế hoạch đi đúng hướng. Thuê nguồn lực bên ngoài thực hiện một số phần trong kế hoạch hành động có thể là một giải pháp khả thi nếu nhà điều hành cho rằng việc mở rộng là cần thiết.
Giảm kế hoạch: Nếu kế hoạch được cắt giảm để tiết kiệm thời gian, nên kiểm tra xem liệu việc cắt giảm có khả thi và đảm bảo được thời hạn đặt ra ban đầu. Nếu giám đốc điều hành nói: “Hãy hoàn tất việc này vào cuối năm nay”, đây có thể là một thời hạn bất kỳ vì không có điểm mốc cụ thể để chỉ thời điểm cuối năm. Chiến lược của công ty có bị nguy hiểm nếu thời gian thực hiện kéo dài thêm vài tháng không? Khi đã có câu trả lời cho những câu hỏi này, thì những người chỉ đạo thực hiện nên xác định xem kế hoạch bị cắt giảm để hoàn tất đúng thời gian có hiệu quả hơn kế hoạch ban đầu nhưng hoàn tất chậm hơn không.
3.2.8. Một số giải pháp khác.
Có thể đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN trong nền kinh tế thị trường là:
Một là, quan tâm tới việc xây dựng và phát triển đội ngũ lao động của DN. Hiệu quả của mỗi quốc gia, ngành và DN phụ thuộc lớn vào trình độ văn hoá, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động. Muốn vậy phải thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ, kích thích tinh thần sáng tạo.
Hai là, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong DN. Việc đảm bảo đầy đủ, kịp thời và sử dụng có hiệu quả vốn sẽ là nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả kinh doanh của DN. Vì vậy, DN cần phải có kế hoạch sử dụng hiệu quả và phải có những biện pháp phòng chống những rủi ro, phải xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ thích ứng với quy mô DN.
Ba là, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý DN. Xây dựng tốt mối quan hệ giữa người quản lý và người lao động, luôn tôn trọng và khuyến khích tính tự chủ sáng tạo của lực lượng lao động tạo ra sức mạnh tổng hợp phát huy hiệu quả của các yếu tố sản xuất, đặc biệt là yếu tố con người. Cần tăng cường chuyên môn hoá, kết hợp đa dạng hoá cùng với những phương án quy mô hợp lý cho phép khai thác tối đa lợi thế quy mô giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Việc tổ chức, phối hợp với các hoạt động kinh tế thông qua các hình thức tổ chức liên doanh, liên kết nhằm phát huy sức mạnh chung, tăng khả năng cạnh tranh và tiêu thụ trên thị trường là một trong các biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh.
Bốn là, xây dựng hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong DN. Lợi thế cạnh tranh của DN phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống trao đổi và xử lý thông tin. Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Điều này đòi hỏi cần phải hiện đại hoá hệ thống trao đổi và xử lý thông tin phục vụ không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Năm là, vận dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vận dụng vào sản xuất, kinh doanh. Các DN để khẳng định vị trí trên thương trường, để đạt hiệu quả kinh doanh, để giảm thiểu chi phí, sản lượng cao đồng thời để thị trường chấp nhận sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm phải đạt được các tiêu chuẩn, đạt chất lượng sản phẩm. Muốn vậy, cần tiếp cận với khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vận dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, phải không ngừng cải tiến, đầu tư công nghệ để giúp DN hoạt động hiệu quả hơn.
Sáu là, quản trị môi trường. Các khía cạnh thuộc về môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DN như: Cơ chế chính sách của Nhà nước, tình hình kinh tế thế giới, trao đổi quốc tế, hệ thống chính trị, mối quan hệ song phương giữa các quốc gia, các hiệp định đa phương điều khiển mối quan hệ giữa các nhóm quốc gia, các tổ chức quốc tế…Vì vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả cần phải quản trị môi trường. Đó là việc thu thập thông tin, dự đoán, ước lượng những thay đổi, bất trắc của môi trường trong và ngoài nước, đưa ra những biện pháp đối phó nhằm giảm bớt những tác động, những tổn thất có thể có do sự thay đổi, bất trắc đó. Thậm chí, nếu dự đoán trước được sự thay đổi môi trường ta có thể tận dụng được .Những thay đổi này, biến nó thành cơ hội cho việc sản xuất, kinh doanh của DN.
Cty TNHH HỒNG HỮU bên cạnh nhưng thành tựu vượt bật thì cũng có những hạn chế trong doanh nghiệp như:
Chính sách đề ra vẫn chưa hợp lý với nhu cầu của nhân viên.
Trang thiết bị công ty chưa đáp ứng đủ nhu trong kinh doanh.
Đội ngũ nhân viên còn trẻ kinh nghiệm chưa cao, sự thay đổi nhân viên liên tục khiến công việc không được xuông xẽ.
Chưa liên kết được với nhà phân phối giá sỉ trong nước.
Công nợ thu hồi chậm.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp về giá cả gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Sản phẩm công ty chưa đa dạng.
Chính vì vậy mà một số giải pháp đề ra mà công ty nên và đang áp dụng là: Tăng cao hoạt động kinh doanh việc tăng cao hoạt động kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển của doanh nghiệp, kéo theo nhiều hiệu quả theo dự kiến kinh doanh, tạo mối quan hệ với khách hàng, tạo mối quan hệ tốt với nhà cung cấp cũng là một trong những giải pháp tốt nhất cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trên thực tế công ty đang từng bước thực hiện tốt điều này để thúc đẩy giải pháp mở rộng thị trường mà công ty đang tiến tới. Việc thực hiện tốt các giải pháp này công ty sẽ giải quyết được một phần vấn đề trong doanh nghiệp. Ngoài ra còn một giải pháp khác là việc giải quyết tiền lương thỏa đáng cho nhân viên: Muốn có nguồn lao động ổn định thì tiền lương thỏa đáng cho nhân viên là yếu tố cấp bách, việc này được đặt ra hàng đầu cho mục tiêu doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế không ít doanh nghiệp phớt lờ đi vấn đề này và hậu quả là một nhân viên nhảy việc tìm cho mình nơi có lương cao hơn, doanh nghiệp thì tuyển lao động mới, việc tuyển lao động mới gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp như: nhân viên mới thiếu kinh nghiệm, không hiểu tâm lý khách hàng như nhân viên cũ gây cảng trở trong việc quản lý nhân viên giao hàng của đối tác…mà nguyên nhân chính gây ra nhảy việc là nhân viên làm nhiều mà mức lương không thỏa đáng với sức bỏ ra. Việc ổn định mức lương cho nhân viên là góp phần ổn định nguồn lao động cho đất nước cũng như nâng cao tay nghề kinh doanh, giảm thiểu biến động doanh nghiệp. Nhân viên cũ với mối quan hệ của khách hàng sẽ tạo niềm tin hơn với họ. Góp phần đẩy mạnh thêm uy tín của công ty với đối tác.
Mỗi doanh nghiệp có những giải pháp riêng biệt tuy nhiên mục tiêu chính vẫn là đưa kinh tế doanh nghiệp lên đỉnh cao nhất có thể, việc vận dụng tốt tất cả các giải pháp thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không còn là bài toán nan giải cho mỗi doanh nghiệp.
Mỗi năm công ty đều phải đưa ra mục tiêu kinh doanh mới để từ đó cố gắng phấn đấu cho từng mục tiêu đã đề ra.
Với công ty TNHH HỒNG HỮU thì việc đưa ra các mục tiêu trên, giúp công ty hiểu biết thêm và đúc kết những kinh nghiệm thực tế trong quá trình phát triển doanh nghiệp.
Tuy nhiên một số doanh nghiệp chỉ áp dụng một phần giải pháp, việc vận dụng chưa triệt để gây nên những bất lợi cho việc kinh doanh như: cải tạo lương cho nhân viên chưa thoả đáng, sản phẩm công ty chủ yếu nhập từ nước ngoài về trong khi đó cũng có các doanh nghiệp cung cấp sĩ về sản phẩm này. Việc vận chuyển còn gặp nhiều vấn đề phức tạp về thủ tục….Chính vì vậy hiệu quả kinh doanh của đa số doanh nghiệp hiện tại chưa đạt ở mức tốt đa mà chỉ có thể là mức trung bình, các giải pháp trên chỉ thực hiện tốt khi công ty có bộ máy quản lý thật tốt, người lao động muốn gắng bó lâu dài với công ty, sản phẩm đạt mức giá hoàn hảo tạo sự tin tưởng cho đối tác, đồng thời biết phân loại thị trường từ đó nền kinh tế công ty đi lên chỉ là vấn đề thời gian.
Nói tóm lại với điều kiện của công ty hiện nay, để huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả thì công ty cần phải có các biện pháp huy động vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn bằng cách giảm tối thiểu các chi phí thu mua, cung cấp kịp thời sản phẩm khi khách hàng có nhu cầu nhằm giảm thời gian lưu chuyển hàng hóa, tăng thêm uy tín cho công ty, từ đó kéo theo tốc độ tiêu thụ sản phẩm nhanh tránh được tình trạng tồn kho và ứ đọng vốn.
Ngoài việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, công ty cần phải biết tiết kiệm chi tiêu, chống lãng phí trong các chi phí hành chính nhằm tập trung vốn có trọng điểm.
Công ty TNHH HỒNG HỮU duy trì thực hiện những giải pháp này thì sự phát triển hiệu quả kinh tế góp phần vào công cuộc xây dựng đổi mới đất nước.
KẾT LUẬN
Tuy mới thành lập nhưng công ty TNHH HỒNG HỮU đã góp phần đẩy mạnh cho nền kinh tế nước nhà phát triển. Những sản phẩm mà công ty bán ra, đa số làm hài lòng khách hàng, các sản phẩm này tô điểm thêm màu sắc cho các sản phẩm có mặt trên thị trường như: Mặt hàng sơn xe máy, phun sơn công nghiệp (gỗ, sắt), thủ công mỹ nghệ…
Tên của công ty được biết đến, như khẳng định vị trí xứng đáng của mình trên thương trường đảm bảo sự uy tín cho công ty nói chung và nhà sản xuất nói riêng.
Công ty được thành lập phù hợp với tiêu chí của chủ trương đất nước đề ra “làm cho dân giàu, nước mạnh”. Bên cạnh đó, dù là công ty nhỏ nhưng cũng giải quyết được một số lao động, tạo công ăn việc làm, giảm đi một phần tiêu cực cho xã hội. Doanh thu hàng tháng của công ty nhất là năm 2009 được tăng lên đáng kể, tạo ra một khoản doanh thu, góp một phần vào nền kinh tế đất nước.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty cần chú ý đến việc đào tạo nhân lực, vì đây là nghành nghề không có trong kỹ thuật chính vì vậy cần giúp họ trở thành một nhà kinh doanh chuyên nghiệp, một nhân viên kỹ thuật giỏi, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn tạo ra lợi nhuận cao nhất có thể, làm cho công ty ngày càng vững mạnh.
Với nội dung chuyên đề bằng những phương pháp phân tích, nghiên cứu, trên cơ sở hoạt động kinh doanh của công ty, với mô hình hiện tại công ty đang quản lý cũng đã đạt được kết quả tốt bằng chứng là năm sau cao hơn năm trước, hy vọng rằng công ty càng lớn mạnh thì lương lao động ngày càng nâng cao.
Với việc sắp xếp tổ chức bộ máy hoạt động phù hợp, công việc được thông suốt không tồn đọng, đầu tư nguồn vốn hợp lý đúng lúc đúng chỗ tạo điều kiện mở cho việc đáp ứng nhu cầu thị trường.
Nếu công ty vận dụng hết những khả năng của mình sẽ tạo kết quả còn hơn cả sự mong muốn.