Qua nghiên cứu, chúng tôi đã lựa chọn được
6 giải pháp phát triển CLB TDTT cho sinh viên
Trường ĐHKTCN, Đại học Thái Nguyên gồm:
- Giải pháp 1: Giải pháp tăng cường công tác
giáo dục tư tưởng nâng cao nhận thức của sinh
viên về công tác GDTC.
- Giải pháp 2: Tổ chức, nâng cao chất lượng
hoạt động của đội tuyển, đội đại biểu các môn
thể thao.
- Giải pháp 3: Giải pháp cải tạo, nâng cấp cơ
sở vật chất kỹ thuật.
- Giải pháp 4: Tạo cơ chế và xây dựng chính
sách hợp lý, thỏa đáng cho đội ngũ cán bộ, giáo
viên, sinh viên tham gia sinh hoạt tại các CLB.
- Giải pháp 5: Tăng cường tổ chức các hoạt
động thi đấu thể thao, thi đấu giao lưu, các giải
truyền thống toàn trường các môn thể thao.
- Giải pháp 6: Cải tiến cơ cấu tổ chức quản
lý và mô hình quản lý CLB
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 712 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp phát triển câu lạc bộ thể dục thể thao cho sinh viên trường đại học kỹ thuật công nghiệp, đại học Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
31
Sè 3/2018
GIAÛI PHAÙP PHAÙT TRIEÅN CAÂU LAÏC BOÄ THEÅ DUÏC THEÅ THAO
CHO SINH VIEÂN TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KYÕ THUAÄT COÂNG NGHIEÄP,
ÑAÏI HOÏC THAÙI NGUYEÂN
Tóm tắt:
Thông qua các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy chúng tôi tìm hiểu thực trạng về
công tác giáo dục thể chất (GDTC), nhu cầu, nguyện vọng tập luyện thể dục thể thao (TDTT) của
sinh viên, cũng như thực trạng các yếu tố và điều kiện đảm bảo cho việc xây dựng, tổ chức, quản lý
và vận hành của các câu lạc bộ (CLB) TDTT, qua đó đánh giá thực trạng hoạt động của các CLB
TDTT Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp, Đại học Thái Nguyên, làm cơ sở đề xuất được 6 giải
pháp phát triển CLB TDTT cho sinh viên Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp, Đại học Thái Nguyên..
Từ khóa: Giải pháp, Câu lạc bộ, Thể dục thể thao, Đại học Kỹ thuật Công nghiệp...
Solutions for developing sport clubs for students of
Thai Nguyen University of Technology
Summary:
Through our regular scientific research methods, we investigate the status of physical education,
the needs and aspirations of physical exercise and sports of students, as well as the current situation
of factors and conditions to ensure the construction, organization, management and operation of
sport clubs, thereby assessing the actual status of sport clubs of Thai Nguyen University of
Technology, as the basis for proposing 6 solutions to develop sport clubs for students of Thai Nguyen
University of Technology.
Keywords: Solutions, Clubs, Physical Education and Sports, University of Technology...
*ThS, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên
Đan Thành Vinh*; Vũ Thị Hoa*
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
(ĐHKTCN), Đại học Thái Nguyên được thành
lập ngày 19/08/1965. Trải qua hơn 50 năm xây
dựng và phát triển, trường ĐHKTCN đã từng
bước khẳng định vị thế là một trường đại học
công lập có uy tín trong đào tạo nguồn nhân lực
trình độ đại học và sau đại học chất lượng cao.
Trong những năm qua, Trường ĐHKTCN đã
thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy chính khóa
cũng như công tác GDTC trong nhà trường,
ngoài ra nhà trường đã tổ chức nhiều hoạt động
ngoại khóa dưới dạng CLB các môn thể thao,
góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC
trong nhà trường. Cho đến nay, nhà trường đã
có các CLB các môn thể thao như: CLB bóng
đá, CLB bóng chuyền, CLB bóng rổ, CLB cầu
lông, CLB võ thuật, CLB thể hình,... Tuy nhiên,
các CLB này được thành lập và tổ chức vận
hành với nhiều loại hình khác nhau, chưa có một
mô hình cụ thể và rõ ràng. Do đó, việc thu hút
số lượng sinh viên tham gia là chưa nhiều và
chưa được thường xuyên.
Xuất phát từ lý do trên, với mong muốn đóng
góp, xây dựng và phát triển phong trào TDTT
sinh viên trong trường ĐHKTCN, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu: “Giải pháp phát triển câu lạc
bộ thể dục thể thao cho sinh viên Trường Đại học
Kỹ thuật Công nghiệp, Đại học Thái Nguyên”.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích và
tổng hợp tài liệu tham khảo; phương pháp quan
sát sư phạm; phương pháp phỏng vấn – tọa đàm;
và phương pháp toán thống kê.
Khảo sát được tiến hành trên 1350 sinh viên
32
và 30 cán bộ, nhà quản lý và giáo viên thể dục
thuộc các trường như: Trường Đại học TDTT
Bắc Ninh, Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà
Nội, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và
giáo viên bộ môn GDTC Trường Đại học Kỹ
thuật Công nghiệp, đại học Thái Nguyên.
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Đánh giá thực trạng hoạt động của các
câu lạc bộ TDTT Trường Đại học Kỹ thuật
Công nghiệp, Đại học Thái Nguyên
Qua đánh giá thực trạng hoạt động của các
CLB TDTT Trường ĐHKTCN chúng tôi có một
số nhận xét sau:
- Các hoạt động TDTT trong sinh viên được
tổ chức tại Trường ĐHKTCN cho thấy số lượng
các môn thể thao được tổ chức tương đối đa
dạng và phong phú, trong đó môn thể thao được
số đông sinh viên quan tâm nhất là môn Bóng
đá. Phần lớn các môn thể thao còn lại mới chỉ
dừng lại ở việc tổ chức các giải cấp trường, chưa
tổ chức các hoạt động tập luyện và thi đấu cho
đông đảo sinh viên.
- Hoạt động TDTT sinh viên trong Trường
ĐHKTCN hiện nay mới chỉ dừng ở hoạt động
tổ chức các giải thể thao cho sinh viên, hay mới
chỉ phục vụ các hoạt động TDTT cho những
sinh viên có năng khiếu thể thao, đã từng tập
luyện và có thành tích thể thao.
- Cơ sở vật chất như sân tập, dụng cụ tập
luyện là điều kiện tiên quyết bước đầu cần phải
có để xây dựng và phát triển phong trào TDTT
trong nhà trường. Mặc dù là trường đông sinh
viên học tập nhưng do diện tích đất dành cho
công trình TDTT còn ít. Trong những năm qua
Trường ĐHKTCN đã quan tâm đầu tư quy
hoạch sân tập phục vụ giảng dạy môn học giáo
dục thể chất và tập luyện TDTT của sinh viên
nhà trường, mua sắm trang thiết bị dụng cụ tập
luyện TDTT cho phong trào và các đội tuyển thể
thao nhưng chưa thể đáp ứng đủ cho các hoạt
động TDTT của sinh viên trong nhà trường và
xây dựng được nhiều CLB TDTT.
- Các nguồn kinh phí từ quỹ hoạt động văn thể
của nhà trường và các hoạt động xã hội hóa mới
đáp ứng một phần cho việc tổ chức các giải thể
thao cho sinh viên, chưa thể phục vụ duy trì các
hoạt động tập luyện thường xuyên của các đội
tuyển, do vậy thành tích thể thao của các đội
tuyển không được cải thiện nhiều.
- Trong những năm qua sự phát triển của
CLB TDTT giữa khối CB - GV và CLB TDTT
sinh viên của Trường ĐHKTCN có sự không
tương xứng:
+ CLB TDTT CB - GV thành lập và hoạt
động là 03 câu lạc bộ với 84 hội viên/ tổng số
CB - GV nhà trường là gần 600 người. Các CLB
này đa phần được hình thành tự phát do những
người yêu thích thể thao lập lên. Chỉ có CLB
Tennis là do Công đoàn trường quản lý.
+ CLB TDTT sinh viên có 06 câu lạc bộ với
493 hội viên/ 8000 sinh viên toàn trường. Có thể
giải thích thực trạng sự phát triển trên: hiện hoạt
động TDTT do Công đoàn & Đoàn thanh niên
quản lý, cơ cấu tổ chức quản lý mới dừng ở cấp
trường, chưa thành lập được các tổ chức ở cấp
Khoa quản lý sinh viên. Cũng như hệ quả của
công tác đổi mới hệ thống đào tạo của Nhà
trường theo hệ thống tín chỉ (hiện không duy trì
các hoạt động tập thể của các lớp chuyên ngành
nên hoạt động của các đội ngũ cán bộ lớp, đoàn,
hội đều yếu và thiếu sự quản lý thống nhất). Vì
vậy sức lan tỏa của các hoạt động TDTT do Nhà
trường, Công đoàn & Đoàn thanh niên tổ chức
chưa được triển khai sâu rộng đến các tổ chức cơ
sở lớp và đông đảo sinh viên trong nhà trường.
Từ những thực trạng trên chúng tôi nhận thấy
cần phải xây dựng một giải pháp toàn diện để
pháp triển CLB TDTT cho sinh viên Trường
ĐHKTCN.
2. Đề xuất giải pháp phát triển CLB TDTT
cho sinh viên Trường Đại học Kỹ thuật
Công nghiệp, Đại học Thái Nguyên
2.1. Cơ sở khoa học để lựa chọn các giải pháp
2.1.1. Cơ sở lý luận để xây dựng các giải
pháp phát triển CLB TDTT trường học
Để xây dựng được các giải pháp phát triển
các loại hình CLB TDTT cần tuân thủ các
nguyên tắc trong quy chế tổ chức và hoạt động
của CLB TDTT cơ sở được ban hành theo quyết
định số 1589/2003/QĐ - UBTDTT ngày
19/9/2003.
Khi xây dựng những giải pháp để xây dựng và
phát triển CLB TDTT trường học thì cần lựa chọn
những nội dung, hình thức của giải pháp quản lý
đó xem đã thỏa mãn với 4 nguyên tắc: Đảm bảo
có cơ sở lý luận và thực tiễn; Các giải pháp phải
BµI B¸O KHOA HäC
33
Sè 3/2018
có tính tổng thể; Các giải pháp phải có hiệu quả
và khả thi; Các giải pháp phải hữu ích.
Các nhóm giải pháp quản lý nhằm xây dựng
và phát triển CLB TDTT trường học gồm:
Nhóm giải pháp của phương pháp hành chính;
Nhóm giải pháp của phương pháp kinh tế;
Nhóm giải pháp của phương pháp đạo đức.
2.1.2. Cơ sở để lựa chọn các giải pháp phát
triển CLB TDTT cho sinh viên Trường
ĐHKTCN
Từ những cơ sở lý luận về lựa chọn và xây
dựng các giải pháp phát triển các CLB TDTT
trường học, đề tài đề ra những cơ sở lựa chọn
các nhóm giải pháp trong xây dựng và tổ chức
quản lý các CLB TDTT của Trường ĐHKTCN,
các cơ sở để lựa chọn: Đảm bảo cơ sở lý luận
khoa học quản lý trong xây dựng và hoạt động
các CLB TDTT sinh viên; Tính cấp thiết và đặc
thù của giải pháp; Có giá trị thực tiễn; Các giải
pháp phải đảm bảo tính đồng bộ hóa.
2.2. Lựa chọn và xây dựng giải pháp nhằm
phát triển các CLB TDTT
Từ những cơ sở lý luận trên, qua phân tích
thực trạng công tác tổ chức, quản lý công tác
GDTC cho sinh viên Trường ĐHKTCN trong
thời gian qua, qua tham khảo các tài liệu có liên
quan, chúng tôi đã tiến hành lựa chọn và đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CLB
TDTT nhằm nâng cao chất lượng GDTC cho
sinh viên trường ĐHKTCN.
Nhằm mục đích tìm hiểu cơ sở thực tiễn của
các giải pháp đã lựa chọn, chúng tôi đã tiến hành
phỏng vấn 30 cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý,
giáo viên TDTT tại Trường ĐHKTCN, các nhà
sư phạm hiện đang trực tiếp làm công tác quản lý
giảng dạy tại các trường Đại học TDTT như:
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Trường Đại
học Sư phạm TDTT Hà Nội, Trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên,
Nội dung phỏng vấn là xác định mức độ ưu
tiên của các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động CLB TDTT mà chúng tôi đưa ra ở 3 mức:
- Mức 1 - Giải pháp rất cần thiết
- Mức 2 - Giải pháp cần thiết
- Mức 3 - Giải pháp không cần thiết
Căn cứ vào kết quả phỏng vấn, chúng tôi tiến
hành lựa chọn và xây dựng nội dung chi tiết cho
các giải pháp phát triển CLB TDTT một cách có
hiệu quả nhằm thu hút số lượng sinh viên tham
gia, từ đó nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho
sinh viên của Trường ĐHKTCN. Kết quả phỏng
vấn được trình bày tại bảng 1.
Bảng 1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp phát triển CLB TDTT
cho sinh viên Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp (n= 30)
TT Các giải pháp Rất cần Cần Không cần
mi % mi % mi %
1
Giải pháp tăng cường công tác giáo dục tư
tưởng, nâng cao nhận thức của sinh viên về
công tác GDTC
25 83.33 3 10 2 6.67
2 Tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động củađội tuyển, đội đại biểu các môn thể thao 23 76.67 4 13.33 3 10
3 Giải pháp cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chấtkỹ thuật 22 73.33 5 16.67 3 10
4
Tạo cơ chế và xây dựng chính sách hợp lý,
thỏa đáng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và
sinh viên tham gia sinh hoạt tại các CLB
24 80 3 10 3 10
5
Tăng cường tổ chức các hoạt động thi đấu
thể thao, thi đấu giao lưu, các giải truyền
thống toàn trường của các môn thể thao
23 76.67 6 20 1 3.33
6 Cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý và mô hìnhquản lý CLB 25 83.33 3 10 2 6.67
34
Từ kết quả bảng 1 cho thấy, tất cả các giải
pháp mà chúng tôi đưa ra đều được đa số các ý
kiến lựa chọn trên 70% ở mức độ rất cần thiết.
Xuất phát từ những kết quả nghiên cứu trên,
chúng tôi đã lựa chọn cả 6 giải pháp trên nhằm
phát triển CLB TDTT cho sinh viên Trường
ĐHKTCN. Các giải pháp này đều phải được
triển khai, ứng dụng đồng thời vào quá trình tổ
chức, quản lý các hoạt động nhằm phát triển
CLB TDTT cho sinh viên Trường ĐHKTCN.
Sau khi lựa chọn được các giải pháp, chúng tôi
tiến hành xây dựng nội dung cụ thể cho từng
giải pháp đã xác định. Thông qua các hình thức
phỏng vấn, tọa đàm trực tiếp các chuyên gia, cán
bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, các giáo viên có
nhiều kinh nghiệm tại Trường Đại học TDTT
Bắc Ninh, Trường Đại học sư phạm TDTT Hà
Nội, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên,
Trường ĐHKTCN,... chúng tôi đã đi đến thống
nhất và hoàn thiện được nội dung cụ thể của các
giải pháp đã lựa chọn.
2.2.1. Giải pháp tăng cường công tác giáo
dục tư tưởng, nâng cao nhận thức của sinh viên
về công tác GDTC
Mục đích của giải pháp là nâng cao nhận
thức về công tác GDTC và TDTT trong nhà
trường đối với sinh viên toàn trường: Hiểu vị trí,
vai trò công tác GDTC và TDTT trường học.
Nội dung giải pháp:
Công tác giáo dục nâng cao nhận thức và thu
hút sinh viên tham gia các hoạt động TDTT
trong nhà trường là một công tác cần thiết và
phải được tiến hành thường xuyên, lồng ghép
vào các hoạt động tổ chức đoàn thể như Đoàn
thanh niên, Hội sinh viên, thông qua các hoạt
động thông tin tuyên truyền của nhà trường, các
hoạt động thi đua và đặc biệt là qua các hoạt
động tổ chức các giải TDTT trong nhà trường.
2.2.2. Tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt
động của đội tuyển, đội đại biểu các môn thể thao
Mục đích:
Nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo là giỏi một
môn, biết nhiều môn, đạt được thành tích cao, nâng
cao chất lượng đào tạo, chuẩn bị lực lượng tham
gia thi đấu đối ngoại nâng cao vị thế nhà trường
Nội dung giải pháp:
+ Tăng cường lãnh đạo của các cấp ủy đảng,
chính quyền, đoàn thể về sự cần thiết có đội
tuyển các môn thể thao của nhà trường và của
CLB. Thường xuyên làm tốt công tác giáo dục
chính trị tư trưởng cho đội ngũ cán bộ giảng
viên, VĐV trong đội tuyển.
+ Bám sát kế hoạch thi đấu của ngành, địa
phương, thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của
lãnh đạo nhà trường.
+ Bộ môn GDTC phối hợp cùng Ban chủ
BµI B¸O KHOA HäC
Sinh hoạt TDTT ngoại khóa dưới hình thức Câu lạc bộ thể thao giúp nâng cao hứng thú học tập
cho sinh viên, từ đó nâng cao hiệu quả công tác GDTC nói chung
và phát triển thể lực cho sinh viên nói riêng
35
Sè 3/2018
nhiệm CLB xây dựng kế hoạch, chương trình
huấn luyện theo từng năm, từng quý, từng tháng,
từng tuần và trực tiếp tham gia huấn luyện theo
chuyên môn, đảm bảo nguyên tắc, phương pháp
huấn luyện, áp dụng các phương pháp huấn
luyện mới.
+ Tăng cường, đẩy mạnh công tác phát hiện,
huấn luyện thể lực chung và chuyên môn cho
sinh viên không chuyên Trường ĐHKTCN có
năng khiếu các môn thể thao.
+ Củng cố, hoàn thiện kỹ thuật động tác, hình
thành kỹ xảo vận động, tâm lý thi đấu, kỹ thuật
- chiến thuật các môn thể thao cho sinh viên
không chuyên.
+ Tham gia thi đấu giao lưu, cọ xát nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm
thi đấu.
Tổ chức thực hiện.
Bộ môn GDTC, Ban chủ nhiệm CLB tổ chức
chỉ đạo thành lập các đội tuyển hoạt động trong
CLB theo sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà
trường, Công Đoàn, Đoàn thanh niên trường.
Hình thức tổ chức tập luyện:
+ Thời gian tiến hành vào thời gian rảnh rỗi
để phục vụ cho các hoạt động ngoại khóa.
+ Số lượng buổi tập 3 buổi/ tuần, thời gian
buổi tập là 120 phút (có giáo viên, HLV trực tiếp
phụ trách giảng dạy- huấn luyện)
Đối tượng tham gia tập luyện:
Những sinh viên có năng lực, trình độ khá
giỏi ở các môn học thể dục (xét theo kết quả học
tập của học kỳ tương ứng).
2.2.3. Giải pháp cải tạo, nâng cấp cơ sở vật
chất kỹ thuật
Mục đích:
Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, sân bãi tập
luyện nhằm đảm bảo những điều kiện cần thiết
phục vụ cho giảng dạy chính khóa, cũng như
các hoạt động ngoại khóa các môn thể thao cho
sinh viên.
Nội dung giải pháp:
+ Tiến hành cải tạo, sửa chữa nâng cấp các
cơ sở tập luyện: sân tập, nhà tập để có thể tận
dụng tối đa điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường phục vụ giảng dạy chính khóa và hoạt
động tập luyện ngoại khóa.
+ Xây dựng phương án sử dụng sân tập, nhà
tập theo từng đối tượng tập luyện, quy chế sử
dụng trang thiết bị.
+ Kiến nghị nhà trường: Trong quy hoạch
xây dựng cần đảm bảo có kế hoạch xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp các sân tập, nhà tập hiện
có tại các giảng đường, khu ký túc xá
+ Sửa chữa, mua mới trang thiết bị dụng cụ phục
vụ cho giảng dạy và tập luyện các môn thể thao
trong giờ học chính khóa, cũng như ngoại khóa đủ
về số lượng và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng.
+ Thường xuyên kiểm tra, sửa chữa hệ thống
điện chiếu sáng cho các sân tập, các khu tập
luyện khác
+ Tạo điều kiện cho mượn dụng cụ, phương
tiện tập luyện, mở nhà tập để sinh viên có điều
kiện tập luyện thỏa mái trong thời gian rảnh rỗi
Các đơn vị phối hợp thực hiện:
+ Ban giám hiệu Nhà trường chỉ đạo
+ Phòng Quản trị: Tổ chức thực hiện sau khi
Ban giám hiệu quyết định.
+ Bộ môn GDTC, ban chủ nhiệm CLB có
chức năng quản lý, sử dụng và xây dựng đề án
dự thảo.
2.2.4. Tạo cơ chế và xây dựng chính sách hợp
lý, thỏa đáng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, sinh
viên tham gia sinh hoạt tại các CLB TDTT
Mục đích:
Cải tiến chế độ, chính sách thỏa đáng cho
đội ngũ cán bộ, giáo viên, sinh viên không
chuyên tham gia các hoạt động tập luyện và thi
đấu các môn thể thao dưới hinình thức CLB.
Nội dung giải pháp:
+ Tiếp tục vận dụng các chế độ chính sách đã
được thực hiện, xây dựng và ban hành chính
sách đãi ngộ cụ thể, trước mắt và lâu dài đáp
ứng được nhu cầu, nguyện vọng của cán bộ,
giáo viên và sinh viên
+ Huy động tài trợ tài chính, giải thưởng
+ Có chế độ động viên, khen thưởng kịp thời,
thỏa đáng, tạo động cơ thúc đẩy quá trình huấn
luyện, giảng dạy, tập luyện và thi đấu của cán
bộ, giảng viên và sinh viên không chuyên. Bên
cạnh đó, có những hình thức giáo dục, kỷ luật
nhằm giữ vững kỷ cương trong công tác giáo
dục bồi dưỡng những phẩm chất chính trị, đạo
đức, tác phong cho những người chủ tương lai
của đất nước.
Các đơn vị phối hợp thực hiện:
+ Ban giám hiệu: Quyết định và ban hành
36
quy chế thưởng và chính sách bồi dưỡng theo
chức năng được phân công.
+ Phòng Hành chính – tổ chức: Tham mưu
và triển khai thực hiện.
+ Bộ môn GDTC, Ban chủ nhiệm CLB:
Tham mưu và đề xuất, tiếp nhận thi hành.
+ Phòng CTHSSV theo dõi đánh giá và giáo
dục tư tưởng.
+ Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh động viên khen thưởng về mặt Đoàn thể,
huy động tài trợ cho các hoạt động của nhà trường.
2.2.5 Tăng cường tổ chức các hoạt động thi
đấu thể thao, thi đấu giao lưu, các giải truyền
thống toàn trường các môn thể thao
Mục đích: Tạo môi trường hoạt động thi đấu
thường xuyên, phong phú và đa dạng, giúp sinh
viên không chuyên tiếp cận với công tác tổ
chức, điều hành, trọng tài một giải thi đấu, qua
đó nâng cao năng lực sư phạm, chuyên môn,
nghiệp vụ, đồng thời tuyển chọn sinh viên
không chuyên vào các đội tuyển.
Nội dung giải pháp:
+ Bám sát kế hoạch giảng dạy- học tập trong
và ngoài trường, kế hoạch năm học và sự chỉ
đạo của Đảng ủy- Ban giám hiệu để xây dựng
kế hoạch tổ chức các hoạt động thi đấu các môn
thể thao hợp lý, hiệu quả.
+ Để việc tập luyện thi đấu các môn thể thao
và việc tham gia sinh hoạt CLB của sinh viên
trở thành nội dung của đời sống văn hóa thể thao
mang tính thường xuyên, liên tục của sinh viên.
+ Bộ môn GDTC và các đơn vị có liên quan
thường xuyên tổ chức các giải truyền thống các
môn thể thao hàng năm, qua đó tạo sân chơi lành
mạnh cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và sinh viên.
+ Các khóa, các lớp có các cuộc thi đấu nội bộ
- Các đơn vị phối hợp thực hiện
+ Ban giám hiệu nhà trường
+ Phòng Đào tạo
+ Bộ môn GDTC
+ Ban chủ nhiệm CLB
+ Phòng CTHSSV
+ Trung tâm DVTH
+ Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh
+ Phối hợp với các trường Đại học, Cao đẳng
khu vực Thái Nguyên
Hình thức tổ chức thực hiện:
+ Tổ chức giải pháp nhân dịp các ngày lễ,
ngày kỷ niệm lớn của nhà trường, của Ngành
Giáo dục và Đào tạo, Ngành TDTT
+ Tổ chức giữa các khóa, các lớp vào những
ngày nghỉ (chiều thứ bảy, sáng chủ nhật).
+ Tổ chức định kỳ 1 năm một lần các giải
truyền thống toàn trường (tổ chức xen kẽ nhau
giữa các kỳ của các môn thể thao).
2.2.6. Cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý và mô
hình quản lý CLB
Mục đích:
Trên cơ sở duy trì và nâng cao chất lượng
BµI B¸O KHOA HäC
Tăng cường tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao nhằm nâng cao năng lực sư phạm, chuyên
môn, nghiệp vụ cho sinh viên (ảnh minh họa)
37
Sè 3/2018
hoạt động của cơ quan tổ chức quản lý phong
trào TDTT của nhà trường, đảm bảo phân công
trách nhiệm của các bộ phận chức năng, tăng
cường hoạt động chỉ đạo của Ban giám hiệu và
Công đoàn & Đoàn thanh niên của nhà trường.
Phối hợp chặt chẽ hoạt động của bộ môn GDTC
với các tổ chức đoàn thể và phòng ban chức
năng để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển phong trào TDTT của nhà trường dưới
nhiều hình thức.
Nội dung giải pháp:
+ Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý bộ môn
GDTC.
Với mục đích phân công trách nhiệm cho từng
nhóm, từng cán bộ giảng dạy, đảm bảo hoàn
thành các nhiệm vụ, chức trách của giáo viên là
giảng dạy nội khóa, xây dựng kế hoạch phát triển
phong trào TDTT của nhà trường. Tổ chức hướng
dẫn phong trào tập luyện ngoại khóa của sinh
viên và huấn luyện các đội đại biểu tham gia các
giải thể thao của ngành và địa phương.
+ Công tác cán bộ:
Cần tăng cường công tác giáo dục tư tưởng,
nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên đối
với việc nâng cao chất lượng GTDC cho sinh
viên không chuyên và phong trào TDTT của nhà
trường và của CLB. Tổ chức các hoạt động sinh
hoạt chuyên môn nghiệp vụ, cử cán bộ đi học
các lớp bồi dưỡng chuyên môn, và học sau đại
học. Có kế hoạch tiếp nhận và bồi dưỡng giáo
viên trẻ có trình độ lý luận và chuyên môn giỏi,
có nhiệt tình, ý thức trách nhiệm cao và khả
năng tổ chức các hoạt động thể thao quần chúng
để thay thế, kế cận đội ngũ giáo viên lớn tuổi,
đáp ứng yêu cầu cần mở rộng và nâng cao chất
lượng GDTC và phong trào TDTT của nhà
trường trong những năm tới.
Đơn vị thực hiện:
+ Đảng ủy, Ban giám hiệu chỉ đạo thực hiện
+ Bộ môn GDTC, Ban chủ nhiệm CLB chủ
trì thực hiện.
Tóm lại: Những giải pháp trên nếu được xây
dựng và thực hiện đồng bộ sẽ tạo điều kiện đổi
mới cơ chế tổ chức, quản lý công tác TDTT
trong Trường ĐHKTCN, là những yếu tố hợp
lại góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của
CLB TDTT.
KEÁT LUAÄN
Qua nghiên cứu, chúng tôi đã lựa chọn được
6 giải pháp phát triển CLB TDTT cho sinh viên
Trường ĐHKTCN, Đại học Thái Nguyên gồm:
- Giải pháp 1: Giải pháp tăng cường công tác
giáo dục tư tưởng nâng cao nhận thức của sinh
viên về công tác GDTC.
- Giải pháp 2: Tổ chức, nâng cao chất lượng
hoạt động của đội tuyển, đội đại biểu các môn
thể thao.
- Giải pháp 3: Giải pháp cải tạo, nâng cấp cơ
sở vật chất kỹ thuật.
- Giải pháp 4: Tạo cơ chế và xây dựng chính
sách hợp lý, thỏa đáng cho đội ngũ cán bộ, giáo
viên, sinh viên tham gia sinh hoạt tại các CLB.
- Giải pháp 5: Tăng cường tổ chức các hoạt
động thi đấu thể thao, thi đấu giao lưu, các giải
truyền thống toàn trường các môn thể thao.
- Giải pháp 6: Cải tiến cơ cấu tổ chức quản
lý và mô hình quản lý CLB.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. Thư ngỏ của Hiệu trưởng trường Đại học
Kỹ thuật Công nghiệp, Đại học Thái Nguyên.
2. Dương Nghiệp Chí (2009), Lý luận và
thực tiễn lập kế hoạch quản lý Thể dục thể thao,
sách chuyên khảo giảng dạy đại học và sau đại
học, Nxb TDTT, Hà Nội.
3. Ủy ban TDTT (2003), Quy chế tổ chức và
hoạt động của CLB TDTT cơ sở, Ban hành theo
quyết định số 1589/2003/QĐ-UBTDTT ngày
19/9/2003.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư
số 25/2015/TT - BGDĐT, quy định về chương
trình môn học giáo dục thể chất thuộc các
chương trình đào tạo trình độ đại học.
6. Nguyễn Đức Văn (2000), Phương pháp
Thống kê trong Thể dục thể thao, Nxb TDTT,
Hà Nội.
(Bài nộp ngày 31/5/2018, Phản biện ngày
11/6/2018, duyệt in ngày 25/6/2018
Chịu trách nhiệm chính:Đan Thành Vinh;
Email: Vinhtccn@gmail.com).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_phat_trien_cau_lac_bo_the_duc_the_thao_cho_sinh_vi.pdf