Tất cả những vị trí tiếp giáp với tường hố móng
được chống vào dầm treo chữ I 200 được bắn cố
định vào tường hố móng;
- Ngoài ra để tăng tính ổn định cho hệ văng
chống ta tăng cường thêm 04 cột chống tạm và dầm
chữ H300 được bố trí ở 2 khoang giáp tường theo
chiều cạnh 30,15m (hình 13);
Những đoạn có chiều dài bị nhỡ như 02 đoạn có
chiều dài 0,962m và 0,936m sẽ được gia công thêm.
Nếu như chỗ tiếp giáp với tường vây của đoạn nhỡ
đó là đầu âm thì ta phải hàn thêm vào thanh I 200
treo một đầu dương để chốt được với nhau và
ngược lại
8 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 619 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp thi công tầng hầm bằng cách dùng dầm bailey lắp trực giao để văng chống hố móng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA
58 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016
GIẢI PHÁP THI CÔNG TẦNG HẦM BẰNG CÁCH DÙNG DẦM BAILEY
LẮP TRỰC GIAO ĐỂ VĂNG CHỐNG HỐ MÓNG
GS.TSKH. NGUYỄN ĐĂNG BÍCH
Viện KHCN Xây dựng
ThS. NGUYỄN THẾ TOÀN
Trường CĐ Công nghiệp Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Tóm tắt: Dầm Bailey thường được dùng làm cầu
tạm và sàn đạo trong xây dựng các công trình giao
thông. Dầm Bailey đã được dùng để văng chống hố
móng với cách lắp song song và vượt được khẩu độ
27m. Kết quả nghiên cứu trong bài báo này cho thấy,
dùng dầm Bailey lắp trực giao để văng chống hố
móng có thể vượt được khẩu độ lớn hơn 27m.
1. Giới thiệu
1.1 Tổng quan về tình hình thi công để chống giữ
vách hố đào
Khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả
không gian dưới mặt đất trong các đô thị hiện đại
đang là xu thế tất yếu của sự phát triển. Những công
trình ngầm, chẳng hạn như hệ thống tàu điện ngầm,
các bãi đỗ xe ngầm, hoặc một phần công trình
nằm dưới mặt đất như tầng hầm của các công
trình, ngoài việc phải chịu những tác động giống
như của các công trình trên mặt đất, nó còn chịu
những tác động của môi trường xung quanh không
chỉ ở giai đoạn sử dụng mà còn ở giai đoạn thi công.
Việc thi công các loại công trình ngầm như đã nêu
trên rất phức tạp, nhất là trong không gian đô thị chật
hẹp, có nhiều các công trình lân cận như các công
trình nhà cao tầng, viện bảo tàng, di tích lịch sử, hệ
thống đường giao thông hay hệ thống kỹ thuật, có
thể gây ảnh hưởng xấu đến các công trình nói trên:
lún, hư hỏng, phá hủy, hoặc có thể gây mất an
toàn trong thi công, làm ảnh hưởng đến chất lượng,
tiến độ thi công công trình. Hiện nay, các đơn vị thi
công đã áp dụng nhiều biện pháp thi công khác nhau
để chống giữ vách hố đào của các công trình ngầm.
Các biện pháp thi công phụ thuộc vào các điều kiện
cụ thể của công trình cũng như thiết bị thi công được
sử dụng. Với các công trình nhà cao tầng trong thành
phố, mặt bằng hố đào rộng, yêu cầu về kỹ thuật và
tiến độ thi công cao, dẫn đến việc lựa chọn và thiết
kế giải pháp chống đỡ thành hố đào là hết sức quan
trọng. Bên cạnh những giải pháp truyền thống như:
sử dụng hệ văng chống bằng thép hình, thi công
semi-topdown, dùng giải pháp neo đất,... thì giải
pháp dùng dầm Bailey để văng chống hố móng xây
dựng tầng hầm nhà cao tầng đã được đề xuất và áp
dụng thi công cho một công trình cụ thể. Ý nghĩa kinh
tế, kỹ thuật của giải pháp đã được phân tích ở trong
trang [3]. Ở giải pháp này dầm Bailey đã được lắp
song song, và vượt được khẩu độ 27m, văng chống
hố móng đối với 2 cạnh cùng chiều. Vấn đề đặt ra là
cần văng chống hố móng rộng, kích thước cả hai
chiều đều lớn hơn 27m, văng chống đối với 4 cạnh
vuông góc với nhau. Với yêu cầu như vậy dầm
Bailey lắp song song không đáp ứng được yêu cầu
mà phải lắp vuông góc và hơn thế phải lắp vuông
góc đồng mức. Lắp vuông góc đồng mức tạo ra
được không gian đủ lớn giữa các lớp văng chống để
có thể sử dụng hoàn toàn cơ giới trong việc đào đất
hố móng, có thể thi công được nhanh và tiết kiệm chi
phí.
Với giải pháp này việc thi công hố đào không
những vẫn đảm bảo được các ưu điểm của một số
giải pháp truyền thống mà nó còn làm giá thành thi
công giảm do công nghệ thi công đơn giản, dễ
khuyếch đại cấu kiện, sau khi thi công văng chống
xong có thể thu hồi lại để sử dụng cho các công trình
khác. Do tốc độ thi công nhanh, và hơn thế thiết bị
dầm Bailey hoàn toàn có thể chế tạo cơ khí ở Việt
Nam nên đề tài này là một hướng đi mới, đáp ứng
yêu cầu thực tiễn và mang tính khoa học.
1.2 Mô tả cấu kiện dầm Bailey
Dầm Bailey được quân đội Mỹ mang sang Việt
Nam trong chiến tranh. Sau khi hòa bình lặp lại
chúng được thu gom để sử dụng, trong ngành giao
thông nó được sử dụng để thi công cầu tạm và trong
ngành xây dựng nó được sử dụng để văng chống hố
móng. Do yêu cầu thi công có thể chế tạo thêm các
chi tiết, cấu kiện bằng vật liệu thép có cường độ cao
tương đương nhập khẩu từ nước ngoài về.
Chức năng của dầm Bailey chủ yếu là chịu uốn,
chưa bao giờ được dùng để văng chống hố móng
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 59
trong đó dầm Bailey sử dụng chủ yếu là chịu nén.
Trong giải pháp này lần đầu tiên dầm Bailey được
dùng để văng chống hố móng vượt khẩu độ 27m, ở
khẩu độ này không có loại dầm đơn nào bằng bê
tông hoặc bằng thép hình đủ khả năng chịu trọng
lượng bản thân, chịu nén mà vẫn ổn định, chỉ có dầm
Bailey là loại dầm thép tổ hợp tiết diện lớn (tiết diện
chữ nhật cao x rộng x dài1,55m x 0,635m x 3,05m),
trọng lượng nhẹ, chịu nén tốt, không mất ổn định khi
vượt khẩu độ lớn.
Hình 1. Hệ thống văng chống vách hố đào tầng hầm bằng dầm Bailey lắp song song
(Tòa nhà Sun square đường Lê Đức Thọ)
Các cấu kiện, linh kiện để lắp nút trực giao gồm: khung dầm Bailey, chốt để khuyếch đại khung dầm
Bailey, thanh tăng cứng tại trụ, chốt bu lông để liên kết thanh tăng cứng với thanh cánh thượng và cánh hạ,
khung giằng định vị lắp ngang và đứng, bu lông để liên kết khung giằng định vị với khung dầm Bailey:
Khung Panel điển hình
Khung giằng định vị Chốt Panel và vị trí lắp
Thanh tăng cứng tại trụ
b¶n t¸p
150
20
0
CHI TIÕt b¶n t¸p A
04
20
0
90
CHI TIÕt b¶n t¸p B
03
04
b¶n t¸p
03
52
5
1268
Lç CHèT BUL¤NG D47MM
100
§ÇU ¢M
Lç CHèT DÇM NGANG
§ÇU D¦¥NG
220
48
MÆT B»NG MèI NèI
CHèT PANO
MÆT §øNG MèI NèI
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA
60 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016
2. Phương pháp tính toán
Để xác định áp lực đất và nước lên tường vây bê
tông cốt thép, tác giả sử dụng phần mềm PLAXIS
V8.6. Số liệu đầu vào:
Hố đào có các kích thước sau: rộng 30,15m; sâu
14,9m. Tường chắn bằng bê tông dài 57m và dày
0,6m được sử dụng để chắn đất xung quanh. Tại mỗi
tường chắn sử dụng 3 lớp dầm Bailey nhằm chống
đỡ cho chúng. Tải trọng phân bố bề mặt phía trái là
5kN/m2 và phía bên phải là 5kNm2.
2.1 Tính chuyển vị ngang tường vây
Sau đó ta nhập dữ liệu đầu vào các giai đoạn và
có kết quả chuyển vị lớn nhất:
Hình 2. Sơ đồ mô hình hố móng công trình
Hình 3. Khai báo lớp đất vào mô hình tính toán
mÆt ®øng thanh t¨ng cøng t¹i trô , TL:1/20
10
0
3048
3048
mÆt b»ng thanh t¨ng cøng t¹i trô, TL:1/20
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 61
Hình 4. Kết quả chuyển vị ngang giai đoạn 6 - đào tầng hầm 3, hạ mực nước ngầm
Hình 5. Kết quả chuyển vị lớn nhất
Căn cứ vào biểu đồ chuyển vị cho thấy chuyển vị
lớn nhất là 28,68mm. Đối với các chi tiết kết cấu nhà
và công trình mà độ võng và chuyển vị theo phương
ngang do tải trọng thường xuyên, tạm thời dài hạn và
tạm thời ngắn hạn, không vượt quá 1/150 nhịp hoặc
1/75 chiều dài công xôn.
- Theo Peck, Mỹ
Chuyển vị tường vây cho phép (1/200-1/500)L.
- Theo tiêu chuẩn Hàn Quốc:
Chuyển vị tường vây cho phép (1/150-1/300)L.
Do đó với L=14,9m thì thỏa mãn chuyển vị ngang.
2.2 Kiểm tra khả năng chịu lực nén của dầm Bailey
Bảng 1. Giá trị lực nén trong dầm Bailey được xuất ra từ phần mềm Plaxis
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA
62 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016
Vì chiều dài mỗi thanh chống khoảng 30m, số
lượng thanh chống ngang ta bố trí là 8 thanh (bố trí
đều cho khoảng 57m). Do vậy, lực ép dọc trục yêu
cầu là:
- Thanh 1: F=12,24 x 30/8= 45.9T;
- Thanh 2: F=15,95 x 30/8 = 59,8T;
- Thanh 3: F=12,12 x 30/8= 45.45T.
Do vậy Bailey đủ khả năng chịu lực do kiểm
chứng thực tế thì dầm chịu được khoảng 120T.
3. Bố trí vị trí văng chống và lắp dựng nút trực giao
3.1 Bố trí vị trí văng chống
Hình 6. Mặt bằng bố trí văng chống
Theo kết quả tính toán áp lực đất ở trên, kết hợp
với khả năng chịu lực nén của dầm Bailey (khoảng
120 tấn) đã được kiểm định thực tế. Tác giả đã đề
xuất phương án bố trí dầm Bailey như sau:
- Theo phương cạnh 30,15m (cạnh ngắn) bố trí
08 dầm Bailey gồm 09 đoạn khung panel khớp lại với
nhau có chiều dài là 3,048x9=27,432m và 1 đoạn
phải chế tạo thêm dài 0,962 (hình 13);
- Theo phương cạnh 57m (cạnh dài) bố trí 02
dầm Bailey vuông góc với dầm theo phương cạnh
ngắn gồm 08 đoạn, mỗi đoạn có 2 khung panel
khớp lại với nhau có tổng chiều dài là
2x3,092=6,184m và 01 đoạn có chiều dài 0,936m.
Riêng đoạn dài 0,936m ta lao 04 thanh tăng cứng
chống vào dầm treo I200 chạy xung quanh hố móng
(hình 13);
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 63
- Tất cả những vị trí tiếp giáp với tường hố móng
được chống vào dầm treo chữ I 200 được bắn cố
định vào tường hố móng;
- Ngoài ra để tăng tính ổn định cho hệ văng
chống ta tăng cường thêm 04 cột chống tạm và dầm
chữ H300 được bố trí ở 2 khoang giáp tường theo
chiều cạnh 30,15m (hình 13);
Những đoạn có chiều dài bị nhỡ như 02 đoạn có
chiều dài 0,962m và 0,936m sẽ được gia công thêm.
Nếu như chỗ tiếp giáp với tường vây của đoạn nhỡ
đó là đầu âm thì ta phải hàn thêm vào thanh I 200
treo một đầu dương để chốt được với nhau và
ngược lại.
3.2 Lắp dựng nút trực giao
- Nút trực giao được lắp đồng mức;
- Tại nút trực giao, dầm dài lắp liên tục, dầm ngắn
lắp gián đoạn;
- Dầm ngắn gián đoạn tại nút, dùng tụ lắp ở thanh
cánh thượng và thanh cánh hạ để đảm bảo truyền
lực liên tục;
- Để đảm bảo nút trực giao là nút cứng, dùng
khung định vị ngang và khung định vị đứng lắp tại nút
trực giao;
- Nút trực giao được lắp dựa trên những cấu kiện
có sẵn (có thể thuê mượn hoặc mua đứt bán đoạn)
không cần chế tạo thêm những cấu kiện mới;
- Các cấu kiện, linh kiện để lắp nút trực giao gồm:
khung dầm Bailey, chốt để khuyếch đại khung dầm
Bailey, thanh tăng cứng tại trụ, chốt bu lông để liên
kết thanh tăng cứng với thanh cánh thượng và cánh
hạ, khung giằng định vị lắp ngang và đứng, bu lông
để liên kết khung giằng định vị với khung dầm Bailey:
- Nút trực giao chưa được lắp dựng và sử dụng ở
Việt Nam.
Hình 7. Mặt cắt ngang nút trực giao
Hình 8. Nút trực giao do tác giả thiết kế tại xưởng sản xuất công ty Thanh Tùng Bailey
THANH TAÊNG CÖÙNG TAÏI TRUÏKHUNG ÑÒNH VÒ NGANG
KHUNG CÖÙNG ÑÖÙNG
THANH TAÊNG CÖÙNG TAÏI TRUÏKHUNG ÑÒNH VÒ NGANG
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA
64 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016
4. Những hiệu quả kinh tế kỹ thuật có thể đạt được
- Tiết kiệm thời gian và chi phí đào đất hố móng
so với biện pháp Topdown, vì sau mỗi tầng văng
chống có thể đào sâu hơn 4m, tạo ra không gian đủ
cao để máy xúc cỡ nhỏ có thể kết hợp với máy xúc
cỡ lớn có thể thực hiện được, dẫn đến việc đào đất
hố móng là hoàn toàn cơ giới;
- Thi công kết cấu tầng hầm nguyên vẹn, toàn
khối, liên tục từ dưới lên trên, dễ kiểm soát chất
lượng thi công các cấu kiện không phải để chờ và
thi công chia tách các cấu kiện thẳng đứng ở những
vị trí qua sàn như giải pháp Topdown;
- Lắp dựng, tháo dỡ dễ dàng, vì liên kết giữa
các cấu kiện của dầm Bailey là liên kết chốt, mỗi đốt
dầm Bailey nặng không quá 0,3 tấn, có thể liên kết
trước với nhau thành dầm có độ dài thích hợp, sau
đó cẩu vào vị trí lắp đặt;
- Giải pháp dùng dầm Bailey là giải pháp an
toàn kỹ thuật, khi phát hiện dầm Bailey có khả năng
quá tải hoặc khả năng mất ổn định, có thể bổ sung
thanh tăng cứng tại trụ hoặc các thanh giằng chéo;
- Dùng dầm Bailey có thể văng chống hố móng
của các công trình cao tầng xây chen, không cần có
không gian ngầm đủ rộng xung quanh tường vây
như giải pháp neo đất;
- Chi phí tổng thể xây dựng tầng hầm dùng dầm
Bailey rẻ hơn dùng các phương pháp khác.
5. Kết luận
Văng chống hố móng không kể biện pháp Semi-
Topdown và neo đất để thi công các tầng hầm, công
trình ngầm... cho nhà cao tầng hiện nay rất phổ biến.
Nhưng những giải pháp văng chống hiện tại chỉ áp
dụng cho công trình có khẩu độ nhỏ và vừa. Do vậy
việc đưa dầm Bailey vào áp dụng trong thực tế thi
công là một hướng đi mới có tính khả thi cao nhất là
đối với hố móng có khẩu độ vượt rộng.
Trong bài viết này, tác giả đã nghiên cứu “Giải
pháp thi công tầng hầm bằng cách dùng dầm Bailey
lắp trực giao để văng chống hố móng” với mục đích
để thi công các hố đào sâu kích thước lớn và như đã
phân tích ở trên, phương án này có nhiều ưu điểm
về kinh tế kỹ thuật:
- Đã đề xuất được giải pháp văng chống hố
móng dùng dầm Bailey lắp trực giao. Với giải pháp
này kết hợp với một số cột chống tạm có thể văng
chống hố móng có khẩu độ bất kỳ;
- Đã nghiên cứu, lắp đặt được một nút trực giao
trực tiếp tại xưởng sản xuất công ty Thanh Bailey
hoàn toàn sử dụng các cấu kiện có sẵn của dầm
Bailey, không phải chế tạo thêm các cấu kiện đặc
biệt nên tiết kiệm được chi phí vật liệu;
- Với phương pháp thi công này giúp cho chủ
đầu tư rút ngắn được thời gian thi công, chất lượng
công trình được kiểm soát tốt hơn do thi công công
trình được liên tục từ dưới lên trên và hạn chế tối đa
được những vị trí để chờ ghép nối. Đồng thời thông
qua công tác quan trắc khi phát hiện ra biến dạng
tường chắn vượt quá giới hạn thì có thể kịp thời xử lý
văng chống bổ sung dễ hơn một số các phương
pháp khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đỗ Ngọc Anh, Nguyễn Văn Mạnh, Đỗ Quang Phích
(2007), “Phương pháp số chương trình Plaxis”, Nhà
Xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
[2] Nguyễn Việt Anh (2008), “Nghiên cứu hố đào sâu với
các mô hình tính toán khác nhau”, luận văn thạc sỹ kỹ
thuật chuyên ngành địa kỹ thuật xây dựng.
[3] Nguyễn Đăng Bích, Nguyễn Thế Đệ, Nguyễn Anh
Tuấn (2012), “Giải pháp dùng dầm Bailey để văng
chống hố móng xây dựng nhà cao tầng”, Trang tin
trường Đại học xây dựng và kiến trúc Hồng Hà.
[4] Đỗ Đình Đức (2004), “Kỹ thuật thi công tập 1”, Nhà
Xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
[5] Nguyễn Văn Quảng (2008), “Chỉ dẫn thiết kế và thi
công cọc Barét, tường trong đất và neo trong đất”, Nhà
Xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
[6] Nguyễn Thanh Sơn (2010), “Nghiên cứu khả năng áp
dụng công nghệ neo xoắn trong công tác thi công hố
đào sâu cho một vài khu vực thành phố Hà Nội”, luận
văn thạc sỹ kỹ thuật chuyên ngành địa kỹ thuật xây
dựng.
[7] Nguyễn Đình Thám (2002), “Công tác đất và thi công
bê tông toàn khối”, Nhà Xuất bản KHKT.
[8] Công ty Cổ phần Xây dựng Thanh Tùng Bailey, số
710, ấp Ngũ Phúc, Hố Nai 3, Trảng Bom, Đồng Nai.
Ngày nhận bài:13/10/2016.
Ngày nhận bài sửa lần cuối:15/12/2016.
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 65
NGHIÊN CỨU SỰ LÀM VIỆC CỦA CỌC ĐƠN THÔNG QUA
HIỆU CHỈNH ĐƯỜNG CONG T-Z ỨNG VỚI SỐ LIỆU NÉN TĨNH CỌC
ThS. NCS. PHẠM TUẤN ANH
Trường Đại học Công nghệ GTVT
PGS.TS. NGUYỄN TƯƠNG LAI
Học Viện kỹ thuật quân sự
TS. TRỊNH VIỆT CƯỜNG
Viện KHCN Xây dựng
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu
sự làm việc của cọc đơn thông qua việc sử dụng
đường cong T-Z. Hiện nay, các thiết bị thí nghiệm
hiện đại cho phép đo đạc chính xác biến dạng dọc
thân cọc trong các thí nghiệm nén tĩnh cọc. Như
vậy, ngoài kết quả chuyển vị đỉnh cọc, ta hoàn toàn
xác định được sự phân bố tải trọng nén dọc theo
thân cọc, từ đó hiệu chỉnh được đường cong T-Z
cho gần đúng với sự làm việc của cọc thật. Việc
hiệu chỉnh này giúp cho người thiết kế có được mô
hình tính cọc theo đường cong T-Z dạng đơn giản
mà vẫn đảm bảo độ chính xác và tin cậy của kết
quả tính.
Từ khóa: Cọc đơn, tương tác cọc – đất, hiệu
chỉnh đường cong T-Z.
1. Đặt vấn đề
Trong bài toán tương tác giữa cọc với đất nền,
ta có thể sử dụng mô hình Winkler với lò xo phi
tuyến, tuân theo quy luật đường cong T-Z để phân
tích cọc chịu tải trọng đứng, đường cong này thể
hiện mối quan hệ giữa ma sát bên/chuyển vị thân
cọc cũng như phản lực mũi/chuyển vị mũi cọc.
Mô hình đường cong T-Z đã được chấp nhận
trong một số tiêu chuẩn như AASHTO (1998) LRFD
Bridge Design Specifications [7], được hiệp hội dầu
khí Mỹ API khuyến cáo để xác định độ lún cọc đơn
dưới tải trọng làm việc.
Lý thuyết và các dạng đường cong T-Z được
nhiều nhà khoa học công bố như Coyle và Reese
(1966)[3], Duncan và Chang (1970)[5], Randolph và
Wroth (1978)[6].
Các dạng đường cong này thường được cho
dưới dạng phương trình và sử dụng các chỉ tiêu cơ
lý của đất để xác định tham số. Tuy nhiên khi áp
dụng các đường cong này vào tính toán trong điều
kiện cụ thể các khu vực của Việt Nam thường cho
sai số lớn so với kết quả quan trắc.
Xuất phát từ vấn đề này, bài báo trình bày
phương pháp xây dựng và hiệu chỉnh đường cong
T-Z dựa vào kết quả nén tĩnh đến phá hoại một số
cọc khoan nhồi. Kết quả của bài báo cho phép các
kỹ sư thiết kế nền móng ứng dụng các mô hình
đường cong T-Z hiệu chỉnh này vào trong thiết kế
công trình ở các công trình có điều kiện địa chất và
công nghệ thi công cọc tương tự.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1 Mô hình đường cong T-Z
Có rất nhiều dạng mô hình đường cong T-Z
khác nhau ứng với loại đất và trạng thái của đất.
Trong phạm vi nghiên cứu, bài báo sử dụng dạng
phương trình đường cong T-Z do Reese (1966)[3]
đề xuất để minh họa.
Với d là cạnh cọc vuông hoặc đường kính cọc
tròn.
Mô hình đường cong này gồm 2 đoạn, đàn hồi
tuyến tính và chảy dẻo. Giá trị tải trọng giới hạn của
giai đoạn đàn hồi là Tmax, ứng với nó là chuyển vị
giới hạn đàn hồi Zcr. Khi tải trọng tác dụng lớn hơn
Tmax, giữa đất và cọc xảy ra hiện tượng trượt cục
bộ, khi đó tải trọng không tăng nhưng biến dạng
tăng dần. Độ cứng lò xo sẽ giảm dần đến giới hạn
bền của đất.
a – Sức kháng bên b-Sức kháng mũi
Hình 1. Mô hình đường cong T-Z
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1487666348nguyendangbich_1721.pdf