Giái pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty chứng khoán Vndirect

Với phương thức hoạt động là chủ động tìm đến khách hàng, đặc biệt là những khách hàng cá nhân, và đem đến cho họ những dịch vụ tài chính tốt nhất, nên công ty chứng khoán nào cũng có lực lượng người bán hàng rất đông đảo. Ở Thái Lan - một thị trường mới, một công ty chứng khoán cỡ lớn thường có tới 200 nhân viên bán hàng. Ở thị trường Mỹ, những hãng cực lớn như Merrill Lynch có tới 13.000 nhân viên môi giới, những công ty nhỏ cũng có không dưới 1000 nhân viên. Đấy là chưa kể bộ máy xử lý thông tin và cung cấp các báo cáo nghiên cứu cũng như đội ngũ nhân viên tác nghiệp trong hệ thống giao dịch, lưu ký, thanh toán . tất nhiên không phải ai đã bước vào nghề cũng đều trụ lại được trong nghề, nhất là đối với nghề đòi hỏi cường độ làm việc cao và những phẩm chất và kỹ năng rất đặc biệt như nghề môi giới chứng khoán, song nhìn toàn cục đây là một lĩnh vực hoạt động thu hút nhiều nhân lực. Bên cạnh đó, để hỗ trợ cho việc xây dựng cơ sở khách hàng của người môi giới, trong xã hội sẽ xuất hiện các dịch vụ khác như cung cấp các danh sách khách hàng tiềm năng được phân loại theo những tiêu chí đề ra bởi người môi giới.

doc79 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1497 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giái pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty chứng khoán Vndirect, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t lượng dịch vụ và tiện ích giao dịch trên thị trường. Cụ thể: - Vndirect hiện nay đã thực hiện giao dịch không sàn với Trung tâm giao dịch chứng khoán HCM và đang tham gia thử nghiệm với HASTC. Chính vì vậy, giao dịch online thực sự là một thế mạnh của VNDS Biểu đồ 3 : Cơ cấu kênh nhận lệnh của VNDS - Vndirect cung cấp cho nhà đầu tư nhiều sản phẩm hỗ trợ mang lại tiện tích như ứng trước tiền bán, bảo lãnh tiền mua, cầm cố, repo Để đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao của nhà đầu tư, sau mỗi phiên giao dịch, tại sàn, các chuyên gia phân tích của công ty tổ chức buổi thuyết trình Market Watch nhằm tóm lược lại diễn biến phiên giao dịch đó. Thậm chí còn phân tích cả các cổ phiếu tiềm năng cho nhà đầu tư tham khảo. Đây thực sự là một nét mới, mang lại cảm giác an tâm và gần gũi hơn giữa nhà đầu tư với công ty. Là một công ty mới, Vndirect lại có bước đi cho riêng mình khi tự thiết kế hệ thống IT mà không mua phần mềm của nước ngoài như các công ty chứng khoán khác. Với đội ngũ chuyên gia giỏi, VNDS kiểm soát làm làm chủ được hệ thống này nên đã phát huy hết được những tiềm năng của nó. Hiện nay, Vndirect là công ty chứng khoán có khả năng khớp lệnh với trung tâm giao dịch với khối lượng lệnh là cao nhất (86 lệnh/ngày). Quả thực đây là con số mà bất cứ công ty chứng khoán nào cũng phải thèm muốn. 2.3. Đánh giá hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán Vndirect 2.3.1. Kết quả: 2.3.1.1. Kết quả đạt được: Mặc dù chỉ mới ra đời được hơn hai năm trong sự cạnh tranh với hơn 100 công ty chứng khoán khác nhưng Vndirect đã thực sự vượt trội hơn hẳn các công ty chứng khoán trẻ, lọt vào Top những công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam. Nhắc đến những thành tích mà Vndirect đạt được chắc nhiều công ty không khỏi không mơ đến. Để đạt được những thành tích đáng nể đó, không thể không nói đến vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán. Ta có thể kể đến một số thành tích nổi bật sau: Thứ nhất: Vndirect là 1 trong 4 công ty chứng khoán lọt vào Top 500 công ty hàng đầu Việt Nam. Danh hiệu này thực sự khẳng định chất lượng dịch vụ của Vndirect là như thế nào. Thứ hai: Vndirect được chọn là 1 trong 10 công ty chứng khoán đầu tiên giao dịch không sàn với HOSE và 1 trong 5 công ty chứng khoán tham gia vào việc chạy thử nghiệm hệ thống giao dịch từ xa với HASTC. Thứ ba: Trong số các công ty chứng khoán đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về kết nối giao dịch trực tuyến qua Internet, Vndirect là đơn vị có tốc độ xử lý lệnh nhanh nhất: 86 lệnh/giây. Con số này lại một lần nữa khẳng định chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của Vndirect. Thứ tư: Tốc độ tăng trưởng số lượng tài khoản giao dịch là rất cao. Trong sự cạnh tranh khốc liệt của cả trăm công ty chứng khoán, điều này đã cho thấy nỗ lực của VNDS trong việc thu hút khách hàng. Thứ năm: VNDS được hầu hết các nhà đầu tư đánh giá là CTCK có dịch vụ tốt nhất, khả năng khớp lệnh nhanh, đặc biệt là giải pháp giao dịch trực tuyến thân thiện và có tiện ích hàng đầu trên thị trường. 2.3.1.2. Nguyên nhân Để có thể bật hẳn lên so với cả tá công ty chứng khoán khác không phải là một điều dễ dàng.Những thành tựu này có được là do: - Triết lý khi thiết kế hệ thống giao dịch và khớp lệnh theo 4 nguyên tắc: bảo mật, công bằng, tiện ích, thông suốt. Hiện nay hơn 90% số lệnh giao dịch tại VNDS là đặt qua hình thức từ xa, tức là sử dụng điện thoại hoặc Internet. Với việc kết nối mọi khoảng cách giao dịch, nhà đầu tư chính là người cảm nhận rõ nhất tốc độ và sự công bằng mà VNDS mang đến cho tất cả các khách hàng. Các NĐT đặt lệnh qua kênh online sẽ kiểm tra được trạng thái lệnh tức thì. Với lệnh đặt qua điện thoại, nhà ĐT có thể khớp lệnh tức thời qua dịch vụ SMS direct. Chính những tiện ích này đã góp phần tạo niềm tin trong khách hàng khi họ đến với VNDS. - VNDS đã không ngừng xây dựng và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ môi giới riêng nhằm mục đích giúp quá trình giao dịch chứng khoán nhanh chóng, chính xác, đơn giản, giảm bớt thủ tục hành chính gây phiền hà cho nhà đầu tư. - Đóng góp 1 phần quan trọng vào những thành tích trên không thể không nhắc đến hệ thống IT. Trong khi nhiều công ty chứng khoán bỏ ra hàng triệu USD để mua từ nhà cung cấp nước ngoài thì VNDS lại làm theo cách ngược lại: tự thiết kế hệ thống IT riêng cho công ty. Khi thiết kế hệ thống đó, VNDS đã học hỏi và nghiên cứu giải pháp của các công ty chứng khoán hàng đầu trên thế giới. Ngoài ra VNDS may mắn có một đội ngũ nhân sự đủ mạnh và tự tin để kiểm soát việc phát triển hệ thống giải pháp IT riêng cho công ty. Giải pháp công nghệ thông tin không chỉ là hệ thống hiện đại mà còn phải kết hợp với các quy trình phù hợp và con người vận hành, khai thác hệ thống đó. Chính vì thế với việc tự thiết kế được, VNDS hoàn toàn nắm quyền kiểm soát và phát triển hệ thống 1 cách chủ động và linh hoạt. - Vndirect có được một đội ngũ nhân viên môi giới chứng khoán chuyên nghiệp. Nhân viên môi giới tại VNDS thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán một cách có bài bản nhanh chóng, chính xác với độ an toàn cao. VNDS liên tục tổ chức những buổi thuyết trình, đào tạo cho nhân viên nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ. - Nhận thức được tầm quan trọng của cơ sở vật chất, trang thiết bị VNDS đã bố trí sàn giao dịch những vị trung tâm, khang trang với diện tích tương đối rộng rãi. Trên sàn giao dịch với 4 bảng điện tử lớn hiển thị bảng báo giá rõ ràng, thông minh, đầy đủ chức năng, 3 ti vi LCD truyền những kênh tin tức kinh tế thế giới và trong nước nóng hổi nhất. Ngoài ra còn có 2 máy tính riêng cho khách hàng có thể tự do truy cập. Hệ thống mạng lưới truy cập của VNDS cũng rất rộng lớn, rải trên nhiều tỉnh thành cả nước. Điều đó tạo ra sự tiện lợi cho các nhà đầu tư ở xa, không có điều kiện giao dịch trực tiếp. Bên cạnh những điều kiện chủ quan thì còn có những điều kiện khách quan góp phần vào sự phát triển của hoạt động môi giới chứng khoán của Vidirect trong thời gian qua. Đó là: - Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời khi thị trường chứng khoán trên thế giới đang phát triển khá mạnh, đặc biệt ở một số quốc gia phát triển như Anh, Mĩ, Đức, Nhật, Hàn Quốc Với một bước đi lâu năm của các thị trường này, chúng ta có thể học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm, phát huy được những tiến bộ KHKT, loại bỏ các nhược điểm trong việc phát triển thị trường chứng khoán cũng như phát triển hoạt động môi giới chứng khoán phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước. Từ đó tạo rất nhiều thuận lợi cho thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung, Vidirect nói riêng. - Được sự hỗ trợ mạnh từ Chính Phủ và các cơ quan Nhà nước, quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước đang diễn ra một cách mạnh mẽ. Đây chính là tíên trình giúp cung cấp lượng lớn hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Khi hàng hoá đa dạng và phong phú thì đó chúnh là tiền đề để phát triển hoạt động môi giới chứng khoán không chỉ ở VNDS mà còn trên cả thị trường chứng khoán Việt Nam. 2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân 2.3.2.1. Tồn tại: Mặc dù đã đạt được khá nhiều thành tích nhưng thực ra hoạt động môi giới chứng khoán của Vndirect và ngay cả thị trường chứng khoán Việt Nam còn rất thô sơ so với các thị trường phát triển khác. Điều này được biểu hiện cụ thể là: Thứ nhất: Thị phần môi giới của công ty chứng khoán Vndirect còn rất nhỏ bé, chưa thể sánh với các công ty đầu ngành như SSI, BVSC, BSC Còn nếu so sánh với tỷ lệ dân số Việt Nam thì những con số đó dường như chưa thấm gì (dân số Việt Nam khoảng hơn 80 triệu dân số, số tài khoản toàn thị trường mới chỉ hơn 450.000) Hơn nữa bên cạnh những tài khoản mở thêm thì vẫn có lượng lớn tài khoản bị đóng. Ngoài ra trong số những tài khoản mở tại VNDS thì thực tế có rất nhiều tài khoản không hề có giao dịch. Như thế thì đâu thể mang lại doanh thu cho công ty. Thứ hai: Giá trị chứng khoán giao dịch đạt thấp. Mặc dù có xu hướng tăng lên nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ bé so với tiền nhàn rỗi trong dân cư cũng như trị giá vốn của doanh nghiệp. Thứ ba: Lỗi xảy ra trong quá trình giao dịch vẫn còn khá lớn. Tuy chất lượng đã khá tốt nhưng chưa thật sự hoàn chỉnh. Có thể kể đến một số nguyên nhân chính dẫn đến những tồn tại trên là: 2.3.2.2. Nguyên nhân: - Do mới đi vào hoạt động trong một thời gian chưa lâu nên uy tín và thương hiệu của VNDS chưa thể so sánh được với SSI, BVSC, BSC những công ty lâu năm trong ngành, xuất hiện từ khi thị trường chứng khoán Việt Nam mới hình thành. Thêm đó nữa, một lượng lớn NĐT là khách hàng của ngân hàng cũng bị thu hút bởi những ích lợi khi tham gia công ty chứng khoán của ngân hàng đó. Ngoài ra còn do đời sống của dân chúng Việt Nam đa phần vẫn nghèo khó, lượng tiền nhàn rỗi không nhiều, thói quen đầu tư chưa có do lỗ hổng kiến thức. Đó thực sự là một hạn chế lớn kìm hãm sự phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của VNDS nói riêng và thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung. - Mạng lưới tiếp thị xây dựng cơ sở khách hàng chưa được coi trọng đúng mức và chưa được tách biệt ra như một nhiệm vụ độc lập. Thực tế rất nhiều công ty chứng khoán đã thành lập một mạng lưới cộng tác viên môi giới chứng khoán, chuyên tìm kiếm khách hàng. Còn VNDS thì chưa có. Trong khi đó thì đội ngũ môi giới chứng khoán của Vndirect thì lại phải gồng gánh nhiều nhiệm vụ một lúc: đọc lệnh, nhập lệnh, tiếp xúc khách hàng ... nên tính chuyên môn chưa cao. Thiếu sự chủ động trong tiếp cận với công chúng đầu tư, kể cả khách hàng tiềm năng nhằm kích thích và thu hút, thoả mãn tốt nhất các nhu cầu khách hàng và củng cố lòng tin cho khách hàng ngay cả khi thị trường lạc quan hay suy thoái. - VNDS chưa có chế độ khen thưởng, đãi ngộ đúng mức cho nhân viên môi giới. Hoạt động môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian để hưởng hoa hồng phụ thuộc vào doanh số giao dịch. Tuy nhiên khi nhân viên môi giới tìm kiếm thêm được nhiều khách hàng thì cũng không nhận thêm được khoản thưởng nào đó từ phía công ty. Chính điều này đã hạn chế, không kích thích được nỗ lực làm việc của đội ngũ môi giới. Bên cạnh những nhân tố mang tính chủ quan thì những tồn tại trên còn do rất nhiều những nhân tố khách quan do môi trường vĩ mô mang lại mà VNDS còn gặp phải như sau: - Thị trường chứng khoán Việt Nam còn sơ khai chưa thu hút được nhiều đối với dân cư. Ra đời vào cuối năm 2006 khi thị trường đang tăng trưởng mạnh mẽ cũng là một cái lợi của Vndirect. Thế nhưng thuận lợi đó không được lâu khi sang năm 2007 thị trường lên đỉnh điểm trong vài tháng đầu năm thì bỗng dưng lao dốc không phanh. Vndirect tụt sâu như một đòn trời giáng với tất cả các nhà đầu tư. Rất nhiều nhà đầu tư đã rời bỏ thị trường trong thua lỗ. Chính điều này đã làm tốc độ tăng trưởng tài khoản của VNDS giảm mạnh thời gian sau đó và rất rất nhiều tài khoản không hề có một tí giao dịch nào trong thời gian dài. Đây chính là yếu tố chính yếu ảnh hưởng đến hoạt động môi giới chứng khoán của Vndirect. - Thị trường thì khó khăn, VNDS còn phải cạnh tranh của cả trăm công ty chứng khoán cùng một lúc. Thị trường ảm đạm, nhà đầu tư chán chẳng buồn giao dịch . Doanh thu môi giới còn không kéo đủ chi phí, nói chi là có lãi. - Thêm những khó khăn chung của thị trường như các sản phẩm, hàng hoá trên thị trường còn khá ít ỏi, chưa đa dạng và kém hấp dẫn, dải lựa chọn của nhà đầu tư còn khá hẹp. Việc đầu tư của nhà nước vào thị trường chứng khoán khá hạn chế. - Khung pháp lý còn thiếu đồng bộ và chưa hoàn chỉnh. Luật chứng khoán tuy có hiệu lực từ 1/1/2007 nhưng các văn bản nghị định hướng dẫn thực thì còn nhiều vướng mắc cần một thời gian dài để từng bước hiệu chỉnh. Bên cạnh đó mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam đã khó thu hút nhà đầu tư ngoại lại còn thêm rất nhiều bất cập và hạn chế như thủ tục cấp mã số kinh doanh phức tạp, đòi hỏi nhà đầu tư nước ngoài phải làm lý lịch xác nhận tại địa phương, tái xác nhận tại lãnh sự quán, đại sứ quan Việt Nam tại nước ngoài. Tựu chung lại ta có thể thấy mặc dù chưa hoàn hảo nhưng so với các công ty chứng khoán khác, VNDS thực sự đã rất thành công. Rất ít công ty tạo được những dấu ấn nhanh như vậy. Nhưng cuộc chạy đua vẫn chưa kết thúc và chắc chắn sẽ chẳng bao giờ kết thúc. Vndirect không được “ngủ yên trên chiến thắng”. Bởi bất cứ sự ngừng lại sẽ là dấu chấm cho những thành tích mà phải nỗ lực lắm VNDS mới có thể gây dựng được. Vndirect cần tiếp tục có những chủ trương chính sách phục vụ cho mục tiêu phát triển hoạt động môi giới chứng khoán một cách hợp lý và hiệu quả. Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được những tồn tại và nguyên nhân trên, trong phần tiếp theo tôi xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động môi giới kinh doanh tại VNDS trong sự kết hợp hài hoà với các nghiệp vụ khác. Chương III Giải pháp phát triển dịch vụ MGCK tại công ty chứng khoán Vndirect 3.1 Cơ hội và thách thức trong thời điểm hiện nay 3.1.1 Về môi trường vĩ mô Năm 2008 nhiều xáo động, năm 2009 nhiều thách thức – có lẽ đó là tổng quan năm 2008 và dự báo 2009 của kinh tế Việt Nam. Tăng trưởng GDP năm 2008 đạt 6,23% , tuy không đạt được mục tiêu đề ra ( 7%) và thấp nhất trong 8 năm trước đó nhưng cũng có thể coi đây là một kết quả đáng ghi nhận khi xét trong bối cảnh kinh tế toàn cầu khó khăn. Một điều đáng nói nữa là thực tế kinh tế Việt Nam không bị cuốn hút vào vòng xoáy của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Tuy bị tác động về nhiều mặt, tốc độ tăng trưởng bị chậm lại nhưng kinh tế không bị suy thoái( tức là tăng trưởng mang dấu âm) như nhiều nước, nhất là các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật, Châu Âu...Mặc dù bị thấp hơn các năm trước nhưng tốc độ tăng trưởng của VN vẫn thuộc loại cao so với nhiều nước. Đây có thể là một cơ hội lớn cho Việt Nam trong viêc thu hút nguồn vốn từ bên ngoài khi vẫn được đánh giá là một thị trường ổn định và có khả năng sinh lời cao hơn. Về vốn đầu tư, Việt Nam ngày càng đạt được kết quả cao về số lượng. Nếu những năm từ 2003 trở về trước, tỷ lệ trên còn dưới mức 40% GDP thì từ năm 2004 trở lại đây đã vượt qua mốc này. Đặc biệt năm 2007, tỷ lệ của Việt Nam đạt cao nhất thế giới, cao hơn của Trung Quốc. Năm 2008, mặc dù gặp nhiều khó khăn( trong đó có đến ¾ thời gian thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ và ¼ thời gian bị tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu) nhưng tỷ lệ vốn đầu tư phát triển so với GDP vẫn tiếp tục đạt tỷ lệ cao. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn tăng trưởng rất mạnh. Tuy nhiên trái ngược với việc tăng về số lượng thì hiệu quả đầu tư vốn còn khá thấp so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Đứng trước hiện trạng trên, Chính phủ VN đã có rất nhiều chính sách cũng như các biện pháp khác nhau nhằm đưa nền kinh tế tiếp tục đi đúng quỹ đạo của nó. Hàng loạt các chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ được thực hiện để ổn định lại nền kinh tế. Sang năm 2009, Việt Nam góp sức cùng các nước trên thế giới đưa ra các gói kích cầu nhằm tăng tiến độ đẩy lùi khủng hoảng kinh tế và hạn chế đến mức tối thiều các thiệt hại mà nó gây ra. Chính phủ tiếp tục đưa ra gói kích thích tiêu dùng với lãi suất cho vay ưu đãi đối với một số doanh nghiệp giảm đến 4%. Đặc biệt các nghành nghề được hỗ trợ lãi suất ngày càng được mở rộng, không chỉ cho vay ngắn hạn, mà chủ trương của chính phủ VN sẽ cho vay dài hạn để cải thiện tình hình hoạt động của các doanh nghiệp đang trong giai đoạn khó khăn. Các tổ chức nước ngoài đã có những nhận định sáng sủa hơn về nền kinh tế Việt Nam, vẫn coi Việt Nam là một thị trường tốt để tham gia đầu tư. Bên cạnh nhiều điều kiện thuận lợi thì nền kinh tế VN vẫn còn rất nhiều tồn đọng chưa được giải quyết triệt để. Kinh tế thế giới vẫn đang trong giai đoạn suy thoái, các nước liên tục công bố tỷ lệ thất nghiệp gia tăng không ngừng.Gói kích thích kinh tế của Chính phủ các nước dường như chỉ mới đem lại tác động tâm lý chứ chưa đem lại kết quả thực sự. Tuy mối liên hệ không thật sâu sắc nhưng kinh tế Việt Nam ít nhiều cũng bị ảnh hưởng. Nhập siêu vẫn rất lớn, cán cân thanh toán khó khăn, nguồn ngoại tệ giảm so với các giai đoạn trước. Nếu không có biện pháp quyết liệt thì có thể năm 2009 còn không bằng được năm 2008. 3.1.2 Về môi trường ngành Thị trường chứng khoán Việt Nam tuy có lịch sử hoạt động không dài nhưng đã có những dấu ấn thăng trầm đáng nhớ. Có thời điểm, TTCKVN là thị trường tăng trưởng được coi có tốc độ cao nhất trên thế giới, nhưng chính vì mức độ “ quá phát” ấy mà đến khi bong bóng tài chính xì hơi, Việt Nam lại là nước có tốc độ giảm điểm nhanh nhất. Đó thực sự là dấu ấn khó quên đối với TTCKVN cũng như các NĐT tham gia trên thị trường. Cùng với tình trạng chung của TTCK toàn thế giới, TTCKVN vẫn còn nối tiếp rất nhiều khó khăn từ năm 2008 chưa thể giải quyết hết. Càng ngày chúng ta càng nhận thấy mối quan hệ chặt chẽ hơn của TTCKVN với các TTCK trên thế giới, đặc biệt là thị trường Mỹ. Sang năm 2009, có thể thấy tâm lí, hành vi và việc thực hiện giao dịch chứng khoán của NĐT Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào việc thị trường Mỹ lên hay xuống điểm. Bên kia thị trường Mỹ, cùng với các giải pháp hỗ trợ kinh tế, TTCK cũng đã có các dấu hiệu phục hồi chút ít nhưng chưa rõ ràng. Các gói cứu trợ kinh tế chưa thực sự phát huy hết được tác động của nó. Còn về thị trường Việt Nam, dường như đã xác lập được đáy.Tiếp nhận hỗ trợ từ nền kinh tế, TTCKVN đang dần phục hồi. Đầu tháng 4-2009, chỉ số chứng khoán Vnidex liên tục lập những kỉ lục mới về giá trị chứng khoán giao dịch và khối lượng giao dịch trong cả lịch sử hình thành thị trường. Niềm tin đang dần trở lại nơi NĐT qua việc dòng tiền ồ ạt chảy lại vào thị trường. Nhiều doanh nghiệp đã qua giai đoạn thua lỗ năm 2008 và công bố lợi nhuận vượt kế hoạnh của quý 1/2009. Các tin tốt từ doanh nghiệp liên tiếp hỗ trợ thị trường. Đây thực sự là những dấu hiệu tốt đưa TTCKVN phát triển ổn định trở lại. Tuy vậy, TTCKVN còn gặp rất nhiều thách thức, trước hết là sự ổn định của thị trường bên kia bán cầu còn chưa bền vững. Cuộc khủng hoảng tài chính vẫn gây áp lực lớn đến các thị trường chứng khoán trên thế giới. Thị trường trong nước cũng tồn tại rất nhiều vướng mắc, chưa thề nói là đã qua hẳn thời kỳ khó khăn. Lượng tiền đổ vào tài khoản chứng khoán nhiều, nhưng ám ảnh của đợt thua lỗ kéo dài năm ngoái vẫn hằn sâu trong tâm trí các NĐT. Tâm lý dè dặt, chờ đợi để thấy rõ xu hướng vẫn ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện giao dịch. Ngoài ra , bên cạnh kết quả kinh doanh đang diễn biến tốt của một số blue-chip thì ở một số công ty nhỏ và vừa, hoạt động kinh doanh cũng chưa hẳn đã quay trở lại quỹ đạo của nó, Những ảnh hưởng của cơn bão tiền tệ năm ngoái dường như vẫn chưa được triệt tiêu hoàn toàn. Cuộc cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán thì ngày càng gay gắt hơn, như là vấn đề sống còn. Trong năm 2008, chỉ có khoảng 15 trên hơn 100 công ty chứng khoán là có lãi, còn lại chỉ hoạt động cầm chừng và lỗ lớn. Chính vì vậy, việc thực hiện hoạt động kinh doanh đang để ngỏ cho rất nhiều các công ty chứng khoán hiện nay. 3.1. Định hướng phát triển của VNDS Sau hơn 9 năm kể từ ngày đi vào hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam đã tạo được những dấu ấn đáng kể trong sự phát triển của nền kinh tế, bước đầu tạo thêm được một kênh huy động và đầu tư vốn trung và dài hạn cho Chính phủ, doanh nghiệp và các cá nhân. Trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái, hàng loạt các biện pháp được đưa ra nhằm hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển cho thị trường giúp thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của nó. Cùng với sự lớn mạnh của thị trường chứng khoán Việt Nam, công ty chứng khoán Vndirect cũng tạo được cho mình những dấu ấn riêng có. Tuy mới chỉ thành lập được hơn 2 năm nhưng những thành quả mà VNDS tạo được là không nhỏ : Là một trong những công ty chứng khoán lọt vào Top 500 công ty hàng đầu Việt Nam. Đó thực sự là một sự ghi nhận những thành quả mà VNDS đóng góp cho thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như đội ngũ nhân viên của công ty cống hiến hết mình cho sự phát triển chung của nền kinh tế. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế với muôn vàn những khó khăn như hiện nay nhiệm vụ của VNDS là làm sao vượt qua được những gian nan trước mắt và từng bước củng cố thêm uy tìn và thương hiệu của mình trong con mắt nhà đầu tư. Chính vì vậy VNDS đã đặt ra cho mình những mục tiêu cụ thể sau: - Trở thành một công ty thuộc Top đầu trong việc cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán. - Mở rộng thị trường ra các chi nhánh ở các tỉnh thành trên cả nước - Đạt mức tăng trưởng cao và ổn định. - Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tiện ích tốt nhất, giúp khách hàng đạt hiệu quả đầu tư cao nhất có thể. Để đạt được những mục tiêu trên nếu không có sự nỗ lực hết mình thì khó có thể thành công được. VNDS đã được những nhiệm vụ trước mắt cần phải thực hiện: - Đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyển dụng thu hút nhân tài, xây dựng đội ngũ cán bộ mạnh về chuyên môn, vững về nghiệp vụ, có tâm huyết, giúp công ty nắm bắt kịp thời những cơ hội thời cơ kinh doanh cũng như vượt qua các khó khăn thử thách tiềm ẩn trên thị trường. - Ổn định tổ chức, cơ cấu các phòng ban trong công ty làm sao cho hệ thống hoạt động hiệu quả nhất, đảm bảo thích ứng nhạy bén với thị trường, nội bộ vững mạnh tạo một khối đoàn kết, hết lóng cho sự phát triển của công ty. - Thúc đẩy hoạt động quảng bá hình ảnh của công ty, từng bước nâng cao uy tín và mở rộng thị phần trên cơ sở lấy chất lượng làm trọng. - Hoàn thiện hệ thống văn bản làm khung pháp lý cho mọi hoạt động của công ty từ điều hành đến nghiệp vụ đảm bảo mọi hoạt động đều phù hợp với quy định của pháp luật. 3.2. Các giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại VNDS Từ việc phân tích những hạn chế và nguyên nhân tồn tại những hạn chế đó đến việc đặt ra các nhiệm vụ, mục tiêu và phương hướng hoạt động cụ thể ở trên, để có thể phát triển hơn nữa hoạt động môi giới chứng khoán tại VNDS, tôi xin được đưa ra một vài giải pháp như sau 3.2.1. Xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp cả về chất và lượng gắn liền với chế độ lương thưởng hợp lý. Từ thực tế hoạt động kinh doanh, có thể nói nguồn nhân lực luôn là nhân tố tiên quyết góp phần mang lại thành công trong mọi lĩnh vực cho các công ty. Vì vậy, để đem lại hiệu quả hoạt động ngày càng cao, trước hết VNDS cần xây dựng cho mình một chính sách phát triển nguồn nhân lực hợp lý, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của thị trường. Để thực hiện tốt điều đó, cần xem xét một số giải pháp sau: * Đặt ra các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp riêng cho đội ngũ nhân viên môi giới của công ty. Để thu hút được khách hàng, đối với bất kỳ một công ty nào, vấn đề đặt ra là phải tạo được sự tin cậy, sự tin cậy là tiêu chí đầu tiên để khách hàng đến với một nhà cung cấp dịch vụ môi giới. Điều mà khách hàng kỳ vọng nhất ở nhà môi giới đó cảm nhận rằng nhà mô giới này luôn đặt lợi ích của họ lên hàng đầu. Do vậy một yêu cầu bắt buộc đối với mội nhân viên mô giới là phải luôn đặt đạo đức nghề nghiệp lên cao nhất, luôn tư vấn và thực hiện lệnh cho khách hàng với tinh thần trách nhiệm cao nhất, công bằng nhất. Về phía công ty cần xây dựng các chuẩn mực đạo đức của nhà mô giới để tự họ và chính khách hàng đánh giá. Đạo đức của nhân viên hình thành nên uy tín của công ty không để tình trạng “con sâu làm giàu nồi canh”, cần có những hình phạt nghiêm khắc đối với những người vi phạm. * Nâng cao năng lực trình độ chuyên môn của nhân viên môi giới. Một nhân viên có đạo đức thôi chưa đủ nếu không có trình độ. Năng lực của nhân viên cũng là thước đo sự thành công của nhà đầu tư. Chính vì vậy một đội ngũ nhân viên lành nghề chuyên nghiệp là một tài sản quý báu của bất cứ một công ty nào, quyết định sự thành bại của công ty đó. Cần có sự lựa chọn kỹ càng những nhân viên đủ phẩm chất năng lực phù hợp với mọi vị trí khác nhau trong công ty. Điều này cần phải được chú trọng ngay từ công tác tuyển dụng nhân sự. Bên cạnh những người có trình độ học vấn thì cũng cần có những người có kinh nghiệm, nhất là trong lĩnh vực tài chính. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt công ty cũng cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực. Liên tục cập nhật cho nhân viên những kiến thức kĩ năng mới nhất. Với thực trạng như hiện nay nguồn nhân lực tuy không thiếu nhưng có chất lượng thì không nhiều. Vì vậy công ty cần xây dựng các phương án đào tạo chuyên nghiệp, xây dựng đội ngũ cán bộ môi giới có chuyên môn sâu. * Xây dựng chế độ lương thưởng hợp lý, tạo hưng phấn làm việc cho nhân viên. Bên cạnh vấn đề môi trường làm việc và sở thích của mỗi người chế độ lương thưởng cũng là một trong những yếu tố quan trọng để giữ chân nhân tài. Công ty không thể chỉ muốn mất một chi phí trả lương thấp trong khi lại muốn có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Điều đó là không bao giờ có. Dễ dàng nhận thấy một thực tế tại Việt Nam là công ty nước ngoài luôn thu hút được rất nhiều nhân viên giỏi. Vì sao? Không chỉ bởi một môi trường làm việc hiện đại chuyên nghiệp mà còn vì họ được trả lương cao, cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy để tránh tình trạng chảy máu chất xám các công ty nói chung và VNDS nói riêng, cần xây dựng một chế độ đãi ngộ thưởng phạt hợp lý. Đặc biệt là đối với hoạt động môi giới chứng khoán thu nhập nên gắn với doanh số hoạt động có như vậy nhân viên mới cố gắng hết mình cho sự phát triển của công ty. Ngoài ra công ty cần đặc biệt chú trọng đến môi trường làm việc và văn hoá doanh nghiệp cũng là những điều kiện tiên quyết tạo ra tâm lý hứng khởi, an toàn và gắn bó với công việc. Có như vậy VNDS mới tạo được lòng say mê nghề nghiệp và kích thích sự nhiệt tình ở những nhân viên của mình. 3.2.2. Từng bước hoàn thiện chất lượng nghiệp vụ. Chất lượng dịch vụ là một trong những nhân tố quan trọng nhất để giữ chân khách hàng. Chất lượng dịch vụ thể hiện một phần ở chất lượng nghiệp vụ của nhân viên môi giới. Vì vậy cần có sự chú trọng thích đáng đến vấn đề này trong việc đầu tư phát triển. * Chuyên m«n hoá nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên môi giới chứng khoán. Hoạt động môi giới chứng khoán bao gồm rất nhiều các hoạt động nhỏ khác: tìm kiếm, tiếp xúc khách hàng,tư vấn nhận lệnh, đọc lệnh, chăm sóc khách hàng vì vậy thật khó để một nhân viên có thể cáng đáng toàn bộ các công việc này. Nếu có thể thì hiệu quả làm việc cũng không cao. Việc chuyên môn hoá từng giúp cho hiệu quả được nâng lên mức cao nhất, sắp xếp nhân viên phù hợp với từng công việc cụ thể. Ngay trong việc đọc lệnh cũng lên tiến hành thử để tạo ra các cặp đọc nhập lệnh sao cho ăn ý nhất để lệnh được nhập nhanh nhất. Những nhân viên khéo ăn nói quan hệ rộng nên phân cho nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng và chăm sóc. Làm được việc đó năng lực ngày càng được nâng cao đồng thời hiệu quả mang lại cũng ngày càng lớn. * Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu phân tích thị trường Mặc dù các nghiệp vụ của công ty được tách riêng và được cấu trúc thành các phòng ban khác nhau nhứng hoạt động của chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau mà trong đó, hoạt động nghiên cứu, phân tích thị trường là hoạt động có liên quan khá trực tiếp và có ý nghĩa rất lớn tới sự phát triển của hoạt động mô giới chứng khoán. Điều này thể hiện ở hai khí cạnh sau: Thứ nhất: Hoạt động nghiên cứu, phân tích thi trường phát triển sẽ cung cấp thông tin một cách chính xác và cập nhật cho nhân viên môi giới, giúp họ nắm bắt được nhanh chóng diễn biến của thị trường, từ đó dự đoán chính xác hơn về xu thế giá cả chứng khoán trong tương lại. Điều này giúp các nhân viên môi giới có thể tư vấn một cách chính xác hơn, tăng lợi nhuận và giảm rủi ro cho khách hàng. Qua đó, nhân viên môi giới chứng minh được tính chuyên nghiệp của mình và nâng cao uy tín của bản thân cũng như của công ty. Thứ hai: Đầu tư chứng khoán rất cần thông tin. Mong muốn khách hàng khi đến với CTCK không chỉ là được thực hiện lệnh một cách đầy đủ, kịp thời mà còn được cung cấp thông tin một cách cập nhật, chính xác, giúp ích cho những quyết định đầu tư. Do đó, công ty nào có bộ phận nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp, cung cấp cho khách hàng các bản tin thị trường nhanh chóng, chính xác, công ty đó sẽ thu hút được đông đảo người đầu tư đến với mình. * Phát triển hoạt động thu hút khách hàng, giành thị phần. Làm thế nào để thu hút được khách hàng? Làm thế nào để giành được thị phần? Đó luôn là những câu hỏi hốc búa nhất đối với các nhà quản lý. Hoạt động thu hút khách hàng luôn là hoạt động trọng tâm của các nhà cung cấp dịch vụ sản phẩm. Có kéo được khách hàng về với mình thì mới nâng cao được lợi nhuận. Chính vị vậy, VNDS cÇn thóc đẩy hơn nữa hoạt động này thông qua đội ngũ môi giới. Gắn trách nhiệm lợi ích của nhân viên với công việc. Thêm vào đó là các biện pháp nhằm tiếp thị, quảng cáo mang hinhd ảnh công ty đến với tộng rãi công chúng như việc đầu tư marrketing, phát triển website. Cũng có thể tiến hành tiếp thị trên các trang báo điện tử, các phương tiện truyền hình, thông tin đại chúng như báo chứng khoán Việt Nam, bản tin thị trường chứng khoán, báo đầu tư chứng khoán thời báo ngàn hàng và các báo kinh tế khác. Công ty ở một vị trí đẹp, đông đúc, dễ quan sát cũng dễ thu hút được khách hàng. Ngoài ra có thể tặng quà cho khách hàng vào những dịp đặc biệt. Dù chỉ là những món quà nhỏ nhưng lại có ý nghĩa rất lớn, cảm giác gần gũi hơn giữa công ty và khách hàng. * Hoàn thiện đa dạng hoá các sản phẩm tiện ích phục vụ khách hàng. Trong sự khó khăn chung của nền kinh tê, sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán ngày càng trở nên gay gắn quyết liệt hơn. Cái mà các công ty mang đến trực tiếp cho khách hàng là các sản phẩm dịch vụ. Sản phẩm có tốt, dịch vụ có đa dạng mới thu hút và giữ chân được khách hàng. Việc hàng loạt các công ty chứng khoán ra đời kéo theo sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt sự sáng tạo các sản phẩm mới phù hợp với từng nhóm khách hàng là rất cần thiết. Một trong những hoạt động dịch vụ mà VNDS nên nâng cao chất lượng trước mắt chính là hoạt động tư vấn cho khách hàng. Xuất phát từ thực tế là vẫn có rất nhiều nhà đầu tư chưa có hiểu biết nhiều về chứng khoán cũng như đầu tư về chứng khoán khả năng đánh giá phân tích còn nhiều hạn chế do vậy họ rất cần những lời tư vấn chuyên nghiệp từ phía nhà mô giới. Vì thế, công ty nào thực hiện hoạt động tư vẫn một cách chuyên nghiệp hiệu qaur tận tình chu đáo công ty đó sẽ là điểm đến của khách hàng. Hiện tại năng lực tư vấn của VNDS là khá tốt nhưng vẫn cần phải đẩy mạnh hơn nữa. Nâng cao năng lực tư vẫn cũng là một phương thức để nâng cao chất lượng của dịch vụ môi giới chứng khoán nhằm đưa ra những lời khuyên hợp lý và có chất lượng từ đó tạo sự thu hút, hấp dẫn khách hàng. Bên cạnh đó cũng cần phát triển đồng bộ các mảng khác như cung cấp dịch vụ uỷ thác đầu tư, quản lý danh mục đầu tư. nhằm thoả mãn tối đa các nhu cầu của khách hàng, từ đó giữ chân được các khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới và cũng tạo thêm doanh thu cho công ty. * Tăng cường mối quan hệ với khách hàng, tìm hiểu thêm thông tin cá nhân để có những lời tư vấn phù hợp. Hoạt động môi gới giúp gắn chặt nhà đầu tư với công ty chứng khoán, cả về trách nhiệm và lợi ích. Vì vậy việc hiểu rõ về khách hàng sẽ giúp công ty phục vụ và mnag đến những sản phẩm với tư vấn phù hợp nhất, nâng cao hiệu quả đầu tư, hạn chế rủi ro cho khách hàng và chính công ty chứng khoán. Hiện nay mẫu hợp đồng mở tài khoản được quy định thống nhất trong văn bản pháp lý và trong đó một số thông tin về khách hàng là không bắt buộc phải kê khai. Thế nhưng công ty nên khuyến khích khách hàng cho biết những thông tin đó nhằm mang lại lợi ích tốt hơn cho khách hàng. Một trong những thông tin quan trọng nữa khách hàng nên cung cấp đó là mục tiêu đầu tư của khách hàng. Đây là thông tin giúp nhân viên môi giới đưa ra những khuyến nghị phù hợp cho từng đối tượng khách hàng. * Xây dựng một biểu phí hợp lý. Phí môi giới là 1 trong những nhân tố quan trọng trong việc thu hút khách hàng. Với chất lượng dịch vụ không hơn nhau là mấy, công ty nào có phí môi giới rẻ hơn sẽ hấp dẫn được khách hàng đến với mình. Hiện tại mức phí môi giới tại VNDS là 0,1% với giao dịch tại sàn và 0,2% với giao dịch qua điện thoại hay online. So với các công ty chứng khoán khác, VNDS là một trong những công ty có mức phí giao dịch rẻ nhất. Đây thực sự là một trong những lợi thể của VNDS, công ty nên tiếp tục phát huy lợi thế này. Ngoài ra công ty cũng lên thường xuyên có những ưu đãi cho nhóm khách hàng lớn khách hàng mới mở tài khoảnnhư tặng thêm tiền vào tài khoản mở mới và tài khoản của người giới thiệu, miễn phí giao dịch 1 tháng đầu của tài khoản mới Trong một môi trường cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, những yếu tố này là hết sức quan trọng. 3.2.3. Các giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật. Ngày nay, dưới sự phát triển của khoa học kĩ thuật CNTT, cơ sở vật chất kĩ thuật là một phần không thể thiếu góp phần nâng cao năng lực phục vụ, giảm chi phí và tăng cường hình ảnh, uy tín cho tất cả các công ty. Chính vì vậy, việc chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật một mặt sẽ nâng cao chất lượng nghiệp vụ, giảm thiểu được lỗi xảy ra, một mặt nâng cao uy tín và mang hình ảnh của công ty đến rộng rãi công chúng đầu tư. Một số giải pháp được đưa ra gồm : * Nâng cấp cơ sở vật chất kĩ thuật, hiện đại hoá hệ thống IT. Công ty chứng khoán Vndirect sử dụng hệ thống IT do chính công ty thiết lập khác hẳn với các hệ thống mua từ nước ngoài của các công ty chứng khoán khác. Chính vì vậy cũng có những ưu và nhược điểm hơn. Công ty cần đầu tư và nâng cấp hơn nữa nhằm hoàn thiện hệ thống này, tối thiểu các lỗi xảy đến với khách hàng. Ngoài ra, cần chuẩn bị sẵn các chương trình dự phòng, kế hoạch ứng phó sẵn sàng với tình trạng bị xâm phạm bất hợp pháp, bị mất liên lạc mất thông tin trong khi giao dịch cũng như trong trường hợp khẩn cấp. * Mở rộng mạng lưới và phạm vi hoạt động. Hiện nay ở nước ta với lượng dân số rất đông nhưng lượng tài khoản giao dịch chứng khoán thì khá khiêm tốn. Một phần do thị trường mới được thành lập. Hai nữa là do tầm hiểu biết thói quen đầu tư trong dân chúng còn ít. Vì vậy đây thực sự là một thị trường tiềm năng cho các công ty chứng khoán. Lấy một ví dụ đơn giản như trong thời kỳ thị trường lên đỉnh, trên 1000 điểm, sàn giao dịch của các công ty chứng khoán liên tục trong tình trạng đông nghẹt người, nhà đầu tư chen lẫn xô đẩy, tranh nhau đặt lệnh. Có thể thấy là quy mô cuả các công ty chứng khoán chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu của nhà đầu tư vào những thời điểm thích hợp công ty cần đầu tư mạnh hơn nữa về cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới chi nhánh, đại lý nhận lệnh không chỉ tại các thành phố lớn mà còn ở các tỉnh lẻ, nơi cũng có không ít những người quan tâm đến đầu tư. Có như thế mới nâng cao được thị phần, tăng doanh thu cho công ty. 3.3. Kiến nghị. 3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ. Mặc dù đã hoạt động được hơn 9 năm, nhưng thực sự thị trường chứng khoán Việt Nam mới chỉ ở thời kỳ sơ khai, không chỉ yếu về mặt quy mô mà còn kém cả về chất lượng. Yêu cầu phát triển thị trường thành một kênh dẫn vốn hiệu quả vừa đáp ứng nhu cầu đầu tư của công chúng vừa giúp đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế đã và đang là một đòi hỏi cấp bách. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào sự hỗ trợ từ phía chính phủ, rất cần những biện pháp, hoạt động thực tế tác động tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung và hoạt động MGCK nói riêng. * Hoàn thiện khung pháp lý về chứng khoán và TTCK, thể chế và chính sách. Để thị trường chứng khoán hoạt động một cách có quy củ, rất cần có một hệ thống pháp luật chặt chẽ và đồng bộ. Việc luật chứng khoán có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2007 được coi là một trong những sự kiện tiêu biểu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy vậy việc thực thi luật vẫn còn rất nhiều vướng mắc, không thể giải quyết ngay một sớm một chiều mà cần có thời gian để đúc rút kinh nghiệm từ đó sửa đổi sao cho phù hợp nhất. Ngoài ra cũng cần nhanh chóng ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực thi luật một cách cụ thể để luật nhanh chóng được áp dụng và đi vào thực tế một cách hiệu quả nhất. Như đã nói ở trên đạo đức nghề nghiệp đối với một nhân viên môi giới là một điều tối quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển thị trường. Vì vậy, việc đảm bảo nghiêm ngặt các nguyên tắc và chuẩn mực điều chỉnh mối quan hệ giữa người môi giới và khách hàng, giữa những nhà môi giới với nhau, với CTCK, là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo một thị trường công bằng, minh bạch và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư. Ngoài ra, Chính phủ nên nới lỏng một số hạn chế trong hoạt động của CTCK, vừa để các công ty này độc lập phát triển vừa hỗ trợ bên ngoài. * Hỗ trợ thị trường phát triển bằng việc tăng cung chứng khoán cả về lượng và chất. Thị trường chứng khoán cần phải phát triển một cách đồng bộ cả cung và cầu. Lấy ví dụ ngay trong năm 2006, việc chênh lệch lớn giữa cung và cầu đầu tư dẫn đến việc lượng vốn vào TTCK quá nhiều gây ra “bong bóng tài chính”. Không chỉ có các nhà đầu tư cá nhân trong nước mang tâm lý phong trào,chủ yếu đầu tư ngắn hạn mà còn có cả luồng vốn của các ngân hàng. Tuy lượng vốn đổ vào TTCK rất lớn nhưng các công ty lớn trong nước được cổ phần hoá và lên sàn giao dịch chưa nhiều, chất lượng công bố thông tin vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của tính minh bạch và bình đẳng. Vì vậy, thiết nghĩ Chính phủ cần thực hiện một số hoạt động như: _Sớm tăng cung cho TTCK thông qua đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước theo hướng gắn cổ phần hoá với việc phát hành cổ phiếu ra công chúng và niêm yết trên thị trường chứng khoán. Đưa thêm nhiều tổng công ty, công ty lớn vào cổ phần hoá nhằm thu hút vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng của đất nước.Song song với việc đưa các công ty lớn lên sàn giao dịch chính thức cần tăng cường tính công khai minh bạch của TTCK, nhất là TTCK tự do. Bắt buộc các công ty cổ phần khi bán cổ phiếu ra công chúng phải được kiểm toán và minh bạch tài chính, không được xảy ra hiện tượng đầu cơ, lừa đảo khi bán cổ phiếu ra thị trường. - Phát triển cả các loại chứng khoán khác như: quyền mua cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu chuyển đổi của doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro, tăng sự lựa chọn cho nhà đầu tư. Việc tăng cung cho thị trường chứng khoán cần đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Có như vậy mới có thể củng cố lòng tin của các nhà đầu tư, từ đó thu hút được lượng lớn tiền nhàn rỗi vào phát triển kinh tế. 3.3.2. Đối với UBCK nhà nước và các cơ quan chức năng. * Tăng cường đào tạo phổ biến kiến thức về chứng khoán và đầu tư cho rộng rãi công chúng. Do mới hoạt động được vài năm, nên TTCK còn khá là mới mẻ đối với dân chúng. Trong khi đó, họ mới là đối tượng quan trọng, có tiềm năng to lớn về vốn đầu tư và mới thực sự là nguồn vốn nhàn rỗi cần thu hút. Muốn thu hút được lực lượng này đến với thị trường cần phải nâng cao hiểu biết cho họ để họ thấy rằng đầy thực sự là một kênh đầu tư hiệu quả, an toàn . UBCKNN cần phối hợp với các ban ngành liên quan để tổ chức đào tạo kiến thức về chứng khoán cho cả cán bộ nhân viên, sinh viên và mọi tầng lớp dân cư khác thông qua các hoạt động: - Khai giảng các lớp học phổ biến kiến thức chứng khoán cơ bản miễn phí. - Thực hiện các chương trình tìm hiểu về chứng khoán và TTCK trên truyền hình, truyền thanh. - Tổ chức các sàn chứng khoán ảo, vừa thu hút tham gia có giải thưởng nhỏ, vừa tạo cơ hội tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm. - Phát hành các tài liệu về chứng khoán phục vụ nhu cầu tìm hiểu của nhà đầu tư và sinh viên chuyên ngành cũng như các đối tượng quan tâm. - Tổ chức các buổi nói chuyện về chứng khoán mở cửa tự do miễn phí để khuyến khích đông đảo các thành phần tham gia. * Tăng cường năng lực quản lý giám sát các thành phần tham gia thị trường. Thị trường chứng khoán phát triển luôn tiềm ẩn nhiều lỗ hỏng mà khó có thể loại bỏ hết được, chỉ có thể hạn chế được nhiều hay ít mà thôi. Vì vậy vai trò của các cơ quan chủ quản trong việc giám sát quản lý là hết sức quan trọng, các cơ quan chức năng cần thay mặt chính phủ giám sát và hỗ trợ các công ty thực hiện tốt về quản trị công ty, thực hiện nghiêm túc các chế độ kế toán, kiểm toán. Tăng cường quản lý việc công bố thông tin và nghĩa vụ của các công ty niêm yết đối với nhà đầu tư. Đặt ra những hình phạt nghiêm khắc đối với những doanh nghiệp cố tính vi phạm, gây mất lòng tin trong giới đầu tư. Bên cạnh đó, UBCK cũng cần phải nâng cao chất lượng thông tin cung cấp cho thị trường, hỗ trợ cho các nhà đầu tư thông qua website của mình. * Nâng cấp hệ thống đào tạo hành nghề cho NVMG. Sự phát triển của thị trường chứng khoán phụ thuộc rất nhiều vào lực lượng MGCK. Vì vậy việc tăng cường đội ngũ này là rất cần thiết. Thế nhưng cũng không thể tăng một cách ồ ạt mà phải có chất lượng. MGCK có thể giúp thị trường chứng khoán tăng trưởng nhưng cũng có thể phá hỏng hết cả thị trường .Thế nên cần định hướng lâu dài cho công tác đào tạo để có được đội ngũ nhân sự chất lượng cao cho các CTCK nói riêng và cho TTCK nói chung. Cần nhanh chóng đưa ra các giải pháp đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực này như: xây dựng và soạn thảo các chương trình đào tạo chuyên sâu về MGCK, củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đặc biệt chú trọng việc mời các chuyên gia nước ngoài đã tham gia hoạt động thực tiễn trên TTCK tham gia giảng dạy. Mặt khác tổ chức nhiều đợt thi lấy chứng chỉ hành nghề môi giới, chứng chỉ bắt buộc với mọi nhà môi giới. Cần nâng cao điều kiện cấp chứng chỉ, đòi hỏi nhân viên môi giới phải tích lũy nhiều kinh nghiệm hơn nữa. UBCKNN cần có chương trình đào tạo riêng cho nhân viên môi giới. Hơn nữa có thể đưa thêm điều kiện về tài chính cho chế tài xử phạt nhân viên môi giới khi nhân viên đó vi phạm các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp. Qua đó nâng cao ý thức học hỏi và trách nhiệm của nhân viên môi giới đối với CTCK và với khách hàng. 3.3.3.Kiến nghị đối với công ty chứng khoán Vndirect. * Nâng cấp hơn nữa hệ thống IT, phát triển cơ sở vật chất. Tuy chỉ mới ra đời được hơn 2 năm, nhưng những thành tựu mà VNDS đạt được là rất đáng khen. Một trong những thành tựu riêng có đó là công ty đã thiết lập một hệ thống IT riêng do 30 chuyên viên về công nghệ thông tin điều hành trong đó có 15 người chuyên về phần mềm. Gần đây, Vndirect vừa mới được chọn là 1 trong 10 công ty chứng khoán đầu tiên giao dịch không sàn với HOSE, và 1 trong 5 công ty chứng khoán đạt tiêu chuẩn kĩ thuật về kết nối giao dịch trực tuyến qua Internet, Vndirect là đơn vị có tốc độ xử lý lệnh nhanh nhất. Tuy nhiên do thị trường mới còn sơ khai, lượng tài khoản và lệnh giao dịch nhỏ nên lỗi hệ thống vẫn còn ít. Khi thị thường phát triển hơn nữa, lệnh nhập vào hệ thống nhiều thì rất có thẻ xảy ra tình trạng “ thắt nút cổ chai”. Vì vậy công ty cần phải liên tục cập nhật hoàn thiện hơn nữa, giảm thiểu tối đa lỗi xảy đến khi thị trường nóng, đem lại hiệu quả cao nhất có thể cho nhà đầu tư. Cần thúc đẩy hoạt động mở rộng thị trường hoạt động thông qua các chi nhánh, đại lý nhận lệnh trên toàn quốc nhằm thu hút thêm khách hàng. Nhưng việc đầu tư mở đại lý cần được nghiên cứư kỹ lưỡng về nhu cầu cũng như vị trí hoạt động, tránh tình trạng dàn trải, nhiểu nhưng không hiệu quả. Công ty có thể tìm một đối tác đã hoạt động lâu dài, có kinh nghiệm ở địa phương đó để hợp tác phát triển, đôi bên cùng có lợi. Việc mở đại lý nhận lệnh nên đi kèm với việc nâng cao trình độ cho đôi ngũ nhân viên ở đây. Ngoài ra cũng nên tổ chức các buổi thuyết trình giới thiệu về TTCK tại các chi nhánh, đại lý nhận lệnh. * Tăng chi cho vấn đề đào tạo nguồn nhân lực Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực chất lượng chuyên nghiệp luôn là vấn đề cấp thiết. Hiện nay thị trường vẫn trong giai đoạn ảm đạm nên công việc của đội ngũ nhân viên môi giới chưa đến mức dồn dập. Nhưng nếu thị trường bất ngờ nóng lên thì thực sự với đội ngũ nhân viên hiện nay, công ty khó có thể đáp ứng hết nhu cầu của nhà đầu tư. Vndirect nên có những phương án dự trù, chuẩn bị sẵn sàng bất cứ khi nào cần thiết. Đồng thời, cập nhật kiến thức liên tục cho nhân viên cũ để họ có thể hoàn thành công việc với hiệu quả cao nhất. Nên có những chế độ đãi ngộ, thưởng phạt hợp lý, gắn chặt với hiệu quả hoạt động của từng nhân viên. Có như vậy, nhân viên mới cố gắng, nỗ lực hết mình vì sự phát triển của công ty. Vndirect cũng nên đầu tư nhiểu hơn nữa cho hoạt động nghiên cứu thị truờng và cử nhân viên đi sang nước ngoài, sang các thị trường khác hay đơn giản chỉ là đi tìm hiểu ở các công ty chứng khoán khác để học hỏi kinh nghiệm, phát triển những ưu điểm và loại dần các điểm tiêu cực nhằm ngày càng hoàn thiện hơn nữa chất lượng dịch vụ mang tới cho khách hàng. Mở rộng quan hệ, liên doanh liên kết với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, không chỉ phát triển hình ảnh của công ty ở trong nước mà còn ra cả nước ngoài. kết luận Mặc dù chưa có được một lịch sử lâu dài nhưng thị trường chứng khoán đang tiến những bước tiến vững chắc trên con đường của nó.TTCKVN ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu trong một nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập. Vì vậy,việc đẩy mạnh phát triển thị trường chứng khoán không chỉ là nhiệm vụ của riêng ai mà cần có sự hỗ trợ của tất cả các thành phần tham gia trên thị trường.Trong đó không thể không kể đến vai trò của nhà môi giới chứng khoán, một nhân tố quan trọng đóng góp một phần không nhỏ cho sự lớn mạnh như ngày nay của TTCKVN. Để làm được điều này, trước hết cần sự hỗ trợ nhiều hơn nữa của nhà nước, các cơ quan chủ quản và sau đó là các công ty chứng khoán.TTCKVN ra đời trong nhiều thuận lợi của bối cảnh kinh tế thế giới cũng như trong nước, nhưng cũng luôn tiềm ẩn trong mình rất nhiều rủi ro. Phát triển hoạt động môi giới là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất giúp cho thị trường bền vững và ổn định,phát huy hết những ưu điểm của nó. Tuy mới đi vào hoạt động vỏn vẹn hơn 2 năm nhưng Vndirect đã tạo được cho mình những dấu ấn riêng trong con mắt các nhà đầu tư. Làm được như vậy, VNDS đã phải đầu tư rất nhiều cho hoạt động môi giới. Là một thị trường tiềm năng, cơ hội cho Vndirect và mọi công ty chứng khoán còn rất lớn.Vì vậy,những con số hiện tại chưa thể nói lên được nhiều điều, VNDS không được ngừng nỗ lực để ngày càng củng cố hơn nữa uy tín và thị phần trên thị trường . Bài chuyên đề tốt nghiệp này chỉ là một bài nghiên cứu nhỏ về hoạt động môi giới của công ty chứng khoán Vndirect, từ đó đưa ra một vài giải pháp cũng như có một vài kiến nghị nhằm phát triển hơn nữa hoạt động này.Do chưa có điều kiện đi sâu hơn nữa để nghiên cứu chi tiết, nên bài chuyên đề còn khá sơ sài.Rất mong nhận được nhiều ý kiến từ bạn đọc để có được một cái nhìn rộng hơn và thấu đáo hơn, cùng vì sự phát triển cho thị trường chứng khoán nói riêng và kinh tế Việt Nam nói chung. Danh mục tài liệu tham khảo 1.Giáo trình thị trường chứng khoán - ĐH Kinh Tế Quốc Dân. 2.Giáo trình thị trường chứng khoán – HV Tài Chính 3.Sách Nghề môi giới chứng khoán – PGS.TS Trần Thị Thái Hà 4.Sách Phân tích và đầu tư chứng khoán – Uỷ ban chứng khoán nhà nước. 5.Tạp chí thời báo kinh tế Việt Nam 2007,2008 6.Tạp chí Đầu tư chứng khoán- Bộ kế hoạch và đầu tư 7.Tạp chí chứng khoán- Uỷ ban chứng khoán NN 8.Thời báo Tài chinh – Bộ Tài chính 9.Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ – Hiệp Hội Ngân hàng Việt Nam 10.Thông tin chứng khoán – Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh 11.Các website điện tử: _chungkhoan84.com _vneconomy.vn _cafe.vn _infotv.vn Và rất nhiều các bài đánh giá, nhận định của các chuyên gia trên thị trường chứng khoán Việt Nam. mục lục Lời mở đầu 1 Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động môi giới chứng khoán(MGCK) 3 1.1 Hoạt động môi giới chứng khoán 3 1.1.1. Tính tất yếu khách quan hình thành nghề môi giới chứng khoán 3 1.1.2. Khái niệm MGCK 6 1.1.3. Nội dung hoạt động môi giới chứng khoán. 6 1.1.3.1. Tiếp cận và thu hút khách hàng 6 1.1.3.2. Chăm sóc khách hàng. 7 1.1.3.3. Thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng. 8 1.1.4 Rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động MGCK 10 1.1.4.1 Những loại rủi ro trong hoạt động môi giới chứng khoán 10 1.1.4.2 Quản lý rủi ro 12 1.1.5. Các loại môi giới chứng khoán 13 1.1.5.1. Môi giới chứng khoán toàn phần, môi giới trọn gói ( Full – Service Broker). 13 1.1.5.2. Môi giới chứng khoán bán phần – môi giới chiết khấu (Discount Broker) 14 1.1.5.3. Môi giới độc lập hay “hai đô la” 14 1.1.6. Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán. 15 1.1.6.1. Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng: 15 1.1.6.2. Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ. 16 1.1.7. Vai trò của nghề môi giới chứng khoán 17 1.1.7.1. Giảm chi phí giao dịch. 17 1.1.7.2. Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường. 17 1.1.7.3. Cải thiện môi trường kinh doanh. 18 1.1.8 Nguyên tắc hoạt động MGCK 21 1.2. Phát triển hoạt động MGCK 24 1.2.1 Khái niệm phát triển hoạt động MGCK 1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường sự phát triển của hoạt động MGCK. 24 1.2.2.1. Số lượng tài khoản giao dịch 25 1.2.2.2. Giá trị chứng khoán giao dịch 26 1.2.2.3. Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động môi giới. 26 1.2.2.4. Thị phần trong hoạt động MGCK 27 1.2.2.5 Sự phát triển các sản phẩm dịch vụ 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động MGCK. 27 1.2.3.1. Nhân tố khách quan 27 1.2.3.2. Nhân tố chủ quan 29 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MGCK TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VNDIRECT 32 2.1 Giới thiệu chung về VNDS 32 2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 32 2.1.2Cơ cấu tổ chức 34 2.1.3 Các sản phẩm, dịch vụ 35 2.2. Thùc tr¹ng ho¹t ®éng m«i giíi chøng kho¸n t¹i VNDS 35 2.2.1. Sè l­îng tµi kho¶n 36 2.2.2. Gi¸ trÞ chøng kho¸n giao dÞch. 38 2.2.3. Doanh thu m«i giíi. 39 2.2.4. Sù ph¸t triÓn c¸c s¶n phÈm dÞch vô. 41 2.3. Đánh giá hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán Vndirect 42 2.3.1. Kết quả: 42 2.3.1.1. Kết quả đạt được: 42 2.3.1.2. Nguyên nhân 43 2.3.2. Hạn chế 45 2.3.2.1. Hạn chế: 45 2.3.2.2. Nguyên nhân: 45 Chương III: Giải pháp phát triển Hoạt động MGCK tại công ty chứng khoán Vndirect 48 3.1. Định hướng phát triển của VNDS 48 3.2. Các giải pháp triển hoạt động môi giới chứng khoán tại VNDS 49 3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp 49 3.2.2. Từng bước hoàn thiện chất lượng nghiệp vụ. 51 3.2.3. Các giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật. 54 3.3. Kiến nghị. 55 3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ. 55 3.3.2. Đối với UBCK nhà nước và các cơ quan chức năng. 57 3.3.3.Kiến nghị đối với công ty chứng khoán Vndirect. 58 Kết luận 60 Danh mục tài liệu tham khảo 61 tài liệu tham khảo 62

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2116.doc
Tài liệu liên quan